Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường đại học nông nghiệp i hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
========

PHẠM THỊ HÀ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
========

PHẠM THỊ HÀ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Anh Tài


Hà Nội - 2009


MỤC LỤC
Trang bìa phụ lục
cam đoan Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ
Trang
MỞ ĐẦU

OI

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠI

07

HỌC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
LI Khái quát về Giáo dục Đại học

07

1.1.1 Khái niệm, vai trò của Giáo dục

07

1.1.2 Đặc điểm, chức năng và vai trò của Giáo dục Đại học trong


08

việc phát triển kinh tế - văn hóa xã hội
LI.2.1 Đặc điểm Giáo dục Đại học

08

L I . 2.2 Chức năng - vai trò của Giáo dục Đại học

09

1.2 Cơ chè quản lý tài chính đơi với các Trường Đại học cơng lập

13

ở Việt Nam
1.2.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính

13

1.2.1.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính

14

1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động tài chính của các Trƣờng ĐH Cơng lập

15

1.2.2 Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho các


17

Trƣờng Đại học Cơng lập ở Việt Nam
1.2.2.1 Cơng tác xây dựng dự tốn thu - chi tài chính

18

1.2.2.2 Cơ chế tạo nguồn thu

19

1.2.2.3 Cơ chế sử dụng nguồn tài chính

21

1 .2.2.4 Cơ chế kiểm tra tài chính và thanh quyết tốn

26


1.3 Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một sỏ Trƣờng Đại học trên

30

thế giới
1.3.1 Phƣơng thức huy động nguồn tài chính ở một số nƣớc phát triển

30

1.3.2 Kinh nghiệm quản lý thu - chi tài chính của một số nƣớc PT


34

TĨM TẮT CHƢƠNG 1

37

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

38

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP ì HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Trƣờng Đại học Nông nghiệp ì Hà Nội

38

2.1.1 Lịch sử ra đời và quá trình phát triển

38

2.1.1.1 Lịch sử ra đời

38

2 A . 1 2 Quá trình xây dựng và phát triển

38

2.1.2 Cơ cấu tổ chức


42

2.1.3 Chức năng - nhiệm vụ của Trƣờng ĐH Nông nghiệp ì Hà Nội

44

2.1.3.1 Chức năng

44

2.1.3.2 Nhiệm vụ

45

2.2 Thực trạng cơng tác quản lý tài chính của Trƣờng Đại học

47

Nơng nghiệp ì Hà Nội trong 5 năm
2.2.1 Những quy định chung về quy chế thu - chi nội bộ của Trƣờng

47

2.2.2 Nguồn kinh phí của Trƣờng giai đoạn 2002-2006

49

2.2.3 Cơng tác quản lý các nguồn chi của Trƣờng giai đoạn 2002-2006

53


2.2.4 Cơng tác kế tốn, tài chính

65

2.2.4.1 Cơng tác kế tốn

65

2.2.4.2 Cơng tác lập báo cáo tài chính

68

2.2.4.3 Cơng tác tự kiểm tra tài chính, kế tốn

72

2.3 Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính

76

2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc trong cơng tác quản lý tài chính

76

2.3.1.1 Tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức
2 . 3 . 1 . 2 X â y d ự n g q u y c hế c h i t iê u nộ i bộ

76
79



2 . 3 . 1 . 3 K ế t q u ả ng h i ê n c ứ u k ho a họ c

79

2 . 3 . 1 . 4 M ộ t s ố k ết q u ả k h á c

82

2 . 3 . 2 M ộ t s ố hạ n c h ế v à ng u yê n n h â n t r o ng C T q u ả n l ý t à i c h í n h
82
TĨM TẮT CHƢƠNG 2

88

C H Ƣ Ơ N G 3 : G I ẢI P H ÁP H O À N T H I Ệ N C Ô N G T ÁC Q U Ả N L Ý
89
T ÀI C H Í N H T ẠI T R Ƣ Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C N Ô N G N G H I Ệ P ì H À N Ộ I
3.1 Chiến lƣợc, mục tiêu phát triển Trƣờng Đại học Nông nghiệp
89
Hà Nội từ nay đến 2020
3 . 1 . 1 C h i ế n l ƣ ợ c p h á t t r iể n T r ƣ ờ ng Đ H N N ì H à N ộ i t ừ na y đ ế n
2020 89
3 . 1 . 2 M ụ c t i ê u c ủ a c h i ế n l ƣ ợ c p há t t r i ể n T r ƣ ờ ng Đ ạ i họ c N ô ng 9 1
ng h i ệ p ì H à N ộ i t ừ na y đ ế n nă m 2 0 2 0
3.2 Một sơ giải pháp cơ bản hồn thiện cơng tác quản lý tài chính

97


tại Trƣờng Đại học Nơng nghiệp ì Hà Nội
3.2.1
N hó m c á c g i ả i p há p ho à n t h i ệ n c ô ng t á c q u ả n l ý t à i c h í n h 9 7
3 . 2 . 1 . 1 G i ả i p h á p t ă ng ng u ồ n t à i c h í n h

97

3 . 2 . 1 . 2 G i ả i p h á p nâ n g c a o h i ệ u q u ả q u ả n l ý c h i t i ê u

98

3.2.13 Cá c g iả i p háp về cơ ng t ác kế t ố n

100

3.2.2
N hó m c á c g i ả i p há p hỗ t r ợ

102

3 . 2 . 2 . 1 T u yể n d ụ n g , s ắ p xế p n h â n s ự l à m c ô ng t á c t à i c h í n h

102

3 . 2 . 2 . 2 T ổ c hứ c t h ự c h i ệ n ng h i ệ p v ụ t à i c h í n h

103

3 . 2 . 2 . 3 Đ ố i v ớ i N g â n s á c h N h à nƣ ớ c


104

3 . 2 . 2 . 4 M ộ t s ố k iế n n g h ị v ớ i B ộ G i á o d ụ c - Đ à o t ạ o

105

3 . 2 . 2 . 5 C h í n h s á c h xã hộ i hó a G i á o d ụ c Đ ạ i họ c

106

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

108

KẾT LUẬN

109


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

IU

PHẦN PHỤ LỤC

115


1


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay việc đầu tư cho Giáo dục là một vấn
đề cấp thiết hàng đầu, vì tại nơi đây đã đào tạo ra các nhân tài và các doanh nhân
thành đạt làm đổi thay đất nước.
Trong Giáo dục - đào tạo đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chú trọng
hàng đầu, hiện nay ngân sách Nhà nước đầu tư chung cho Giáo dục là 20 %
trong tổng thu ngân sách và ngoài ra được phép thu học phí, lệ phí thi, viện trợ,
vay nợ, quà tặng, liên doanh liên kết ... bổ sung vào nguồn tài chính cho đơn vị.
Đó là một nguồn tài chính khơng lớn, mà việc đầu tư cho Giáo dục vô cùng lớn,
nó là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, bởi con người là sự bắt nguồn, là kho tàng tri thức và cầu
nối cho mọi sự phát triển trong nền kinh tế quốc dân, nhất là trong công cuộc hội
nhập đổi mới nền kinh tế đất nước hiện nay, con người lại càng đóng vai trị
quan trọng, họ là người quyết định sự thành công hay thất bại. Với nguồn tài
chính mỏng manh như vậy, vấn đề đặt ra đối với các Trường Đại học nói chung
và Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội nói riêng phải nỗ lực vận động làm
tăng thêm nguồn kinh phí và quản lý, chi tiêu, sử dụng tài chính như thế nào? sao
cho hữu hiệu nhất.
Trong nền kinh tế mở hiện nay Đảng và Nhà nước đã có chính sách tài
chính thơng thống, tạo điều kiện thuật lợi cho các Trường Đại học được phép
tự chủ trong cơng tác tài chính và tổ chức nhân sự, nhằm phát triển quy mô Giáo
dục Đại học trở thành tiên tiến hiện đại, nó được thể hiện cụ thể qua 2 nghị định
của Chính phủ là: Nghị định số 10/2002/NĐ- CP, ngày 16 tháng 01 năm 2002
về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu và Nghị định số
43/2006 NĐ-CP, ngày 25 tháng 04 năm 2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu


2


trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập. Đây là căn cứ pháp lý cho các Trường Đại học thực
hiện tự chủ nguồn lực tài chính của mình, để phát huy nội lực và ngoại lực nhằm
phát triển qui mô của Trường cả về chất và lượng.
Trong những năm qua, các Trường Đại học nói chung và Trường Đại
học Nơng nghiệp I Hà Nội nói riêng đã có chuyển biến tích cực trong cơng tác
quản lý tài chính, song vẫn cịn bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế, chi tiêu hàng
năm cịn có những khoản q lãng phí, khơng đúng mục đích, chi tiêu cịn mang
tính chắp vá, trình độ cán bộ làm cơng tác tài chính cịn non yếu chưa có tầm
chiến lược, chưa có chiều sâu, đồng thời Nhà trường chưa thực sự mở rộng mối
quan hệ thu hút nguồn kinh phí bổ sung cho đơn vị.
Vì vậy đối với các Trường Đại học nói chung và Trường Đại học Nơng
nghiệp I Hà Nội nói riêng phải khơng ngừng nghiên cứu tìm ra các phương án,
các dự án, các chương trình đào tạo hiện đại, để huy động tạo lập được nhiều
công quỹ bổ sung cho nguồn kinh phí hoạt động, cùng với việc sử dụng nguồn
kinh phí ấy một cách hiệu quả. Từ đó tạo dựng tiêu chí lớn mạnh về: cơ sở vật
chất Nhà trường, đầu tư máy móc trang thiết bị dạy học và quản lý hiện đại, đào
tạo đa ngành nghề đáp ứng phát triển Nông-Lâm-Ngư nghiệp - cơng nghiệp, tăng
nguồn kinh phí hoạt động, thu hút đội ngũ giáo viên giỏi, đào tạo sinh viên giỏi,
tăng thu nhập cho giáo viên- cán bộ Nhà trường, tăng quỹ khen thưởng, phúc lợi
và học bổng cho thày và trò, phát triển chương trình ngoại khố, văn hố,văn
nghệ, thể thao, du lịch, tạo thương hiệu cho Nhà trường... và tiến tới có một quy
mơ Trường Đại học trong nước phù hợp với quy mô Trường Đại học Quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu : “ Hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội ”
làm luận văn Thạc sĩ, mục tiêu là nghiên cứu ra những giải pháp có tính khoa
học và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý tài chính đối


3


với Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội nói riêng, các Trường Đại học nói
chung, đóng góp khơng nhỏ trong cơng tác quản lý tài chính Quốc gia.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây có một số đề tài nghiên cứu xoay quanh về vấn
đề quản lý tài chính đối với Giáo dục và đào tạo nói riêng và quản lý tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung, nhà nghiên cứu cũng đưa ra các
giải pháp đáng kể và cũng là bài học kinh nghiệm để nghiên cứu trong những
năm tiếp theo. Một số cơng trình khoa học liên quan tiêu biểu như sau:
* Phan Thị Cúc (2002), Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị hành
chính sự nghiệp hưởng thu nguồn ngân sách Nhà nước, Nxb Thống kê, Hà Nội.
* Nguyễn Trường Giang (tháng 11/2005), Chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan
Nhà nước, Tạp chí Tài chính.
* Trần Thị Thu Hà (2003), Các giải pháp hồn thiện định mức chi hành
chính sự nghiệp giáo dục đào tạo và chi sự nghiệp y tế, đề tài nghiên cứu cấp Bộ,
Hà Nội.
* Nguyễn Ngô Thị Thu Hồi (tháng 7/2004), Nhìn lại 2 năm mở rộng thí
điểm khốn biên chế và kinh phí quản lý hành chính, Tạp chí Tài chính.
* Lý Hồng ánh, Chu Ngun Khương (tháng 12/2004, Chống lãng phí,
thất thốt vốn Ngân sách Nhà nước – vấn đề hết sức quan trọng hiện nay, Tạp chí
Tài chính.
* Dương Thị Bình Minh, GS.TS (2005), Quản lý chi tiêu cơng ở Việt Nam
– Thùc tr¹ng và giải pháp, NXB Tài chính.
* Bùi Đ-ờng Nghêu (tháng7/2004), Đổi mới quản lý Ngân sách theo kết
quả đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn, Tạp chí Tài chính.


4


* Nguyễn Công Nghiệp (tháng 1/2005), Đổi mới chính sách tài chính giai
đoạn 2001-2005 và định h-ớng đổi mới giai đoạn 2006-2010, Tạp chí Tài chính.
* Phạm Văn Ngọc (2007), Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của tr-ờng
đại học Quốc Gia trong tiến trình đổi mới quản lý tài chính công ở n-ớc ta hiện
nay, luận án Tiến sÜ kinh tÕ, Häc viƯn ChÝnh trÞ Qc Gia Hå Chí Minh, Hà Nội.
* Vũ Thị Nhài (tháng 5/2006), Tiếp tục hoàn thiện chính sách chi tiêu
công đáp ứng tiến trình cải cách hành chính, Tạp chí Tài chính.
* Trần Văn Phong (2002), Nguồn tài chính và quản lý tài chính ở các
tr-ờng đại học công lập, luận văn Thạc sÜ kinh tÕ, Häc viƯn Hµnh chÝnh Qc gia
Hå ChÝ Minh, Hà Nội.
* Vĩnh Sang (tháng 3/2004 ), Biện pháp thực hiện chi Ngân sách theo dự
toán năm 2004: thoáng nh-ng ch-a thông, Tạp chí Tài chính.
* Văn Thị Xuân Thu (2000), Một số biên pháp quản lý nhằm tăng c-ờng
nguồn lực tài chính phục vụ đào tạo đại học của tr-ờng đại học s- phạm Hà Nội
( Giai đoạn 2000-2005), luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, Hà Nội.

Nhìn chung các công trình khoa học nêu trên đà nghiên cứu đến một số
vấn đề quản lý tài chính và cơ chế tự chủ tài chính, nh-ng ch-a có đề tài nào
nghiên cứu về hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Tr-ờng Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội.

Cùng với, trong bối cảnh thời đại mới và tiến trình hội nhập kinh tế hiện
nay, nhà nghiên cứu phải có cái nhìn mới hơn, hiện đại hơn, dài hơi hơn, thấu
đáo xuyên suốt hơn, sáng tạo hơn để đ-a ra những mục tiêu chiến l-ợc, những
giải pháp quản lý tài chính hiệu quả nhất cho Tr-ờng Đại học Nông nghiệp I Hà
Nội nói riêng, đồng thời có thể áp dụng đối với các Tr-ờng Đại học Công lập nói


5


chung, là vấn đề rất cần thiết vào những năm tới, góp phần không nhỏ trong công
cuộc đổi mới nền kinh tÕ ®Êt n-íc.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIÊM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích :
- Tìm những giải pháp tiếp tục đổi mới cơng tác quản lý tài chính nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội.
Định hướng công tác thu - chi hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
tạo cơ hội cạnh tranh thi đua giữa các Trường Đại học khác và làm tốt cơng tác
xã hội hố giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Để đạt được mục đích này nhà
nghiên cứu cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ :
- Khái quát và hệ thống hố : Vai trị tầm quan trọng của Giáo dục Đại
học, cơ chế quản lý TC áp dụng cho các Trường ĐH Công lập ở VN hiện nay.
- Nghiên cứu, khảo sát thực tế tình hình quản lý tài chính tại Trường Đại
học Nơng nghiệp I Hà Nội, từ đó phân tích, đánh giá, nhận xét thực trạng cơng
tác quản lý tài chính ở Trường Đại học này.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị: Hồn thiện cơng tác quản lý tài chính
tại Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tƣợng nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu những vần đề lý luận trong cơ chế quản lý tài chính đối
với các Trường Đại học Cơng lập nói chung và đi sâu thực tiễn công tác quản lý
thu - chi tài chính tại Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội.
* Phạm vị nghiên cứu :
- Về Nội dung: Luận văn nghiên cứu cơng tác quản lý tài chính tại Trường
Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.


6


- Về thời gian - không gian : Khảo sát, thu thập thống kê số liệu trong 5
năm (từ năm 2002-2006) của Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, luận văn
căn cứ vào số liệu báo cáo quyết toán hàng năm, để tập trung phân tích làm rõ
phần thu- chi của trường, đưa ra giải pháp quản lý tài chính hướng tới năm 2020.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn căn cứ vào lý luận, thực tiễn, nắm bắt tình hình hoạt động tài
chính của Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội, thu thập số liệu và sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học: Phương pháp duy vật biện chứng, lơ gíc và
lịch sử, tổng hợp thống kê, phân tích, so sánh và Phương pháp điều tra, phỏng
vấn
6. DỰ KIẾN NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Thơng qua phân tích, hệ thống hố những vấn đề lý luận cơ bản về cơ
chế quản lý tài chính đối với Trường Đại học Công lập ở Việt Nam.
- Phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính ở
Trường Đại học Nơng nghiệp I Hà Nội trong 5 năm, từ đó rút ra những điểm
mạnh để học tập và phát huy kế truyền nó, đồng thời vạch ra những điểm yếu để
có biện pháp khắc phục.
- Đưa ra phương hướng, khuyến nghị, giải pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính đối với Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1 : Một số vấn đề chung về Giáo dục Đại học và cơ chế quản
lý tài chính áp dụng cho các Trƣờng Đại học Công lập ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.


7

Chƣơng 2: Thực trạng của công tác quản lý tài chính tại Trƣờng Đại

học Nơng nghiệp I Hà Nội.
Chƣơng 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại
Trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1 KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

1.1.1 Khái niệm Giáo dục Đại học
Giáo dục ra đời và phát triển gắn cùng với sự ra đời và phát triển của loài
người, ở đâu có con người thì ở đó có Giáo dục ( tính phổ biến ), khi nào cịn
lồi người lúc đó cịn Giáo dục.
Giáo dục, là một hình thái ý thức xã hội, là hiện tượng văn minh của xã
hội loài người. Về bản chất, Giáo dục là sự truyền đạt và tiếp thu kinh nghiệm
lịch sử xã hội của các thế hệ. Về mục đích Giáo dục là sự định hướng của thế hệ
trước cho sự phát triển của thế hệ sau. Về phương thức, Giáo dục là cơ hội giúp
mỗi cá nhân đạt tới Hạnh phúc và là cơ sở đảm bảo cho sự kết thúc, tiếp nối và
phát triển những thành quả văn hoá của xã hội loài người.
Giáo dục ra đời theo nhu cầu của lịch sử xã hội, một mặt nó phản ánh
trình độ phát triển của lịch sử, được quy định bởi trình độ phát triển của lịch sử,
mặt khác nó tác động tích cực vào sự phát triển của lịch sử. Ở mỗi giai đoạn phát
triển của xã hội có một trang lịch sử Giáo dục.
Trong xã hội có giai cấp, Giáo dục được sử dụng như một công cụ của giai
cấp cầm quyền nhằm duy trì quyền lợi của mình thơng qua mục đích, nội dung
và phương pháp của Giáo dục.


8


Mỗi Quốc gia đều có một truyền thống lịch sử, có nền văn hố riêng, cho
nên Giáo dục ở mỗi nước cũng có những nét độc đáo, những sắc thái đặc trưng
thể hiện trong mục đích, nội dung, phương pháp Giáo dục. Do vậy, Giáo dục có
tính Dân tộc, nền Giáo dục hiện đại Việt Nam mang đậm bản sắc dân tộc VN.
Tóm lại: Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ lồi người, nhờ
có Giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa Văn hoá Dân tộc và
nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người không
ngừng tiến lên [38, tr.7,9].
1.1.2 Đặc điểm, chức năng và vai trò của Giáo dục Đại học trong việc phát
triển kinh tế - văn hoá xã hội
1.1.2.1 Đặc điểm Giáo dục Đại học
Môi trường Đại học (ĐH) nơi đào tạo ra những kỹ sư, kiến trúc sư, bác sĩ,
cử nhân và chun gia có trình độ cao phục vụ cho các lĩnh vực KHCN và
nghiệp vụ chuyên môn tay nghề phục vụ chung cho nền kinh tế, văn hoá xã hội.
Trường ĐH nơi tiếp nhận học sinh được sàng lọc qua các kì thi tuyển sinh
đầu vào. Sau 4 đến 6 năm đào tạo sinh viên sẽ trở thành kỹ sư, bác sĩ, chuyên
gia ... trực tiếp tham vào quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức hoạt động xã hội và các hoạt động dịch vụ khác làm phát triển nền khoa
học và công nghệ Quốc gia. Trường Đại học có 2 chức năng chủ yếu, nó có quan
hệ mật thiết với nhau đó là: chức năng đào tạo và chức năng nghiên cứu khoa
học.
Trường Đại học có các hệ đào tạo: Đại học, sau Đại học (Thạc sĩ, Tiến
sĩ), theo hình thức đào tạo: chính quy, tại chức, văn bằng 2...
Hệ thống các Trường Đại học hiện nay đang được đa dạng hố: có các Đại
học Quốc gia, Đại học địa phương, Bán công, Dân lập, Tư thục và Trường Đại


9


học mở .... với các hệ đào tạo chính quy tập trung, tại chức, từ xa ... mà mục đích
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho xã hội [38,tr.47-48].
Chương trình Giáo dục Đại học; Theo khung chương trình cho từng
ngành, từng cấp đào tạo của Bộ Giáo dục & đào tạo qui định.
Giáo trình Đại học: Hiệu trưởng các Trường có trách nhiệm tổ chức biên
soạn và duyệt giáo trình các mơn học, giáo trình này được sử dụng chính thức
trong giảng dạy khi được Hội đồng thẩm định duyệt, do Hiệu trưởng thành lập.
Cơ sở Giáo dục Đại học được giao nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học
phải đảm bảo các điều kiện sau: có đủ cơ số Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, có
trình độ chun mơn, có khả năng xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo, có
kinh nghiệm trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học hoạt động mang tính chất phục vụ xã hội, khơng vì mục
đích kinh doanh.
Mọi hoạt động của Trường được Nhà nước ủy quyền thực hiện, Nhà nước
chịu trách nhiệm cuối cùng về những hoạt động này.
Mục tiêu các Trường Đại học là phục vụ lợi ích cho xã hội, đảm bảo công
bằng cho người học.
Từ những đặc điểm trên chúng ta nhận thấy rằng Giáo dục Đại học có vị
trị quan trọng trong đời sống xã hội và trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.2 Chức năng - vai trò của Giáo dục Đại học
Giáo dục là một hình thái ý thức xã hội, Giáo dục có mối quan hệ biện
chứng với các hình thái ý thức xã hội khác và với hạ tầng cơ sở, Giáo dục có vị
trí đặc biệt quan trọng trong đời sống con người, hình thành nhân cách và trí tuệ
con người, ngày nay Giáo dục trở thành một hệ thống được tổ chức rộng khắp ở
mọi Quốc gia, được tiến hành trên những cơ sở khoa học vững chắc.
Giáo dục không chỉ là sản phẩm của xã hội mà đã trở thành nhân tố tích
cực, một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người. Điều này nhận



10

thấy trong xã hội hiện đại, khi mà các Quốc gia đang đua tranh về kinh tế, mà
thực chất là đua tranh về khoa học và công nghệ. Bản chất của khoa học cơng
nghệ là trí tuệ con người. Giáo dục hiện đại giúp các Quốc gia giành thắng lợi
trong cuộc đua tranh đó. Phát triển Giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, được
thể hiện trong chiến lược phát triển đất nước, trong chính sách của các Quốc gia.
Qua việc nghiên cứu Giáo dục với tư cách là hiện tượng xã hội và một hệ
thống được tổ chức đặc biệt, cho thấy Giáo dục có 2 chức năng quan trọng đó là
chức năng kinh tế và chức năng văn hoá - xã hội.

a, Chức năng kinh tế
Chức năng kinh tế của Giáo dục thể hiện đầy đủ nhất trong Giáo dục - đào
tạo nhân lực. Một đất nước muốn phát triển phải có đầy đủ nhân lực, nhân lực
phải có trình độ kỹ thuật cao, nhân lực xã hội là tồn bộ cơng nhân, viên chức,
đó là những người đang lao động ở tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội, đảm bảo cho xã hội vận động và phát triển.
Nhân lực lao động trong xã hội hiện đại phải được đào tạo một cách có hệ
thống, chính quy ở trình độ cao, hệ thống Giáo dục Quốc dân phải đảm bảo
nhiệm vụ chức năng đó. Các trường dạy nghề, các trường trung học chuyên
nghiệp và kỹ thuật, các trường Cao đẳng và Đại học tham gia vào q trình đào
tạo cơng nhân, nhân viên kỹ thuật lành nghề và các chuyên gia giỏi trên các lĩnh
vực kinh tế, văn hố, khoa học, cơng nghệ và quản lý Nhà nước, đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước.
Giáo dục tham gia vào đào tạo nhân lực chính là tái sản xuất sức lao động
xã hội. Giáo dục làm phát triển tiềm năng trí tuệ và vào khả năng lao động sáng
tạo của con người. Trí tuệ là tiềm năng của mọi tiềm năng một tài sản quý nhất
của thời đại. Đào tạo nhân lực chính là thực hiện chức năng kinh tế của GD.



11

Với các chức năng trên, ngày nay Giáo dục đã được nhìn nhận như là con
đường quan trọng nhất để phát triển xã hội. Phát triển Giáo dục trở thành quốc
sách hàng đầu của nhiều quốc gia. Vì vậy, đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho
phát triển, loại đầu tư thông minh nhất trong mọi loại đầu tư của các Quốc gia
trong thế giới hiện đại. Triển vọng và năng lực của một nền kinh tế hiện đại phụ
thuộc vào việc đầu tư, tích luỹ kiến thức và kỹ năng hoạt động sáng tạo cho
người Lãnh đạo. Giáo dục và đào tạo đóng góp tích cực vào q trình tạo ra
nguồn nhân lực.
b. Chức năng văn hố - xã hội
Giáo dục là hiện tượng văn minh của nhân loại, chức năng văn hoá - xã
hội của Giáo dục được thể hiện ở 3 mặt cơ bản sau:
* Một là; Nâng cao dân trí
Giáo dục là q trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của
các thế hệ, quá trình này giúp cho mỗi cá nhân tích luỹ kiến thức, mở mang trí
tuệ, hồn thành văn hoá đạo đức, giúp xã hội bảo tồn và phát triển nền văn hố
của mình.
Từ xưa đến nay, Giáo dục ln gắn bó với lồi người, định hướng và dẫn
dắt sự phát triển của mỗi thế hệ con người. Giáo dục thực hiện sứ mệnh lịch sử,
là chuyển giao nền văn hoá của thế hệ này cho thế hệ kia, là phương thức đặc
trưng cơ bản để bảo tồn và phát triển văn hoá nhân loại. Giáo dục được thực
hiện bằng nhiều con đường: thông qua dạy học, đào tạo trong các tổ chức, các
hoạt động xã hội và thơng qua các buổi sinh hoạt tập thể, trong đó con đường
quan trọng nhất là tổ chức dạy học và đào tạo. Trong quá trình dạy học và đào
tạo sẽ cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương
pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng hoạt động thực tiễn, nhằm nâng cao trình độ
học vấn, hình thành lối sống văn hố, mà mục đích cuối cùng là làm cho mỗi con
người trở thành người lao động tự chủ, năng động thông minh và sáng tạo.



12

Như vậy, Giáo dục thực hiện chức năng nâng cao dân trí xã hội. Một
Quốc gia có trình độ dân trí cao, là Quốc gia mà trong đó đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân đạt tới trình độ cao, thể hiện trong đời sống chính trị, lối sống
văn hoá, đạo đức và truyền thống xã hội, trong ý thức và hành vi của mỗi cá
nhân đối với các quan hệ xã hội, đối với tổ quốc và trong cuộc sống lao động,
sinh hoạt cá nhân. Một Quốc gia giàu mạnh là một Quốc gia có trình độ dân trí
cao với một nền Giáo dục mạnh, thoả mãn được nhu cầu học tập của mỗi người
dân.
* Hai là; Bồi dưỡng nhân tài
Nền Giáo dục của bất cứ Quốc gia nào, thời đại nào không những hướng
vào việc nâng cao dân trí mà cịn hướng vào q trình phát triển và bồi dưỡng
nhân tài. Nhân tài là những nhân vật xuất chúng có năng lực trí thức đặc biệt, thể
hiện ở khả năng trực giác và suy luận cao, có tầm nhìn xa, trơng rộng, có khả
năng phát hiện và giải quyết nhanh chóng các cơng việc hiệu quả.
Nhân tài là tài sản quý giá của mỗi Quốc gia, nhân tài là kết tinh của
những thành quả tự nhiên và xã hội, từ những mầm mống tư chất, những tiềm
năng trí tuệ, một nền Giáo dục với phương pháp hiện đại có thể làm bộc lộ và
phát triển hết tài năng của con người.
Mọi Quốc gia đều quan tâm đến việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài,
cùng với việc thường xun có chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân tài, nhân tài
được trọng dụng, được tạo điều kiện làm việc thuận lợi, được tạo đề bạt khen
thưởng, tuyên dương động viên tinh thần, họ sẽ cống hiến hết mình, đem lại vẻ
vang cho đất nước.
Trong chiến lược bồi dưỡng nhân tài, Giáo dục đóng vai trị quan trọng,
nhà trường có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng nhân tài. Nhiều Quốc gia tổ chức
các Trung tâm giáo dục mạnh, bằng q trình rèn luyện cơng phu với những
phương pháp Giáo dục tiên tiến nhằm bồi dưỡng học sinh có khiếu, trở thành

những tài năng phục vụ cho đất nước.


13

* Ba là ; Giáo dục tư tưởng chính trị
Giáo dục là công cụ quan trọng của giai cấp, của xã hội để duy trì trật tự,
kỷ cương của đất nước, Giáo dục có thể truyền bá được hệ tư tưởng giai cấp lối
sống xã hội. Giáo dục làm cho xã hội trở nên thuần nhất, công bằng, văn minh.
Bản thân khái niệm Giáo dục đã bao hàm tính mục đích rõ nét. Bằng nội dung
Giáo dục được chọn lọc với cả một hệ thống tổ chức và phương pháp luận hiện
đại, Giáo dục hướng dẫn các thế hệ, hướng dẫn cả xã hội đi tới một nền văn
minh, Giáo dục làm cho mỗi con người trở thành công dân có ích cho xã hội.
* Từ hai chức năng trên, Giáo dục Đại học cịn có vai trị quan trọng trong
việc phát triển kinh tế, văn hoá xã hội như sau :
Thứ nhất, trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, Giáo dục lại càng có vai trị
quan trọng trong phát triển nền kinh tế tri thức, sự thành công hay thất bại của
nền kinh tế đều do con người quyết định, mà Giáo dục là việc đào tạo con người.
Do vậy Giáo dục cũng là vấn đề quyết định sự phát triển hay không phát triển
nền kinh tế, việc phát triển Giáo dục- đào tạo nguồn nhân lực được coi là động
lực chính cho sự phát triển kinh tế của mỗi Quốc gia;
Thứ hai, Giáo dục còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thông qua việc nâng
cao tay nghề, nghiệp vụ chun mơn và trình độ khoa học cơng nghệ, góp phần
to lớn trong việc tăng năng suất lao động
Giáo dục là nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững, khác với vốn vật chất,
đây là vốn con người dùng chất xám để xử lý linh hoạt mọi tình huống, trong
những thăng trầm của nền kinh tế, điều chỉnh ổn định và giữ vững được sự tăng
trưởng nền kinh tế;
Thứ ba, Giáo dục là việc nâng cao dân trí và sự hiểu biết góp phần xố đói
giảm nghèo. Giáo dục thấp; học ít, khơng có trình độ, khơng việc làm tốt, mà con

người khơng có khả năng làm việc, chỉ lao động phổ thông, lương quá thấp rẻ
mạt, cuộc sống khơng đủ ăn nghèo khó. Ngược lại Giáo dục cao; có trình độ, có
tay nghề, có khả năng nghiệp vụ chuyên môn tốt, sẽ việc làm tốt, một người có


14

tri thức làm việc bằng nhiều người lao động phổ thơng, thơng qua việc sử dụng
máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, lao động có năng suất hiệu quả cao, nhận
được thu nhập cao, có đời sống sinh hoạt cao, sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống
không phải sống trong cảnh nghèo đói. Từ đó tạo lập được nền văn minh công
bằng xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời nâng cao chất lượng sinh
sản, tăng cường sức khoẻ phục vụ tốt cho xã hội.
Nhận thức được vai trò to lớn của Giáo dục đối với phát triển kinh tế - văn
hoá xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã sớm có quan điểm coi trọng “ Giáo dục là
quốc sách hàng đầu và phát triển Giáo dục- đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện phát huy nguồn
lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững” [38, tr. 10-14].
1.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CƠNG LẬP
Ở VIỆT NAM

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm cơ chế quản lý tài chính
1.2.1.1 Khái niệm cơ chế quản lý tài chính
Trước tiên phải hiểu tài chính là gì? sau đây là một số khái niệm về tài
chính, thuật ngữ tài chính được hiểu như là một sự trợ giúp về mặt tiền bạc, một
khoản vay đặc biệt, nguồn kinh phí, kinh tế của cá nhân hay tập thể [40, tr. 16]
Thuật ngữ tài chính: chỉ nguồn tiền bạc, thu nhập của quốc gia, của tổ
chức hay của cá nhân quản lý những vấn đề tiền bạc, tín dụng...
Ở Việt Nam chúng ta sử dụng thuật ngữ “ tài chính “ là dùng theo ngôn

ngữ Hán hoặc bản thân ngôn ngữ tiếng Việt là dùng thuật ngữ này từ lâu. Tuy
vậy đến năm 1992 trong từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên ), do Trung tâm
từ điển Viện ngôn ngữ học thuộc Viện khoa học xã hội Việt Nam xuất bản, Hà
Nội năm 1992 đã nêu rằng:
Tài chính là: một việc quản lý của cải xã hội tính bằng tiền, theo những
mục đích nhất định, tiền nong và sự thu - chi [20, tr.3]


15

Sau khi nghiên cứu nhiều nguồn tài liệu, với các quan điểm về tài chính
khác nhau, có thể khái qt về tài chính như sau:
* Tài chính là một thuật ngữ chỉ dấu hiệu tài sản dưới dạng tiền tệ
* Tài chính có được trao đổi, phân phối, cho vay, đầu tư, hoạt động
chuyển giao, tặng, biếu, thừa kế ... tuỳ thuộc vào điều kiện trong đó bao hàm ý
định, quy mơ, nguồn tài chính của người sở hữu nắm giữ hay có quyền quản lý
chúng.
* Nếu gắn với tiêu thức thời gian, thì có loại TC ngắn hạn, trung và dài
hạn
* Cũng cịn có thể hiểu tài chính là khả năng từ nhiều nguồn tiền bất kì
được sử dụng, để thực hiện các khoản chi tiêu có mục đích hay ngẫu nhiên, cách
hiểu này gần giống với cách hiểu về tài chính của người Anh, cho rằng, tài chính
là “ the cort of providing the means of payment” [41, tr.10].

Từ những khái quát trên về tài chính, việc quản lý thu - chi tài chính sao
cho phù hợp với ngành nghề và quy mơ một cách có hiệu quả. Chúng ta phải
thiết lập cơ chế quản lý tài chính khác nhau, sao cho phù hợp với các lĩnh vực
hoạt động khác nhau của mỗi đơn vị.
Thực chất cơ chế quản lý tài chính là đưa ra chính sách, chế độ, quy trình,
quy chế, kế hoạch thu - chi sao cho phù hợp với quy mô đơn vị và sự phát triển

của nền kinh tế đất nước. Cơ chế đó làm đổi thay nền kinh tế, nó có chính sách
phù hợp với khả năng tài chính của đơn vị, nhằm phát huy hết nội lực và ngoại
lực trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ chế quản lý tài chính trong Giáo dục là phương thức Nhà nước sử dụng
các công cụ tài chính tác động vào hệ thống Giáo dục quốc dân, nhằm định
hướng sự phát triển Giáo dục. Cơ chế quản lý tài chính Giáo dục một mặt nhận
thức vận dụng các quy luật khách quan của cơ chế quản lý kinh tế, vận hành
trong nền kinh tế thị trường, xố bỏ cơ chế hạn hẹp, lạc hậu kìm hãm sự phát


16

triển nền Giáo dục Quốc gia, đồng thời vận hành cơng tác quản lý tài chính theo
xu hướng hiện đại, học hỏi kinh nghiệm và sự tiến bộ trong công tác quản lý tài
chính của một số nước phát triển trên thế giới, để xây dựng một Giáo dục Đại
học theo tiêu chuẩn Quốc tế, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao
phục vụ nền kinh tế hiện đại.
1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động tài chính của các Trường Đại học Cơng lập
* Hoạt động tài chính của các Trường Đại học Công lập đều phải căn cứ
vào Nghị định số 10/2002/NĐ- CP, ngày 16 tháng 01 năm 2002 về chế độ tài
chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu và Nghị định số 43/2006 NĐ-CP,
ngày 25 tháng 04 năm 2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập là cơ bản, cùng các Thông tư, Nghị định, hướng dẫn về cơ chế
quản lý tài chính khác có liên quan.
* Nguồn tài chính khơng phải từ hoạt động kinh doanh, mà nguồn tài
chính được hình thành do Nhà nước cấp và các nguồn thu khác cho phép.
* Cở sở tạo lập nguồn tài chính hoạt động phụ thuộc vào cơ cấu thu- chi
Ngân sách Nhà nước trong từng thời kỳ, do Nhà nước quyết định trên cở sở chỉ
tiêu tuyển sinh- dự toán Nhà trường được duyệt.

* Nguồn kinh phí các Trường Đại học Công lập được sử dụng cho khoản
mục chi đã hoạch định trước, có nghĩa là kinh phí được cấp và chi tiêu theo dự
tốn được duyệt hàng năm. Cơng tác quản lý tài chính của các Trường nguyên
tắc là phải căn cứ vào cơ chế tài chính của Nhà nước và dự tốn được duyệt, nên
các Trường phải tơn trọng dự tốn, việc chi tiêu tài chính và thanh quyết toán
phải bám sát vào dự toán được duyệt.
* Các Trường Đại học Công lập là đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước
trên cơ sở luật pháp và kinh phí được cấp theo ngun tắc khơng hồn lại, nhằm
thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Kết quả hoạt động của Trường không


17

thể hiện bằng hiệu quả kinh tế, mà được thể hiện bằng hiệu quả về mặt xã hội,
như nâng cao trình độ dân trí của một quốc gia.
* Các Trường Đại học Cơng lập là đơn vị sự nghiệp có thu, căn cứ theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25 tháng 04 năm 2006, các Trường được giao
quyền tự chủ tài chính, Thủ trưởng đơn vị có quyền duyệt định mức chi cao hơn
hoặc thấp hơn theo Nhà nước quy định, mức chi này phụ thuộc vào nguồn kinh
phí Nhà trường.
* Các Trường Đại học Công lập được phép thu một số khoản mang tính
chất sự nghiệp như : học phí, lệ phí …. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp là một
nội dung thu của Ngân sách, nó được quy định trong Ngân sách Nhà nước, nhằm
giảm nguồn kinh phí cấp phát từ Ngân sách. Để bổ sung thêm nguồn tài chính
hoạt động cho đơn vị, các đơn vị có thể huy động góp vốn của các tổ chức, cá
nhân trong và ngồi nước.
* Các Trường Đại học Cơng lập quản lý tài chính, thơng qua các chính
sách, cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước ban hành.
* Mục tiêu quản lý tài chính của các Trường Đại học Cơng lập: nhằm tạo
lập tốt công quỹ, xây dựng quy mô trường học mang tính chuẩn hố Giáo dục,

xây dựng đội ngũ Giảng viên giỏi, chương trình học phong phú có tính chuẩn
hố Giáo dục, gây được thương hiệu cho nhà trường sẽ thu hút được sinh viên
đến trường, thực hiện tốt chỉ tiêu đào tạo Nhà nước giao hàng năm. Liên doanh,
liên kết các chương trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn ... sẽ làm tăng nguồn kinh phí
hoạt động.
1.2.2 Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho các Trƣờng
Đại học Cơng lập ở Việt Nam
Cơ chế quản lý tài chính đối với các Trường Đại học Công lập là một loạt
các vấn đề liên quan đến cơng tác tài chính, mà tất cả các vấn đề thu - chi muốn
thực hiện được đều phải tuân thủ theo hàng loạt các quy định: Luật Ngân sách,


18

Nghị định, Quy định, Quyết định, Thông tư, Hướng dẫn, Luật định, Chính sách,
chế độ... của Chỉnh phủ và các Bộ có liên quan như sau :
Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Nghị định số 10/2002/NĐ- CP, ngày 16 tháng 01 năm 2002 về chế độ tài
chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu;
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập;
Thơng tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP;
Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/05/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành quy định về chế độ Hội họp trong hoạt động của các cơ quan
hành chính Nhà nước;
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 09 năm 2005 của Chính phủ

quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập;
Thông tư

liên tịch số 12/2006/TTLT/BKH-CN-BTC-BNV

ngày

05/06/2006 của Bộ Khoa học và Cơng nghệ, Bộ tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức khoa học và Công nghệ công lập;
Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng;
Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/08/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị SN Công lập;


19

Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Tài
chính 267 hướng dẫn việc cơng khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ Ngân
sách Nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
Thơng tư số 76/2006/TT-BTC ngày 22 tháng 08 năm 2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/07/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Từ đó Nhà trường phải có cơ chế quản lý tài chính trong việc thu, chi tài
chính đúng theo nguyên tắc, chế độ tài chính sao cho có hiệu quả. Vấn đề này
được thông qua công tác nghiệp vụ chuyên môn, công tác hạch toán kế toán
minh bạch, thể hiện rõ trên hệ thống sổ sách kế toán, sổ chi tiết các tài khoản

theo quy định của Bộ tài chính, cơng tác quyết toán tổng hợp báo cáo cuối kỳ,
được thể hiện rõ trên báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm, bằng những con số
biết nói, nó được thể hiện như là một bức tranh tồn cảnh.
1.2.2.1. Cơng tác xây dựng dự tốn thu - chi Tài chính
Trong cơng tác quản lý tài chính, việc xây dựng dự tốn thu - chi, đây là
công việc khởi đầu rất cần thiết trong công tác tài chính kế tốn, nó được xây
dựng ngay cuối năm trước. Nếu công tác này đơn vị không thực hiện, sẽ khơng
có căn cứ để đơn vị cấp trên phân bổ dự tốn Ngân sách, đơn vị sẽ khơng được
cấp kinh phí để hoạt động.
Bản chất lập dự tốn của Trường Đại học là bản trình chi tiết phản ánh
nhu cầu tài chính hoạt động của đơn vị theo từng mục, tiểu mục của hệ thống
mục lục Ngân sách hiện hành, để đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt. Vì vậy
khi lập dự tốn trong năm phải theo các căn cứ sau:
Thứ nhất, căn cứ vào tổng kinh phí đề nghị quyết tốn của năm trước ;
Thứ hai, kế hoạch triển khai các hoạt động trong năm lập dự toán ;


×