Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

khóa luận hoàn thiện công tác kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán thăng long TDK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 71 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN






BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Đề tài:

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CNMN CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
THĂNG LONG -TDK


GVHD : TH.S NGUYỄN THỊ THÙY LINH
SVTH : LÊ THỊ THÙY DUNG
LỚP : KI3
KHÓA : 34
HỆ : ĐẠI HỌC CHÍNH QUY





Tp.Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2012



Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 1 KI3_K34

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

































Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 2 KI3_K34

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

































Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 3 KI3_K34


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập tại CNMN Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long – TDK, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của giáo viên
hướng dẫn cô Th.s Nguyễn Thị Thùy Linh và các anh, chị trong Công ty cùng với sự cố
gắng của bản thân để hoàn thành Báo cáo chuyên đề này. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn cô Th.s Nguyễn Thị Thùy Linh và các anh, chị
trong Công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Thùy Dung













Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 4 KI3_K34

Danh mục những từ viết tắt
BCTC : Báo cáo tài chính
KTV : Kiểm toán viên
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB : Kiểm soát nội bộ
CMKT : Chuẩn mực kế toán
TSCĐ : Tài sản cố định
XDCB : Xây dựng cơ bản
CDPS : Cân đối phát sinh
WP : Giấy làm việc (Working paper)
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
CNMN : Chi nhánh miền nam










Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 5 KI3_K34

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 10
1.1 NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC TSCĐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN CÔNG VIỆC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 10
1.1.1 Nội dung của khoản mục TSCĐ trên báo cáo tài chính. 10
1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ có ảnh hưởng đến công việc kiểm toán BCTC:
11
1.2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN KHOẢN
MỤC TSCĐ 12
1.2.1 Tổ chức quản lý TSCĐ: 12
1.2.2 Tổ chức kế toán TSCĐ: 13
1.3 KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
14
1.3.1 Một số lý thuyết về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC. 14
1.4 SƠ LƢỢC VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM
TOÁN BCTC 17
1.4.1 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ. 17
1.4.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. 19
1.4.3 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. 20
1.4.4 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản

21
1.5 CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN, THỬ NGHIỆM CƠ BẢN ÁP DỤNG
ĐẢM BẢO CÁC CƠ SỞ DẪN LIỆU ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI TSCĐ 22
1.5.1 Kiểm toán TSCĐ hữu hình. 22
1.5.2 Kiểm toán tài sản cố định vô hình. 25
1.5.3 Kiểm toán TSCĐ thuê tài chính. 26
1.5.4 Kiểm toán bất động sản đầu tư. 27
1.5.5 Kiểm toán chi phí khấu hao. 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN
TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CNMN CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƢ VẤN THĂNG LONG-TDK. 30
2.1 GIƠI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƢ VẤN THĂNG LONG - TDK 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển. 30
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. 32
2.1.3 Tình hình nhân sự. 32
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 6 KI3_K34

2.1.4 Nguyên tắc, mục tiêu hoạt động và chiến lược phát triển của công ty
33
2.1.5 Dịch vụ kiểm toán và tư vấn cung cấp. 34
2.2 KHÁI QUÁT SƠ BỘ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC CỦA
CÔNG TY THĂNG LONG - TDK 36
2.3 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CNMN CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN THĂNG LONG - TDK38
2.3.1 Quy trình kiểm toán TSCĐ tại công ty. 38
2.3.2 Các thủ tục kiểm toán cụ thể được thực hiện đối với khoản mục
TSCĐ cụ thể tại công ty. 43

2.3.3 Việc thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ trên thực tế tại khách
hàng Công ty ABC 46
2.3.4 Kết luận về thực tế việc thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ trong
kiểm toán BCTC dựa trên quy trình kiểm toán mẫu của VACPA
51
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CHƢƠNG TRÌNH KIỂM
TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CNMN CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN THĂNG LONG - TDK 55
3.1 NHẬN XÉT CHUNG VÀ CẢ VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG
TY 55
3.1.1 Ưu điểm: 55
3.1.2 Nhược điểm: 56
3.2 KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC CỦA CÔNG TY
59
3.2.1 Đối với Công ty: 59
3.2.2 Đối với quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ: 61
LỜI KẾT LUẬN 63
PHỤ LỤC 65



Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 7 KI3_K34

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng hội nhập và phát triển của nền kinh tế như hiện nay, hoạt động
của KTV độc lập và công ty kiểm toán cũng không ngừng phát triển cả về mặt lượng và

chất, khẳng định vai trò của mình như những loại hình dịch vụ khác trong việc đem lại
lợi ích cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động kiểm toán động lập bao gồm nhiều loại hình
dịch vụ như: kế toán, kiểm toán, tư vấn… Trong đó, dịch vụ kiểm toán, soát xét BCTC
khá phổ biến, phục vụ cho nhiều đối tượng chẳng hạn như: đơn vị được kiểm toán, nhà
nước, cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng… Trong quá trình kiểm toán BCTC, KTV sẽ
kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của BCTC trên cơ sở trọng yếu.
Chất lượng kiểm toán ngày càng quan trọng do sự kỳ vọng của người sử dụng nó
ngày càng cao. Vì vậy, để đáp ứng được sự kỳ vọng này các công ty kiểm toán cần phải
nâng cao chất lượng hơn nữa, để tạo niềm tin nơi khách hàng. Hiện nay, dịch vụ kiểm
toán Báo cáo tài chính rất phát triển do nhu cầu được kiểm toán Báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp là rất lớn. Một phần vì Báo cáo tài chính giống như tấm gương phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Khoản mục Tài sản cố định thường
đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì
vậy, việc hạch toán tài sản cố định cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải
được tính toán chính xác. Bên cạnh đó, tài sản cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản nên những sai sót sẽ có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp. Không chỉ là khoản mục “nhạy cảm và khó lường” mà khoản mục
TSCĐ còn tác động đến các khoản mục trọng yếu khác trên BCTC, cũng như là “công
cụ” đắc lực để thực hiện các gian lận trong kinh doanh, do đó rủi ro kiểm toán rất là cao.
Chính vì thế mà kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ ảnh hưởng một cách đáng kể tới
kết luận của kiểm toán viên về BCTC của doanh nghiệp là trung thực và hợp lý không?
Do đó, khi tiến hành kiểm toán các BCTC như vậy, kiểm toán phải hết sức thận trọng,
áp dụng thủ tục kiểm toán thích hợp để giảm thiểu rủi ro kiểm toán xuống mức thấp
nhất, bảo đảm cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả.
Vì tính quan trọng và phức tạp của khoản mục TSCĐ này nên người viết nhận
thấy đây là một đề tài hấp dẫn và có nhiều vấn đề để tranh luận. Người viết chỉ được
trực tiếp tham gia kiểm toán những doanh nghiệp có phần hành này khá đơn giản, còn
lại hầu như người viết không được tham gia vì trình độ còn hạn chế; Tuy nhiên, trong
lúc các anh chị đi kiểm toán khách hàng, người viết cũng có chú ý quan sát vấn đề này,
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh

SVTH: Lê Thị Thùy Dung 8 KI3_K34

cũng như phỏng vấn, trao đổi một số thắc mắc với các anh, chị để giúp hiểu rỏ và làm
sâu sắc thêm đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rỏ hơn về cơ sở lý luận của khoản mục TSCĐ và việc kiểm toán khoản mục
này trong kiểm toán BCTC.
Đồng thời, xem xét cách thức mà Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long – TDK thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ?
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập tư liệu, chuẩn mực liên quan.
Thông qua quá trình thực tập:
 Quan sát công việc thực tế của KTV về công tác kiểm toán các khoản
ước tính kế toán của khách hàng.
 Phỏng vấn các anh, chị KTV có kinh nghiệm để giải đáp những thắc mắc.
 Đọc các file hồ sơ kiểm toán, chương trình kiểm toán năm trước, nghiên
cứu và tìm hiểu khoản mục TSCĐ của khách hàng.
4. Phạm vi và hạn chế của việc nghiên cứu.
Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ của Công ty Kiểm toán và Tư
vấn Thăng Long – TDK. Nhằm tạo sự đa dạng và phong phú cho đề tài nên ví dụ minh
họa được lấy từ khách hàng có đầy đủ các loại TSCĐ (đặc biệt là những khách hàng mà
người viết có tham gia kiểm toán), nhưng do tính bảo mật thông tin nên số liệu không
thống nhất trong toàn bộ khoản mục, số liệu được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau.
Do thời gian thực tập ngắn, cũng như những hạn chế về mặt kiến thức, lẫn kinh
nghiệm của người viết - đặc biệt người viết không được giao một số phần hành khó như
đã nói ở trên, nên việc nghiên cứu, đi sâu thực tế còn nhiều hạn chế, người viết cũng đã
cố gắng khắc phục những hạn chế ở mức có thể chấp nhận được.
5. Bố cục chung của đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại CNMN Công ty Kiểm toán và Tƣ vấn
Thăng Long – TDK.

Bố cục bài báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC.
Chương 2: Khảo sát thực trạng việc thực hiện các thủ tục kiểm toán TSCĐ trong
kiểm toán BCTC tại CNMN Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng Long –
TDK.
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 9 KI3_K34

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
trong kiểm toán BCTC của CNMN Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Thăng
Long – TDK.






























Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 10 KI3_K34

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 Nội dung, đặc điểm của khoản mục TSCĐ ảnh hƣởng đến công việc kiểm toán
báo cáo tài chính.
1.1.1 Nội dung của khoản mục TSCĐ trên báo cáo tài chính.
 Các loại TSCĐ đƣợc trình bày trên BCTC.
a) Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài, tham gia vào nhìu chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu. Tài sản cố định hữu hình thường được phân thành các chi tiết như:
Nhà xưởng, vật kiến trúc – Máy móc thiết bị - Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn -
Thiết bị, dụng cụ quản lý – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm…
b) Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến chu kỳ kinh doanh của

doanh nghiệp. Tài sản cố định vô hình bao gồm các loại như: Quyền sử dụng đất có
thời hạn – Nhãn hiệu hàng hóa - Quyền phát hành - Phần mềm máy vi tính - Giấy phép
và giấy phép chuyển nhượng - Bản quyền, bằng sáng chế - Công thức và cách thức pha
chế, kiểu mẫu, thiết kế và mẫu vật – Tài sản vô hình đang trong giai đoạn triển khai…
c) Tài sản cố định thuê tài chính: Là tài sản cố định đã được bên cho thuê chuyển
giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê; quyền sở hữu
tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Như vậy, dù chưa thuộc quyền sở hữu
của bên thuê, nhưng do đặc điểm trên, tài sản thuê tài chính vẫn được ghi nhận là tài sản
của bên thuê.
d) Bất động sản đầu tư: Là các bất động sản mà doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục
đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá chứ không phải để sử dụng trong sản
xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cho mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh thông thường. Bất động sản đầu tư thường bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng cho thuê tài chính.
Các loại tài sản cố định nói trên cần được phản ánh trên báo cáo tài chính theo giá trị
thuần, nghĩa là giá trị còn lại.Tuy nhiên, chuẩn mực và chế độ kế toán yêu cầu phải phản
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 11 KI3_K34

ánh đồng thời nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản. Vì vậy, quá trình kiểm
toán tài sản cố định gắn liền với việc kiểm tra chi phí khấu hao.
 Hao mòn và khấu hao TSCĐ.
a) Hao mòn tài sản cố định:
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều
kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện
dưới hai dạng:
 Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị
ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận.
 Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã

sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí
ít hơn.
b) Khấu hao TSCĐ:
Để đảm bảo tái đầu tư và mục đích thu hồi giá trị của TSCĐ, người ta tiến hành
tính và trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản
xuất trong kỳ kết toán tương ứng trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. (Xem phụ
lục số 1)
 Về phương diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị
thật của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
 Về phương diện tài chính: khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp doanh nghiệp
thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ.
 Về phương diện thuế khóa: khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi
nhuận chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ.
 Về phương diện kế toán: khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.

1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ có ảnh hƣởng đến công việc kiểm toán BCTC:
Tài sản cố định là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể
so với tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán. Đặc biệt là trong doanh nghiệp sản xuất
thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, đầu khí… giá trị khoản mục này chiếm tỷ trọng rất
cao trong tổng tài sản. Tuy nhiên, việc kiểm toán TSCĐ thường không chiếm nhiều thời
gian vì:
 Số lượng TSCĐ thường không nhiều và từng đối tượng thường có giá trị lớn.
 Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường không nhiều.
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 12 KI3_K34

 Vấn đề khóa sổ cuối năm không phức tạp như tài sản ngắn hạn do khả năng xảy
ra nhầm lẫn trong ghi nhận các nghiệp vụ về tài sản cố định giữa các niên độ thường
không cao.
Đối với chi phí khấu hao, khác với các chi phí thông thường khác, việc kiểm

toán có hai đặc điểm riêng như sau:
 Trước hết, chí phí khấu hao là một khoản ước tính kế toán, chứ không phải là chi
phí thực tế phát sinh. Bởi vì mức khấu hao phụ thuộc vào ba nhân tố là nguyên giá, giá
trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích; trong đó nguyên giá là nhân tố khách
quan, còn giá trị thanh lý và thời gian sử dụng hữu ích lại căn cứ theo ước tính của đơn
vị. Vì vậy, việc kiểm toán chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra một khoản ước tính
kế toán hơn là một chi phí phát sinh thực tế, nghĩa là không thể dựa vào các chứng từ,
tài liệu để tính toán chính xác được.
 Thứ hai, do chi phí khấu hao là một sự phân bổ có hệ thống của nguyên giá sau
khi trừ giá trị thanh lý ước tính nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào phương pháp
khấu hao được sử dụng. Vì vậy, kiểm toán chi phí khấu hao còn mang tính chất của sự
kiểm tra về việc áp dụng phương pháp kế toán.

1.2 Tổ chức quản lý và kế toán liên quan đến khoản mục TSCĐ:
1.2.1 Tổ chức quản lý TSCĐ:
a) Quản lý trên cơ sở hiện vật: bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của
TSCĐ.
 Về mặt số lượng: bộ phận quản lý TSCĐ phải đảm bảo cung cấp đầy đủ về công
suất, đáp ứng yêu cầu sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Về mặt chất lượng: công tác bảo quản phải đảm bảo tránh hỏng hóc, mất mát các
bộ phận chi tiết làm giảm giá trị tài tản cố định.
Để thực hiện tốt vấn đề này, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng nội quy bảo
quản TSCĐ và sử dụng một cách hợp ý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.
Đồng thời sử dụng có hiệu quả TSCĐ, các đơn vị cần xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật đối với từng loại, từng nhóm TSCĐ. Thông qua đó giúp đơn vị lên kế hoạch và có
biện pháp sửa chữa, nâng cấp cũng như đầu tư mới TSCĐ phục vụ kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 13 KI3_K34


b) Quản lý trên cơ sở giá trị: là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn.
Quản lý TSCĐ trên cơ sở giá trị là công việc chủ yếu trong công tác hạch toán kế
toán. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác, kịp thời và đầy đủ
những thông tin về mặt giá trị (Nguyên giá, Giá trị hao mòn và Giá trị còn lại) của từng
loại TSCĐ (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình. TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư)
trong doanh nghiệp tại từng thời điểm xác định.

1.2.2 Tổ chức kế toán TSCĐ:
a) Hệ thống sổ sách, chứng từ.
 Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ, các doanh
nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như: Thẻ TSCĐ; Sổ chi tiết TSCĐ
theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi; Sổ cái các tài khoản 211, 212,
213, 214.
 Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng công tác hoạch
toán ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình
luân chuyển chứng từ nhất định.
Các chứng từ được sử dụng trong hoạch toán TSCĐ bao gồm: Hợp đồng mua
bán TSCĐ; Hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán; Biên bản
bàn giao TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn
hoàn thành; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Biên bản quyết toán,
thanh lý hợp đồng mua bán tài sản; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Quy trình hạch toán TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ


Xây dựng, mua
sắm hoặc nhượng
bán TSCĐ

Hợp đồng giao nhận,
thanh lý TSCĐ
Kế toán TSCĐ
Quyết định tăng
hoặc giảm TSCĐ
Chứng từ tăng
giảm tài sản các
loại

Lập (hủy) thẻ
TSCĐ, ghi sổ
TSCĐ
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 14 KI3_K34

b) Hệ thống tài khoản.
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hoạch toán TSCĐ thì TSCĐ
được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản khác nhau.
TK 211: TSCĐ hữu hình.
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2112: Máy móc, thiết bị.

TK 212: TSCĐ thuê tài chính.
TK213: TSCĐ vô hình.
TK 2131: Quyền sử dụng đất.
TK 2132: Quyền phát hành.
TK 2133: Bản quyền. bằng phát minh sáng chế.

TK 214: Khấu hao TSCĐ.
TK 2141: Khấu hao TSCĐ hữu hình.

TK 2142: Khấu hao TSCĐ vô hình.
TK 2143: Khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
c) Tổ chức hoạch toán và khấu hao TSCĐ.
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh thì phải trích khấu hao, sử dụng cho bộ
phận nào thì tính và phân bổ chi phí khấu hao cho bộ phận đó. TSCĐ sử dụng cho phúc
lợi sự nghiệp không trích khấu hao mà chỉ ghi nhận hao mòn vào cuối năm.
TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn còn sử dụng được thì không trích khấu hao, Việc
tính khấu hao TSCĐ được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao.

1.3 Kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
1.3.1 Một số lý thuyết về kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
 Vai trò và mục tiêu kiểm toán TSCĐ trong liểm toán BCTC.
a) Vai trò kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị, tùy thuộc
vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn vị. Vì thế, trong mọi
trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp. Điều này làm cho khoản mục TSCĐ trở thành một trong những
khoản mục quan trọng trong kiểm toán BCTC. Mặt khác, do chi phí hình thành TSCĐ
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 15 KI3_K34

rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp
kiểm toán viên đánh giá được tính kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ
đó đưa ra được định hướng đầu tư và nguồn để sử đụng đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu
quả hơn.
Đồng thời kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong
việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sữa chữa, chi phí khấu hao tài
sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu
trên BCTC. Chẳng hạn như việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí thường bị trích cao

hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá
TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn
đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng như khoản mục chi phí sản xuất kinh
doanh.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát
minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót cũng như gian lận.
Đồng thời cũng rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị của chúng.
Chính vì vậy mà khoản mục TSCĐ thường được quan tâm đến trong các cuộc kiểm toán
BCTC.
Nói tóm lại, việc kiểm toán khoản mục TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót
trong nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng TSCĐ.
b) Mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ:
Đối với TSCĐ, mục tiêu kiểm toán bao gồm:
 Hiện hữu, quyền: Các TSCĐ đã được ghi chép là có thật và đơn vị có quyền sử
dụng hoặc sở hữu đối với chúng.
Khi kiểm toán, kiểm toán viên phải chú ý đến các trường hợp sau:
 Phải chú ý những TSCĐ ngoài danh mục hoặc những tài sản trong tình trạng
không hoạt động để làm bằng chứng cho việc trích khấu hao của doanh
nghiệp có hợp lý hay không.
 Đối với TSCĐ cho thuê, cầm cố ngân hàng thì doanh nghiệp phải có thư xác
nhận xem có thực sự như vậy hay không.
 Đầy đủ: Mọi TSCĐ của đơn vị đều được ghi nhận và trình bày tất cả các thông
tin liên quan đến trị giá, tình trạng và tình hình sử dụng của đơn vị.
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 16 KI3_K34

 Ghi chép chính xác: Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng,
tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.

 Đánh giá: Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành.
 Trình bày và công bố: sự trình bày và khai báo TSCĐ - gồm cả việc công bố
phương pháp kế toán TSCĐ như: nguyên tắc xác định nguyên giá, phương pháp khấu
hao, thời gian sử dụng hữu ích, tỷ lệ khấu hao, tình hình tăng giảm TSCĐ - là đầy đủ và
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm toán chủ yếu là xem xét sự đúng đắn
trong việc xác định múc khấu hao và phân bổ cho các đối tượng có liên quan. Điều này
phụ thuộc vào phương pháp khấu hao cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc tính toán
và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
Đối với giá trị hao mòn lũy kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi nhận đầy
đủ và đúng đắn giá trị hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn lũy kế do
thanh lý, nhượng bán TSCĐ cũng như việc phản ánh chính xác vào từng đối tượng tài
sản cụ thể.
 Nguồn tài liệu kiểm toán TSCĐ.
a) Các khoản mục liên quan đến TSCĐ trên BCTC.
KTV thu thập (yêu cầu bên khách hàng cung cấp) các tài liệu cần thiết liên quan
đến khoản mục TSCĐ trên BCTC thông thường là: Sổ tổng hợp đối ứng của TK 211,
213, 214, 241; Bảng tổng hợp TSCĐ (bao gồm nguyên giá và khấu hao lũy kế); Sổ chi
tiết TSCĐ (nếu có); Sổ cái (thường được kết xuất từ chương trình kế toán)
b) Bảng trích khấu hao TSCĐ. (Xem phụ lục số 2)
c) Các tài liệu khác liên quan đến tăng giảm TSCĐ.
KTV sẽ thu thập tài liệu này trong quá trình kiểm toán tại đơn vị làm bằng chứng
kiểm toán: Hồ sơ liên quan đến việc hình thành TSCĐ, các chính sách về quản lý
XDCB, sửa chữa TSCĐ. Các tài liệu, biên bản ghi tăng giảm TSCĐ.
Những tài liệu này là thật sự cần thiết cho cuộc kiểm toán diễn ra thuận lợi. Hơn
nữa, Việc có cung cấp đầy đủ hay không tài liệu này từ đơn vị được kiểm toán sẽ phần
nào phản ánh chất lượng của HTKSNB cũng như chất lượng kế toán tại đơn vị.

Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh

SVTH: Lê Thị Thùy Dung 17 KI3_K34

1.4 Sơ lƣợc về quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
1.4.1 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Mục đích kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào TSCĐ thông qua việc đầu tư đúng
mục đích, không lãng phí và quản lý, sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
KSNB còn giúp hạch toán đúng đắn các chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi
phí sữa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí này đều quan trọng nên nếu sai sót có thể
dẫn đến sai trọng yếu trên BCTC.
 Các thủ tục kiểm soát và các quy định về kế toán TSCĐ:
Phân chia trách nhiệm thỏa mục tiêu bất kiêm nhiệm: tách biệt công tác bảo quản
với công việc ghi chép các nghiệp vụ. Quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối
với việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ như mua mới, thanh lý,
nhượng bán TSCĐ, tách biệt giữa chức năng phê chuẩn và thực hiện.
Kế hoạch và dự toán về TSCĐ: là công cụ quan trọng để kiểm soát đối với
TSCĐ, việc lập kế hoạch bao gồm những vấn đề liên quan đến việc mua sắm, thanh lý,
nhượng bán TSCĐ và nguồn tài trợ cho kế hoạch. Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
doanh nghiệp cần phải lập hội đồng xác định giá bán TSCD để xác định giá trị thu hồi
khi thanh lý, tổ chức việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ theo quy định hiện hành;
TSCĐ cần được tổ chức theo dõi đến từng đơn vị TSCĐ riêng biệt. Mỗi đối
tượng TSCĐ phải có bộ hồ sơ riêng để theo dõi toàn diện từ khi hình thành đến khi
thanh lý hoặc nhượng bán. Mỗi TSCĐ phải được đánh số hiệu riêng. Khi có biến động
về TSCĐ, phải căn cứ vào các biên bản, các chứng từ có liên quan để ghi sổ; Bên cạnh
đó, trong từng nhóm TSCĐ theo chế độ tài chính quy định, các doanh nghiệp phân loại
chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình;
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng TSCĐ dựa vào tuổi thọ kỹ thuật của
TSCĐ theo thiết kế, hiện trạng, mục đích và hiệu suất ước tính của TSCĐ. Các quy định
về phân biệt giữa các khoản chi được tính vào nguyên giá TSCĐ hay tính vào chi phí
của niên độ; các tiêu chuẩn về TSCĐ cần được dựa trên chuẩn mực hay chế độ kế toán

hiện hành và được cụ thể hóa theo thực tiễn của đơn vị.
Doanh nghiệp phải tiếp tục quản lý, sử dụng đối với TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vẫn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với TSCĐ đang sử dụng,
doanh nghiệp phải theo dõi và trích khấu hao theo quy định. Đối với TSCĐ thuê tài
chính, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh
nghiệp mình;
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 18 KI3_K34

Kiểm kê định kỳ TSCĐ nhằm kiểm tra sự hiện hữu, địa điểm của tài sản, điếu
kiện sử dụng, cũng như phát hiện kịp thời tài sản để ngoài sổ sách hoặc bị mất mát thiếu
hụt.
 Vai trò của việc tìm hiểu HTKSNB về TSCĐ trong kiểm toán BCTC:
Trong quá trình kiểm tìm hiểu HTKSNB đối với TSCĐ kiểm toán viên sẽ đánh
giá được cả hai yếu tố là sự tồn tại và tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát để xác định
những kỹ thuật kiểm tra chi tiết nào nên được sử dụng khi kiểm toán khoản mục TSCĐ.
Để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ, kiểm toán viên thường sử
dụng các phương pháp sau:
 Dựa vào kinh nghiệm đã kiểm toán trước đây tại đơn vị (nếu có).
 Phỏng vấn các nhà quản lý, nhân viện giám sát và những nhân viên khác. Có thể
thực hiện bằng cách lập bảng câu hỏi khảo sát (Bảng 1).
 Kiểm tra các tài liệu sổ sách.
 Quan sát các hoạt động kiểm soát và vận hành của chúng trong thực tiễn.
Bảng 1: Bảng câu hỏi về KSNB đối với TSCĐ hữu hình.
Câu hỏi
Trả lời
Ghi
chú
Không
áp

dụng

Không
Yếu kém
Quan
trọng
Thứ
yếu
1. Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý TSCĐ có
khác với ngươi ghi sổ hay không?






2. Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán
ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay
không?






3. Doanh nghiệp có thường xuyên đối chiếu giữa
sổ chi tiết với sổ cái hay không?







4. Có kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu với sổ
kế toán không ?






5. Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế
có được xét duyệt và phê chuẩn hay không ?






6. Khi nhượng bán thanh lý TSCĐ có lập Hội
đồng thanh lý bao gồm các thành viên theo
quy định hay không ?






Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 19 KI3_K34


7. Có chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ
tang nguyên giá TSCĐ hay tính vào chi phí
của niên độ hay không ?






8. Có lập báo cáo định kỳ về TSCĐ không được
sử dụng hay không ?






9. V.v







1.4.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
Dựa trên những hiểu biết ban đầu về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ tiến
hành đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá
rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở dẫn liệu nào đó thấp hơn mức tối đa khi đã có đủ căn

cứ để kết luận rằng các thủ tục kiểm soát liên quan đến cơ sở dẫn liệu đó được thiết kế
hữu hiệu và áp dụng một cách nhất quán trong thực tế. Trong trường hợp này, kiểm toán
viên sẽ thiết kế và thực hiện các thử nghiệm soát để cung cấp bằng chứng chứng minh
cho kết luận của mình về rủi ro kiểm soát. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá
ở mức tối đa hoặc kiểm toán viên cho rằng phạm vi của các thử nghiệm cơ bản không
thể giảm được trong thực tế, kiểm toán sẽ không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà
chuyển sang thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản.
Khi tiến hành kiểm toán TSCĐ cần chú ý những rủi ro sau có thể xảy ra:
 Liên quan đến nguyên giá TSCĐ: có thể bị phản ánh sai lệch với thực tế. Ghi
nhận không đúng giá trị tài sản tăng giảm, kết chuyển nguồn không đúng.
 Liên quan đến khấu hao TSCĐ: phương pháp tính khấu hao không phù hợp, cách
tính và phân bổ không hợp lý, không phù hợp với quy định hiện hành.
 Liên quan đến sửa chữa nâng cấp TSCĐ: nghiệp vụ sửa chữa có thể bị hiểu
nhầm về bản chất với nghiệp vụ nâng cấp và ngược lại. Do đó, việc ghi nhận tăng TSCĐ
có thể không đúng.
 Liên quan đến hoạt động thanh lý: xác định nhầm giá trị còn lại của tài sản mang
thanh lý. Tài sản đã hết giá trị khấu hao nhưng vẫn tiếp tục trích khấu hao.
 Đôi với hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê không
được phân loại đúng hình thức thuê cũng như những tài sản cho thuê không được ghi
nhận đúng như nội hợp đồng cho thuê.
Trên đây là những sai sót tiềm tàng hay gặp phải khi kiểm toán TSCĐ mà KTV
cần phải lưu ý. Trong quá trình tiến hành kiểm toán, KTV sử dụng các biện pháp kỹ
thuật kiểm toán để pháp hiện những sai sót tiềm tàng và hạn chế tối đa rủi ro này.
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 20 KI3_K34


1.4.3 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát dùng để thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu trong thiết
kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ. Những thử nghiệm kiểm soát sau đây

thường được sử dụng đối với TSCĐ:
Quá trình KSNB chủ yếu
Các thủ nghiệm kiểm soát chủ yếu
- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do
doanh nghiệp quản lý sử dụng, tính
độc lập của bộ phận quản lý TSCĐ
với bộ phận ghi sổ.
- Sự có thật của giấy đề nghị mua
TSCĐ, xét duyệt mua, hợp đồng
mua, biên bản bàn giao, biên bản
nghiệm thu đưa vào sử dụng và thẻ
TSCĐ.
- Các chứng từ thanh lý nhượng bán
TSCĐ được hủy bỏ, tránh việc sử
dụng lại.
- Quan sát TSCĐ ở đơn vị, xem xét
sự tách biệt giauwx các chức năng
mua sắm, quản lý, ghi sổ, bảo
quản và sử dụng TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ, sự luân
chuyển chứng từ và dấu hiệu của
KSNB.


- Kiểm tra dấu hiệu của sự hủy bỏ.

- Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được
ghi chép từ khi mua, nhận TSCĐ về
đơn vị cho tới khi nhượng bán,
thanh lý TSCĐ. Việc ghi chép, tính

nguyên giá TSCĐ đều được dựa
trên cơ sở chứng từ hợp lệ.
- Kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ
có liên quan đến TSCĐ.
- TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị
được ghi chép vào khoản mục
TSCĐ, được doanh nghiệp quản lý
và sử dụng. Những TSCĐ không
thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thì được ghi chép ngoài
Bảng cân đối kế toán.
- Kết hợp giữa việc kiểm tra vật
chất (kiểm kê TSCĐ) với việc
kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý
về quyền sở hữu tài sản.
- Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng,
giảm, trích khấu hao TSCĐ được
- Phỏng vấn những người có liên
quan.
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 21 KI3_K34

phân cấp đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự phê
chuẩn.
- Tất cả chứng từ liên quan tới việc
mua thanh lý… TSCĐ ở đơn vị đều
được phòng kế toán tập hợp và tính
toán đúng đắn. Việc cộng sổ chi tiết

và sổ tổng hợp TSCĐ là chính xác
và được kiểm tra đầy đủ.
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
- Cộng lại một số chứng từ phát
sinh của TSCĐ.
- Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được
thực hiện kịp thời ngay khi có
nghiệp vụ phát sinh và đáp ứng yêu
cầu lập Báo cáo kế toán của doanh
nghiệp.
- Kiểm tra tính đầy đủ và kịp thời
của việc ghi chép.
- Doanh nghiệp có quy định về việc
phân loại chi tiết TSCĐ phù hợp
với yêu cầu quản lý.
- Các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ
ghi sổ chi tiết đến ghi sổ tổng hợp.
- Phỏng vấn những người có trách
nhiệm để tìm hiểu quy định phân
loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra hệ thống tài khoản và sự
phân loại sổ sách kế toán.
- Xem xét trình tự ghi sổ và dấu
hiệu của KSNB.

1.4.4 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản.
Sau khi đã hoàn thành các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải đánh giá
lại rủi ro kiểm soát. Khi nghiên cứu bằng chứng làm cơ sở cho việc đánh giá lại mức rủi

ro kiểm soát KTV phải xem xét cả về số lượng lẫn chất lượng của bằng chứng. Công
việc này chủ yếu để nhận diện các điểm yếu, điểm mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ
nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp và đưa ra kết luận về sự hữu hiện
của hoạt động kiểm soát, KTV thường sử dụng bảng hướng dẫn tỷ lệ sai phạm có thể bỏ
qua như sau:




Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 22 KI3_K34

Mức độ tin cậy dự định dựa
vào thủ tục KSNB
Mức độ sai phạm có thể bỏ
qua
Cao
2% - 7%
Trung bình
6% - 12%
Thấp
13% - 20%
Nếu rủi ro kiểm soát không đúng với dự kiến, nghĩa là kiểm soát nội bộ hữu hiệu
hơn hoặc kém hữu hiệu hơn so với nhận định ban đầu lúc này KTV sẽ điều chỉnh tăng,
giảm phạm vi của các thử nghiệm cơ bản đã được thiết kế trong chương trình kiểm toán.
1.5 Các thủ tục kiểm toán, thử nghiệm cơ bản áp dụng đảm bảo các cơ sở dẫn
liệu đối với từng loại TSCĐ.
Thử nghiệm cơ bản là loại thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng chứng minh
mức độ trung thực và hợp lý của số liệu kế toán. Thử nghiệm cơ bản được chia thành 2
loại: thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết:

 Thủ tục phân tích: Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 520: “Thủ tục phân tích là việc
phân tích số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng,
biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với thông tin liên quan khác
hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.”
 Thử nghiệm chi tiết: là kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay số dư, gồm có:
 Kiểm tra nghiệp vụ: là kiểm tra chi tiết một sốm ít hay toàn bộ nghiệp vụ phát
sinh để xem xét về mức độ trung thực của các khoản mục.
 Kiểm tra số dư: là kiểm tra đánh giá về mức độ trung thực của số dư các tài
khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
1.5.1 Kiểm toán TSCĐ hữu hình.
a) Cơ sở dẫn liệu và mục đích kiểm toán:
Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ hữu hình bao gồm: Hiện hữu, quyền, đầy đủ,
đánh giá, ghi chép chính xác. Trong quá trình thực hiện kiểm toán thì mỗi cơ sở dẫn liệu
được thõa mãn bởi các thử nghiệm thích hợp.
b) Phƣơng pháp và nội dung kiểm toán:
 Kiểm toán nguyên giá TSCĐ hữu hình:
 Thủ tục phân tích:
Tùy theo đặc điểm của từng khách hàng, KTV có thể sử dụng nhiều tỷ số khác
nhau đối với TSCĐ hữu hình, thông thường là các tỷ số sau:
 Tỷ trọng của từng loại TSCD so với tổng số. Các tỷ số này được tính bằng cách
lấy giá trị từng loại TSCĐ chia cho tổng giá trị TSCĐ.
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 23 KI3_K34

 Tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị TSCĐ. Tỷ số này phản ánh khả năng tạo ra
doanh thu của TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp.
 Tỷ số giữa tổng giá trị TSCĐ với vốn chủ sở hữu. Tỷ số này liên quan đến mức
độ đầu tư vào TSCĐ so với vốn chủ sở hữu.
 Tỷ số hoàn vốn của TSCĐ. Tỷ số được tính bằng cách chia lợi nhuận thuần cho
tổng giá trị TSCĐ, qua đó cho thấy khả năng thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ.

Ngoài ra, KTV KTV có thể thực hiện một số thủ tục phân tích khác.
Nếu các tỷ số tính toán và kết quả so sánh nằm trong mức hợp lý, chúng sẽ cung
cấp bằng chứng để thõa mãn các mục tiêu kiểm toán như hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, ghi
chép chính xác. Ngược lại, các biến động hoặc quan hệ bất thường sẽ là chỉ dãn cho việc
điều tra sâu hơn. Thí dụ sự gia tăng quá lớn trong chi phí sửa chữa, bảo trì so với doanh
thu thuần có thể là chỉ dẫn về việc đã ghi sai tài khoản.
Tuy việc mua sắm và thanh lý TSCĐ có thể có sự thay đổi rất lớn giữa các năm,
nhưng các thủ tục trên vẫn giúp KTV nhận thức về xu hướng thay đổi và nhận xét về
tính hợp lý chung của khoản mục TSCĐ.
 Thử nghiệm chi tiết:
 Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về các thay đổi của TSCĐ và đối
chiếu với sổ cái. nhằm thỏa mãn mục tiêu ghi chép chính xác.
KTV phải thu thập bằng chứng về quyền và tính có thật về số dư đầu kỳ của
TSCĐ chủ yếu đang sử dụng và lưu trong hồ sơ kiểm toán chung trong cuộc kiểm toán
năm đầu tiên.
Trong các lần kiểm toán sau, KTV chỉ cần tập trung kiểm tra đối với số phát
sinh. Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng, giảm trong năm, KTV cần đối chiếu giữa số
tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái, để đảm bảo rằng số liệu trên các sổ
chi tiết bằng với số liệu phản ánh ở tài khoản tổng hợp. Sau đó, KTV cần thu thập hay tự
lập ra một bảng phân tích liệt kê số dư đầu kỳ và các chi tiết phát sinh tăng giảm trong
năm, tính ra số dư cuối kỳ. Số dư đầu kỳ được đối chiếu với các hồ sơ kiểm toán năm
trước. Còn các TSCĐ tăng giảm trong năm, KTV sẽ thu thập bằng chứng chi tiết trong
quá trình kiểm toán.
 Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng TSCĐ nhằm thỏa mãn mục tiêu
quyền, hiện hữu, đánh giá.
Báo cáo chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thùy Linh
SVTH: Lê Thị Thùy Dung 24 KI3_K34

Trong quá trình kiểm tra, KTV sử dụng bảng phân tích tổng quát các thay đổi
của TSCĐ để lần đến các bút toán trên nhật ký, và đến các chứng từ gốc có liên quan

như hợp đồng, đơn đặt hàng hợp đồng xây dựng, séc đã chi trả, giấy báo nợ của ngân
hàng và chứng từ thể hiện sự xét duyệt của Ban giám đốc.
 Chứng kiến kiểm kê các TSCĐ tăng lên trong kỳ nhằm thỏa mãn mục tiêu hiện
hữu, đầy đủ, đánh giá.
 Khi chứng kiến kiểm kê, KTV có thể chọn một trong hai hướng sau đây: bắt đầu
từ TSCĐ, hay từ sổ sách kế toán. Khi chọn hướng đi từ số liệu trên sổ chi tiết để quan
sát sự hiện hữu của tài sản trên thực tế, là nhằm giúp KTV xác định rằng các TSCĐ ghi
trên sổ sách kế toán là có thật và đang được sử dụng. Ngược lại, khi bắt đầu kiểm tra từ
một số TSCĐ được chọn trong thực tế và lần lượt xem việc ghi nhận trên sổ chi tiết, sẽ
cung cấp bằng chứng là tất cả các TSCĐ hiện hữu đều đã được ghi nhận.
 Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với TSCĐ để đảm bảo đơn vị có quyền đối
với TSCĐ được ghi nhận.
Việc kiểm tra về quyền đối với TSCĐ cần dựa trên sự hiểu biết về các quy định
pháp lý ở từng thời kỳ. Để kiểm tra, KTV cần thu thập các bằng chứng có liên quan như
văn bản pháp lý về quyền sở hữu TSCĐ, các hóa đơn đóng bảo hiểm, hóa đơn nộp thuế,
biên nhận chi trả tiền vốn và lãi cho các tài sản đã thế chấp, hợp đồng mua tài sản.
 Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ TSCĐ đáp ứng mục tiêu đầy đủ. Bắt đầu từ việc
kiểm tra chi phí sữa chữa, bảo trì nhằm mục đích phát hiện các chi phí phát sinh sau khi
ghi nhận tuy đủ tiêu chuẩn ghi tăng nguyên giá nhưng lại được đơn vị đưa vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Các thủ tục có thể thực hiện là:
 Lập bảng đối chiếu phân tích chi phí sữa chữa, bảo dưỡng phát sinh hàng tháng
rồi đối chiếu với số phát sinh của năm trước để phát hiện ra các tháng có biến
động tăng giảm bất thường, từ đó tìm kiếm những khoản chi phí có số tiền lớn để
kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu gốc.
 Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng lớn đã được phân bổ
hoặc trích lập từng phần vào chi phí thông qua các tài khoản Chi phí trả trước
hay Chi phí phải trả.
 Kiểm tra nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ trong kỳ nhằm đáp ứng cơ sở dẫn liệu hiện
hữu. Mục tiêu kiểm tra xem liệu có TSCĐ nào bị thanh lý, nhượng bán trong kỳ nhưng
không được phản ánh vào sổ sách kế toán hay không. Để kiểm tra, thông thường KTV

thực hiện các bước công việc sau:

×