Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

nghiên cứu phương pháp định lượng một số phtalat trong thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 83 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



Nguyễn Thị Cúc



NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG MỘT SỐ PHTALAT
TRONG THỰC PHẨM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC






Hà Nội - 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



Nguyễn Thị Cúc




NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG MỘT SỐ PHTALAT
TRONG THỰC PHẨM


Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.29

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TẠ THỊ THẢO


Hà Nội, năm 2013
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
TỔNG QUAN 3
1.1Tên gọi, cấu trúc của một số phtalat 3
1.1.1 Công thức và tên gọi các phtalat. 3
1.1.2 Tính chất lý hóa của các este phtalat. 4
1.1.3 Ứng dụng của các este phtalat và nguồn gốc phát tán vào thực phẩm. 5
1.1.4 Độc tính của các phtalat. 7
1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 9
1.3 Các phƣơng pháp xác định phtalat. 9
1.3.1 Các phương pháp HPLC xác định phtalat. 9
1.3.2 Các phương pháp khác xác định các phtalat. 12
1.3.3 Phương pháp chiết tách các phtalat ra khỏi nền mẫu thực phẩm. 14
THỰC NGHIỆM 16
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu. 16

2.2 Các loại phtalat thƣờng có trong thực phẩm. 16
2.3 Chất chuẩn, hóa chất, thiết bị. 17
2.3.1 Chất chuẩn. 17
2.3.2 Hóa chất sử dụng 17
2.3.3 Thiết bị, dụng cụ 18
2.4 Phƣơng pháp phân tích. 18
2.4.1 Phương pháp xử lý mẫu. 18
2.4.2 Phương pháp phân tích. 19
2.5 Nghiên cứu điều kiện tối ƣu và đánh giá phƣơng pháp phân tích. 20
2.5.1 Phương pháp nghiên cứu điều kiện tối ưu. 20
2.5.2 Đánh giá phương pháp phân tích. 20
2.5.3 Phương pháp đối chiếu. 21
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
3.1 Tối ƣu hóa các điều kiện chạy sắc ký. 24
3.1.1 Van bơm mẫu. 24
3.1.2 Cột tách. 24
3.1.3 Detector. 25
3.1.4 Bước sóng hấp thụ cực đại của các este phtalat. 25
3.1.5 Khảo sát và chọn thành phần pha động phù hợp. 26
3.1.6 Khảo sát độ lặp lại của thiết bị. 40
3.1.7 Điều kiện tối ưu hóa cho quá trình tách các phtalat. 42
3.2 Đƣờng chuẩn hỗn hợp xác định 08 phtalat. 42
3.2.1 Dựng đường chuẩn. 42
3.2.2 Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng. 45
3.2.3 Kiểm tra sự khác nhau có nghĩa giữa hệ số a và giá trị 0. 47
3.2.4 Kiểm tra sự sai khác giữa b và b’ 49
3.3 Đánh giá phƣơng pháp phân tích. 50
3.3.1 Đánh giá độ lặp lại của phương pháp xử lý mẫu. 50
3.3.2 Đánh giá hiệu suất thu hồi của phương pháp. 51
3.4 Phân tích mẫu thực tế. 53

3.5 Đối chiếu kết quả phân tích 53
3.5.1 Kết quả phân tích hàm lượng phtalat trên hệ GC-MS. 53
3.5.2 So sánh hai kết quả thu được. 54
3.5.3 Hàm lượng cho phép của các phtalat trong thực phẩm. 55
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC 61
Phụ lục 1: Định tính các phtalat khi chạy hệ dung môi pha động MeOH-nƣớc. 61
Phụ lục 2: Định tính các phtalat khi chạy hệ dung môi pha động ACN-Nƣớc 62
Phụ lục 3: Các gradient khảo sát với pha động ACN-nƣớc. 63
Phụ lục 4: Khảo sát tỷ lệ pha động với pha động ACN-trietylamin 0,04%, pH 2,8 64
Phụ lục 5: Các gradient tốc độ dòng đƣợc khảo sát với pha động ACN-trietylamin 65
Phụ lục 6: Khảo sát nồng độ trietylamin trong pha động. 66
Phụ lục 7: Khảo sát ảnh hƣởng của pH pha động 67
Phụ lục 8: Khảo sát độ lặp của hệ máy HPLC. 67
Phụ lục 9: Đƣờng chuẩn 08 phtalat. 68
Phụ lục 10: Đánh giá hiệu suất thu hồi quá trình xử lý mẫu. 70
Phụ lục 11: Độ lặp xử lý mẫu. 71
Phụ lục 12: Phân tích mẫu thực. 72


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tên gọi, cấu tạo, KLPT của một số phtalat điển hình 3
Bảng 2.1: Thông tin về mẫu phân tích được chọn. 16
Bảng 3.1: Gradient định tính các phtalat với hệ MeOH-nước. 27
Bảng 3.2: Thời gian lưu của các cấu tử: 27
Bảng 3.3: Các gradient thử nghiệm với pha động MeOH-Nước 28
Bảng 3.4: Chế độ chạy với pha động ACN- nước. 29
Bảng 3.5: Độ phân giải, thời gian lưu ứng với các gradient. 29
Bảng 3.6: Thời gian lưu của các cấu tử ứng với hệ dung môi 3: 31

Bảng 3.7: Kết quả phân tích của 2 tỷ lệ ACN: pha nước chứa trietylamin. 31
Bảng 3.8: Các gradient tốc độ dòng. 33
Bảng 3.9: Độ phân giải, thời gian lưu, hệ số đối xứng pic khi chạy gradient 6. 35
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ trietylamin 0,01%. 36
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ trietylamin 0,08%. 36
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ trietylamin 0,04%. 37
Bảng 3.13: Thời gian lưu, độ phân giải và hệ số đối xứng pic. 39
Bảng 3.14: Độ lặp lại thời gian lưu của các phtalat. 40
Bảng 3.15: Độ lặp lại diện tích pic các phtalat. 41
Bảng 3.16: Các dung dịch dựng đường chuẩn. 43
Bảng 3.17: Diện tích pic trung bình thu được của các phtalat. 43
Bảng 3.18: Đường chuẩn các phtalat. 44
Bảng 3.19: Phương trình đường chuẩn các phtalat. 45
Bảng 3.20: Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của các phtalat. 47
Bảng 3.21: Kết quả so sánh giữa giá trị a của phương trình đường chuẩn DCHP với giá trị 0. 47
Bảng 3.22: Chuẩn F-tính của các phtalat 48
Bảng 3.23: Kết quả so sánh giữa b và b’ trong phương trình hồi quy của DCHP. 49
Bảng 3.24: Độ lặp xử lý mẫu. 50
Bảng 3.25: Nồng độ các phtalat ở các mức thêm chuẩn. 51
Bảng 3.26: Kết quả đánh giá hiệu suất thu hồi. 52
Bảng 3.27: Kết quả hiệu suất thu hồi. 52
Bảng 3.28: Kết quả phân tích mẫu Bơ thực vật. 53
Bảng 3.29: Kết quả mẫu Bơ thực vật đối chiếu. 54
Bảng 3.30: Kết quả so sánh hàm lượng mẫu Bơ thực vật bằng chuẩn Student. 55

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
ACN
Acetonitril

BBP
Benzylbutyl phtalat
CPSC
Consumer Product Safety Commissions: Ủy ban An toàn sản phẩm
tiêu dùng
CRM
Certified Reference Materials: mẫu chuẩn đƣợc chứng nhận
DBP
Dibutyl phtalat
DCHP
Dicyclohexyl phtalat
DEHP
Di(2-etylhexyl) phtalat
DGMP
Dimetylglycol phtalat
DHP
Dihexyl phtalat
DNOP
Di-n-octyl phtalat
DPP
Di-n-propyl phtalat
ECD
Electron capture detector: detector bắt điện tử
FID
Flame ionization detector: detector ion hóa ngọn lửa
GC-MS
Gas chromatography – mass spectrometry: sắc ký khí khối phổ
HPLC
High performance liquid chromatography: sắc ký lỏng hiệu năng
cao

KLPT
Khối lƣợng phân tử
LOD
Limit of Detection: Giới hạn phát hiện
LOQ
Limit of Quantitation: Giới hạn định lƣợng
MeOH
Metanol
PDA
Photo-diode-array: mảng điot điện tử
ppm
Part per million: phần triệu
PVC
Polyvinyl clorua
RP-HPLC
Reverse phase-HPLC: sắc ký lỏng pha đảo
UV-Vis
Ultra-violet: tử ngoại và khả kiến
% RSD
% Relative Standard Deviation:% độ lệch chuẩn tƣơng đối
THF
Tetrahydro furan

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên
Trang
3.1
Phổ UV của các phtalat.
26

3.2
Sắc ký đồ thể hiện 3 gradient đã khảo sát.
30
3.3
Sắc đồ chạy đẳng dòng pha động ACN-nước
33
3.4
Sắc ký đồ 06 chương trình gradient đã khảo sát
35
3.5
Sắc đồ khảo sát nồng độ trietylamin trong pha nước.
38
3.6
Sắc đồ khảo sát pH pha động.
40
3.7
Sắc đồ khảo sát độ lặp lại của hệ máy.
42

















Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 1

MỞ ĐẦU
Cuộc sống ngày càng trở nên hiện đại hơn, mọi thứ đều đƣợc thiết kế sao cho
tiện dụng hơn, dễ sử dụng hơn, hiệu quả hơn và giá thành rẻ. Thực phẩm hầu hết
đƣợc đóng hộp, bảo quản trong những chất liệu nhƣ nhựa PVC hoặc hộp inox.
Những loại bao bì đó lại chƣa đƣợc quản lý chất lƣợng một cách chặt chẽ nên rất dễ
dẫn đến việc nhiễm một số chất ảnh hƣởng tới sức khỏe con ngƣời. Hơn nữa, tình
trạng sản xuất thực phẩm theo phƣơng thức công nghiệp công với việc các nhà sản
xuất không tuân thủ các tiêu chuẩn chất lƣợng đã có, nên nhiều chất phụ gia đƣợc
thêm vào. Chúng đƣợc thêm vào để tạo sự hấp dẫn hơn của thực phẩm đó hoặc để
thay thế một số chất trong tự nhiên vì hóa chất công nghiệp rẻ tiền và sẵn có hơn.
Vì vậy nếu không đƣợc quản lý một cách chặt chẽ, những thực phẩm mà chúng ta
sử dụng rất dễ nhiễm các chất độc hại vào thực phẩm và đi vào cơ thể con ngƣời…
Các chất đó không những ảnh hƣởng tới sức khỏe mà còn ảnh hƣởng lâu dài tới
cuộc sống.
Các phtalat hiện nay đƣợc sử dụng rất phổ biến trên hầu hết các lĩnh vực của
cuộc sống. Từ trong những sản phẩm hàng ngày làm bằng nhựa PVC nhƣ thau,
chậu, hộp đựng thức ăn, bàn ghế, chai lọ Hầu hết các sản phẩm từ nhựa PVC đều
có các phtalat vì nhóm các chất này đƣợc thêm vào nhựa để làm tăng độ dẻo, đàn
hồi của nhựa, thậm chí nhóm này còn đƣợc gọi là “plasticizers” nghĩa là các chất
dẻo giống nhựa. Thành phần nhựa có thể chiếm từ 0,1-40% những chất này, thậm
chí có thể lên tới 60% hay 80%[25]. Hơn nữa, những chất này không tạo liên kết
trong mạng lƣới của nhựa mà chỉ đƣợc thêm vào nhựa nhƣ một chất phụ gia vì vậy

rất dễ thôi nhiễm ra ngoài môi trƣờng (nhất là môi trƣờng nhiều chất béo nhƣ dầu,
mỡ ). Chúng còn đƣợc sử dụng trong ngành công nghiệp xây dựng nhƣ trong một
số mặt hàng sơn tƣởng, sơn gỗ lát nền nhà và thậm chí trong cả đồ chơi trẻ em và
sản phẩm chăm sóc cho trẻ[21]. Các phtalat còn đƣợc sử dụng trong mỹ phẩm nhƣ
các loại sơn móng tay, gel vuốt tóc, kem dƣỡng da, nƣớc hoa Thêm chúng vào mỹ
phẩm sẽ làm cho sơn móng tay có độ bóng và bám bề mặt tốt hơn, trong gel vuốt
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 2

tóc và kem dƣỡng da làm cho bề mặt kem trông tƣơi mịn và hấp dẫn hơn, trong
nƣớc hoa chúng đƣợc dùng nhƣ chất định hƣơng để giữ cho mùi thơm nƣớc hoa lâu
phai hơn [13]. Tất cả các phtalat ở trong các sản phẩm kể trên đều có khả năng
thôi nhiễm ra ngoài môi trƣờng không khí hay thức ăn một cách dễ dàng. Chúng có
thể hấp thụ qua da do tiếp xúc, qua đƣờng hô hấp do hít phải và qua đƣờng tiêu hóa
nhƣ ăn uống. Về lâu về dài chúng gây ra những tác hại to lớn đối với cơ thể con
ngƣời và môi trƣờng. Chúng gây ung thƣ ở chuột (chƣa có thử nghiệm nào trên cơ
thể ngƣời)[24], các phtalat này có thể làm xáo trộn nội tiết trong cơ thể con ngƣời, ở
bé gái có thể gây dậy thì sớm, ở bé trai thì làm teo tinh hoàn Nếu bị tích lũy lâu
trong cơ thể, chúng sẽ lắng đọng lại ở phổi, gan và lá lách và dần dần sẽ làm suy
giảm chức năng của các bộ phận đó[26].
Trong thực phẩm, nguyên nhân sự xuất hiện các phtalat có thể là do bị thôi
nhiễm từ bao bì sản phẩm bằng nhựa dẻo hoặc túi nilon nếu thực phẩm chứa trong
đó là các loại thực phẩm giàu chất béo. Hoặc một số loại đồ uống có cồn cũng có
thể nhiễm các phtalat do nguyên nhân này. Còn một nguyên nhân khác đáng chú ý
hơn vì mức nồng độ các phtalat này cao hơn hẳn mức nồng độ do bị thôi nhiễm. Đó
là do các nhà sản xuất sử dụng trực tiếp các phtalat, chủ yếu là DEHP, DINP để làm
chất tạo đục trong các sản phẩm chứa nƣớc, bởi vì phtalat rất kém tan trong môi
trƣờng này[7] hoặc trong các sản phẩm bơ, dầu ăn làm cho thực phẩm nhìn có vẻ tự
nhiên hơn[20]. Vì vây, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu phƣơng pháp định

lƣợng một số phtalat trong thực phẩm” để phần nào đánh giá đƣợc mức độ ô
nhiễm các phtalat trong thực phẩm.
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 3

Chương I:
TỔNG QUAN
1.1Tên gọi, cấu trúc của một số phtalat
1.1.1 Công thức và tên gọi các phtalat.
Công thức cấu tạo của các phtalat nhƣ sau:

Đây là công thức cấu tạo chung của các este o-phtalats hay còn đƣợc gọi là
đi-este của axit benzenedicarboxylic. R và R' là 2 gốc của 2 rƣợu đã tác dụng với
axit phtalic để thu đƣợc este phtalat. Hai nhóm này có thể giống nhau hoặc khác
nhau tùy thuộc rƣợu tham gia phản ứng. Cấu trúc khác nhau của 2 nhánh này sẽ tạo
ra những tính chất hóa học và vật lý rất riêng của phân tử và làm thay đổi hoạt tính
sinh học của chúng[22,25]. Bảng 1.1 chỉ ra một số phalat thông dụng, tên gọi vả cấu
tạo của một số phtalat thông dụng.
Bảng 1.1: Tên gọi, cấu tạo, KLPT của một số phtalat điển hình [6]
STT
Tên gọi

hiệu
CTCT
M
(g/mol)
1
Dimethyl phtalat
DMP

C
6
H
4
(COOCH
3
)
2

194
2
Diethyl phtalat
DEP
C
6
H
4
(COOC
2
H
5
)
2

222
3
Diallyl phtalat
DAP
C
6

H
4
(COOCH
2
CH=CH
2
)
2

246
4
Di-n-propyl phtalat
DPP
C
6
H
4
[COO(CH
2
)
2
CH
3
]
2

250
5
Di-n-butyl phtalat
DBP

C
6
H
4
[COO(CH
2
)
3
CH
3
]
2

278
6
Diisobutyl phtalat
DIBP
C
6
H
4
[COOCH
2
CH(CH
3
)
2
]
2


278
7
Butyl cyclohexyl
phtalat
BCP
CH
3
(CH
2
)
3
OOCC
6
H
4
COOC
6
H
11

304
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 4

8
Di-n-pentyl phtalat
DNPP
C
6

H
4
[COO(CH
2
)
4
CH
3
]
2

306
9
Dicyclohexyl phtalat
DCHP
C
6
H
4
[COOC
6
H
11
]
2

330
10
Butyl benzyl phtalat
BBP

CH
3
(CH
2
)
3
OOCC
6
H
4
COOCH
2
C
6
H
5

312
11
Di-n-hexyl phtalat
DNHP
C
6
H
4
[COO(CH
2
)
5
CH

3
]
2

334
12
Diisohexyl phtalat
DIHxP
C
6
H
4
[COO(CH
2
)
3
CH(CH
3
)
2
]
2

334
13
Diisoheptyl phtalat
DIHpP
C
6
H

4
[COO(CH
2
)
4
CH(CH
3
)
2
]
2

362
14
Butyl decyl phtalat
BDP
CH
3
(CH
2
)
3
OOCC
6
H
4
COO(CH
2
)
9

CH
3

362
15
Di(2-ethylhexyl)
phtalat
DEHP
C
6
H
4
[COOCH
2
CH(C
2
H
5
)(CH
2
)
3
CH
3
]
2

390
16
Di(n-octyl) phtalat

DNOP
C
6
H
4
[COO(CH
2
)
7
CH
3
]
2

390
17
Diisooctyl phtalat
DIOP
C
6
H
4
[COO(CH
2
)
5
CH(CH
3
)
2

]
2

390
18
n-Octyl n-decyl
phtalat
ODP
CH
3
(CH
2
)
7
OOCC
6
H
4
COO(CH
2
)
9
CH
3

418
19
Diisononyl phtalat
DINP
C

6
H
4
[COO(CH
2
)
6
CH(CH
3
)
2
]
2

418
20
Diisodecyl phtalat
DIDP
C
6
H
4
[COO(CH
2
)
7
CH(CH
3
)
2

]
2

446
21
Diundecyl phtalat
DUP
C
6
H
4
[COO(CH
2
)
10
CH
3
]
2

474
22
Diisoundecyl phtalat
DIUP
C
6
H
4
[COO(CH
2

)
8
CH(CH
3
)
2
]
2

474
23
Ditridecyl phtalat
DTDP
C
6
H
4
[COO(CH
2
)
12
CH
3
]
2

530
24
Diisotridecyl phtalat
DIUP

C
6
H
4
[COO(CH
2
)
10
CH(CH
3
)
2
]
2

530
1.1.2 Tính chất lý hóa của các este phtalat.
- Nhóm các este phtalat là những chất lỏng dạng dầu, dễ bay hơi, có mùi nhẹ,
không tan trong nƣớc và cacbon tetraclorua, nhƣng lại tan tốt trong các dung môi
hữu cơ nhƣ metanol, acetonitril, hexan, các dung dịch dầu ăn, chất béo. Chúng có
thể tan đƣợc trong máu và những chất dịch cơ thể có chứa lipoprotein.
- Khi bị phân hủy bởi nhiệt các phtalat này cho khí mùi hơi chát
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 5

- Phtalat không có tƣơng tác với những muối nitrat, kiềm, axit hay những
chất oxy hóa mạnh.
1.1.3 Ứng dụng của các este phtalat và nguồn gốc phát tán vào thực phẩm.
1.1.3.1.Ứng dụng của các este phtalat.

Phtalat là một nhóm các hợp chất hóa học đƣợc phát triển vào cuối thế kỷ
trƣớc. Chất hóa học dạng dầu này không tồn tại riêng rẽ trong một sản phẩm nào mà
đƣợc thêm vào các sản phẩm khác để tăng những hoạt tính khác nhau. Hơn 87% các
lƣợng phtalat đƣợc sử dụng nhƣ một loại nhựa (làm cho nhựa linh hoạt hơn, dẻo
hơn, đàn hồi tốt hơn). Phtalat đƣợc sử dụng trong nhựa PVC dẻo nhƣ các sản phẩm
tiêu dùng hàng ngày. Nó đƣợc tìm thấy ở rất nhiều vật dụng hàng ngày nhƣ đồ chơi
trẻ em, núm vú ngậm bằng cao su, vỏ đồ hộp, áo mƣa, vòi tắm, sàn nhà, sơn tƣờng,
thau, chậu rửa, hộp đựng thức ăn, ống nƣớc, và một số công thức thuốc trừ sâu
Một số còn đƣợc dùng trong sản xuất các chất sơn tƣờng, sơn sàn nhà, sàn nhà
vinyl, dung môi, các loại nhựa sử dụng cho xây dựng [12]. Ngoài ra do tính chất
không tan trong nƣớc nên chúng còn đƣợc sử dụng làm chất tạo đục trong các sản
phẩm nƣớc nhƣ thạch rau câu, sữa, nƣớc ngọt đặc trƣng nhƣ DEHP và DINP đƣợc
sử dụng trong thực phẩm nhƣ dầu cọ công nghiệp[7]. Tuy nhiên, lƣợng phtalat có
trong thực phẩm còn có một lƣợng nhỏ là do bị thôi nhiễm từ vỏ bao bì bằng nhựa
PVC[22,24,25]. Trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, phtalat còn có mặt trong một
số loại mỹ phẩm nhƣ sơn móng tay, keo vuốt tóc, dầu gội, kem dƣỡng da, thuốc
nhuộm tóc, son môi, phấn Những chất này đƣợc thêm vào trong mỹ phẩm để tạo
độ tƣơi mới, tạo độ mịn và hấp dẫn cho loại mỹ phẩm đó, hơn nữa trong sơn móng
tay các phtalat còn làm cho màu sơn sáng bóng hơn và bền lâu hơn, bám dính hơn.
Chất DEP còn đƣợc dùng nhƣ một chất định hƣơng trong nƣớc hoa, giúp nƣớc hoa
giữ mùi thơm đƣợc lâu hơn và mùi không bị biến mùi trong các điều kiện thời tiết
khác nhau [17,18]. Trong ngành sản xuất các loại dụng cụ, thiết bị y tế, các phtalat
thƣờng có trong những túi nhựa đựng máu, dây truyền nƣớc và hóa chất, ống thông
tiểu, ống súc dạ dày Chúng còn đƣợc sử dụng trong ngành dƣợc nhƣ DEP đƣợc
dùng nhƣ một chất trị bệnh ghẻ vì nó có tính diệt khuẩn (hiện tại bây giờ không còn
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 6

sử dụng chất này để điều trị nữa). Đặc biệt, DEP đƣợc dùng làm chất hóa dẻo trong

bao phim viên thuốc, nhƣng lớp phim bao này thƣờng rất mỏng cộng với việc sử
dụng hàng ngày chỉ một lƣợng nhỏ nên coi nhƣ lƣợng vào cơ thể không đáng
kể[19].
Theo ƣớc tính sản lƣợng hàng năm của các este của axit phtalic (PAE's) năm
1998 là khoảng năm triệu tấn. Gần nhƣ các este phtalat có mặt ở hầu hết mọi nơi
trong môi trƣờng sống, cơ thể con ngƣời bị nhiễm phtalat là một điều rất dễ xảy ra.
Nhƣng khi chúng đi vào cơ thể có những tác hại gì đối với con ngƣời là điều cần
xem xét.
1.1.3.2 Nguồn gốc phát tán các phtalat vào thực phẩm.
Phtalat trong thực phẩm chủ yếu là do bị nhiễm trong quá trình sản xuất và
do thôi nhiễm[14]. Nên một số phtalat hay đƣợc dùng trong nhựa phổ biến cũng sẽ
có mặt một lƣợng nhỏ trong các mẫu thực phẩm nhƣ DBP, BBP, DINP, DNOP,
DIDP khi dùng vỏ hộp nhựa đựng đồ ăn nóng và nhiều dầu mỡ, hoặc cho quay
nóng trong lò vi sóng. Tsumura (2001) đã chỉ ra rằng sự tăng lên của nồng độ
DEHP trong thịt gà mức từ 80 µg/kg trƣớc khi nấu đến 13.100 µg/kg sau khi rán
trong chảo đƣợc tráng Teflon, và còn cao tới 16.900 µg/kg sau khi đóng gói. Làm
nóng thực ăn trong các vỏ bọc trực tiếp của đồ ăn nhanh tạo điều kiện rất lớn cho sự
thôi nhiễm các phtalat từ vật liệu bọc vào thức ăn. Trong khi kiểm tra các bữa ăn
đƣợc chuẩn bị tại 3 bệnh viện tại Nhật cũng cho thấy việc sử dụng gang tay cao su
cũng đóng góp 600 µg mỗi ngày. Hàng ngày, các bữa ăn ở bệnh viện đó chứa trung
bình khoảng 160 µg DEHP, 12,5 µg DEHA và 4,7µg DINP, 3,4µg BBP[14].
Trên thực tế các phtalat này có trong thực phẩm không chỉ do nguyên nhân
thôi nhiễm từ các vật chứa hoặc tiếp xúc mà đôi lúc còn có mặt trong thực phẩm do
đƣợc cố tình thêm vào. Những sản phẩm giàu chất béo nhƣ bơ, phomai,
mayonaise đều đƣợc thêm một lƣợng nhỏ các phtalat vào để làm chúng trông tƣơi
ngon và mịn hơn. Theo tài liệu [7] các phtalat còn đƣợc dùng nhƣ chất tạo đục trong
một số loại thực phẩm. Nguyên nhân của hiện tƣợng này là do sự không trộn lẫn
nhau giữa các phtalat và các dạng thức ăn ít béo, chứa nƣớc. Chúng tạo thành dạng
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc


Trang 7

nhũ tƣơng giữa hai hay nhiều pha trong một dạng thức ăn. Vì vậy các phtalat
thƣờng đƣợc thêm vào nƣớc hoa quả hoặc đồ uống có cồn để làm tăng độ đục và tạo
cảm giác tự nhiên hơn cho các loại thực phẩm đó. Trên thực tế mặc dù các phtalat bị
cấm sử dụng trong các trƣờng hợp nhƣ vậy, tuy nhiên theo Cục quản lý Thực phẩm
và Thuốc Đài Loan, vẫn có những cơ sở sản xuất sử dụng các phtalat để làm chất
tạo đục để giảm giá thành so với các sản phẩm tự nhiên nhƣ dầu cọ, gum arabic và
tạo đƣợc độ ổn định trong sản phẩm. Chủ yếu phtalat đƣợc dùng là DEHP và DINP
[7]. Thƣờng thì các nhà sản xuất nếu có dùng các phtalat này trong thực phẩm thì
cũng khó có thể ghi nó lên thành phần của thực phẩm đó vì nhiều lý do, cho nên
trong nghiên cứu này chúng tôi đã nghiên cứu một phƣơng pháp để xác định các
phtalat trong thực phẩm, để xem xét mức hàm lƣợng của chúng có trong mỗi loại
thực phẩm khác nhau, giúp ngƣời tiêu dùng có những cái nhìn đúng đắn hơn về
những thực phẩm chứa những chất có hại đối với cơ thể.
1.1.4 Độc tính của các phtalat.
Có rất nhiều các loại đồ dùng có chứa các phtalat xung quanh chúng ta, hơn
nữa do các tính chất của chúng khiến chúng rất dễ bị nhiễm vào cơ thể con ngƣời.
Nhƣng với mỗi một nguồn nhiễm khác nhau thì lại khác nhau về lƣợng và về tác
động trực tiếp đến cơ thể con ngƣời. Vì vậy trƣớc khi xem xét độc tính của phtalat
đối với cơ thể con ngƣời nên nhìn lại cách mà chúng xâm nhập vào cơ thể chúng ta.
1.1.4.1 Con đường lây nhiễm phtalat.
Từ các tính chất và ứng dụng của các phtalat đã nêu ở trên chúng ta có thể
biết đƣợc các phtalat xâm nhập vào cơ thể con ngƣời theo những đƣờng nào. Gần
nhƣ đến 90% các phtalat đều đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất nhựa PVC,
nhƣng cấu tạo phân tử của chúng thì lại cho thấy chúng không hề tham gia vào
mạng lƣới của nhựa mà chỉ đóng vai trò là chất phụ gia, chất độn vào các sản phẩm
nhựa. Nên khi nhựa bị vỡ ra hoặc bị lão hóa, các phtalat này có thể đi ra khỏi nhựa
và ra ngoài không khí xung quanh. Khi đó chúng ta sẽ hít phải các chất này và bị
nhiễm vào cơ thể. Hơn nữa, các sản phẩm nhựa này khi đƣợc chứa các loại thức ăn

có nhiều dầu mỡ, chất béo… các phtalat này cũng bị thôi nhiễm ra ngoài thức ăn và
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 8

đi vào cơ thể qua đƣờng ăn uống. Chƣa tính đến các phtalat này còn đƣợc sử dụng
thay một số chất trong tự nhiên vì hóa chất công nghiệp sản xuất nhiều lại có chi phí
thấp hơn. Vì chúng không tan trong nƣớc nên chúng đƣợc sử dụng để làm chất tạo
đục trong các sản phẩm chứa nƣớc nhƣ thạch sữa chua, sữa, các loại nƣớc ngọt…
nên khi ăn uống những thực phẩm đó chúng ta đã bị nhiễm các chất phtalat. Các
phtalat cũng còn đƣợc dùng trong sản xuất các loại mỹ phẩm, chủ yếu là kem bôi
da, gel xịt tóc… nên khi sử dụng chúng sẽ đƣợc hấp thụ qua da và đi vào cơ thể.
Một phần nhỏ nữa các phtalat đi vào cơ thể con ngƣời còn do các sản phẩm sơn
tƣờng, sơn gỗ sàn nhà cũng có chứa những chất này và chúng bị thôi nhiễm ra ngoài
không khí. Nhìn chung, các chất này có ở xung quanh môi trƣờng sống của chúng ta
rất nhiều và khó có thể kiểm soát đƣợc.
1.1.4.2 Độc tính.
Chƣa có nhiều thử nghiệm về tác hại của các phtalat đối với cơ thể con
ngƣời. Tuy nhiên đối với những nghiên cứu trên động vật (cụ thể là chuột ở cả hai
giới tính) đã cho ta thấy những kết quả đáng sợ về độc tính của các phtalat này.
Theo nghiên cứu [27], tác giả V. Zitko đã nêu ra độc tính của các phtalat này trên
những con chuột đƣợc tiêm vào một lƣợng phtalat nhất định. Tất cả các phtalat
kiểm tra đều có những tác hại về hệ sinh sản và một điều đáng lƣu ý ở một số thai
nhi bị biến đổi ở hầu hết các động vật đƣợc tiêm. Đặc biệt DMP và dimethoxyletyl
phtalat đã có những tác động rất linh hoạt. Khối lƣợng phân tử các phtalat càng thấp
thì càng độc hơn so với những phtalat có gốc rƣợu từ C
6
-C
9
. Các phtalat khi đƣợc

tiêm vào tĩnh mạch chuột, cơ thể chuột tích tụ các phtalat lại trong phổi, gan và lá
lách với những lƣợng khác nhau các phtalat và dần dần làm mất chức năng của các
bộ phận đó. Phtalat còn gây xáo trộn nội tiết và các trung tâm hormonally hoạt động
bởi vì khả năng can thiệp vào hệ thống nội tiết trong cơ thể của các phtalat. Tiếp
xúc với phtalat lâu dài sẽ dẫn đến tỷ lệ mắc các bệnh bất thƣờng nhƣ hở hàm ếch,
các dị tật xƣơng tăng và tăng số thai chết trong các nghiên cứu trên động vật thí
nghiệm. Hệ thống nhạy cảm nhất của cơ thể khi tiếp xúc với các phtalat này là hệ
sinh sản chƣa phát triển hoàn toàn của nam giới, khi bị nhiễm các phtalat ở một
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 9

mức độ, cơ thể bị gia tăng tỷ lệ tinh hoàn không xuống, tinh hoàn giảm trọng lƣợng
hoặc giảm khoảng cách giữa hậu môn và cơ sở dƣơng vật [26] Đối với nữ giới, khi
các phtalat tiếp xúc lâu dài với cơ thể sẽ gây ra xáo trộn nội tiết, gây tăng tiết
hormon nữ tính, làm cho trẻ nữ bị dậy thì sớm hơn và dễ gây ra hiện tƣợng dị
thƣờng thai trong quá trình mang thai nếu tiếp xúc quá nhiều với các phtalat.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Xây dựng đƣợc phƣơng pháp phân tích định lƣợng đồng thời các phtalat
trong một số mẫu thực phẩm bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng
cột tách pha ngƣợc (RP-HPLC), detector PDA và ứng dụng phân tích một số mẫu
đại diện.
1.3 Các phƣơng pháp xác định phtalat.
1.3.1 Các phương pháp HPLC xác định phtalat.
Các phtalat là những este của axit phtalic với hai hoặc một rƣợu nào đó, do
đó tính chất cũng nhƣ cấu tạo của chúng có tính tƣơng đồng cao. Phƣơng pháp phân
tích các hợp chất này phải đủ mạnh để không bị ảnh hƣởng lẫn nhau của các phtalat
khi xác định đồng thời. Và sắc ký đáp ứng tốt đƣợc điều đó. Vì là các este nên có
thể sử dụng cả sắc ký khí và sắc ký lỏng để phân tích. Tuy nhiên khi dùng sắc ký
khí phải đƣợc ghép nối với detector khối phổ mới cho hiệu quả cao, còn các

detector khác đều kém nhậy (nhƣ FID, ECD). Sắc ký lỏng thì có thuận lợi hơn là có
thể sử dụng detector UV cũng có thể định lƣợng cũng nhƣ định tính đƣợc các
phtalat. Tuy cũng có nhiều ƣu nhƣợc điểm khác nhau, khi dùng HPLC-UV thì khi
phân tích mẫu thực, kết quả phải đƣợc kiểm chứng lại bằng một phƣơng pháp mạnh
hơn nhƣ ghép nối với MS. Bởi vì dạng phổ hấp thụ của các phtalat rất giống với
nhiều chất khác có một vòng benzen, bƣớc sóng hấp thụ cũng không đặc trƣng nên
khả năng định tính thấp. Tuy nhiên trên một số đối tƣợng nhất định, nền mẫu kém
phức tạp hơn thì HPLC-UV lại ƣu việt hơn nhờ giá thành rẻ hơn và khá chính xác,
phƣơng pháp xử lý mẫu đơn giản.
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 10

Một số tác giả cũng đã sử dụng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao,
detector UV để xác định các phtalat trong nhiều đối tƣợng khác nhau. Tạp chí ứng
dụng của Knauer [15] cũng đã đƣa ra quy trình tách 08 phtalat là benzylbenzoat,
benzylbutyl phtalat, dibutyl phtalat, dihexyl phtalat, bis(2-etylhexyl) phtalat, din-
octyl phtalat, di-iso-nonyl phtalat, di-iso-decyl phtalat trên hệ HPLC pha đảo, cột
Eurospher II 100-3 C18 H, 250×3,0 mm ID. Hệ dung môi là ACN-Nƣớc với
gradient với hai kênh A gồm H
2
O/ACN là 15:85 (thể tích/thể tích), kênh B là ACN.
Gradient từ 0-3 phút từ 0% kênh B, từ 3,0-6,5 phút tăng từ 0% B đến 100% B, phút
thứ 6,5 đến 19,5 phút chạy 100% kênh B. Tốc độ dòng 0,6 ml/phút, nhiệt độ cột
30
0
C, detector UV đặt ở bƣớc sóng 225 nm. Kết quả cho thứ tự của các chất ra khỏi
cột là BB-BBP-DBP-DHP-DEHP-DNOP-DINP-DIDP. Tổng thời gian chạy một
mẫu là 22 phút.
Nhóm các tác giả Ting Wu, Chao Wang, Xing Wang, Haiqing Xiao, Qiang

Ma, Qing Zhang [23] cũng đã tách 12 phtalat trên hai hệ UPLC và HPLC, để so
sánh hiệu quả tách của hai hệ máy trên. Các phtalat đƣợc tách: DMGP, DPP, DIBP,
DMP, DEP, DBP, BBP, DCHP, DEHP, DNOP, DAP, DHP. Dung môi sử dụng là
metanol, các dung dịch chuẩn các phtalat cũng đƣợc pha trong dung môi này,
detector sử dụng là PDA đặt ở bƣớc sóng 225 nm. Với hệ ultra-performance-liquid-
chromatography là một hệ có hiệu quả tách cao, cỡ hạt nhỏ, cột ngắn, áp suất cao,
đƣờng kính nhỏ. Cột sử dụng là cột phenyl 50 mm × 2,1 mm × 1,7 µm, nhiệt độ cột
45
0
C, sử dụng hai dung môi kênh A là MeOH, kênh B là Nƣớc. Kênh A tăng trong
1,5 phút từ 50-78%, đƣợc giữ trong một phút, sau đó tăng đều lên 100% trong vòng
1 phút, giữ trong vòng 1 phút ở tỷ lệ 100% kênh A trƣớc khi đƣa về trạng thái ban
đầu và đƣợc giữ cân bằng ở điều kiện đó 2 phút. Tổng thời gian chạy một mẫu là
khoảng 7 phút, tốc độ pha động 0,4 ml/phút. Còn đối với hệ HPLC của Agilent
1100, ghép nối với hệ bơm, bộ phận tự động bơm mẫu và lò cột. Nhiệt độ cột đặt ở
25
0
C, cột phenyl 250 mm × 4,6 mm × 5 µm. Pha động cũng gồm hai kênh MeOH
(kênh A) và nƣớc (kênh B). Chế độ gradient kênh A tăng trong 5 phút từ 70-85%,
sau đó tăng đều trong 4 phút tới 100%, giữ trong 4 phút trƣớc khi trở về điều kiện
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 11

đầu sau đó giữ cân bằng 4 phút. Tổng thời gian 18 phút một mẫu. Tốc độ dòng 1,0
ml/phút. Kết quả cho thấy đƣờng nền khi chạy trên thiết bị UPLC rất ổn định, thẳng
đều, không bị trôi hay bị dâng nền. Còn đối với thiết bị HPLC, nền bị dâng đều theo
lƣợng MeOH, tuy rằng hiệu quả tách đều tốt, độ phân giải giữa các pic đạt đƣợc tốt
nhƣng rõ ràng khi phân tích mẫu thực hệ UPLC sẽ cho kết quả phân tích chính xác
hơn, thời gian phân tích nhanh hơn.

Một phƣơng pháp sắc ký lỏng thân thiện với môi trƣờng cũng đã đƣợc sử
dụng để tách và định lƣợng các phtalat trong mẫu sơn móng tay. D. De Orsi và các
cộng sự [9] đã tách 07 phtalat: DMP, DEP, DIBP, BBP, DBP, DEHP trên hệ sắc ký
lỏng hiệu năng cao, detector UV đặt ở bƣớc sóng 254 nm. Cột Zorbax Eclipse XDB
C18 (Agilent) 150 mm × 4,6 mm × 3,5 µm. Chế độ gradient bắt đầu với tỷ lệ 50:50
% thể tích etanol/nƣớc, tăng dần đến 95% etanol trong 30 phút. Thành phần này
đƣợc giữ đến cuối cùng sau khi giữ cân bằng 10 phút, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, van
bơm 10 µl, nhiệt độ cột 35
0
C. Phƣơng pháp này đƣợc gọi là thân thiện với môi
trƣờng bởi vì nó sử dụng dung môi etanol trong quá trình tách, dung môi không độc
hại với con ngƣời cũng nhƣ với môi trƣờng nhƣ các dung môi thƣờng dùng khác
trong HPLC nhƣ: ACN hay MeOH Các phtalat cũng đƣợc tách ra khỏi nhau, tổng
thời gian lƣu một mẫu chạy là 40 phút. Phtalat đƣợc chiết ra khỏi nền mẫu bằng hỗn
hợp 90/10 % thể tích Etanol/nƣớc. Phân tích mẫu thực có sử dụng chất nội chuẩn
DPP, nồng độ 50 ppm.
Thêm một nghiên cứu nữa về phƣơng pháp tách và định lƣợng các phtalat,
theo tài liệu [13], tác giả Hyun Jung Koo và cộng sự đã nghiên cứu và ứng dụng
phƣơng pháp HPLC-UV để xác định 04 phtalat (DEP, DBP, BBP, DEHP) trong các
mẫu mỹ phẩm. Sử dụng hệ máy HPLC của Hitachi (model L-700, Tokyo), bộ phận
bơm mẫu tự động, cột Supecol LC-18 5µm (250mm×4,6mm), nhiệt độ cột
20
0
C±2
0
C. Pha động tỷ lệ 88:12 (88% ACN và 12% dung dịch đệm trietylamine
0,08% pH 2,8 đƣợc điều chỉnh pH bằng axit photphoric 1mol/L). Tốc độ dòng 0,7
mL/phút, tổng thời gian chạy là 50 phút. Đƣờng chuẩn dựng từ 10-400ppm, sử dụng
chất nội chuẩn DnHP. Kết quả thu đƣợc, phát hiện 19/21 mẫu sơn móng tay và
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc


Trang 12

11/42 mẫu nƣớc hoa chứa DBP, 24/42 mẫu nƣớc hoa chứa DEP với hàm lƣợng khá
cao. Trong nghiên cứu này còn chỉ ra mức con ngƣời nhiễm phải các phtalat khi sử
dụng mỹ phẩm hàng ngày. Ƣớc tính dựa trên lƣợng các phtalat phát hiện đƣợc trên
các đối tƣợng mẫu.
Ngoài sắc ký lỏng hiệu năng cao, detector UV còn có một số phƣơng pháp
khác để định lƣợng cũng nhƣ định tính các phtalat. Các phƣơng pháp này đƣợc trình
bày ở phần 1.2.2.
1.3.2 Các phương pháp khác xác định các phtalat.
Ngoài phƣơng pháp HPLC, một phƣơng pháp phổ biến để xác định các
phtalat là GC-MS. Có thể sử dụng sắc kí khí ghép nối với các detector khác để xác
định các phtalat nhƣ detector bắt điện tử (ECD), hay ion hóa ngọn lửa (FID).
Theo tiêu chuẩn CPSC-CH-C1001-09.3[21] của tổ chức CPSC Mỹ (United
States Consumer Product Safety Commissions), các phtalat đƣợc xác định trên đối
tƣợng là đồ chơi trẻ em, sử dụng hệ thiết bị GC-MS. Các phtalat đƣợc chiết ra khỏi
đối tƣợng bằng dung môi THF và n-hexan. Khoảng 50 mg mẫu đƣợc cân chính xác,
sau đó thêm 5ml THF, tiếp đó thêm 10ml n-hexan (tổng thể tích dung môi là 15
ml). Phần dung dịch lọc, lấy 0,1 ml sau đó thêm vào 80µl dung dịch chất nội chuẩn
benzyl benzoat 250µg/ml, sau đó cho đến thể tích 20ml bằng n-hexan. Đƣờng chuẩn
06 phtalat (DBP, BBP, DEHP, DNOP, DIDP, DINP) đƣợc dựng từ 0,5 – 10 µg/ml
với mẫu trắng là cyclohexan. Với điều kiện chạy GC-MS trên cột DB-5MS
30m×0,25mm ID×0,25µm, tốc độ dòng ban đầu 1ml/phút, dòng chảy liên tục, khí
mang He, van tiêm mẫu 1µl ở nhiệt độ 290
0
C, áp suất 35 psi, từ 2-5 phút giữ ở
50
0
C, sau đó tăng 30

0
C/phút tới 280
0
C, sau đó tăng 15
0
C/phút tới 310
0
C, giữ trong
4 phút. Thu đƣợc thời gian lƣu của các chất BB (m/z=105), DBP (m/z=223) từ 5-
9,5 phút, BBP (m/z=206) và DEHP (m/z=279) từ 9,5-10,8 phút và của DNOP
(m/z=279), DINP (m/z=293) và DIDP (m/z=307) ra sau phút 10,8. Có phân tích
mẫu chuẩn CRM để xác nhận giá trị của phƣơng pháp.
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 13

Tác giả Hao-Yu-Shen và các cộng sự [12] đã sử dụng cả hai phƣơng pháp là
sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC, detector DAD và phƣơng pháp sắc ký khí khối
phổ để xác định đồng thời 07 phtalat và 04 paraben trong 15 loại mẫu mỹ phẩm
nhƣ: gel dƣỡng tóc, kem dƣỡng da, sữa dƣỡng thể 07 phtalat (DEHP, DOP, DEP,
DPP, DBP, BBP) và 04 paraben (Metyl paraben, Etyl paraben, Propyl paraben và
butyl paraben) đƣợc xác định bằng HPLC-DAD và GC-MS sau khi đã đƣợc làm
sạch với cột chiết pha rắn C18, độ thu hồi 85-108%, RSD 4,2-8.8%. Điều kiện tối
ƣu khi sử dụng GC-MS: pic cơ bản (m/z=149) để định lƣợng các phtalat, còn m/z =
121 để định lƣợng các paraben. Thiết bị Agilent 6890N, bơm mẫu tự động ghép với
detector MS, cột HP-5MS 30m×0,25 ID×0,25µm, cột mao quản 5% diphenyl, 95%
dimetylpolysiloxane, khí mang He. Chạy với gradient nhiệt: 100
0
C giữ trong 0,5
phút tăng từ từ 5

0
C mỗi phút cho đến 220
0
C, tăng tiếp 10
0
C một tới 275
0
C, giữ 5
phút. Tốc độ khí mang ở 1,0 ml/min. Tiêm mẫu ở 250
0
C. Còn đối với hệ HPLC của
Agilent 1100 HPLC gồm bơm, bộ phận bơm mẫu tự động, bộ trộn, lò cột, tất cả
đƣợc ghép nối với detector DAD, cột C8 (150mm×4,6 mm×3µm), nhiệt độ cột giữ
ở 30
0
C. Chế độ gradient: 0-13 phút giữ ở tỷ lệ 50:50 (MeOH:H
2
O), 15 phút tỷ lệ
tăng đến 70:30, phút thứ 22 là 85:15, phút thứ 30 tăng đến 100 % MeOH, tốc độ
dòng đặt 1,0ml/phút, bƣớc sóng đặt tại 230 nm. Khoảng tuyến tính của các chất
phân tích nằm từ 0,54-100mg/l. Mẫu thực đƣợc xử lí bằng cách cân chính xác
khoảng 1,0 gam mẫu mỹ phẩm cho vào ống thủy tinh, cho thêm 10 ml MeOH, rung
siêu âm 30 phút. Chuyển dung dịch trong sang một ống sạch, làm khô bằng hơi nitơ
ở nhiệt độ phòng. Dung dịch mẫu đƣợc đƣa qua cột chiết pha rắn C18 và đƣợc tối
ƣu hóa với các dung môi chiết khác nhau nhƣ diclometan, aceton, hexan, MeOH,
etyl acetat, các điều kiện khác nhƣ đồng nhất mẫu, lắc, rung đều đƣợc tối ƣu. Kết
quả đã phân tích đƣợc hàm lƣợng của 07 phtalat và 04 paraben có trong 15 mẫu mỹ
phẩm.
Ngoài GC ghép nối với detector MS ra thì ngƣời ta còn sử dụng các loại
detector khác nhau để phân tích các phtalat nhƣ FID, ECD. Tiến sĩ Sapna Johnson

và các cộng sự [20] đã nghiên cứu xác định 08 phtalat (DMP, DEP, DBP, BBP,
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 14

DEHP, DINP, DNOP, DiDP) trong đối tƣợng đồ chơi trẻ em sử dụng detector ECD.
Mẫu đƣợc cân với khối lƣợng 5g đƣợc chiết Soxhlet trong 100ml dung dịch
diclometan 16 giờ và ở 60
0
C. 90ml dịch chiết đƣợc làm giàu ở 30
0
C, và 1µl đƣợc
bơm vào cột tách. Tất cả các mẫu phân tích đều đƣợc làm lặp lại 3 lần. Cột đƣợc sử
dụng là DB-5MS 30 m x .25 mm ID x 0.25 µm, tốc độ ban đầu 1ml/phút, khí mang
He, van bơm 1µl ở nhiệt độ 290
0
C, áp suất 35 psi, 0,5 phút, 2-5 phút giữ ở 50
0
C,
tăng 30
0
C/phút tới 280
0
C, sau tăng 15
0
C/phút tới 310
0
C giữ trong 4 phút. Tổng thời
gian 50 phút. Detector ECD, nhiệt độ bổ trợ 300
0

C, khí Nitơ 20ml/phút. Kết quả thu
đƣợc cho thấy 4 loại phtalat phổ biến là DEHP, BBP, DBP và DINP có mặt trong
tất cả 24 mẫu thí nghiệm với hàm lƣợng từ <0,1%-16,22%. Sau khi mẫu đƣợc xác
định bằng GC-ECD thì đƣợc kiểm tra để khẳng định lại bằng GC-MS.
Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC sử dụng các loại detector
mạnh hơn detector UV cũng đƣợc sử dụng để phân tích các phtalat. Theo nghiên
cứu của Bart Tienpont [5], các mẫu môi trƣờng nhƣ đất, trầm tích , các mẫu thực
phẩm và mẫu nền sinh học cũng đã đƣợc đem ra phân tích hàm lƣợng các phtalat
trên hệ máy HPLC-MS với các chế độ ion hóa khác nhau. Các phtalat đƣợc phân
tích chủ yếu là dạng mono-este của axit phtalic nhƣ mono-2-etylhexyl phtalat , cơ
chế phân mảnh ESI hoặc APCI. Hệ thiết bị Agilent 1100 LC, kết hợp với cột 25cm
× 4,6 mm ID × 5 µm, hệ dung môi gồm 2 kênh. Kênh A 0,5% đệm amoni axetat
trong nƣớc, kênh B là metanol, chạy đẳng dòng tỷ lệ 50%/50% B về thể tích, tốc độ
dòng 0,5 ml/phút, van bơm mẫu 50 µL. Thế phân cực 70 V, nhiệt độ 325
0
C, tốc độ
khí 5L/phút khí N
2
, các mảnh ion M+1 = 277 (DEHP), 281 (MEHP), 291 (MiNP),
305 (MiDP). Mẫu đƣợc chiết các phtalat ra khỏi nền bằng chiết Lỏng – Lỏng và làm
giàu bằng chiết pha rắn.
1.3.3 Phương pháp chiết tách các phtalat ra khỏi nền mẫu thực phẩm.
Trƣớc khi mẫu đƣợc đƣa vào hệ HPLC để phân tích cho ra hàm lƣợng
phtalat có trong mẫu thì nó phải đƣợc đồng nhất, chuyển từ các trạng thái khác nhau
về dạng lỏng, các phtalat đƣợc tan trong dung môi acetonitril hoặc metanol. Khi đƣa
vào đầu cột tách có khả năng hấp thu và rửa giải qua cột.
Luận văn Thạc Sĩ Nguyễn Thị Cúc

Trang 15


Theo tài liệu [22], mẫu phải đƣợc đồng nhất trƣớc khi đem xử lý hoặc chiết.
Với mẫu lỏng có thể dùng biện pháp lắc, trộn lẫn, hay khuấy. Đối với mẫu rắn
thƣờng sử dụng máy trộn để làm đều hoặc có thể cho thêm dung môi hữu cơ phân
cực hoặc nƣớc cất để làm đều. Các phtalat đƣợc chiết ra từ mẫu không chất béo
dạng lỏng với dung môi hữu cơ không phân cực và có thể đo mà không cần bất kỳ
sự làm sạch nào. Áp dụng với trƣờng hợp đối với nƣớc, các loại nƣớc giải khát và
đồ uống có cồn. Hầu hết các phòng thí nghiệm đều sử dụng chiết Lỏng-Lỏng để
phân tách các phtalat ra khỏi nền mẫu. Dung môi có thể dùng clorofom, n-hexan, n-
heptan, hoặc isooctan. Cũng có thể sử dụng chiết pha rắn để tách lấy các phtalat
phân tích. Đối với các loại thực phẩm không béo dạng rắn thƣờng đƣợc chiết với
ACN hoặc hỗn hợp ACN-Nƣớc. Trƣờng hợp thực phẩm giàu chất béo dạng rắn thì
các phtalat đƣợc chiết ra khỏi nền cùng với chất béo có thể sử dụng diclometan, hỗn
hợp diclometan với cyclohexan, n-hexan, và hỗn hợp n-hexan với aceton, hoặc có
thể dùng ACN để tăng độ chọn lọc của các phtalat từ thực phẩm, dựa trên khả năng
tan kém của các chất béo vào trong ACN. Kỹ thuật chiết phổ biến nhất chỉ bằng
cách lắc mẫu với hỗn hợp chiết. Tuy nhiên dùng biện pháp rung siêu âm và lò vi
sóng là 2 biện pháp đã cho hiệu quả tốt nhất.
Dựa trên điều kiện phòng thí nghiệm và các tài liệu tham khảo đã có, chúng
tôi đã lựa chọn phƣơng pháp sắc kỷ lỏng hiệu năng cao pha đảo của Shimadzu,
ghép nối với detector PDA, cột Cadenza CD-C18 250mm × 4,6mm × 3µm, hệ điều
khiển SCL 10A, lò cột CTO-10AS, bộ trộn dung môi, bơm cao áp LC-10Advp, đèn
SPD-M10A (đèn D
2
và W). Vòng nạp mẫu 50µl. Các điều kiện chạy máy và xử lý
mẫu đều đƣợc khảo sát và tối ƣu hóa trƣớc khi phân tích mẫu.

×