Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu của CÔNG TY VIỆT TOÀN CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.37 KB, 65 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại tồn cầu hóa các nền kinh tế (Globalization) và hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế, mối liên hệ giữa các quốc gia về phương diện kinh tế càng ngày
càng gắn bó với nhau; đặc biệt trong đó hoạt động ngoại thương đóng vai trị hết
sức quan trọng .Vì vậy để đứng vững trên thị trường địi hỏi các nước nói chung và
Việt Nam nói riêng phải tăng cường hoạt động giao thương nhằm tạo mối quan hệ
làm ăn lâu dài,tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần tăng thêm nguồn ngân sách quốc
gia.
Nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì cơ hội giao
thương với các quốc gia lân cận ngày càng rộng rãi , nhưng cũng là thách thức để
Việt Nam phát huy hết tất cả các lợi thế của mình , nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư
nước ngồi vào Việt Nam , chính điều nay đã góp phần đưa hoạt động ngoại thương
Việt Nam tăng lên rất nhiều.
Hoạt động ngoại thương mỗi lúc diễn ra mạnh mẽ , góp phần nâng cao đời sống
nhân dân , chính vì vậy địi hỏi chính phủ phải có chính sách ngoại thương phù hợp
để phục vụ cho nền kinh tế- xã hội của đất nước.Trong q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa thì chính sách ngoại thương nước ta hướng vào các mục tiêu chủ yếu là
đẩy mạnh xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của sự nghệp cơng nghiệp hóa , kiềm
chế lạm phát , tăng tích lũy cho ngân sách nhà nước và cải thiện nâng cao đời sống
nhân dân.Từng bước đưa hoạt động ngoại thương trở thành hoạt động kinh doanh
hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa , có khả năng hội nhập vào thị trường
khu vực và thế giới .Muốn vậy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam tạo dựng cho
mình một thương hiệu uy tín , một vị trí vững chắc để có thể tạo được lịng tin với
các đối tác nước ngồi.
Như chúng ta đều biết hoạt động xuất nhập khẩu là một q trình diễn ra địi hỏi các
doanh nghiệp phải nắm vững nghiệp vụ và trình độ chun mơn , từ khâu giao dịch
đàm phán đến khâu thực hiện giao nhận .Tất cả đều rất quan trọng và nó quyết định


đến sự thành cơng hay khơng của doanh nghiệp.Nhập khẩu đóng vai trò thúc đẩy
SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 1


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

xuất khẩu , tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi để hàng
xuất khẩu Việt Nam vương ra thị trường nước ngoài.Ngược lại xuất khẩu tạo nguồn
vốn cho nhập khẩu , phụ vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Một phần khơng thể thiếu trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu là quy trình giao nhận
hàng hóa . Đây là một khâu rất quan trọng đối với những công ty xuất nhập
khẩu.Thiếu nghiệp vụ này thì coi như hoạt động mua bán trong nước cũng như
ngồi nước khơng thể thực hiện được.
Nhận thức được trầm quan trọng của khâu giao nhận trong hoạt xuất nhập khẩu ,
cho nên trong quá trình thực tập tại CƠNG TY CỒ PHẦN VIỆT HOA TỒN
CẦU, em chọn đề tài :” Quy trình nhận hàng hóa nhập khẩu của CƠNG TY
VIỆT TỒN CẦU” để làm báo cáo thực tập.
Trong quá trình thực tập do kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót trong khi thực hiện báo cáo này .Vì vậy em rất mong
được sự giúp đỡ của thầy cô hướng dẫn thực tập cũng như anh chị trong công ty
Việt Hoa Tồn Cầu, để em có thể hồn thành báo cáo một cách tốt nhất. Em xin
chân thành cảm ơn.

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2


Trang 2


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT HOA TỒN CẦU
1.1. Giới thiệu chung về cơng ty
1.1.1.Q trình hình thành và phát triển:
Vào những năm đầu của thập kỷ 90, sau khi Việt Nam vượt qua được cuộc khủng
hoảng, trì trệ về kinh tế do tàn dư của chiến tranh và hậu quả của chế độ bao cấp,
nước ta đã bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, chủ động tham gia nền kinh
tế thế giới. Trong thời gian đó, tình hình đầu tư và hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu ngày càng phát triển với tốc độ tăng dần qua các năm. Đã đến lúc các nhân
viên xuất nhập khẩu không thể nào gánh hết nổi một khối lượng công việc khổng lồ
mà tốt hơn hết là tiến hành chun mơn hóa. Do đó cơng tác giao nhận đang dần
được tách ra thành bộ phận riêng biệt. Nắm được nhu cầu không thể thiếu của công
tác giao nhận, năm 1995 Công ty TNHH Dịch Vụ Vận Tải và Thương Mại Việt
Hoa được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 410200086 do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư cấp.
 Tên giao dịch quốc tế: Viet Hoa Transport Service and Trading
Co.,Ltd
 Văn phịng chính đặt tại: 284 Nguyễn Tất Thành, Phường 13, Quận 4,
Tp.Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: (848) 9402 520 – 9408 932
 Fax: (848) 9402 610 – 9408 933
 Website: www.viethoagroup.com

 Email:
Ngày 14/3/2002 Công ty Cổ Phần Việt Hoa Toàn Cầu ra đời đánh dấu cho sự phát
triển mở rộng hơn thành công về hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu trong hệ
thống công ty Việt Hoa. Dưới hình thức là văn phịng thứ 2 và thực hiện chế độ
hạch tốn hồn tồn độc lập về mặt tài chính, sử dụng con dấu riêng để giao dịch
theo mẫu nhà nước quy định.

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 3


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

 Tên giao dịch quốc tế: Global Joint Stock Co
 Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VNĐ
 Văn phịng đặt tại: 15/7 Đồn Như Hài, Quận 4, Tp.Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: (848) 8268 533
 Fax: (848) 8268 536
 Email:
Sau gần 10 năm hoạt động với 2 văn phòng đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay cơng ty đã trở thành thành viên của Hiệp Hội Giao Nhận Vận Tải Quốc Tế
(FIATA) và Hiệp Hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam (VIFFAS). Công ty cũng đã
thành lập được 2 mạng lưới hợp tác đại lý vận tải biển trên toàn cầu là MTG
(Multimodal Transportation Group) và GFG (Global Freight Group) đây là hai
trong những hệ thống đại lý nổi tiếng và có uy tín.
Đặc biệt vào ngày 09/06/2005, Cơng ty đã được cấp Chứng chỉ ISO 9001 – 2000.

Ngồi ra, Cơng ty cịn mở rộng phạm vi hoạt đơng tại Hà Nội và Hải Phịng nhằm
phục vụ cho cơng tác giao nhận và đại lý tại các tỉnh miền Trung và một số tỉnh
phía Bắc.
 Chi nhánh Cơng ty tại Hà Nội
Số 44B Tăng Bạt Hổ, Quận Hai Bà Trưng, Tp.Hà Nội
ĐT: (844) 9722 770 /1/2
Fax: (844)9722 773
Email:
 Chi nhánh Công ty tại Hải Phòng
Số 25 Điện Biên Phủ, Tp.Hải Phòng
ĐT: (8431) 855 846 / 846 319

Fax: (8431) 9402 601 / 9408 933

Email:

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 4


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
1.1.2.1. Chức năng:
- Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác các mặt hàng theo chức năng và quyền hạn của Công
ty cho các công ty và các Tổ chức kinh tế.

- Quản lý và tổ chức các trạm tiếp nhận và phát hàng lẻ theo quy định của cơ quan
chức năng để tiến hành việc gom, gởi hàng, các loại hàng mậu dịch và phi mậu
dịch.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến giao nhận vận tải như: thay mặt
chủ hàng làm thủ tục xin giấy phép xuất nhập khẩu, làm thủ tục Hải quan, các thủ
tục giao nhận tại cảng, giám định, kiểm dịch, sản xuất xuất khẩu, mua bảo hiểm
hàng hoá.
- Tổ chức dịch vụ đại lý đường biển, đường hàng không, môi giới thuê phương tiện
vận tải để vận chuyển hàng hoá đến ga, cảng, hoặc điểm nhận cuối cùng khác ở
trong nước và nước ngoài theo yêu cầu của chủ hàng.

1.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Chấp hành nghiêm túc các chế độ, chính sách, luật pháp của Nhà nước và tập quán
Quốc tế về các lĩnh vực có liên quan đến cơng tác giao nhận vận tải, các quy định
về tài chính, tài sản cố định và tài sản lưu động.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh trong tồn cơng ty nhằm đạt được mục tiêu của
cơng ty đặt ra.
- Công ty phải tiến hành lập kế hoạch kinh doanh trình lên cấp trên và tổ chức thực
hiện những chỉ tiêu được giao.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, phân phối công bằng các khoản thu
nhập và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 5


Báo cáo thực tập


GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

1.1.2.3. Quyền hạn:
- Được chủ động giao dịch, đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ
cho việc kinh doanh của công ty trong phạm vi Ban Giám Đốc công ty uỷ quyền.
- Được quyền liên doanh, liên kết và hợp tác trong lĩnh vực giao nhận vận tải thuộc
phạm vi nhà nước cho phép.

1.1.3.Cơ cấu tổ chức và chức năng các phịng ban của cơng ty
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức quản lý của Cơng ty Cổ Phần Việt Hoa Tồn Cầu

Giám
Giám Đốc
Đốc
Phó
Phó Giám
Giám Đốc
Đốc
P.Sale
P.Sale và
và Marketing
Marketing

P.
P. XNK
XNK

P.
P. Kế

Kế toán
toán

P.
P. Nhân
Nhân sự
sự

Đại
Đại Lý
Lý Sea
Sea

Giao
Giao nhận
nhận

Trong
Trong nước
nước

Đại
Đại Lý
Lý Air
Air

Đội
Đội Vận
Vận Chuyển
Chuyển


Nước
Nước ngoài
ngoài

1.1.3.2. Chức năng các phịng ban:


Ban Giám Đốc: Cơ quan đầu não của cơng ty thực hiện chức năng quản trị,

chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật. Tổ chức
điều hành công tác dịch vụ theo hướng có lợi cho cơng ty trong hiện tại và tương
lai.


Bộ phận nhân sự: Thực hiện công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thực

hiện nội quy, quy định của công ty. Lên kế hoạch và triển khai các công tác về
tuyển dụng, đào tạo nhân viên, điều chuyển nhân viên, sắp xếp kỳ nghỉ phép hàng
năm.

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 6


Báo cáo thực tập




GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

Bộ phận Sale và Marketing: Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiếp thị

dịch vụ và chăm sóc khách hàng. Cụ thể là việc chào bán giá cước vận tải đường
biển, đường hàng khơng và cả khách hàng có nhu cầu về dịch vụ giao nhận.


Bộ phận Xuất nhập khẩu: Mỗi nhân viên của phịng được phân cơng thực

hiện các hợp đồng giao nhận (hàng lẻ, hàng nguyên container) chuyên lo thủ tục
Hải quan, kiểm hóa, giao nhận hàng cho một số khách nhất định. Khách hàng lớn
thì được giao cho nhân viên có nhiều kinh nghiệm theo dõi nhưng nhìn chung thì
các nhân viên đều hỗ trợ bổ sung cho nhau trong q trình làm hàng. Đơi khi mỗi
nhân viên cũng có thể tự mình tìm kiếm khách hàng chứ khơng hồn tồn thụ động
chờ sự chỉ định từ phịng kinh doanh.


Bộ phận kế toán: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, quản lý và tổ chức thực

hiện cơng tác kế tốn trong tồn cơng ty. Tiến hành việc thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin, tổng hợp báo cáo, lên kế hoạch về tình hình tài chính nhằm giúp Ban
Giám Đốc có những phương án tối ưu nhất trong hoạt động.

1.2. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị
1.2.1. Về thuận lợi :
– Cơng ty có trụ sở đặt ở đường Nguyễn Tất Thành, Q4 là nơi đặt nhiều văn phịng
đại diện cuả các hãng tàu nước ngồi nên công ty rất thuận lợi trong việc liên hệ
giao dịch với hãng tàu, hồn thành nhanh chóng trong việc làm các thủ tục về

thương mại và xuất nhập khẩu. Hơn nữa, công ty lại nằm gần các cảng lớn và khu
chế xuất như : Cảng Tân thuận, Tân Cảng, Cảng Khánh Hội, Cảng Sài Gòn, khu chế
xuất Tân Thuận. Nhờ đó, cơng ty đã rút ngắn được khoảng cách vận chuyển hàng
hố, tiết kiệm được thời gian và chi phí vận chuyển đưa hàng hóa từ cảng về cơng
ty, xí nghiệp, khu chế xuất…
– Là Doanh nghiệp kinh doanh có uy tín với khách hàng trong và ngồi nước tạo
được sự tin cậy nơi họ . Những khách hàng cũ có những ưu đãi để duy trì mối quan
hệ lâu dài , bên cạnh đó cũng có các chính sách phù hợp thu hút những khách hàng
mới thiết lập quan hệ với công ty .
SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 7


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

– Công ty đã mở rộng được thị trường trong và ngoài nước nhờ có mối quan hệ tốt
với các ngân hàng và các đơn vị chức năng có liên quan đến hoạt động sản xuất
nhập khẩu .
– Đội ngũ nhân viên giao nhận làm việc năng động , có kinh nghiệm và thường
xuyên được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ phong cách phục vụ khách hàng .
– Ngoài những thuận lợi chủ quan kể trên cịn có những thuận lợi khách quan như :
+ Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và đã gia nhập và WTO cho nên việc
mua bán với các nước ngày càng được mở rộng đây cũng là một trong những điều
kiện tạo cho công ty ngày càng phát triển trong lĩnh vực đầy tiềm năng là vận tải
quốc tế và thương mại xuất nhập khẩu
+ Hệ thống ngân hàng thanh toán ngày càng được hiện đại hóa , thủ tục được sửa

đổi phù hợp theo thơng lệ quốc tế .

1.2.2 Khó khăn :
• Khó khăn của công ty hiện nay là hệ thống kho bãi của công ty chưa đủ lớn nên
với những lô hang có khối lượng lớn cơng ty hơng thể chứa hết ,buột phải thuê thêm
kho bãi để lưu kho hàng hóa . Vì thế hàng năm cơng ty phải mất một khoảng chi phí
khơng nhỏ cho việc th kho bãi .
• Đội xe vận tải chở hàng rời hàng container cịn chưa đủ theo nhu cầu khách hàng
nên đơi lúc đã làm chậm quá trình giao nhận tại cảng vì xe khơng đủ đáp ứng để
giải phóng hàng .
• Điều kiện hạ tầng cơ sở giao thông TP.HCM thường xuyên bị ùn tắt đường , gần
đây là các cảng năng lực bốc dỡ hang hóa bị quá tải dẫn đến lượng hàng hóa bị ứ
đọng kệt quả là cảng tắc đường kẹt có những thời điểm bị dồn ứ khá lớn đây là một
khó khăn lớn cho khơng ít doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất thương mại xuất
nhập khẩu trong thời gian sắp tới , để cắt giảm chi phí nâng cao khả năng cạnh tranh
• Bị ảnh hưởng rất lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu , hàng hóa giao
thương ít đi tác động rất sâu sắc đến doanh thu hoạt động cơng ty . Tình hình biến
động rất lớn
SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 8


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

• Sự cạnh tranh không lành mạnh của nhiều công ty mới ra , tạo nên sự mất bình
đẳng và ổn định của thị trường ,đây cũng là điều gây trở ngại cho cơng ty.


1.3.Tình hình hoạt động chung của cơng ty trong thời gian qua
1.3.1.Tình hình kinh doanh của cơng ty:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2006 đến 2008:
Đơn vị tính: triệu đồng

Các chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2006
8.986
2.800
6.186
3.746

2007
10.442
2.000
8.442
4.824

2008
7.931
2.500
5.431
1.258,74
Nguồn: Phịng kế tốn


Thơng qua bản phân tích trên ta thấy tình hình doanh thu Cơng ty tăng khơng đều
qua các năm. Cụ thể là doanh thu năm 2007 tăng 116,2% so với năm 2006. Do
trong năm nay Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính thức của WTO, nên
đã thu hút nhiều vốn đầu tư từ mước ngồi , và quan hệ bn bán với các nước cũng
được mở rộng hơn .Nên trong thời gian này công ty ký kết được nhiều hợp đồng với
khách hàng. Nhưng đến năm 2008 doanh thu giảm 75,95% so với năm 2007. Do
trong năm này tình hình kinh tế thế giới bị khủng hoảng nên hoạt động ngoại
thương các nước có sự giảm sút, nên trong thời gian này công ty cũng ký ít hợp
đồng hơn.

1.3.2.Tình hình xuất nhập khẩu của cơng ty:
Đơn vị tính: USD

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 9


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

2898548

3000000
2500000
2000000


1911559

1500000
1000000
500000
0

1091024
383672

551932

383561

2006

2007

2008

XUẤT KHẨU
NHÂP KHẨU

Biểu đồ 1: tình hình xuất nhập khẩu của
cơng ty từ 2006 đến 2008

Nguồn: Phịng kế tốn
Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty biến động không đều qua
từng năm. Năm 2007 do nắm bắt được thị trường, cùng với sự chuẩn bị tương đối
tốt nên kim nghạch nhập khẩu năm 2007 cao hơn năm 2006 là 986.989 USD tương

đương 51,63%. Và tình hình xuất khẩu vẫn chưa tăng nhiều lắm, cụ thể năm 2007
xuất khẩu cao hơn năm 2006 là 168.260 USD tương đương 43,85%.Đến năm 2008
do tình hình kinh tế thế giới có sự biến động nên kim ngạch xuất nhập khẩu của
cơng ty có xu hướng giảm so với năm 2007,cụ thể nhập khẩu giảm 1.807.524 tương
đương giảm 62,25%, còn xuất khẩu giảm 168.371 tương đương giảm 30,05%. Hiện
nay, Công ty vẫn đang nỗ lực nâng cao kim ngạch xuất khẩu để cân bằng cán cân
giữa xuất và nhập nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty và góp phần tiết kiệm ngoại tệ
cho đất nước.

1.3.2.1.Về hoạt động xuất khẩu
1.3.2.1.1.Thị trường xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 10


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

Bảng 2 :Các thị trường xuất khẩu của Cơng Ty
Đơn vị tính: USD

Năm 2006
Số TT

Thị
trường


Giá trị
(USD)

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2007
Giá trị
(USD)

Năm 2008

Tỷ

Giá trị

trọng

(USD)

(%)

Tỷ
trọng
(%)

1

Belarus


225.897

58,87

-

-

-

-

2

Đài Loan

125.115

32,61

120.005

21,74

60.554

15,79

3


Hongkong

18.060

4,71

138.315

25,06

47.559

12,40

4

Nga

-

-

245.378

44,45

225.124

58,70


5

Mỹ

-

-

48.234

8,74

50.324

13,11

6

Nhật Bản

3.550

0,93

-

-

-


7

Đức

2.050

0,53

-

-

-

8

Ba Lan

9.000

2,14

-

-

-

9


Úc

-

-

-

TỔNG CỘNG

383.67
2

100

551.93
2

383.56

100

1

100

Nguồn: Phịng kế tốn

1.3.2.1.2.Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu:

Bảng 3: Cơ cấu ngành hàng xuất khẩu
Đơn vị tính: USD

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 11


Báo cáo thực tập

Số

Ngành

TT

hàng

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

Năm 2006
Tỷ
Giá trị
trọng
(USD)
(%)

Năm 2007
Tỷ

Giá trị
trọng
(USD)
(%)

Năm2008
Tỷ
Giá trị
trọng
(USD)
(%)

223.621

58,28

387.123

70,14

253.337

66,04

160.051

41,72

164.809


29,86

130.224

33,96

Máy móc
1

thiết bị và
linh kiện
điện tử.
Đồ gỗ,thủ

2

cơng mỹ
nghệ và
nơng sản

TỔNG CỘNG

383.67
2

100

551.93
2


100

383.56

100
1
Nguồn: Phịng kế tốn

Nhận xét chung về hoạt động xuất khẩu:
Trong những năm trước, thị trường xuất khẩu của công ty chủ yếu vẫn là các
nước Đông Âu, Hongkong và Đài Loan do nhu cầu về hàng tiêu dùng, hàng may
mặc, hàng nông sản và thực phẩm chế biến. Từ năm 2006 , 2007 và 2008 do mức
cầu của thị trường này đã bão hòa,nên hiện tại mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của
Công ty vẫn là linh kiện điện, điện tử xuất sang Hongkong, Đài Loan, Nga và hiện
nay có thêm thị trường Mỹ, Úc. Và tương lai Công ty sẽ phát triển thêm thị trường
các nước Đông Nam Á, các khu vực khác… Công ty đang nỗ lực tìm kiếm thị
trường tiềm năng để đẩy mạnh xuất khẩu.

1.3.2.2.Về hoạt động nhập khẩu
1.3.2.2.1.Thị trường nhập khẩu
Bảng 4: Các thị trường nhập khẩu của Công Ty.
SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 12


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng


Đơn vị tính: USD

Số

Thị

TT

trường

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Đài Loan
Hongkong
Singapore
Malaysia
Nhật Bản
Mỹ
Nga
Đức
Ukraina


Năm 2006
Tỷ
Giá trị
trọng
(USD)
(%)
435.232
22,77
212.008
11,09
321.030
16,79
130.278
6,81
195.335
10,22
110.019
5,75
120.121
6,28
107.129
7,36
90.561
4,74

10

Nước khác


189.486

TỔNG CỘNG

1.911.55
9

8,19
100

Năm 2007
Tỷ
Giá trị
trọng
(USD)
(%)
228.126
7,87
332.112
11,45
145.212
5,0
398.568
13,75
409.231
14,11
421.034
14,52
109.238
3,76

456.356
15,74
56.448
1,95
342.223
2.898.54
8

11,80
100

Năm 2008
Tỷ
Giá trị
trọng
(USD)
(%)
156.765
14,37
110.421
10,12
98.623
9,04
189.126
17,33
178.254
16,34
86.552
7,93
78.241

7,17
132.324
12,13
60.032
5,50
686
0,07
1.091.02

100
4
Nguồn: Phịng kế tốn

Nhận xét:
Trong năm 2006 dẫn đầu là Đài Loan chiếm 22,77 % tổng kim ngạch nhập
khẩu của Cơng ty. Đây là thị trường cung cấp chính mặt hàng máy tính và phụ kiện.
Kế tiếp là thị trường Singapore và HongKong …chuyên cung cấp các máy móc
thiết bị. Bên cạnh đó, cơng ty cũng nhập thiết bị ở một số nước Châu Âu, Mỹ nhưng
tỷ trọng không cao vì giá đắt mặc dù chất lượng cao.
Năm 2007 thị trường Đức chiếm 15,74% tổng kim ngạch của Công ty,
chuyên cung cấp các thiết bị máy móc dùng trong cơng nghiệp.
Năm 2008 Cơng ty vẫn duy trì và phát huy việc nhập khẩu ở những thị
truờng truyền thống. Đứng đầu là Malaysia chiếm 17,33% trong tổng kim ngach
nhập khẩu, chuyên cung cấp các mặt hàng điên tử, viễn thông… sở dĩ Công ty nhập
hàng nhiều từ các nước này vì sản phẩm có chất lượng cao, giá cả phù hợp với thị
trường nội đia.

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2


Trang 13


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

1.3.2.2.2.Cơ cấu ngành hàng nhập khẩu
Bảng 5: Ngành hàng nhập khẩu
Đơn vị tính: USD

Số
TT
1
2
3
4
5

Ngành
hàng
Hàng điện
tử, viễn
thơng
Máy tính
và linh
kiện
Thực phẩm
chế biến
Máy móc

thiết bị và
phụ tùng
Vật tư hàng
hóa khác

TỔNG CỘNG

Năm 2006
Tỷ
Giá trị
trọng
(USD)
(%)

Năm 2007
Tỷ
Giá trị
trọng
(USD)
(%)

Năm 2008
Tỷ
Giá trị
trọng
(USD)
(%)

435.468


22,78

607.912

20,97

261.439

23,96

557.592

29,17

892.341

30,78

342.551

31,40

252.135

13,19

558.129

19,25


225.335

20,65

401.112

20,98

798.321

27,54

150.421

13,79

245.252

13,88

41.845

1,44

111.278

10,2

1,911,55
9


100

2.898.54
8

100

1.091.02
100
4
Nguồn: Phịng kế tốn

Nhận xét:
Về ngành hàng nhập khẩu, năm 2006 máy tính và linh kiện chiếm tỷ trọng cao nhất
29,17% với tổng giá trị 557.592 USD. Bên cạnh đó hàng điện tử, máy móc thiết bị
cũng chiếm tỷ trọng đáng kể. Trong khi đó thực phẩm chế biến chưa được Công ty
phát triển mạnh và Công ty chưa tìm được nhà cung cấp nhiều nên kim ngạch nhập
khẩu mặt hàng này thấp chỉ chiếm 13,19%.

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 14


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng


Năm 2007 vẫn là máy tính và linh kiện chiếm 30,78 % với tổng giá trị 892.341
USD , tiếp đến là hàng điện và máy móc đặc biệt là thực phẩm chế biến tăng đáng
kể chiếm 19,25% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Những tháng đầu năm 2008 thị trường trong nước bắt đầu có nhiều biến động do
tình hình cạnh tranh từ các đối thủ, nhất là ngày càng có nhiều Cơng ty giao nhận
mới ra đời và chưa kể đến nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam , Bên cạnh đó
với sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới , nên nhiều ngành hàng nhập khẩu
giảm, cụ thể tổng kim ngạch nhập khẩu giảm 1.807.524 USD so với năm 2007.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THỦ TỤC VÀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
BẲNG ĐƯỜNG BIỂN.
2.1 Khái quát chung
2.1.1.Định nghĩa giao nhận và người giao nhận
Dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 15


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan
đến hàng hố.
Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận

hàng hóa nhận hàng từ người gửi , tổ chức vận chuyển lưu kho , lưu bãi, làm thủ tục
giấy tờ và các dịch vụ có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của
khách hàng , của người vận tải hay người giao nhận khác.
Nói cách khác giao nhận hàng là tổng hợp những nghiệp vụ thủ tục có liên quan
đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến
nơi nhận hàng .Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc
thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

2.1.2.Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thơng báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.

2.1.3.Trách nhiệm của người giao nhận
 Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hố mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2


Trang 16


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận
khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn (Standard Trading Conditions) của mình.
 Khi là người chuyên chở (principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trị là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng
yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người
chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận
tải như thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm
của anh ta như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người
chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung
cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trị là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà cịn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng
từ vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người

chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận
cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bố xếp hay
phân phối... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu
người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc
người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm
như một người chuyên chở.
SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 17


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

Khi đóng vai trị là người chun chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các cơng ước quốc tế hoặc các quy tắc do
Phịng thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu
trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường
hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tý hoặc bản chất của hàng hố
- Do chiến tranh, đình cơng
- Do các trường hợp bất khả kháng
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà khơng phải do lỗi
của mình.


2.2. Lợi ích của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu :
Khi đã ký kết hợp đồng ngoại thương , hai bên xuất nhập khẩu phải tiến hành
thực hiện hợp đồng đó , trong đó có vấn đề quan trọng là làm thủ tục giao hàng lên
tàu nếu là xuất khẩu và làm thủ tục nhận hàng nếu là nhập khẩu. Các thủ tục liên
quan đến vấn đề trên như thuê phương tiện vận tải , đưa hàng vào cảng , chất hàng
lên tàu , hoặc làm thủ tục nhận hàng từ tàu , làm thủ tục hải quan , lưu kho hàng đợi
nộp thuế , thuê phương tiện vận tải chở hàng về kho công ty …Đây là những thủ tục
phức tạp địi hỏi phải có trình độ chun môn , nhất là kinh nghiệm .Nhờ người giao
nhận mà các cơng ty xuất nhập khẩu sẽ có nhiều lợi điểm hơn.

- Đối với người xuất khẩu :
 Giảm được nhân sự trong công ty , khi việc giao nhận khơng thường xun và
khơng có giá trị lớn.
 Giảm thiểu được các rủi ro đối với hàng và tiết kiệm thời gian trong lúc thực
hiện giao nhận hàng với tàu , do khơng có kiến thức chun nghành và kinh
nghiệm so với người giao nhận chuyên sống bằng dịch vụ này .
SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 18


Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

 Thực hiện việc giao nhận đúng ngày tháng do hợp đồng quy định , tránh việc
gây chậm trễ làm người nhập khẩu có lý do u cầu giảm giá hàng hoặc
khơng thanh toán tiền hàng .
 Nếu hàng phải chuyển tải ở một nước thứ 3 , người giao nhận đảm trách việc

nhận hàng từ tàu thứ nhất và tìm cách gửi hàng lên tàu thứ 2 để đi đến cuối
cùng của người nhập khẩu mà người xuất khẩu khỏi cần có đại diện tại nước
thứ 3 lo việc trên nên đỡ trốn phí.
 Người giao nhận do thường xuyên tiếp xúc với các hãng tàu , nên biết rõ hãng
tàu nào có uy tín , cước phí hợp lý , tuổi của tàu , lịch trình đi và đến đảm bảo
đúng, nhằm hạn chế rủi ro đối với hàng so với người xuất khẩu không chuyên
môn về lĩnh vực này.

-Đối với người nhập khẩu :
 Tương tự như người xuất khẩu người nhập khẩu giảm bớt được khâu nhận sự
giảm được chi phí.
 Tránh được nhiều rủi ro khi nhận hàng từ tàu , nhất là đối với hàng rời như
phân bón , bột mì , xi măng …vì thủ tục nhận hàng phức tạp .Nếu không
nắm vững các thủ tục này , trong trường hợp tàu giao hàng thiếu hoặc hư do
tàu bảo quản không tốt ; người nhập khẩu sẽ khơng các chứng từ có liên
quan như : giấy chứng nhận hàng thiếu , biên bản đổ vỡ và hư hỏng , mời
bảo hiểm giám định để lập biên bản giám định…sẽ khó khiếu nại địi tàu bồi
thường hoặc đồi công ty bảo hiểm bồi thường , nếu hàng được bảo hiểm,…
 Nhận hàng nhanh để giải tỏa khỏi bãi cảng , tránh bị phạt vì lưu kho bãi cảng
quá hạn …giúp tiêu thụ hàng trên thị trường.
 Thay mặt người nhập khẩu để bảo vệ quyền lợi của họ bằng cách lập các
chứng từ liên quan để khiếu nại tàu hoặc cảng gây tổn thất đối với hàng ,nếu
có.

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 19



Báo cáo thực tập

GVHD : Ths. Trần Hữu Dũng

2.3. Bộ hồ sơ hàng hóa nhập khẩu
2.3.1. Hồ sơ cơ bản gồm:
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp
đồng: 01 bản chính .
-Hố đơn thương mại : 01 bản chính, và 01 bản sao.
- Vận tải đơn : 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn
có ghi chữ copy.

2.3.2.Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung
thêm các chứng từ sau:
- Trường hợp hàng hố có nhiều chủng loại hoặc đóng gói khơng đồng nhất Bản kê
chi tiết hàng hố: 01 bản chính và 01 bản sao;
- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng:
Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hố hoặc Giấy thơng báo miễn
kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp
01 bản chính;
- Trường hợp hàng hố được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng
thư giám định: 01 bản chính.
- Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: Tờ khai trị giá hàng
nhập khẩu: 01 bản chính;
- Trường hợp hàng hố phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật:
Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản ( là bản
chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất
trình bản chính để đối chiếu);
- Trường hợp chủ hàng có uêy cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc

biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ( C/O): 01 bản gốc và 01 bản sao thứ 3.

SVTH: Nguyễn Trung Trực
Lớp : CXN2/2

Trang 20



×