i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
___________________________
LÊ TIẾN HUÂN
HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
___________________________
LÊ TIẾN HUÂN
HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU SỞ
Hà Nội - 2014
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƢỜNG KINH
DOANHCỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 8
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 8
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 10
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế -
xã hội 11
1.2. Nội dung về môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa 13
1.2.1. Quan niệm về môi trƣờng kinh doanh 13
1.2.2. Cấu trúc về môi trƣờng kinh doanh và các nhân tố ảnh hƣởng
đến quá trình hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa 14
1.2.3. Sự cần thiết khách quan cần hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở một số tỉnh 21
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nghệ An 21
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng 24
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm về hoàn thiện môi trƣờng kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể áp dụng cho tỉnh Hà Tĩnh 25
Chƣơng 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH HÀ TĨNH 28
iv
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh
doanh của DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở tỉnh Hà Tĩnh 28
2.1.2. Đặc điểm môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở tỉnh Hà Tĩnh 35
2.2. Tổng quan về môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
tỉnh Hà Tĩnh 37
2.2.1. Về kinh tế - xã hội 37
2.2.2. Luật pháp và các chính sách về phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa đƣợc vận dụng vào Hà Tĩnh 38
2.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật 46
2.2.4. Chất lƣợng nguồn nhân lực 49
2.2.5. Hoạt động của Hiệp hội doanh nghệp nhỏ và vừa 52
2.3. Đánh giá chung về thực trạng môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở tỉnh Hà Tĩnh 53
2.3.1. Những điểm thành công 53
2.3.2. Những hạn chế tồn tại 56
2.3.3. Phân tích nguyên nhân những hạn chế 63
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
MÔI TRƢỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở
TỈNH HÀ TĨNH 65
3.1. Những căn cứ để hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở tỉnh Hà Tĩnh 65
3.1.1. Bối cảnh chung kinh tế xã hội Việt Nam 65
3.1.2 Bối cảnh kinh tế xã hội ở Hà Tĩnh 68
3.1.3 Mục tiêu chủ yếu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hà
Tĩnh đến năm 2015 70
v
3.2. Định hƣớng hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở tỉnh Hà Tĩnh 71
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh 73
3.3.1. Nhóm giải pháp thuộc về Nhà nƣớc 73
3.3.2. Nhóm giải pháp thuộc về các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hà
Tĩnh 94
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
1.
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2.
CN
Công nghiệp
3.
CTCP
Công ty cổ phần
4.
CTTNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
5.
DN
Doanh nghiệp
6.
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
7.
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
8.
KCN
Khu công nghiệp
9.
KKT
Khu kinh tế
10.
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức(Official
Development Assittance)
11.
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
12.
UBND
Uỷ ban nhân dân
13.
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới(World Trade
Organization)
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trình độ kỹ thuật và công nghệ của các DNNVV trên địa bàn Hà
Tĩnh năm 2008 33
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo nghề qua các năm 50
Bảng 2.3. Bảng Cơ cấu lao động của các doanh nghiệp 51
Bảng 2.4. Xếp hạng các chỉ số thành phần về môi trƣờng kinh doanh qua các
năm 2007- 2012 54
Bảng 2.5. Kết quả điều tra 09 chỉ số thành phần năm 2010, 2011 55
Bảng 2.6. So sánh việc vận dụng các cơ chế, chính sách của Trung ƣơng, của
Hà Tĩnh với các tỉnh trong nƣớc 58
Bảng 2.7. Kết quả điều tra xếp hạng về chính sách phát triển KVKTTN năm
2007, 2008 59
Bảng 2.8. Kết quả điều tra xếp hạng về chi phí không chính thức năm
2007, 2008 59
Bảng 2.9. Kết quả điều tra xếp hạng về thiết chế pháp lý năm 2007, 2008 60
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã có bƣớc phát triển rõ
rệt. Theo nhƣ đánh giá của nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII thì
thành công của đổi mới đã đƣa “nƣớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội
nghiêm trọng và kéo dài”. Một trong những điểm mấu chốt đem lại sự thành
công đó chính là chúng ta biết huy động các nguồn lực của đất nƣớc, tính
năng động, chủ động, sáng tạo của tất cả các doanh nghiệp, trong đó có đóng
góp rất quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đây là lực
lƣợng to lớn tạo ra giá trị gia tăng (GDP) cho nền kinh tế, hàng năm tạo ra
nửa triệu lao động mới góp phần xóa đói giảm nghèo tăng cƣờng an sinh xã
hội, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Trong thời gian qua doanh nghiệp cả nƣớc nói chung và Hà Tĩnh nói
riêng hoạt động trong điều kiện kinh tế thế giới lạm phát, suy giảm, phục hồi
chậm, kinh tế trong nƣớc gặp nhiều khó khăn, phần lớn đối tƣợng doanh
nghiệp phá sản rơi vào các DNNVV. Đứng trƣớc tình hình đó việc phát triển
DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh là mục tiêu quan trọng hàng đầu để thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và phấn đấu đƣa
tỉnh Hà Tĩnh trở thành một tỉnh có công nghiệp và dịch vụ phát triển vào năm
2015 theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII (nhiệm kỳ
2010 - 2015), phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có gần 5000 doanh nghiệp.
Mặc dù môi trƣờng hoạt động đã dần đƣợc hoàn thiện nhƣng các
DNNVV trong khu vực kinh tế tƣ nhân vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình tồn tại và phát triển; các doanh nghiệp tƣ nhân vẫn chƣa đƣợc hƣởng
một sân chơi bình đẳng với các doanh nghiệp nhà nƣớc. Nhìn chung môi
trƣờng đầu tƣ chƣa thực thông thoáng và bình đẳng, cơ chế, chính sách của
2
tỉnh nhà đang còn nhiều bất cập, các dịch vụ hỗ trợ doanh nhiệp còn thiếu để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Để giải quyết những khó khăn
và thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển DNNVV của tỉnh nhà và thu hút vốn
đầu tƣ trong và ngoài nƣớc tất yếu tỉnh Hà Tĩnh phải hoàn thiện môi trƣờng
kinh doanh để tạo điều kiện cho sự phát triển nhanh cả về số lƣợng và chất
lƣợng DNNVV.
Với điều kiện tự nhiên, chính trị, kinh tế - xã hội tƣơng đối thuận lợi,
thời gian qua tỉnh Hà Tĩnh đã có nhiều cố gắng trong việc hoàn thiện môi
trƣờng kinh doanh của DNNVV, nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực
tiễn đặt ra. Để phát huy những nguồn lực sẵn có nhƣ: nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, tận dụng nguồn lực lao động dồi dào, biến vị trí chiến lƣợc
thành lợi thế và phát huy tốt các chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc đồng thời
khắc phục những khó khăn tồn tại trong điều kiện kinh tế suy giảm và xu thế
phát triển doanh nghiệp hội nhập với nền kinh tế thế giới, xu thế gia nhập các
tổ chức kinh tế trên toàn cầu, đặc biệt là Việt Nam là thành viên chính thức
của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) thì vấn đề có tính cấp thiết đặt ra đối
với tỉnh Hà Tĩnh là phải hoàn thiện hơn nữa môi trƣờng kinh doanh.
Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài “Hoàn thiện môi trường
kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ kinh tế nhằm phân tích, luận giải về môi trƣờng kinh doanh ở
tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở đó đề xuất với tỉnh về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, giải
pháp hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh, mục
đích phát triển mạnh về số lƣợng và chất lƣợng DNNVV, tạo thêm năng lực
sản xuất mới để phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tạo thêm khu vực kinh tế
hỗ trợ đắc lực cho việc triển khai các dự án lớn trọng điểm quốc gia, đƣa tỉnh
Hà Tĩnh sớm thoát khỏi tình trạng một tỉnh nghèo, vƣơn lên thành một tỉnh có
nền công nghiệp - dịch vụ phát triển.
3
- Câu hỏi nghiên cứu của tác giả với vấn đề nghiên cứu?
1. Môi trƣờng kinh doanh là gì?. Thực trạng về môi trƣờng kinh doanh
của Hà Tĩnh có tác động nhƣ thế nào đến sự phát triển của các DNNVV?
2. Nội dung hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh?. Những sự thay đổi nào
về việc hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh?
3. Để tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển Hà Tĩnh cần có những
giải pháp nào để hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh?
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của DNNVV ở từng địa phƣơng nói
riêng và trên phạm vị cả nƣớc nói chung hiện nay không những đƣợc sự quan
tâm bởi các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các nhà kinh tế
học mà là đề tài quan tâm của rất nhiều ngƣời có trách nhiệm trong việc hoàn
môi trƣờng kinh doanh để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc. Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu (dƣới dạng các đề án,
luận văn, luận án ) nhƣ:
- Bài viết: “Phát triển DNNVV ở VN phù hợp với tái cấu trúc và hội
nhập kinh tế quốc tế” Đào Duy Huân (2012); Tạp chí Phát triển & Hội nhập
số 4 (14) Tháng 5-6/2012 (Tr8-12), bài viết này chủ yếu nói về những đóng
góp và những hạn chế của DNNVV, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp
phát triển DNNVV trong giai đoạn hiện nay, trong bài viết cũng có nêu về các
yếu tố của môi trƣờng kinh doanh nhƣ cải cách các chính sách, tăng cƣờng
khả năng tiếp cận vốn, đào tạo nguồn lao động và nhận thức rõ hơn nữa của
xã hội đối với các DNNVV.
- Đề tài: “Tiếp cận vốn kinh tế của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà
Tĩnh” của tác giả Trần Xuân Giáp (2010) - Luận văn Xã hội học Trƣờng ĐH
Khoa học Xã hội và nhân văn, luận văn này chủ yếu đi sâu vào việc nghiên
cứu vốn kinh tế của DNNVV và có đánh giá những điều kiện về môi trƣờng
4
địa lý, tình hình kinh tế, nhân khẩu, chính trị, xã hội…
- Đề tài“Đẩy mạnh năng lực cạnh tranh xuất khẩu của Doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Thị Ngọc Thúy (2008)
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trƣờng ĐHKT- ĐHQGHN, luận văn này tác giả
chủ yếu nghiên cứu sâu về hệ thống hóa lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp, phân
tích thực trạng cạnh tranh trong xuất khẩu hàng hóa của các DNNVV…
- Đề tài: “Phát triển Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa tại tỉnh Gia Lai” của
tác giả Trần Ngọc Nẫm (2011) - Luận văn thạc sĩ kinh tế Trƣờng Đại học Đà
Nẵng, luận văn này đi sâu nghiên cứu lý luận DNNVV và phát triển DNNVV
tại tỉnh Gia Lai và có đánh giá khái quát môi trƣờng kinh doanh của các
doanh nghiêp nhƣng không đi sâu vào nghiên cứu về hoàn thiện môi trƣờng
kinh doanh.
Nhìn chung các công trình đó đều đã tiến hành nghiên cứu nhiều giác
độ khác nhau về phát triển DNNVV, về môi trƣờng kinh doanh của Doanh
nghiệp (DN). Tuy nhiên, vẫn chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về hoàn
thiện môi trƣờng kinh doanh của DNNVV nói chung và hoàn thiện môi
trƣờng kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh.
Vì những lý do nêu trên, việc bổ sung và phát triển những vấn đề còn
chƣa nghiên cứu và chỉ ra các giải pháp mới nhằm hoàn thiện môi trƣờng kinh
doanh của các DNNVV ở Hà Tĩnh là hết sức cần thiết để phát triển nhanh về
số lƣợng và chất lƣợng DNNVV ở Hà Tĩnh và thực hiện sự nghiệp CNH,
HĐH đất nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
Luận văn đi sâu đánh giá thực trạng môi trƣờng kinh doanh ở tỉnh Hà
Tĩnh, trên cơ sở đó đề xuất với tỉnh về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, giải pháp
5
hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh, nhằm mục
đích phát triển mạnh về số lƣợng và chất lƣợng DNNVV, tạo thêm năng lực
sản xuất mới để phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tạo thêm khu vực kinh tế
hỗ trợ đắc lực cho việc triển khai các dự án lớn trọng điểm quốc gia, đƣa tỉnh
Hà Tĩnh sớm thoát khỏi tình trạng một tỉnh nghèo, vƣơn lên thành một tỉnh có
nền công nghiệp - dịch vụ phát triển.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, Luận văn cần thực hiện những
nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu lý luận chung về DNNVV, môi trƣờng kinh
doanh của các DNNVV, kinh nghiệm của các tỉnh Nghệ An, Bình Dƣơng.
Thứ hai: Phân tích thực trạng môi trƣờng kinh doanh của DNNVV ở
tỉnh Hà Tĩnh thời gian vừa qua, trên cơ sở đó đánh giá những thành tựu đạt
đƣợc và chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn
chế đó.
Thứ ba: Trình bày quan điểm định hƣớng và đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh
thời gian sắp tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu môi trƣờng kinh doanh và hoàn thiện
môi trƣờng kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh, nhấn mạnh về những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh
trong những năm qua, tham khảo kinh nghiệm về hoàn thiện môi trƣờng kinh
doanh của một số tỉnh trong nƣớc, rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra phƣơng
hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của DNNVV ở tỉnh
Hà Tĩnh.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian:
Luận văn nghiên cứu môi trƣờng kinh doanh và hoàn thiện môi trƣờng
kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh. Vì môi trƣờng kinh doanh rất rộng
lớn, nên Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu một số yếu tố cơ bản của môi
trƣờng kinh doanh nhƣ: Môi trƣờng kinh tế, chính trị - xã hội; hệ thống pháp
luật, chính sách; vai trò của hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa; hệ thống cơ sở
hạ tầng kinh tế kỹ thuật; chất lƣợng nguồn nhân lực.
* Về thời gian:
Nghiên cứu thực trạng môi trƣờng kinh doanh ở tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian từ năm 2007 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng những phƣơng pháp
luận nghiên cứu của khoa học quản lý và quản lý kinh tế. Kết hợp truyền
thống và hiện đại.
Những phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng là: phƣơng pháp
so sánh, đối chiếu, thống kê, phƣơng pháp phân tích, kết hợp phân tích với
tổng hợp, hệ thống hóa Trong đó phƣơng pháp hệ thống hóa đƣợc sử dụng
trong chƣơng 1 nhằm khái quát cơ sở lý luận về DNNVV, môi trƣờng kinh
doanh và kinh nghiệm của việc hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của các
DNNVV của một số tỉnh, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu
chủ yếu đƣợc sử dụng ở chƣơng 2 nhằm khái quát thực trạng điều kiện tự
nhiên kinh tế, chính trị và xã hội của Hà Tĩnh, thực trạng môi trƣờng kinh
doanh của DNNVV ở Hà Tĩnh, đánh giá phân tích những điểm thành công và
những hạn chế tồn tại của Hà Tĩnh trong việc hoàn thiện môi trƣờng kinh
doanh. Phƣơng pháp hệ thống hóa, phân tích đƣợc sử dụng ở chƣơng 3 để xây
dựng phƣơng hƣớng và giải pháp cho việc hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh
7
của các DNNVV ở Hà Tĩnh trong thời gian tới.
Ngoài ra luận văn có tham khảo và kế thừa những công trình khoa học
có liên quan, các bài viết liên quan của các ban, ngành Trung ƣơng, Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh, các sở, ban, ngành, Hiệp hội DNNVV tỉnh Hà Tĩnh
và các tỉnh có tham khảo để giải quyết các vấn đề đặt ra.
6. Những đóng góp của luận văn
- Khái quát hoá lý luận và thực tiễn về môi trƣờng kinh doanh nói chung,
hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của DNNVV ở tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng môi trƣờng kinh doanh ở tỉnh Hà Tĩnh
trong thời gian qua; đƣa ra phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu giúp
tỉnh Hà Tĩnh hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh nhằm phát triển ngày càng
nhiều hơn về số lƣợng và chất lƣợng các DNNVV trong quá trình CNH, HĐH
tỉnh Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trƣờng kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng về môi trƣờng kinh doanh của
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hà Tĩnh.
Chƣơng 3: Định hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện môi
trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hà Tĩnh.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔI TRƢỜNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm cơ bản
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật, nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày
30/6/2009 của Chính phủ định nghĩa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng
đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên),
cụ thể nhƣ sau:
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ
10 ngƣời trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
ngƣời đến 50
ngƣời
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời
Nguồn: Điều 3, Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ
9
1.1.1.2. Ƣu thế và hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Về những ưu thế:
- Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén
với thay đổi của thị trường. DN chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không
lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay
sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay. Bộ máy tổ chức
gọn nhẹ, linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh
hoạt cũng nhƣ quy mô nhỏ của nó, DN có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu
cầu của thị trƣờng.
- Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao,
bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tƣ nhỏ, sử dụng ít lao động
nên có khả năng mạo hiểm sẵn sàng mạo hiểm.
- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu
quả với chi phí cố định thấp. DN có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tƣ vào
các tài sản cố định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều
kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng đƣợc lao động dồi dào để
thay thế vốn.
- Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người
lao động. Quy mô DN nhỏ và vừa tất nhiên là không lớn lắm. Số lƣợng lao
động trong một DN không nhiều, sự phân công lao động trong xí nghiệp
chƣa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa ngƣời thuê lao động và ngƣời lao
động khá gắn bó.
* Về những hạn chế:
- Các DNNVV có quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các DN này thƣờng lâm
vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trƣờng, hay
tiến hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị.
- Các DNNVV thƣờng phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp
10
sản phẩm.
- Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tƣ công nghệ mới, đặc
biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hƣởng đến năng suất lao
động, chất lƣợng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, thiếu
bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm,
thiếu đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển.
- Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trƣờng các DNNVV thƣờng
tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trƣờng.
- Do tính chất nhỏ và vừa nên thƣờng gặp khó khăn trong thiết lập và
mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phƣơng doanh
nghiệp đó đang hoạt động.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Các DNNVV ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều
hình thức tổ chức DN theo Luật doanh nghiệp 2005 và các hợp tác xã thành
lập theo Luật hợp tác xã.
- Là những DN có quy mô vốn và lao động nhỏ, đây thƣờng là các DN
khởi sự thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân. Vì nguồn vốn của DNNVV nhỏ nên
khó khăn trong việc mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, áp dụng và thay
đổi công nghệ.
- Với các DNNVV, quy mô lao động chủ yếu là dƣới 300 ngƣời, thậm
chí có những DN chỉ có dƣới 10 lao động.
- Khả năng quản lý hạn chế: Các chủ doanh nghiệp thƣờng là những kỹ
sƣ hoặc kỹ thuật viên đứng lên sáng lập và vận hành DN. Họ vừa là ngƣời
quản lý DN, vừa là ngƣời tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức độ chuyên
môn trong quản lý không cao.
- Trình độ lao động có tay nghề thấp: Đa số lao động trong DNNVV
11
chỉ là lao động phổ thông, chƣa qua các lớp đào tạo bài bản do đó sức lao
động ở đây thƣờng rẻ hơn so với lao động đã qua đào tạo, có trình độ cao.
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu
triển khai. Nhiều DNNVV có những sáng kiến công nghệ tiên tiến nhƣng do
nguồn vốn nhỏ, lại đƣợc huy động từ các hộ gia đình, các thể vì thế mà
không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai.
- Các DNNVV linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do
giá trị của dây truyền công nghệ thƣờng thấp và họ thƣờng có những sáng
kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ
cũ lạc hậu.
- Các DNNVV thƣờng sử dụng chính diện tích đất riêng của mình làm
trụ sở kinh doanh, sản xuất và rất khó khăn trong việc thuê mặt bằng sản xuất
nếu có ý định mở rộng quy mô sản xuất.
- Khả năng tiếp cận thị trƣờng kém, đặc biệt là với thị trƣờng nƣớc
ngoài. Vì hạn chế về mặt tài chính, hạn chế về việc áp dụng công nghệ và lao
động có trình độ tay nghề không cao, khả năng quản lý của các chủ DN còn
hạn chế vì thế việc tiếp cận thị trƣờng, phán đoán nhu cầu của thị trƣờng đối
với các DNNVV không đƣợc nhạy bén.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế
- xã hội
- Thứ nhất, tạo ra nhiều sản phẩm, đa dạng về chủng loại thúc đầy tăng
trƣởng kinh tế, DNNVV ngày càng đóng góp ngày càng nhiều hơn vào tổng
GDP do số lƣợng DN ngày càng lớn và phân bổ rộng khắp trong hầu hết các
ngành, lĩnh vực.
- Thứ hai, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các DNNVV có thể
đóng góp vào nỗ lực phân bổ các nghành công nghiệp đến nhiều vùng dân cƣ
khác nhau, nhờ đó giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các khu vực khác nhau
12
và tạo ra đƣợc sự phát triển cân đối giữa các vùng khác nhau trên toàn quốc.
- Thứ ba, làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; làm
nền kinh tế trở nên năng động và linh hoạt hơn. DNNVV có khả năng tận
dụng triệt để, có hiệu quả các nguồn lực xã hôi. DNNVV thƣờng đƣợc bắt đầu
bằng nguồn vốn tự có hoặc đƣợc huy động vốn trong dân, nguồn vốn này
thƣờng rất hạn hẹp và không có sự trợ giúp từ bên ngoài, các DNNVV dễ tính
trong việc lựa chọn lao động so với các DN lớn, sự linh hoạt của các DNNVV
tạo nên tính cạnh tranh trong thị trƣờng.
- Thứ tư, thúc đẩy nghiên cứu triển khai công nghệ, áp dụng công nghệ
mới. Một lợi thế của các DNNVV là các DN này có vốn đầu tƣ ban đầu ít, vì
thế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc thay đổi công nghệ
cho phù hợp với quá trình phát triển của DN là dễ dàng. Để nâng cao khả
năng cạnh tranh, mỗi DN đều muốn áp dụng đƣợc công nghệ phù hợp, tăng
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Thứ năm, tăng khả năng thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Các
DNNVV ngày càng phát triển mạnh mẽ, tận dụng đƣợc những nguồn lực sẵn
có tại địa phƣơng, khi mở rộng quy mô sản xuất, đòi hỏi các DNNVV phải
thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài.
- Thứ sáu, tạo ra nhiều việc làm mới, giải quyết một phần về vấn đề
thất nghiệp. Các DNNVV giải quyết đƣợc một phần vấn đề thất nghiệp trong
xã hội. Nguồn lao động các DNNVV cần không đòi hỏi phải có trình độ cao,
chủ yếu là lao động phổ thông, hàng năm các DNNVV tạo ra nửa triệu lao
động cho nền kinh tế.
- Thứ bảy, phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phƣơng, góp phần
tăng trƣởng kinh tế. Một nền kinh tế bao giờ cũng có “vùng biên giới”, “vùng
sâu”, “vùng xa”. Đó là các khu vực địa lý hoặc các thị trƣờng có quy mô nhỏ,
kém phát triển, hoặc là xa tuyến giao thông, thiếu tài nguyên Các công ty
13
lớn thƣờng bỏ qua các khu vực đó và cho rằng nguồn lợi thu đƣợc từ đó
không lớn bằng nguồn lợi thu đƣợc từ nơi khác với cùng một chi phí bỏ ra,
nói cách khác là chi phí cơ hội của vùng đó cao.
- Thứ tám, giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện
bản sắc dân tộc. Phát huy các ngành nghề truyền thống đang là sự quan tâm
lớn của các cấp các ngành và nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc, nhằm phát
huy tiềm năng địa phƣơng và góp phần giải quyết việc làm tại các khu vực
nông thôn.
- Thứ chín, tham gia vào xuất khẩu hàng hoá. Các công ty, DNNVV
thu hút một lƣợng lớn lao động và tài nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng
hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các công ty và tập đoàn lớn,
hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lƣợng và chủng loại,
tạo cho ngƣời tiêu dùng có nhiều cơ hội đƣợc lựa chọn. Bên cạnh đó họ củng
tham gia nhiều thị trƣờng nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó
quá nhỏ.
1.2. Nội dung về môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.1. Quan niệm về môi trƣờng kinh doanh.
Về quan niệm về môi trƣờng kinh doanh là không giống nhau. Tuy vậy,
quan điểm trên đã chỉ ra đƣợc các yếu tố cấu thành môi trƣờng kinh doanh, nó
bao gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, thị trƣờng…
Môi trƣờng kinh doanh của các đơn vị kinh tế trƣớc hết là chịu sự
cƣỡng chế và ảnh hƣởng của môi trƣờng chính trị và pháp luật. Doanh nghiệp
bao giờ cũng hoạt động trong hoàn cảnh chính trị và pháp luật nhất định. Do
đó, phải xem xét ảnh hƣởng của thể chế chính trị, kinh tế, định hƣớng, chính
sách của nhà nƣớc đối với doanh nghiệp, ảnh hƣởng của luật pháp kinh doanh
đối với doanh nghiệp. Thị trƣờng có ý nghĩa rất quan trọng tạo nên môi
trƣờng kinh doanh. Đó là môi trƣờng mà các doanh nghiệp có quan hệ mua
14
bán trên thị trƣờng: mua nguyên liệu, thiết bị, máy móc, sức lao động, thông
tin và bán các loại hàng hoá. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp còn chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng văn hoá. Môi trƣờng văn hoá
thƣờng do quan niệm về giá trị tín ngƣỡng và phong tục tập quán tạo nên.
Từ sự phân tích trên, có thể quan niệm về môi trƣờng kinh doanh nhƣ
sau: Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố chính trị, luật pháp, thị
trường, lịch sử, văn hoá có mối liên hệ tác động lẫn nhau tạo nên hoàn
cảnh, điều kiện cho sản xuất kinh doanh, tác động đến các hoạt động đó trong
một thời gian nhất định.
Ngoài khái niệm về môi trƣờng kinh doanh, hoạt động thực tiễn còn
đòi hỏi phải xem xét và làm sáng tỏ thêm các câu hỏi khác liên quan đến
môi trƣờng kinh doanh nhƣ: thế nào là môi trƣờng kinh doanh tốt (thƣờng
gọi là môi trƣờng kinh doanh thân thiện), làm gì và làm thế nào để có đƣợc
môi trƣờng kinh doanh thân thiện phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
đất nƣớc.
1.2.2. Cấu trúc về môi trƣờng kinh doanh và các nhân tố ảnh
hƣởng đến quá trình hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Cấu trúc về môi trƣờng kinh doanh của DNNVV
Cấu trúc về môi trƣờng kinh doanh của DNNVV có thể phân tích từ
các mặt sau đây:
Thứ nhất - Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội.
Theo lý thuyết của các nhà kinh tế thế giới thì khi kinh tế phát triển
nhanh, thu nhập của ngƣời dân đƣợc nâng cao, tiết kiệm tăng, đầu tƣ tăng, thì
nền kinh tế tăng trƣởng và phát triển. Với một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý,
phát triển với tốc độ cao và bền vững; hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội,
khoa học công nghệ cao; nguồn nhân lực dồi dào, chất lƣợng tốt… thì đó là
15
môi trƣờng lý tƣởng để phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp.
Cùng với việc đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế thì
việc đảm bảo ổn định chính trị là vấn đề sống còn, là điều kiện tiền đề đảm
bảo cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị - xã hội là
điều kiện tiên quyết đảm bảo cho một xã hội an toàn, an ninh - quốc phòng
đƣợc giữ vững. Nó cũng là điều kiện quyết định mức độ bền vững của một
Chính phủ. Các DN sẽ không mạnh dạn đầu tƣ nếu tình hình chính trị - xã hội
không ổn định, các chính sách hay biến động và thiếu nhất quán.
Môi trƣờng chính trị - xã hội còn phụ thuộc vào nhận thức của Chính
phủ và nhân dân. Nếu coi DNNVV là một bộ phận cấu thành hữu cơ của nền
kinh tế, có vai trò tạo nguồn lực cho sự phát triển, tất yếu sẽ phải tạo mọi điều
kiện để có môi trƣờng chính trị - xã hội ổn định cho doanh nghiệp phát triển.
Thứ hai - Hệ thống pháp luật, chính sách đối với phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển DNNVV là bộ phận quan
trọng của môi trƣờng kinh doanh, phát triển DNNVV phụ thuộc vào rất nhiều
những nhân tố, trong đó, hệ thống pháp luật là nhân tố hàng đầu. Luật pháp
không những có vai trò bảo vệ quyền tài sản của doanh nghiệp mà còn chỉ cho
doanh nghiệp biết họ đƣợc làm gì và không đƣợc làm gì. Vì thế việc tạo môi
trƣờng luật pháp rõ ràng, minh bạch, ổn định tạo cho DN yên tâm đầu tƣ phát
triển sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh hệ thống luật pháp, các quốc gia đƣa ra một hệ thống các công
cụ chính sách và những quy định của nhà nƣớc liên quan đến hoạt động đầu tƣ,
kinh doanh, nhƣ chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập,
chính sách xuất nhập khẩu, chính sách phát triển kinh tế thị trƣờng…
Thứ ba - Vai trò của hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiệp hội DNNVV là đại diện của cộng đồng các DNNVV trong các
16
quan hệ quốc tế, trong nƣớc và bảo vệ lợi ích hợp pháp của DNNVV, là cầu
nối giữa DNNVV với các cơ quan Nhà nƣớc, tham mƣu cho các cơ quan nhà
nƣớc về những vấn đề liên quan đến sự phát triển bền vững của DNNVV nhƣ
chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch phát triển, các chƣơng trình phát triển
DNNVV; tổ chức và cung cấp các dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi và
thúc đẩy sự phát triển bền vững của các DNNVV.
Hoạt động của hiệp hội đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ý
kiến của cộng đồng DN để trực tiếp phản ánh các ý kiến, nguyện vọng, yêu
cầu bức xúc đặt ra của DNNVV với các cấp lãnh đạo trung ƣơng, địa phƣơng
để có giải pháp kịp thời thảo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát
triển; hiệp hội tham gia hoàn thiện chính sách phát triển kinh doanh, sản xuất,
giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin kinh tế - xã hội.
Hoạt động của các hiệp hội tập trung xúc tiến sản xuất kinh doanh phát
triển; xây dựng và tạo lập các mối quan hệ, thƣờng xuyên giữ thông tin, liên
lạc với Chính phủ, các bộ ban ngành trung ƣơng, các tổ chức công đoàn, các
tổ chức phi chính phủ và hợp tác với tất cả các tổ chức khác để xây dựng kế
hoạch, định hƣớng phát triển DNNVV.
Thứ tư - Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh kinh tế kỹ thuật là tập hợp các yếu tố về cơ
sở vật chất nhƣ: mạng lƣới giao thông - vận tải, đƣờng sắt, cầu cống, hệ thống
thoát nƣớc, hệ thống cung cấp năng lƣợng, phƣơng tiện vận chuyển, mạng
lƣới thông tin - bƣu chính - viễn thông, tính hữu hiệu của các hệ thống các
dịch vụ môi giới, dịch vụ ngân hàng, tài chính, lao động Ngoài ra yếu tố
công nghệ cũng đƣợc phản ánh trong môi trƣờng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông
qua các chỉ số nhƣ trình độ phát triển công nghệ, các yếu tố hạ tầng công nghệ
nhƣ nền tảng kiến thức khoa học - kỹ thuật, tốc độ đổi mới công nghệ, hệ
thống chính sách phát triển khoa học công nghệ, nguồn nhân lực cho khoa
17
học công nghệ Và hiện nay công nghệ là nhân tố có sự thay đổi mạnh nhất
trong môi trƣờng kinh doanh và hấp dẫn mạnh đối với các nhà đầu tƣ.
1.2.2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình hoàn thiện môi
trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Một là - Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội
Môi trƣờng kinh doanh thuận lợi phải đảm bảo những yếu tố nhƣ: vị trí
của địa điểm đầu tƣ sản xuất, kinh doanh gần với các trung tâm chính trị, kinh
tế lớn, các trục đƣờng giao thông quan trọng, huyết mạch, có điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, thuận lợi về địa hình, khí
hậu là những cơ sở quan trọng để DN quyết định đầu tƣ. Khi có vị trí địa lý,
hệ thống giao thông, liên lạc thuận lợi, DN có nhiều thuận lợi trong lƣu thông
hàng hoá và tạo dựng quan hệ với thị trƣờng bên ngoài, đồng thời là cơ hội để
khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có tại địa điểm đầu tƣ.
Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển các DN nói
chung và DNNVV nói riêng. Vấn đề đƣợc các DN hết sức quan tâm khi đến
đầu tƣ tại một địa phƣơng nào đó là: cơ cấu nền kinh tế, tốc độ tăng trƣởng
kinh tế, quy mô thị trƣờng, thu ngân sách, thu nhập bình quân đầu ngƣời và
chỉ số phát triển con ngƣời; vấn đề phát triển văn hoá - xã hôi; cơ sở hạ tầng,
nguồn nhân lực; sự phát triển của khoa học, công nghệ; cơ sở hạ tầng nhƣ:
đƣờng giao thông, mạng lƣới điện, nƣớc, cảng sông, cảng biển, dịch vụ viễn
thông, chi phí của các dịch vụ… Những vấn đề về văn hoá, y tế, giáo dục -
đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề về xã hội, đảm bảo giữ vững an ninh chính
trị, trật tƣ an toàn xã hội cũng có tác dụng tích cực, quan trọng tạo nên môi
trƣờng kinh doanh thuận lợi.
Hai là - Sự quản lý của Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Sự quản lý của Nhà nƣớc đối với DNNVV là yếu tố quan trọng, có vai
trò ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, đƣợc thể
18
hiện bằng việc đề ra pháp luật và các chính sách liên quan đến phát triển
DNNVV. Chính sách phát triển DNNVV là một bộ phận quan trọng trong
chính sách kinh tế của mỗi địa phƣơng cũng nhƣ của mỗi quốc gia, bao gồm
hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp đƣợc áp dụng để
điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội của địa phƣơng. Thông qua chính sách phát triển các DN, tạo điều kiện
mời gọi các nhà đầu tƣ đến với các địa phƣơng.
Trong phát triển DNNVV, những chính sách đƣợc biểu hiện thông qua
những nội dung chính nhƣ ngành nghề khuyến khích đầu tƣ, cơ chế quản lý
và các chính sách ƣu đãi đầu tƣ khác.
- Những chính sách trợ giúp từ Nhà nước trung ương tác động đến hoạt
động của các DNNVV bao gồm: Trợ giúp về tài chính; mặt bằng sản xuất; đổi
mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật; xúc tiến mở rộng thị
trƣờng; tham gia kế hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ công; thông tin và tƣ
vấn, trợ giúp phát triển nguồn nhân lực.
- Những tác động tích cực hỗ trợ doanh nghiệp từ Chính quyền địa
phương trong quá trình đầu tư sản xuất, kinh doanh.
+ Sự thân thiện của chính quyền đối với các DNNVV, giải quyết nhanh
gọn các thủ tục hành chính. Hệ thống dịch vụ công minh bạch, hiệu quả và
công bằng thông qua việc cấp giấy phép đầu tƣ, thủ tục hải quan, thuế và
không tham nhũng.
+ Sự ổn định, nhất quán, bình đẳng của các chính sách quản lý đối với
các DNNVV.
+ Kế hoạch, quy hoạch các vùng, các ngành nghề, lĩnh vực để hoạch
định chƣơng trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Những rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV: