MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU VÀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH
6
1.1.Khái niệm, phân loại thu NSNN
6
1.1.1. Khái niệm
6
1.1.2.Phân loại thu NSNN
7
1.2. Quản lý thu NSNN
12
1.2.1. Khái niệm
12
1.2.2. Nội dung của quản lý thu ngân sách
12
1.2.2.1. Lập, phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
13
1.2.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước và quản lý các
nguồn thu ngân sách
16
1.2.2.3. Công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách
nhà nước
18
1.3. Vai trò của quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
22
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu ngân sách nhà
nƣớc
24
1.4.1. Các cơ chế, chính sách thu Ngân sách do Nhà nước quy định
24
1.4.2. Tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý thu ngân sách
26
1.4.3. Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của các cán bộ, nhân
viên làm nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước
28
1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và việc ứng dụng các thành
tựu khoa học - công nghệ phục vụ công tác quản lý thu ngân sách
29
nhà nước.
1.4.5. Sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị
29
1.4.6. Điều kiện cụ thể và nét đặc thù của từng địa phương
30
1.5. Phân cấp quản lý thu và tổ chức hệ thống thu ngân sách ở
nƣớc ta hiện nay
30
1.5.1. Khái quát về phân cấp quản lý thu
30
1.5.2. Tổ chức hệ thống thu ngân sách ở nước ta hiện nay
33
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001-2007
37
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội Hà Nội có ảnh
hƣởng đến quản lý thu ngân sách trên địa bàn.
37
2.1.1.Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Thủ
đô Hà Nội
37
2.1.2.Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Hà nội
có ảnh hưởng tới công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn
40
2.2. Khái quát về tình hình và kết quả thu ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2001-2007.
41
2.2.1.Quy mô và tốc độ tăng trưởng thu ngân sách
41
2.2.2.Cơ cấu thu ngân sách giai đoạn 2001-2007
46
2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2007
51
2.3.1. Về công tác lập dự toán thu hàng năm
51
2.3.1.1.Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách hàng năm.
51
2.3.1.2. Những mặt hạn chế trong xây dựng dự toán thu ngân sách
hàng năm.
54
2.3.2. Quản lý thu ngân sách
55
2.3.2.1. Thực trạng quản lý một số khoản thu chủ yếu
56
2.3.2.2. Đánh giá khái quát những ưu điểm, hạn chế về tình hình
quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố giai đoạn 2001 - 2007
87
Chƣơng 3:PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2010
94
3.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội đến năm 2010 và các nhân tố ảnh hƣởng đến
quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc.
94
3.1.1.Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và những trọng điểm phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010.
94
3.1.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu ngân
sách trên địa bàn thành phố trong thời gian sắp tới.
98
3.2. Quan điểm, định hƣớng thu và quản lý thu ngân sách Nhà
nƣớc.
102
3.2.1. Quan điểm về thu và quản lý thu ngân sách trên địa bàn
102
3.2.2. Định hướng, mục tiêu thu ngân sách Thành phố giai đoạn
2007-2010
104
3.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn
đến năm 2010 trên địa bàn Hà Nội
106
3.4. Một số kiến nghị với trung ƣơng và thành phố
116
KẾT LUẬN
119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
121
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
Ngân sách nhà nước
HĐND
Hội đồng Nhân dân
UBND
Uỷ ban Nhân dân
GTGT
Giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
Thu nhập cá nhân
VAT
Thuế giá trị gia tăng
XNK
Xuất nhập khẩu
TW
Trung ương
NSTW
Ngân sách Trung ương
NSĐP
Ngân sách Địa phương
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
DNNN TW
Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương
DNNN ĐP
Doanh nghiệp Nhà nước Địa phương
DN NQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DN ĐTNN
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
SXKD
Sản xuất kinh doanh
KHCB
Khấu hao cơ bản
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
TCT
Tổng cục Thuế
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Số bảng
Tên bảng biểu
Trang
1
2.1
Tổng thu ngân sách trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2001-2007
42
2
2.2
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn Hà Nội theo từng
khoản mục
47
3
2.3
Cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn theo từng năm
giai đoạn 2001-2007
48
4
2.4
Thực hiện thu ngân sách Nhà nước so với dự toán giai
đoạn năm 2001-2007
53
5
2.5
Tình hình kiểm tra quyết toán thuế của các doanh nghiệp
do Cục thuế quản lý
67
6
2.6
Tình hình thực hiện các khoản thu Thuế GTGT từ
khu vực doanh nghiệp
69
7
2.7
Tình hình thực hiện các khoản thu Thuế thu nhập doanh
nghiệp từ khu vực doanh nghiệp
69
8
2.8
Tình hình thực hiện dự toán thu tiền bán nhà thuộc sở
hữu nhà nước ở thành phố Hà Nội
72
9
2.9
Tình hình thực hiện dự toán thu tiền sử dụng đất hàng
năm giai đoạn 2005-2007
75
10
2.10
Kết quả thực hiện dự toán thu tiền đấu giá quyền sử dụng
đất giai đoạn 2004 -2007 ở thành phố Hà nội
77
11
2.11
Kết quả thu phí, lệ phí từ năm 2002-2007
84
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Số hình
Tên hình
Trang
1
1.1
Sơ đồ thu ngân sách Nhà nước với nền kinh tế
phát triển
23
2
1.2
Sơ đồ thu ngân sách Nhà nước với nền kinh tế yếu
kém
23
3
1.3
Sơ đồ cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nước
32
4
1.4
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý thuế
34
5
1.5
Sơ đồ bộ máy ngành thuế
35
6
1.6
Sơ đồ bộ máy ngành hải quan
36
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
Số hình
Tên hình
Trang
1
2.1
Biểu đồ so sánh giữa tốc độ tăng trưởng GDP và
tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn
2001-2007.
45
2
2.2
Quy trình quản lý đăng ký thuế, thay đổi, bổ sung
57
3
2.3
Quy trình xử lý tờ khai và kế toán thuế
58
4
2.4
Quy trình đôn đốc kê khai và xử phạt vi phạm
hành chính về kê khai thuế
59
5
2.5
Quy trình đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế
60
6
2.6
Quy trình thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế
61
7
2.7
Quy trình hoàn thuế
62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách
nhà nước (NSNN), củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng có hiệu quả ngân sách và
tài sản của nhà nước, tăng tích lũy là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia
trên thế giới đặc biệt là Việt Nam.
Hà Nội là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục và
giáo dục quốc tế của cả nước. Công cuộc đổi mới thời gian qua đã tạo nên nhiều
chuyển biến sâu sắc trong đời sống kinh tế- xã hội của Thủ đô. Cùng với thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội đã trở thành một đầu tàu về kinh tế của nhà nước. Hà
Nội là cực tăng trưởng lớn trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, bộ mặt của thủ
đô đang được thay đổi từng ngày, đời sống của nhân dân được nâng cao một
bước đáng kể, phúc lợi xã hội không ngừng được cải thiện, vị thế của thủ đô
ngày một nâng cao. Tuy đã đạt được một số thành tựu đáng kể song Hà Nội vẫn
phải giải quyết một số vấn đề trong đó có vấn đề thu và quản lý thu NSNN. Đây
là lĩnh vực quan trọng, liên quan trực tiếp đến sự phát triển bền vững kinh tế - xã
hội Thủ đô.
Mặc dù có sự đổi mới về các cơ chế chính sách và công tác chỉ đạo thu ngân
sách của chính phủ, các Bộ các ngành, các địa phương nhưng thu ngân sách vẫn
bị thất thu khá lớn. Tình trạng gian lận, trốn thuế, gian lận thương mại vẫn còn
nghiêm trọng nhất là trốn thuế xuất nhập khẩu, gian lận trong kê khai hoàn thuế
GTGT hàng xuất khẩu. Việc quy hoạch đất đai, giao quyền sử dụng đất đai tiến
hành chậm, quản lý địa chính còn buông lỏng, thiếu biện pháp xử lý kịp thời nên
2
hot ng u c trc li gia tng gõy tht thu NSNN. Do vy, thu v qun lý
thu tt l ht sc cn thit.
Xut phỏt t thc tin ú, cn thit phi nghiờn cu ỏnh giỏ khỏch quan
thc trng thu v qun lý thu, tỡm ra nhng mt tn ti v xõy dng cỏc bin
phỏp nhm tip tc hon thin v i mớ cụng tỏc qun lý thu NSNN, gúp phn
thỳc y tỡnh hỡnh thu ngõn sỏch trờn a bn thnh ph H Ni, ỏp ng c
vi nhng yờu cu ca s phỏt trin kinh t - xó hi Th ụ .
Do ú, Hon thin qun lý thu NSNN trờn a bn thnh ph H Ni n
nm 2010 va cú ý ngha cp bỏch, va cú ý ngha lõu di.
2 vn ln c t ra l:
Vn 1: Mi nm thu ngõn sỏch ca H Ni khỏ ln, úng gúp mt phn
quan trng vo ngun thu ngõn sỏch ca quc gia (nm 2006 tng thu ngõn sỏch
trờn a bn t 38.613,4 t ng chim khong 16,23% tng thu NSNN) nhng
tng ngun thu ngõn sỏch ca H Ni ó tng xng vi tim nng ca H Ni
cha?
Vn 2: Lm gỡ v lm nh th no trit khai thỏc cỏc tim nng thu
ngõn sỏch trờn a bn thnh ph. Vn ny liờn quan n hai ni dung:
- Cn phi hon thin c ch chớnh sỏch thu ngõn sỏch nh th no?
- Lm gỡ v lm th no t chc qun lý v khai thỏc cú hiu qu cỏc
ngun thu ngõn sỏch trờn a bn thnh ph?
2.Tình hình và kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn:
Cho n nay Vit Nam ó cú mt s nghiờn cu v vn ngõn sỏch nh
nc nh: Lun ỏn Tin s kinh t Gii phỏp nõng cao hiu qu qun lý v iu
hnh ngõn sỏch nh nc cp chớnh quyn c s ti Vit Nam ca tỏc gi
3
Nguyễn Văn Nhứt- Học viện Tài Chính. Luận án nêu lên những vấn đề nâng cao
hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách nhà nước ở cấp chính quyền cơ sở, thực
trạng quản lý và điều hành ngân sách nhà nước ở cấp chính quyền này và giải
pháp nâng cao hiệu quả của việc quản lý, điều hành ngân sách đó; Luận án Tiến
sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế quản lý kinh phí ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y
tế Việt Nam và trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước” của tác giả Nguyễn Trường Giang- Học viện Tài Chính. Luận án
trình bày cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và vai trò của nó đối với lĩnh vực
y tế trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, thực trạng quản lý
ngân sách nhà nước và các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý đó ở Việt Nam;
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước
nhằm phục vụ nhu cầu phát triển ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Phú Hà-
Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án nêu lên thực trạng quá trình xây dựng, thực
hiện, quản lý chương trình chi tiêu ngân sách ở Việt Nam và so sánh với các
nước có trình độ phát triển khác nhau, khái quát về việc quản lý thực hiện
chương trình này với các thành tựu và hạn chế của nó, một số giải pháp về cơ
chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách Mặc dù có nhiều
luận án, bài viết nghiên cứu về vấn đề Ngân sách Nhà nước nhưng chưa có một
nghiên cứu toàn diện nào đi sâu và toàn diện về vấn đề quản lý thu Ngân sách
Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010 phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế Thủ đô giai đoạn 2006 - 2010. Do vậy, “Hoàn thiện quản lý thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010” đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn nhưng không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác.
4
3. Mục đích, nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu:
Trên cơ sở những vấn đề thực tiễn đang đặt ra, trong khuôn khổ một luận
văn thạc sỹ kinh tế, tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác
quản lý thu ngân sách trên địa bàn Hà nội, từ đó đề xuất các giải pháp tăng
cường công tác quản lý thu ngân sách trong thời gian tới nhằm quản lý và khai
thác có hiệu quả các nguồn thu ngân sách trên địa bàn Thành phố trên cơ sở các
quy định pháp luật và cơ chế chính sách hiện hành.
Theo định hướng đó, nội dung nghiên cứu của luận văn tập trung vào một
số điểm chính sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách và quản lý thu
ngân sách phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn quản lý thu ngân sách
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn Thủ
đô, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân
sách trên địa bàn thành phố đến năm 2010 và những năm tiếp sau
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý thu NSNN
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý thu thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thu từ nhà và đất, thu từ phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội đến
năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu:
Xuất phát từ việc khảo sát, tổng hợp, phân tích thực tiễn hoạt động thu ngân
sách và quản lý thu ngân sách, đối chiếu với cơ chế, chính sách thu và các quy
5
định pháp luật về quản lý thu ngân sách từ đó đề xuất các quan điểm và giải
pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng.
+ Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn:
- Khái quát hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý thu và
những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý thu ngân sách trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2001-2007.
- Đề xuất các quan điểm, hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện
quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm
2010.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày trong ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thu và quản lý thu NSNN.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội
giai đoạn 2001-2007.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN
trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2010.
6
Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU VÀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
1.1.Khái niệm, phân loại thu Ngân sách Nhà nước
1.1.1.Khái niệm
Ngân sách Nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ
Ngân sách Nhà nước được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi
quốc gia. Song quan niệm về ngân sách Nhà nước lại chưa thống nhất, người ta
đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách Nhà nước tuỳ theo các trường phái và
các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách Nhà nước là
bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà
nước. Ở Việt Nam, luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 thì định nghĩa:
“ Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để bảo đảm, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước “.
Thu Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
Thu Ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy
động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Về bản chất của Ngân sách Nhà nước, đằng sau những con số thu chi đó là
các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như: doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
7
Ngân sách Nhà nước Việt Nam bao gồm: ngân sách trung ương (NSTW)
và ngân sách địa phương (NSĐP). NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phù hợp với mô hình tổ
chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay. NSĐP gồm: Ngân sách cấp tỉnh, Thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và
ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)
1.1.2. Phân loại thu Ngân sách Nhà nƣớc:
Để cung cấp thông tin một cách có hệ thống, công khai, minh bạch, đảm
bảo trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu quản lý của các đối tượng thì việc phân loại
các khoản thu theo những tiêu thức nhất định là hết sức quan trọng.
Hiện nay, trong quản lý ngân sách thường dùng 3 cách phân loại thu ngân
sách đó là :
a. Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu Ngân sách Nhà nước
được chia thành: Thu trong nước và thu ngoài nước.
Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam bao
gồm:
*/ Thu từ các loại thuế như: thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và một số loại thuế
khác.
*/ Thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay (cả
gốc lẫn lãi), thu hồi từ vốn góp của Nhà nước, thu sự nghiệp, thu tiền bán nhà và
thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước …
Các khoản thu này thường được báo cáo theo các khu vực doanh nghiệp
Nhà nước trung ương, địa phương, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
8
các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp, hợp tác xã, các cá nhân sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, các khu vực khác.
Thu Hải quan như: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu.
Thu ngoài nước là các khoản thu phát sinh không tại Việt Nam bao gồm:
các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước,
các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ
Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu chi của Ngân sách, Chính phủ có thể vay nợ trong
nước và ngoài nước.
Qua việc phân loại các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá được
mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong nền kinh
tế; cũng như tổng quan thu trong nước, ngoài nước. Từ đó có biện pháp, chính
sách khai thác các nguồn thu cho hợp lý ở các khu vực, cân đối giữa thu trong
nước và ngoài nước.
b.Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu Ngân sách Nhà nước ở nước
ta bao gồm:
*/ Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp
luật.
*/ Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của
pháp luật như: Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; Thu hồi tiền
cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi). Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào
các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của
các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của
Chính phủ.
9
*/ Thu từ các hoạt động sự nghiệp và tài sản công: Tiền sử dụng đất, thu từ
hoa lợi công sản và đất công ích; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; thu từ bán
hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
*/ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước.
*/ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ
chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và
các cơ quan, đơn vị Nhà nước.
*/ Thu từ quỹ dự trữ tài chính; thu kết dư ngân sách.
*/ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật gồm: các khoản di sản
Nhà nước được hưởng, các khoản phạt, tịch thu; thu hồi dự trữ Nhà nước; thu
chênh lệch giá, phụ thu; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên; thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển sang.
Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất
và hình thức động viên vào ngân sách, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về
cơ cấu của các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách
cũng như tổ chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu mà Nhà nước
theo đuổi trong từng thời kỳ.
c. Căn cứ vào sự phân bổ nguồn thu giữa các cấp ngân sách, các khoản
thu ngân sách được phân chia các khoản ngân sách mỗi cấp hưởng 100% và các
khoản phân chia giữa các cấp ngân sách nhà nước, theo Luật Ngân sách năm
2002 hiện phân chia như sau:
Các khoản thu Ngân sách Trung ương hưởng 100%:
a. Thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu.
b. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
10
c. Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu.
d. Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành.
đ. Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu,
khí kể cả thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, tiền thuê mặt đất, mặt nước.
e. Tiền thu hồi vốn của NSTW tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay
của NSTW (cả gốc và lãi), thu từ Quỹ dự trữ tài chính của Trung ương, thu nhập
từ vốn góp của NSTW.
g. Các khoản phí và lệ phí, phần nộp NSNN theo quy định của pháp luật
do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng dầu và
lệ phí trước bạ.
h. Thu sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các
đơn vị do các cơ quan Trung ương trực tiếp quản lý.
i. Chênh lệch thu > chi của ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
k. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và NSĐP.
a. Thuế GTGT, không kể thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu quy định tại
mục a, các khoản thu NSTW hưởng 100% và thuế GTGT thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết.
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của
các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định mục d, phần nguồn thu NSTW hưởng
và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
c. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
d. Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài có vốn đầu tư tại Việt Nam (không kể thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài
của thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí).
11
đ. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước,
không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
e. Phí xăng dầu.
Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:
a. Thuế nhà, đất;
b. Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;
c. Thuế môn bài;
d. Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ. Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e. Tiền sử dụng đất;
g. Tiền cho thuê đất; thuê mặt nước; tiền đền bù thiệt hại về đất
h. Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i. Lệ phí trước bạ;
k. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
l. Thu nhập từ vốn góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của
ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa
phương, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp Nhà nước
do địa phương quản lý;
m. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các
cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
n. Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
o. Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
p. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
q. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
12
r. Thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định tại điều 63 của Luật
này;
s. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
t. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định Luật Ngân sách Nhà nước;
u. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Việc phân loại các nguồn thu ngân sách theo tỷ lệ điều tiết có ý nghĩa gắn
nhiệm vụ thu với khả năng quản lý của từng cấp, tạo điều kiện và khuyến khích
tăng cường quản lý thu, chống thất thu và chủ động cân đối ngân sách ở mỗi cấp.
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm
Quản lý nói chung là toàn bộ những hoạt động có mục đích của chủ thể
quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu nào đó đã đề ra.
Quản lý thu ngân sách nhà nước là toàn bộ những hoạt động của các cơ
quan nhà nước nói chung và của các cơ quan, tổ chức nhà nước có chức năng
làm nhiệm vụ thu ngân sách nói riêng trong việc tổ chức, hướng dẫn, theo dõi,
giám sát việc thực hiện các chế độ, các quy định của pháp luật về thu ngân sách
nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu theo quy định đồng thời tạo
điều kiện để nuôi dưỡng nguồn thu, phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Nội dung của quản lý thu ngân sách
Quản lý thu ngân sách nhà nước có thể xem xét trên hai cấp độ: Với từng
đối tượng thu (doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân) và trên từng địa bàn.
Các hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, xét một cách
toàn diện, có liên quan đến toàn bộ chu trình thu ngân sách. Theo đó, nội dung
13
của quản lý thu ngân sách nhà nước là toàn bộ các hoạt động quản lý liên quan
đến các khâu:
1.2.2.1. Lập, phân bổ và giao dự toán thu ngân sách nhà nƣớc
Đây là khâu đầu nhưng rất quan trọng trong toàn bộ chu trình thu ngân
sách. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán và giao dự toán thu sát đúng với khả
năng thu sẽ có tác dụng động viên tính tích cực, khai thác tốt khả năng thu.
Căn cứ lập dự toán thu ngân sách Nhà nước :
Để dự toán thu ngân sách Nhà nước thực sự trở thành công cụ hữu ích
trong điều hành ngân sách, lập dự toán thu NSNN phải căn cứ vào các căn cứ
chủ yếu sau đây:
- Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh nói
chung và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương, địa phương.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách Nhà nước.
- Chính sách, chế độ thu ngân sách, định mức phân bổ ngân sách.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội và dự toán thu ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
về việc lập dự toán thu ngân sách.
- Số kiểm tra về dự toán thu ngân sách Nhà nước.
- Lập ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện ngân sách các năm trước, đặc biệt là dự báo tình hình và khả năng thu
của năm báo cáo.
Quy trình lập dự toán thu ngân sách
Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán thu ngân sách và thông báo số kiểm
tra
14
Trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán thu ngân sách Nhà nước năm sau.
Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán
thu ngân sách Nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán thu ngân sách Nhà
nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Các bộ, cơ quan trung ương căn cứ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán thu ngân sách của Bộ Tài Chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của mình thông báo số
kiểm tra về dự toán thu ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về
dự toán thu ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra
về dự toán thu ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán thu ngân sách
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập
dự toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể
báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7,
kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu.
Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán thu
ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính
cấp dưới (đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách); cơ quan, đơn vị cấp
trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán thu
ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
15
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ
quan liên quan, tổng hợp và lập dự toán thu NSNN, lập phương án phân bổ ngân
sách trung ương trình Chính phủ Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính
phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy
định tại Quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán thu NSNN,
phương án phân bổ ngân sách Trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương.
Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán thu NSNN
Trước ngày 20 tháng 11, căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan Trung ương theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho từng tỉnh.
Căn cứ nhiệm vụ thu ngân sách được giao, các cơ chế chính sách thu hiện
hành và điều kiện cụ thể của từng địa phương, UBND xây dựng dự toán thu ngân
sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trước ngày 10 tháng 12, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán thu ngân sách địa phương, phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho
ngân sách cấp dưới.
Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở tài chính trình
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách cho từng cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và giữa ngân sách các
cấp chính quyền địa phương; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện.
16
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của Uỷ ban
nhân dân cấp trên, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp
mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng
12 năm trước.
1.2.2.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nƣớc và quản lý các nguồn
thu ngân sách
Chấp hành ngân sách Nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán
ngân sách Nhà nước năm trở thành hiện thực.
Đối với công tác quản lý điều hành ngân sách Nhà nước, chấp hành ngân
sách Nhà nước là khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân
sách. Nếu khâu lập dự toán đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy,
nằm trong khả năng và dự kiến, chúng có trở thành hiện thực hay không là tuỳ
thuộc vào khâu chấp hành ngân sách. Hơn nữa, chấp hành ngân sách thực hiện
tốt sẽ có tác dụng tích cực trong việc thực hiện khâu tiếp theo là quyết toán ngân
sách Nhà nước.
Chấp hành thu ngân sách Nhà nước là quá trình tổ chức thu và quản lý
nguồn thu của ngân sách Nhà nước. Hệ thống các cơ quan tổ chức thu ngân sách
Nhà nước hiện nay ở nước ta là cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan khác được
giao nhiệm vụ thu. Các cơ quan này có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các pháp
nhân và thể nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước phải nộp đầy đủ, đúng
hạn các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Cơ quan tài chính, Kho bạc
Nhà nước phối hợp với ngành thuế và các cơ quan được giao nhiệm vụ thu để tổ
chức thực hiện thu nộp cho ngân sách Nhà nước. Trong quá trình chấp hành thu,
17
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thanh toán kịp thời các khoản thu vào ngân
sách Nhà nước, trích chuyển chính xác các khoản thu giữa các cấp ngân sách
Nhà nước theo quy định, giám sát chặt chẽ các mặt có liên quan đến quá trình
hình thành quỹ ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở nhiệm vụ thu ngân sách đã được giao đến từng cơ quan, đơn vị,
việc chấp hành dự toán thu có liên quan đến việc tổ chức điều hành thu của cả hệ
thống thu và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Căn cứ vào nhiệm vụ thu cả
năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, các cơ quan thu lập dự
toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu
chủ yếu, gửi cơ quan tài chính cuối quý trước. Các khoản thu có tính chất nội địa
như thuế, phí, lệ phí thường do cơ quan thuế thực hiện. Cơ quan Hải quan tổ
chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu.
Cơ quan tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ quyền thu các khoản thu còn
lại của ngân sách Nhà nước. Mọi tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghĩa vụ nộp
ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, có hiệu quả. Về nguyên tắc toàn bộ
các khoản thu của ngân sách Nhà nước phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà
nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp
vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Các hoạt động quản lý thu ở khâu chấp hành dự toán có liên quan tới một
loạt các hoạt động tác nghiệp của các cơ quan, trong đó trực tiếp là các cơ quan
làm nhiệm vụ thu ở chính quyền các cấp đối với từng loại đối tượng thu theo
phân cấp; liên quan đến quản lý việc thực hiện những quy định của nhà nước về
trình tự, thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước, về biểu mẫu hoá đơn, chứng từ, về
chế độ thanh tra, kiểm tra và các chế tài về những vi phạm.
18
Việc quản lý nguồn thu lại chủ yếu phụ thuộc vào các quy định của pháp
luật và sự chấp hành của các cơ quan trực tiếp thu. Về nguyên tắc, mọi quy định
của pháp luật về thu và quản lý các nguồn thu ngân sách phải được thực hiện
nghiêm chỉnh. Tuy nhiên, nếu những quy định pháp luật mà đúng đắn, khoa học,
phù hợp với thực tiễn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thu và quản
lý các nguồn thu. Ngược lại, nếu các cơ chế, chính sách thu, các quy định pháp
luật về thủ tục hành chính trong thu và quản lý thu ngân sách mà thiếu khoa học,
không phù hợp với thực tiễn sẽ gây khó khăn cho công tác tổ chức thực hiện, làm
giảm kết quả và hiệu quả hoạt động thu và quản lý các nguồn thu ngân sách nhà
nước.
1.2.2.3. Công tác kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách nhà
nƣớc
Quyết toán ngân sách Nhà nƣớc
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục
đích của quyết toán ngân sách Nhà nước là tổng kết đánh giá lại toàn bộ quá
trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông
tin về quản lý điều hành thu, chi cho những người quan tâm như: Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp, Chính phủ, các nhà tài trợ, người dân….
Quyết toán ngân sách được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài
học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp
hành ngân sách những chu trình tiếp theo.
Lập quyết toán ngân sách Nhà nước thường được thực hiện theo phương
pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên. Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định
19
quyết toán thu ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán được tiến hành như
sau:
- Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán thu ngân sách năm theo
chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét
duyệt cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị
dự toán cấp I, phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và
báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc, gửi cơ quan Tài
chính cùng cấp.
- Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự
toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân
sách, cơ quan Tài chính duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I.
Trình tự lập, gửi, thẩm định, phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách hàng
năm của ngân sách các cấp thực hiện được tiến hành như sau:
- Ban Tài chính xã lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình Uỷ ban
nhân dân xã xem xét gửi Phòng Tài chính huyện; đồng thời uỷ ban nhân dân xã
trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. Sau khi được Hội đồng nhân dân xã phê
chuẩn, uỷ ban nhân dân xã báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi Phòng Tài
chính huyện.
Phòng Tài chính huyện thẩm định quyết toán thu, chi ngân sách xã; lập
quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi
ngân sách huyện trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện (bao
gồm quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện và quyết toán thu, chi ngân sách
cấp xã) trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính - Vật giá;
đồng thời Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê