Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

hoạt động xuất khẩu hàng hóa của tỉnh bắc giang trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 125 trang )



1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN KHANH




HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA TỈNH BẮC
GIANG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ





Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Tuân




HÀ NỘI- THÁNG 9 NĂM 2009






1
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
5
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU
5
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Trang 5
1.1.2 Bản chất của xuất khẩu
Trang 5
1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Trang 6
1.1.4 Các hình thức xuất khẩu
Trang 9

1.2 CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
Trang 17
1.2.1 Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
Trang 17
1.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Trang 19
1.2.3 Thị trường xuất khẩu
Trang 22
1.2.4 Cân đối xuất nhập khẩu
Trang25
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU
Trang 25
1.3.1 Các yếu tố kinh tế
Trang 25


2
1.3.2 Các yếu tố xã hội
Trang 28
1.3.3 Các yếu tố chính trị pháp luật
Trang 28
1.3.4 Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
Trang 29
1.3.5 Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
Trang 30
1.3.6 Nhu cầu của thị trường thế giới
Trang 30
1.3.7 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Trang 31

1.3.8 Yếu tố cạnh tranh
Trang 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2003 - 2008
Trang 35
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG
Trang 35
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Trang 35
2.1.2 Điều kiện kinh tế
Trang 38
2.1.3 Điều kiện xã hội
Trang 42
2.2 THỰC TRẠNG XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA TỈNH
BẮC GIANG
Trang 47
2.2.1 Về kim ngạch xuất khẩu
Trang 47
2.2.2 Về cơ cấu thị trường xuất khẩu
Trang 49
2.2.3 Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Trang 51


3
2.2.4 Các hình thức xuất khẩu hàng hoá chủ yếu
Trang 52
2.2.5 Tình hình nhập khẩu hàng hoá
Trang 53
2.2.6 Cán cân xuất, nhập khẩu của tỉnh

Trang 55
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TỈNH BẮC
GIANG
Trang 56
2.3.1 Những thành tựu
Trang 56
2.3.2 Những hạn chế
Trang 56
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Trang 57
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ TỈNH BẮC GIANG
Trang 59
3.1 BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
Trang 59
3.1.1 Bối cảnh trong nước
Trang 59
3.1.2 Bối cảnh quốc tế
Trang 61
3.2 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA TỈNH BẮC GIANG
Trang 63
3.2.1 Định hướng
Trang 63
3.2.2 Mục tiêu
Trang 64
3.3 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA TỈNH BẮC GIANG
Trang 65



4
3.3.1 Tăng cường nghiên cứu, phát triển thị trường
Trang 65
3.3.2 Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
Trang 70
3.3.3 Phát triển mặt hàng xuất khẩu
Trang 72
3.3.4 Phát triển doanh nghiệp xuất khẩu
Trang 80
3.3.5 Hỗ trợ từ phía Nhà nước đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Trang 84
KẾT LUẬN
Trang 91



















5
MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu thì đẩy mạnh xuất khẩu
được xem là một trong những yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế và do đó
góp phần quyết định sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH-HĐH)
đất nước. Xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp phải trải qua các quá trình thử
thách gay go trong cạnh tranh trên thị trường thế giới. Trong quá trình đó, các
doanh nghiệp không những cố gắng cải tiến, nâng cao chất lượng hàng hóa,
giảm chi phí sản xuất, mà còn có cơ hội tiếp xúc với những công nghệ mới và
bí quyết kinh doanh, do vậy có thể nâng cao trình độ công nghệ sản xuất,
quản lý và tiếp thị. Xuất khẩu cũng đã góp phần vào giải quyết những vấn đề
cấp bách của xã hội như: tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự biến đổi của thị trường
thế giới.
Bắc Giang tỉnh miền núi có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, có trục
đường giao thông chính (đường: bộ, sắt, thuỷ) quan trọng của quốc gia chạy
qua.
Trung tâm kinh tế chính trị của tỉnh là thị xã Bắc Giang gần với thủ đô
Hà Nội và khu vực đồng bằng sông Hồng nơi tiếp giáp tam giác kinh tế Hà
Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh (nơi tập trung đầu mối kinh tế, khoa học, công
nghệ của cả nước; tập trung đông dân cư và đó là thị trường lớn cho tiêu thụ
nông sản hàng hoá).
Bắc Giang gần các cửa khẩu Lạng Sơn, Lào Cai, cảng Hải Phòng, cảng
biển Cái Lân (Quảng Ninh) nên thuận lợi cho giao thông nhất là xuất khẩu
hàng hoá.



6
Tuy nhiên với đặc thù là tỉnh miền núi mật độ dân số phân bổ không đều,
tốc độ đô thị hoá chưa cao, công nghiệp phát triển chậm, nông nghiệp còn
phân tán, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập dân cư còn là mức thấp so
với bình quân chung của cả nước nên sức mua hạn chế. Đó là những yếu tố
không thuận lợi cho lưu thông hàng hoá, phát triển thương mại và đẩy mạnh
xuất khẩu.
Mặc dù trong giai đoạn 2000-2008 tăng trưởng xuất khẩu của tỉnh luôn
đạt tốc độ tương đối cao, song với xuất phát điểm thấp nên đến năm 2008 kết
quả xuất khẩu của tỉnh Bắc Giang mới chỉ đạt xấp xỉ 150 triệu USD, kim
ngạch xuất khẩu bình quân đầu người xấp xỉ 100 USD/ ng, là thấp so với bình
quân chung của cả nước. Do vậy nhiệm vụ đẩy mạnh xuất khẩu của tỉnh nhằm
nhanh chóng theo kịp so với bình quân chung của cả nước đang là nhiệm vụ
hết sức cấp bách với tỉnh Bắc Giang. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn khách
quan trên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của tỉnh
Bắc Giang trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế” ” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Để đẩy mạnh xuất khẩu thì tỉnh Bắc Giang cần phải có nhiều giải pháp
đồng bộ để phát triển sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hạ giá thành sản phẩm, cải
tiến mẫu mã, kiểu dáng, tăng cường xúc tiến thương mại mở rộng thị trường,
đẩy mạnh nghiên cứu nhu cầu thị trường thế giới, khu vực, tập trung sản xuất
cái thị trường cần, ta có thế mạnh hơn là chỉ tìm bán cái mà ta đang có…
Từ trước đến nay, đã có nhiều cuộc họp, hội thảo nghiên cứu đánh giá
kiểm điểm về tình hình xuất khẩu của tỉnh Bắc Giang, tìm hướng đi để đẩy
mạnh xuất khẩu của tỉnh Bắc Giang. Song mới chỉ là những ý kiến phiến diện,
trứơc mắt, thiếu định hướng dài hạn, chưa đầy đủ, không có đầy đủ cơ sơ lý


7

luận, thực tiễn, chưa hệ thống để có thể áp dụng vào thực tiễn. Hiện nay chưa
có một công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến thực trạng và giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Giang. Do đó đề tài: “Hoạt động
xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Bắc Giang trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc
tế” sẽ nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn một cách có hệ thống giúp tỉnh Bắc
Giang có những cái nhìn khách quan hơn trong các giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu, tương xứng với tiềm năng thế mạnh của tỉnh.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1 Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ cơ sơ lý luận, cơ sở khoa
học về xuất khẩu, vai trò, tác dụng của xuất khẩu đối với việc phát triển kinh
tế của tỉnh, đối với sự nghiệp CNH-HĐH tỉnh Bắc Giang; luận văn phân tích
những thực trạng của xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Giang, qua đó tìm ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế; trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Giang
trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xuất khẩu;
- Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Giang
- Căn cứ vào lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu
hàng hóa, từ đó đề ra mục tiêu, định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Giang.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận,
thực tiễn về xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Bắc Giang.


8
4.2 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các hoạt động xuất khẩu
hàng hoá của tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2003 đến nay.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để giải quyết những vấn đề dặt ra, luận văn sử dụng một số phương pháp
sau:
- Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
- Phương pháp đánh giá tổng quan;
-Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu;
-Thông kê kinh tế.
Tất cả các phương pháp được sử dụng nhằm tìm ra những căn cứ, cơ sở
minh hoạ cho luận điểm đồng thời góp phần đưa ra những giải pháp phù hợp
với tình hình thực tế của tỉnh Bắc Giang.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đóng góp mới những vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về xuất khẩu hàng hóa.
- Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân về hoạt động xuất khẩu của tỉnh Bắc
Giang.
- Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
tỉnh Bắc giang trong thời gian tới.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, mục lục, phụ lục, phần nội dung được chia làm 3 chương:
CHƢƠNG 1. Xuất khẩu hàng hóa: một số vấn đề lý luận và thực tiễn
CHƢƠNG 2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2003-2008
CHƢƠNG 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa tỉnh Bắc Giang


9


CHƢƠNG 1

XUẤT KHẨU HÀNG HÓA: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CÁC HÌNH THỨC XUẤT
KHẨU
1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở
dùng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là
hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và hàng
hoá vô hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc
gia hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã
xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. từ hình thức cơ bản đầu tiên là
trao đổi hàng hoá giữa các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể
hiện thông qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên
phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không
chỉ là hàng hoá hữu hình mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
1.1.2. Bản chất của xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng cuả hoạt động ngoại
thương, trong đó hàng hoá dịch vụ được bán cho nước ngoài nhằm thu ngoại
tệ.


10
Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu
là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào kinh doanh quốc
tế. Mỗi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của
mình ra nước ngoài. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã tiến hành
các hình thức cao hơn trong kinh doanh quốc tế. Các lý do để một công ty
thực hiện xuất khẩu là:

Thứ nhất, sử dụng những lợi thế của quốc gia mình
Thứ hai, giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy
định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh
hay năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn chưa có đủ khả năng
để thực hiện các hình thức cao hơn thì xuất khẩu được lựa chọn. So với đầu tư
rõ ràng xuất khẩu đòi hỏi một lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn, thu được lợi
nhuận trong một thời gian ngắn.
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu thì hoạt động xuất khẩu
là hoạt động rất cần thiết. Thông qua hoạt động xuất khẩu các quốc gia tham
gia vào hoạt động này phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Dựa trên cơ sở về lợi
thế so sánh giữa các quốc gia từ đó mà tính chuyên môn hoá cao hơn, làm
giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác từ đó làm giảm giá thành. Mục đích
của các quốc gia khi tham gia xuất khẩu là thu được một lượng ngoại tệ để có
thể nhập khẩu các trang thiết bị máy móc, kĩ thuật công nghệ hiện đại… tạo ra
công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống của nhân dân, từ đó
tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển và rút ngắn được khoảng cách chênh
lệch quá lớn giữa các nước. Trong nền kinh tế thị trường các quốc gia không
thể tự mình đáp ứng được tất cả các nhu cầu mà nếu có đáp ứng thì chi phí
quá cao, vì vậy bắt buộc các quốc gia phải tham gia vào hoạt động xuất khẩu,


11
xuất khẩu những gì mà mình có lợi thế hơn các quốc gia khác và nhập những
gì mà trong nước không sản xuất được hoặc có sản xuất được thì chi phí quá
cao. Do đó các nước khi tham gia vào hoạt động xuất nhập rất có lợi, tiết
kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều việc làm, giảm được các tệ nạn xã
hội, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản xuất phát
triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.1.3.Vai trò của hoạt động xuất khẩu

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, không một quốc gia nào có thể tự
sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong nước.
Vì vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho
mỗi quốc gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia
nhằm thoả mản nhu cầu của mình. Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần
quan trọng vào sự phát triển hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế
giới. Vai trò của hoạt động xuất khẩu được thể hiện như sau:
1.1.3.1.Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia tham gia vào phân công lao
động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những
hàng hoá và dịch vụ mà mình có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế giới
thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các nguồn
lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên cạnh
đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia, nâng
cao địa vị vai trò của nước xuất khẩu trên trường quốc tế. Nhờ khả năng xuất
khẩu dầu thô, gạo, cà phê, hạt tiêu… của chúng ta lớn mà nhiều nước muốn
thiết lập quan hệ buôn bán và đầu tư với Việt Nam.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân


12
Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu
cho quốc gia thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ để phát triển sản xuất.
Mỗi quốc gia muốn tăng trưởng và phát triển kinh tế lại rất cần những
tư liệu sản xuất để phục vụ cho công cuộc CNH- HĐH. Muốn có những tư
liệu sản xuất đó, họ phải nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy nhiên muốn nhập
khẩu tư liệu sản xuất đó thì cần một khối lượng ngoại tệ lớn và nguồn ngoại tệ
bù đắp sự thiếu hụt đó họ sẽ lấy từ xuất khẩu. Ở các nước kém phát triển vật
ngăn cản chính đối với nền kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình
phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là chính nhưng mọi

cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài thường được xét trên khả năng xuất
khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn chính đảm bảo nước này có thể trả nợ.
Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích
sự tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui
mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản
ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết
quả tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh có hiệu quả.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp
sản xuất. Để có thể đáp ứng được nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm
chất sản phẩm thì người sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, người
lao động phải năng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến. Thực tiễn ở ngành may của Việt Nam sau những năm mất thị trường
Đông Âu và Liên Xô, hàng loạt các doanh nghiệp may gia công phải thay đổi
thiết bị, máy móc. Trước đây khi chưa xuất khẩu gạo, những máy móc chế
biến gạo của Việt Nam rất thô sơ, gạo không cần đánh bóng, sàng lọc kỹ
tấm… đến khi chuyển sang xuất khẩu gạo, thì nhiều hệ thống dây chuyền chế
biến gạo hiện đại, tinh xảo đã ra đời.


13
Đẩy mạnh xuất khẩu nó sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất
nước. Khi xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới, nền kinh tế phải trực diện
tiếp xúc với môi trường cạnh tranh lớn và muốn có chỗ đứng của sản phẩm
xuất khẩu trên thị trường khu vực và thế giới, thì các ngành kinh tế phục vụ
xuất khẩu phải hoạch định dựa trên những lợi thế của quốc gia : như tài
nguyên, lao động, vốn kỹ thuật và công nghệ… có như vậy sản phẩm sản xuất
ra để xuất khẩu mới rẻ, chất lượng cao có khả năng cạnh tranh với sản phẩm
của quốc gia khác.
Xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm và

cải thiện đới của nhân dân. Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà một bộ phận
người lao động có công ăn việc làm và có thu nhập vì vậy xuất khẩu góp phần
nâng cao mức sống của nhân dân. Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu
còn dùng để nhập khẩu những vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời
sống và đáp ứng ngày càng phong phú hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu làm cho sản phẩm sản xuất của quốc gia sẽ tăng thông qua
mở rộng với thị trường quốc tế. Xuất khẩu cho phép các quốc gia đang phát
triển thực hiện quy mô lợi thế kinh tế mà có thể bị giới hạn trong thị trường
nội địa. Một nền công nghiệp không liên hệ cạnh tranh với thế giới bên ngoài
thường không tạo động lực cho sự cải tiến. Mở cửa kinh tế, phát triển kinh tế
hướng về xuất khẩu có thể nuôi dưỡng sự tăng trưởng của các doanh nghiệp
công nghiệp non trẻ trở thành công ty có khả năng cạnh tranh trên thị trường
thế giới bằng việc mở rộng thị trường và đưa ra nhưng sản phẩm và quy trình
sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu cầu về các loại sản phẩm khác
nhau ở các quốc gia.
1.1.3.3. Đối với doanh nghiệp


14
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng
chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá
dịch vụ đem lại lợi ích sau:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu
tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với
thị trường.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở

rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ
rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các
hoạt động sản xuất, marketing…,cũng như sự phân phối và mở rộng thị
trường [15,524-528].
1.1.4. Các hình thức xuất khẩu
Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những
cách thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng.
Kỹ thuật tiến hành riêng, tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng
một trong những phương thức chủ yếu sau:
1.1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp


15
Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do
chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong
nước tới khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức cuả mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp
thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai
công đoạn:
+ Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong
nước.
+ Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh
toán tiền hàng với đơn vị bạn.
Phương thức này có một số ưu điểm là: thông qua đàm phán thảo luận
trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do
đó:

+ Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
+ Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
+ Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ
một số những nhược điểm như:
+ Dễ xảy ra rủi ro
+ Nếu như không có cán bộ xuất nhập khẩu có đủ trình độ và kinh
nghiệm khi tham gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai
lầm gây bất lợi cho mình.


16
+ Khối lượng hàng hoá khi tham giao giao dịch thường phải lớn thì mới
có thể bù đắp được chi phí trong việc giao dịch.
Do vậy, khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công
việc. Nghiên cứu hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều
kiện giao dịch đưa ra trao đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của
công việc. Lựa chọn người có đủ năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối
lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết để công việc giao dịch có hiệu quả.
1.1.4.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu phải thông qua một người thứ ba, người này là trung gian.
- Ưu điểm: giảm bớt được chi phí nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh như: mở rộng kênh phân phối, mạng
lưới kinh doanh, am hiểu thị trường giảm được rủi ro, giảm các chi phí trong
quá trình giao dịch.
- Nhược điểm: bị thụ động phải phụ thuộc nhiều vào người trung gian,
đặc biệt là không kiểm soát được người trung gian.
1.1.4.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác

Xuất khẩu gia công uỷ thác là một hình thức xuất khẩu trong đó đơn vị
ngoại thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các xí
nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn
vị được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác.
Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận
gia công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên
đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (gọi là phí gia công).


17
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bước phát triển
mạnh mẽ và được nhiều quốc gia chú trọng bởi những lợi ích của nó.
Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ,
nguyên phụ liệu và nhân công của nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp họ giải quyết công
ăn việc làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay
công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc
như Nam Triều Tiên, Thái Lan, Singapore….
Các hình thức gia công quốc tế:
Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể tiến hành
dưới hình thức sau đây:
Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận
gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi sản phẩm và trả phí gia
công.
Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời
gian sản xuất, chế tạo sẽ mua thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở
hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Ngoài ra người ta còn có thể áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên
đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công

cung cấp những nguyên vật liệu phụ.
Xét về giá cả gia công người ta có thể chia việc gia công thành hai hình
thức:
+ Hợp đồng thực chi, thực thanh trong đó bên nhận gia công thanh toán
với bên đạt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù
lao gia công.


18
+ Hợp đồng khoán trong đó ta xác định một giá trị định mức cho mỗi
sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên
nhận gia công là bao nhiêu đi chăng nữa, hai bên vẫn thanh toán theo định
mức đó.
Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công được xác định
bằng hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công thường được quy định một số
điều khoản như thành phẩm, nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận…
- Ưu điểm:
+ Dựa vào vốn của người khác để kinh doanh thu lợi nhuận.
+ Rủi ro ít và chắc chắn được thanh toán.
+ Nhập được những trang thiết bị công nghệ cao tạo nguồn vốn để xây
dựng cơ bản.
- Nhược điểm:
Giá gia công rẻ, khách hàng không biết đến người gia công, không nắm
được nhu cầu thị trường vì vậy nên không thể điều chỉnh sản phẩm kinh
doanh phù hợp.
1.1.4.4. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị XNK đóng vai trò là
người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất
khẩu, tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và
qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.

Hình thức này bao gồm các bước sau:
+ Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.


19
+ Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước
ngoài.
+ Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Ưu điểm của phương thức này:
Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập
quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán.
Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo ra
công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng
kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở
trên còn có những han chế đáng kể như :
- Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất đi sự liên kết trực tiếp với thị
trường thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.
- Lợi nhuận bị chia sẻ
1.1.4.5. Mua bán đối lưu
* Khái niệm: Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao
dịch xuất khẩu trong xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán
hàng đồng thời là người mua, lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương.
Trong phương thức xuất khẩu này mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có
giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà phương thức này còn có tên gọi
khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng.
* Yêu cầu:


20

Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân
bằng trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này được thể hiện ở những khía
cạnh sau:
- Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng
tồn kho đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán.
- Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi
xuất đối phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và
ngược lại.
- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau:
- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu
CIF.
* Các loại hình buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hoá tiền tệ,
trong đó sớm nhất là hàng đổi dàng và trao đổi bù trừ.
Nghiệp vụ hàng đổi hàng: ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng
hàng hoá có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời.
Tuy nhiên trong hoạt động đổi hàng hiện đại người ta có thể sử dụng tiền để
thành toán một phần hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia.
Nghiệp vụ bù trừ hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ sở ghi trị
giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối chiếu
với giá trị giao và giá trị nhận. Số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo
yêu cầu của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối lưu một bên tiến hành của công nghiệp chế biến,
bán thành phẩm nguyên vật liệu.


21
Nghiệp vụ này thường được kéo dài từ 1 đến 5 năm còn trị giá hàng
giao để thanh toán thường không đạt 100% trị giá hàng mua về.
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ bên nhận hàng chuyển khoản nợ về

tiền hàng cho một bên thứ ba.
Giao dịch bồi hoàn người ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những dịch
vụ và ưu huệ (như ưu huệ đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này
thường xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong
việc giao những chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công
nghiệp.
Trong việc chuyển giao công nghệ người ta thường tiến hành nghiệp vụ
mua lại trong đó một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế bí quyết kỹ
thuật cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho thiết bị
hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.
* Biện pháp thực hiện
Dùng thư tín dụng thương mại đối ứng: đây là loại L/C mà trong nội
dung của nó có điều khoản quy định (L/C này chỉ có hiệu lực khi người
hưởng mở một L/C khác có kim ngạch tương đương). Như vậy hai bên vừa
phải mở L/C vừa phải giao hàng.
Dùng người thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá, người thứ 3 chỉ
giao chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại một chứng từ sở
hữu hàng hoá có giá trị tương đương.
Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng
của hai bên, đến cuối một thời kỳ nhất định (như sau sáu tháng, sau một
năm…) nếu còn có số dư thì bên nợ hoặc phải giao nốt hàng hoặc chuyển số
dư sang kỳ giao hàng tiếp, hoặc thanh toán bằng ngoại tệ.


22
Phạt về việc nếu một bên không giao hàng hoặc chậm giao hàng phải
nộp phạt bằng ngoại tệ mạnh, mức phạt do hai bên thoả thuận quy định trong
hợp đồng.
1.1.4.6. Phương thức mua bán tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là một thị trường hoạt động định kì, được tổ chức vào một thời

gian và một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán
đem trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để kí hợp đồng
mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền
kinh tế hoặc một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học kĩ thuật: ví dụ hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp. Triển lãm liên quan chặt chẽ đến ngoại thương tại đó
người ta trưng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng
khả năng tiêu thụ. Ngày nay ngoài các mục đích trên, hội chợ triển lãm còn
trở thành nơi để giao dịch kí kết hợp đồng cụ thể.
1.1.4.7. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do
những ưu việt của nó đem lại.
Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vượt qua
biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu
không cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến
nhà xuất khẩu.
Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành các thủ tục như
thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá …do đó giảm được chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng di cư tạm thời ngày
càng trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngoài tăng nên


23
nhanh chóng. Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay
với các tổ chức du lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá
để thu ngoại tệ. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể tận dụng cơ hội này để
khuếch trương sản phẩm của mình thông qua những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây
cũng là một hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn
nữa. Việc thanh toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện.

1.1.4.8. Tạm nhập tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá
trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất qua hợp đồng tái
xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn
số ngoại tệ đã bỏ ra ban đầu.
Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước
nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao
dịch tam giác .
Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hoá đi từ nước xuất
khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước
nhập khẩu. Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của
đồng tiền đồng tiền được xuất phát từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất và
nhanh chóng được chuyển sang nước xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được
lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy
móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.


24
Kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả,
sự chính xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh
nghiệp tiến hành xuất khẩu theo phương thức này thì cần phải có đội ngũ cán
bộ có chuyện môn cao.
1.1.4.9. Chuyển khẩu
Trong đó hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu.
Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu. Lợi
thế của hình thức này là hàng hoá được miễn thuế xuất khẩu.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU

1.2.1. Tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu
Nghiên cứu tốc độ xuất khẩu người ta thường nghiên cứu dưới hai khía
cạnh: Mức gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm và tốc độ gia tăng kim
ngạch xuất khẩu so với nhập khẩu.
Mức độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm là chỉ số tương đối của
kim ngạch xuất khẩu năm sau so với năm trước, ngoài ra người ta còn xem
xét mức độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu trong từng giai đoạn 3 năm, 5 năm,
10 năm… để đánh giá mức độ tăng trưởng xuất khẩu trong cả giai đoạn nhằm
có cái nhìn tổng thể hơn trong nền kinh tế.
Xem xét tốc độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu so với nhập khẩu nhằm
xem xét diễn biến của hoạt động kinh tế đối ngoại theo chiều hướng tích cực
hay tiêu cực. Nếu tốc độ gia tăng xuất khẩu nhanh hơn tốc độ gia tăng nhập
khẩu thì tốt cho nền kinh tế bởi quốc gia đó đang phát huy tốt lợi thế của
mình. Còn tốc độ gia tăng của kim ngạch nhập khẩu tăng nhanh hơn tốc độ

×