Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty cổ phần vimeco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 95 trang )






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN PHÚC HƢNG



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH











Hà Nội - 2012






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN PHÚC HƢNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG






Hà Nội - 2012





MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH VẼ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 5
TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU VỐN DOANH NGHIỆP 5
1.1. NGUỒN VỐN VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 5
1.1.1. Nguồn hình thành vốn 5
1.1.1.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn 5
1.1.1.2. Nguồn tài trợ dài hạn: 8
1.1.2. Khái niệm, công thức, lợi ích của đòn bẩy tài chính 17
1.1.2.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính 17
1.1.2.2. Công thức xác định đòn bẩy tài chính 17
1.1.2.3. Lợi ích của đòn bẩy tài chính 18
1.2. CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 20
1.2.1. Khái niệm 20

1.2.2. Các lý thuyết về cơ cấu vốn ảnh hƣởng đến đòn bẩy tài chính 21
1.2.2.1. Lý thuyết cơ cấu vốn tối ƣu 21
1.2.2.2. Lý thuyết MM về cơ cấu vốn 22
1.2.2.3. Lý thuyết đánh đổi của đòn bẩy tài chính 23
1.2.2.4. Lý thuyết phát tín hiệu 25
1.2.3. Lựa chọn công cụ tài chính phù hợp 27
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP 31
1.3.1. Các nhân tố khách quan 31
1.3.1.1. Các tiêu chuẩn ngành 31
1.3.1.2. Thuế 31
1.3.1.3. Điều kiện Thị trƣờng của doanh nghiệp 31
1.3.1.4. Các đòi hỏi của nhà cho vay và cơ quan xếp hạng tín nhiệm 32




1.3.2. Các nhân tố chủ quan 32
1.3.2.1. Sự ổn định của doanh thu 32
1.3.2.2. Cấu trúc tài sản 32
1.3.2.3. Tốc độ tăng trƣởng 32
1.3.2.4. Lợi nhuận 33
1.3.2.5. Kiểm soát 33
1.3.2.6. Tác động của tín hiệu 33
1.3.2.7. Tác động của ƣu tiên quản trị 34
1.3.2.8. Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn 34
1.3.2.9. Các vấn đề đạo đức: Tác động của mua lại bằng vốn vay đối với cổ
đông. 34
1.3.2.10. Sự không thích rủi ro của cấp quản lý 35
CHƢƠNG 2 36

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIMECO 36
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO 36
2.1.1. Khái quát về Công ty 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 37
2.1.3. Đặc điểm cơ bản về ngành nghề và vị thế của Công ty 43
2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh 43
2.1.3.2. Thị trƣờng, thế mạnh, quy trình quản lý 44
2.2. THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN VÀ CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VIMECO 45
2.2.1. Diễn biến nguồn vốn của Công ty từ 2009 đến 2011 45
2.2.1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2009 đến 2011 45
2.2.1.2 Diễn biến nguồn vốn của Công ty từ năm 2009 đến 2011 46
2.2.1.3 Chi phí sử dụng vốn của từng nguồn 49
2.2.2. Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn của công ty Vimeco 51
2.2.2.1.Cơ cấu và nguồn hình thành vốn của công ty 51
2.2.2.2. Xác định cơ cấu vốn tối ƣu 57




2.2.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty Cổ phần
Vimeco 60
2.2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 60
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 61
2.2.4. Thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại một số Tổng Công ty ở Việt
Nam 62
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐÒN
BẨY TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO 66
3.1. THỰC TRẠNG VỀ KINH TẾ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

66
3.1.1. Thực trạng kinh tế Việt Nam 66
3.1.2. Thị trƣờng ngành bất động sản và xây dựng 67
3.1.3. Xu hƣớng thị trƣờng ngành bất động sản và xây dựng 69
3.1.4. Thị trƣờng vốn trong ngành bất động sản và xây dựng 70
3.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO
TRONG NHỮNG NĂM TỚI 72
3.3. ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIMECO 74
3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIMECO 76
3.4.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 76
3.4.2. Một số giải pháp về cơ cấu vốn 78
3.4.3. Một số giải pháp huy động vốn 82
3.4.4. Một số giải pháp khác 83
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87



i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
01
BCTC
Báo cáo tài chính
02

BĐS
Bất động sản
03
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
04
CSH
Chủ sở hữu
05
DN
Doanh nghiệp
06
SXKD
Sản xuất kinh doanh
07
TSCĐ
Tài sản cố định
08
TSLĐ
Tài sản lƣu động
09
Vimeco
Công ty Cổ phần Vimeco
10
WACC
Chi phí bình quân gia quyền của vốn





ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Báo cáo kết quả kinh doanh của Vimeco từ 2009 đến 2011
45
Bảng 2.2
Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của Vimeco
47
Bảng 2.3
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Vimeco
48
Bảng 2.4
Nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh của Vimeco
51
Bảng 2.5
Cơ cấu tài sản SXKD của Công ty Vimeco
53
Bảng 2.6
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Vimeco
55
Bảng 2.7
Giả định 1 về cơ cấu vốn
PL 1
Bảng 2.8
Giả định 2 về cơ cấu vốn

PL 2
Bảng 2.9
Giả định 3 về cơ cấu vốn
PL 3
Bảng 2.10
Nguồn hình thành vốn SXKD của Vinaconex 3,9
63
Bảng 2.11
Nguồn hình thành vốn SXKD của SĐ 4,5,10
64
Bảng 2.12
Nguồn hình thành vốn SXKD của HUD 1,3,4
65























iii

DANH MỤC HÌNH VẼ








































Hình
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Tác động của đòn bẩy tài chính đối với giá cổ phiếu của Bigbee
24
Hình 2.1
Sơ đồ tổ chức của Công ty Vimeco
38


1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đƣợc coi là 1 trong 4 nguồn lực của nền kinh tế quốc dân nói chung
và đối với Doanh nghiệp (DN) nói riêng. Đó là: nhân lực, vốn, kỹ thuật công
nghệ và tài nguyên. Vốn là tiền đề không thể thiếu cho quá trình sản xuất kinh
doanh (SXKD) có thể diễn ra đƣợc. Vốn quyết định sự ra đời, tồn tại và phát
triển của DN.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các DN phải đối diện với sự cạnh tranh
khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh đó, DN phải
chuẩn bị tốt về năng lực tài chính, khoa học công nghệ và năng lực quản lý.
Việc đảm bảo kịp thời và đầy đủ lƣợng vốn cần thiết cho SXKD và đầu tƣ đổi
mới công nghệ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của DN.
Các DN của chúng ta hiện nay, bên cạnh những DN làm ăn có hiệu quả
còn không ít những DN đang ở trong tình trạng thiếu vốn, hiệu quả sử dụng
vốn thấp. Các DN nắm giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nƣớc ta hiện nay
chủ yếu vẫn là các DN mà Nhà nƣớc nắm giữ trên 50% vốn. Nền kinh tế của
Việt Nam đang trong giai đoạn gia nhập WTO nên năng lực cạnh tranh nói
chung, năng lực tài chính nói riêng còn nhiều hạn chế. Trong năng lực tài
chính, sử dụng vốn trong các DN còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn
chƣa cao, có không ít DN làm ăn thua lỗ, không bảo toàn đƣợc vốn.
Công ty Cổ phần Vimeco là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và
kinh doanh bất động sản. Nhằm tận dụng tối đa khả năng công nghệ hiện đại
của các nƣớc phát triển và tiềm năng về vốn để phát triển mở rộng quy mô
hoạt động, Công ty đã tăng nguồn vốn chủ sở hữu và huy động rất nhiều vốn
vay hàng năm. Qua quá trình hoạt động những năm qua, Công ty luôn làm ăn
có lãi, đóng góp cho Ngân sách Nhà nƣớc hàng tỷ đồng. Tuy nhiên, thực tiễn


2


hoạt động của Công ty hiện nay cho thấy Công ty đã và sẽ đang gặp khó khăn
lớn trong quá trình kinh doanh mà Công ty cần vƣợt qua để đồng vốn đƣợc sử
dụng có hiệu quả hơn. Thực tế trong giai đoạn đã qua, hiệu quả sử dụng vốn
của công ty chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc tiềm năng phát triển của công ty
trong Tổng Công ty Vinaconex. Công ty còn có nhiều vƣớng mắc trong công
tác quản trị tài chính. Đồng thời trong tƣơng lai gần khi xuất hiện các yếu tố
bất lợi cho Công ty nhƣ chính sách giá thay đổi, xuất hiện thêm nhiều đối thủ
cạnh tranh mới thì hiệu quả sử dụng vốn chắc chắn còn sụt giảm.
Do đó, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng sử dụng vốn, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn là việc làm hết sức cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là công việc cực kỳ quan
trọng, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu sắc và
môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay.
Ý thức đƣợc tầm quan trọng đó, đồng thời kết hợp với những kiến thức
đƣợc lĩnh hội trong quá trình học tập làm cơ sở lý luận và những hiểu biết và
kinh nghiệm thực tế trong thời gian tìm hiểu tại Công ty, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty
Cổ phần VIMECO” là luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đƣợc đề cập nhiều trong các bài
báo, khoá luận gần đây, vì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những
nhân tố quan trọng của việc sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều bài báo trên thông tin đại chúng đã đƣa ra một số gợi ý để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hay đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp nói
chung nhƣng chƣa đi sâu vào phân tích và đƣa ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cụ thể.



3

Trên thực tế rất ít tác giả viết luận văn thạc sỹ về đề tài: “Nâng cao hiệu
quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp ABC”, và chƣa có một đề tài
nào viết về Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công ty
Cổ phần Vimeco. Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài này để viết về Công
ty Cổ phần Vimeco - Công ty con của Tổng Vinaconex, và cũng là một trong
những điển hình về mô hình phát triển và sử dụng vốn của doanh nghiệp xây
lắp tại Việt Nam. Tôi muốn nghiên cứu sâu hơn ở Công ty Vimeco để có thể
hiểu sâu hơn và có thể áp dụng cho nhiều doanh nghiệp xây lắp khác tại Việt
Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Nghiên cứu góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận sử dụng vốn,
mô hình cơ cấu vốn, hiệu quả sử dụng vốn để nâng cao năng lực tài chính của
công ty so với các Công ty khác trong cùng ngành.
Sử dụng phƣơng pháp kịch bản để chọn ra phƣơng án sử dụng đòn bẩy
tài chính hiệu quả cho công ty.

Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những lý thuyết về sử dụng đòn bẩy
tài chính, năng lực tài chính của doanh nghiệp xây lắp từ các nghiên cứu trong
thời gian gần đây.
Tổng hợp và so sánh sử dụng đòn bẩy tài chính với một số doanh
nghiệp cùng ngành để có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy
tài chính tại Doanh nghiệp.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về sử dụng đòn bẩy tài chính của Công
ty Cổ phần Vimeco.
Đề xuất giải pháp thích hợp cho việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công
ty Cổ phần Vimeco.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề về vốn, cơ cấu vốn và nâng cao
hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty Cổ phần Vimeco.
Phạm vi quy mô: Nghiên cứu việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công
ty Cổ phần Vimeco.


4

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính của
Công ty từ năm 2009 đến 2011.
Phạm vi nội dung: đề tài tập trung vào nghiên cứu nguồn vốn, cơ cấu
vốn và sử dụng đòn bẩy tài chính có hiệu quả nhất tại Công ty Cổ phần
Vimeco.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp với phƣơng pháp kinh
tế, phƣơng pháp thống kê và so sánh tổng hợp, phân tích, suy luận logíc.
6. Những đóng góp của luận văn
Với việc nghiên cứu đề tài này luận văn có một số đóng góp nhƣ sau:
- Hệ thống và làm rõ hơn lý luận chung về vốn kinh doanh, cách thức
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các công ty trong nền kinh
tế thị trƣờng.
- Đánh giá thực trạng về tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính tại Công
ty Cổ phần Vimeco.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại
Công ty Cổ phần Vimeco.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan về cơ cấu vốn của Doanh nghiệp

Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính của Công ty Cổ phần
Vimeco
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp sử dụng đòn bẩy tài chính cho
Công ty Cổ phần Vimeco


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU VỐN DOANH NGHIỆP

Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tƣợng lao động và tƣ liệu lao động. Để có đƣợc các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh. Vốn đối với doanh nghiệp có thể ví nhƣ máu đối với cơ thể con
ngƣời. Cơ thể không có máu sẽ không thể tồn tại cũng nhƣ doanh nghiệp
không có vốn hoạt động sẽ không thể hoạt động. Để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển chính là việc sử dụng đồng vốn của mình sao cho hiệu quả. Việc sử
dụng vốn hiệu quả là vấn đề luôn tồn tại trong mọi cá nhân, doanh nghiệp,
ngành, quốc gia trên toàn thế giới. Trong luận văn của mình tôi xin giới hạn
phạm vi nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong Công ty Cổ
phần Vimeco.
1.1. NGUỒN VỐN VÀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Nguồn hình thành vốn
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho
việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để
biến những ý tƣởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có
một lƣợng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp

phải tổ chức tốt nguồn vốn.
1.1.1.1. Nguồn tài trợ ngắn hạn
Nợ phải trả có tính chất chu kỳ:
- Các khoản phải trả cho ngƣời lao động và các khoản phải nộp khác, các
khoản này có tên gọi là nợ tích lũy, những khoản này phát sinh thƣờng xuyên
trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chúng chƣa đến kỳ thành toán.
- Những khoản này gồm:


6

+ Tiền lƣơng, tiền công trả cho ngƣời lao động nhƣng chƣa đến kỳ trả.
Thông thƣờng, tiền lƣơng hoặc tiền công của ngƣời lao động chi trả hàng
tháng bao gồm 2 kỳ: kỳ tạm ứng thƣờng vào giữa tháng và kỳ thanh toán vào
đầu tháng sau. Giữa 2 kỳ trả lƣơng sẽ phát sinh những khoản nợ lƣơng trong
kỳ.
+ Các khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhƣng chƣa đến kỳ nộp, các
khoản thuế phải nộp hàng tháng nhƣ thuế GTGT, thuế TNDN năm trƣớc nộp
vào đầu năm sau, khi mà quyết toán thuế đƣợc duyệt,…
+ Ngoài những khoản nợ có tính chất thƣờng xuyên trên đây, còn có
những khoản phát sinh cũng mang tính chất nhƣ một nguồn tài trợ mà doanh
nghiệp tận dụng trƣớc nhƣng không phải trả chi phí, là những khoản tiền tạm
ứng trƣớc của khách hàng, số tiền này nhiều hay ít tùy thuộc vào tính chất
quan trọng của sản phẩm hàng hóa đó, tình hình cung cầu trên thị trƣờng, khả
năng mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất, yêu cầu và điều kiện thanh toán
của đôi bên.
Tín dụng nhà cung cấp:
- Việc mua chịu, bán chịu giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng vật
tƣ, hàng hóa, dịch vụ đã xuất hiện từ lâu, hình thức tín dụng này chiếm vị trí
quan trọng trong nguồn tài trợ ngắn hạn đối với doanh nghiệp, nhất là doanh

nghiệp mới hình thành hoặc vốn hoạt động còn bị hạn chế. Đƣợc nhận vật tƣ,
tài sản, dịch vụ để hoạt động sản xuất-kinh doanh nhƣng chƣa phải thanh
toán, trả tiền ngay, điều đó rất có lợi cho doanh nghiệp. Lợi ích của tín dụng
thƣơng mại nhà cung cấp rất lớn, đó là:
+ Cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động;
+ Đàm phán, tự nguyện giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp;
+ Kết quả đƣa đến nhanh, khi nhà cung cấp biết rõ khách hàng, có thể
đánh giá đƣợc khả năng thu hồi nợ, mức độ tín nhiệm, cũng nhƣ những rủi ro
có thể gánh chịu.
- Về phía doanh nghiệp, tuy đƣợc hƣởng tín dụng của nhà cung cấp


7

nhƣng cũng không nên cho đó là loại hình tín dụng không mất chi phí mà cần
kiểm tra, xem xét giá mua chịu hàng hóa có cao quá mức bình thƣờng không?
Việc sử dụng tín dụng thƣơng mại của doanh nghiệp cũng phải tính đến
chi phí của khoản tín dụng đó, cho nên trong nhiều trƣờng hợp, việc doanh
nghiệp có nên sử dụng tín dụng thƣơng mại hay không cần xác định chi phí
của các khoản tín dụng thƣơng mại đó.
Vay ngắn hạn ngân hàng:
Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại là một nguồn tài trợ đặc biệt cho
doanh nghiệp, đó là nguồn tài trợ ngắn hạn, nhƣ nhu cầu vốn lƣu động của
doanh nghiệp gia tăng trong hoạt động kinh doanh. Các tổ chức tín dụng có
thể cho các doanh nghiệp vay ngắn hạn với thời gian tối đa là 12 tháng. Thời
hạn cho vay cụ thể của từng doanh nghiệp đƣợc xác định phù hợp với chu kỳ
sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay là
lãi suất thỏa thuận theo cơ chế thị trƣờng và phù hợp với các quy định của
ngân hàng Nhà nƣớc, quy định của Luật về các tổ chức tín dụng về lãi suất
cho vay khi ký kết hợp đồng tín dụng.

Để vay đƣợc nguồn vốn ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các doanh nghiệp cần chấp hành đầy đủ các nguyên tắc quy định hiện hành về
tín dụng ngắn hạn.
Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác:
Ngoài các nguồn vốn để tài trợ ngắn hạn nêu trên, doanh nghiệp còn có
thể sử dụng các nguồn tài trợ khác nhƣ chiết khấu thƣơng phiếu, bán nợ; hoặc
để tài trợ nhu cầu tăng vốn lƣu động tạm thời, nhƣ các khoản tiền đặt cọc, tiền
ứng trƣớc của khách hàng, các nguồn tài trợ không có bảo đảm khác nhƣ tín
dụng thƣ, các khoản cho vay theo từng hợp đồng cụ thể,…
Những điểm lợi và bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn:
- Những điểm lợi:
+ Giúp doanh nghiệp có thể thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn so với sử
dụng tín dụng trung và dài hạn. Bởi vì, thông thƣờng các điều kiện cho vay


8

ngắn hạn mà ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính khác đƣa ra đối
với doanh nghiệp thƣờng ít khắt khe hơn so với tín dụng trung và dài hạn.
+ Chi phí sử dụng tín dụng ngắn hạn thƣờng thấp hơn so với sử dụng
tín dụng trung và dài hạn.
+ Sử dụng tín dụng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng,
linh hoạt điều chỉnh hơn cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Những điểm bất lợi:
+ Doanh nghiệp phải chịu rủi ro lãi suất cao hơn, bởi lẽ lãi suất tín dụng
ngắn hạn biến động nhiều hơn so với lãi suất dài hạn.
+ Rủi ro vỡ nợ ở mức cao hơn: Sử dụng tín dụng ngắn hạn đòi hỏi
doangh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lãi vay và hoàn trả vốn gốc trong
một thời gian ngắn, nếu tình hình kinh doanh gặp khó khăn, doanh nghiệp dễ
rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Việc sử

dụng quá nhiều tín dụng ngắn hạn dễ dẫn đến tình trạng tài chính của doanh
nghiệp căng thẳng, nhất là đối với một số doanh nghiệp trong tình trạng sử
dụng cả nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
1.1.1.2. Nguồn tài trợ dài hạn:
Nguồn tài trợ bên trong:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tƣ:
Hàng năm các doanh nghiệp có thể sử dụng một phần lợi nhuận sau
thuế để bổ sung tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu đầu tƣ tăng trƣởng của doanh
nghiệp.
- Nguồn khấu hao tài sản cố định:
Tiền trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) chủ yếu dùng để tái sản
xuất giản đơn TSCĐ. Tuy nhiên do thời gian sử dụng của các TSCĐ thƣờng
rất dài, phải sau nhiều năm mới cần thay thế đổi mới; trong khi hàng năm
doanh nghiệp đều tính khấu hao và tiền khấu khao đƣợc tích lũy lại. Vì vậy,
trong khi chƣa có nhu cầu thay thế TSCĐ cũ, các doanh nghiệp có thể sử
dụng số tiền khấu hao đó để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ tăng trƣởng của mình.


9

- Ngoài hai nguồn kể trên, các doanh nghiệp còn có thể huy động một số
nguồn vốn bên trong khác, nhƣ tiền nhƣợng bán tài sản vật tƣ không cần
dùng, hoặc khoản thu nhập ròng về thanh lý tài sản cố định để đáp ứng nhu
cầu nguồn vốn đầu tƣ dài hạn của mình.
Nguồn vốn cổ phần thƣờng:
- Cổ phiếu thƣờng và việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thƣờng
+ Công ty cổ phần là loại doanh nghiệp góp vốn, trong đó số vốn điều
lệ của công ty đƣợc chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Số vốn chủ
sở hữu ban đầu của công ty cổ phần đƣợc hình thành qua việc phát hành cổ
phiếu. Việc góp vốn cổ phần đƣợc thực hiện dƣới hình thức mua cổ phiếu.

Ngƣời nắm giữ cổ phiếu đƣợc gọi là cổ đông. Nhƣ vậy, cổ đông là chủ sở hữu
của Công ty cổ phần.
+ Cổ phiếu là chứng chỉ thể hiện quyền sở hữu của cổ đông trong công
ty cổ phần và cho phép cổ đông đƣợc hƣởng những quyền lợi của công ty.
Đối với công ty cổ phần, cổ phiếu là phƣơng tiện để hình thành vốn chủ sở
hữu ban đầu và cũng là phƣơng tiện để huy động tăng thêm vốn chủ sở hữu.
+ Trên các góc độ khác nhau, có thể phân biệt các loại cổ phiếu của
công ty cổ phần:
Dựa vào tình hình phát hành và lƣu hành, cổ phiếu của công ty cổ phần
có thể phân biệt: Cổ phiếu đƣợc phép phát hành, cổ phiếu phát hành, cổ phiếu
lƣu hành và cổ phiếu quỹ.
Dựa vào hình thức cổ phiếu có thể phân biệt: Cổ phiếu ghi tên (hữu
danh) và cổ phiếu không ghi tên (vô danh).
Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho ngƣời nắm giữ có thể phân
biệt cổ phiếu thƣờng (cổ phiếu phổ thông) và cổ phiếu ƣu đãi.
+ Các hình thức phát hành thêm cổ phiếu thƣờng mới để huy động tăng
vốn:
Phát hành cổ phiếu mới với việc dành quyền ƣu tiên mua cho các cổ
đông hiện hành.


10

Phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng.
Phát hành cổ phiếu mới bằng việc chào bán cho ngƣời thứ ba.
- Những điểm lợi chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu thƣờng:
+ Giúp công ty tăng đƣợc vốn đầu tƣ dài hạn, nhƣng công ty không có
nghĩa vụ bắt buộc phải trả lợi tức cố định nhƣ sử dụng vốn vay.
+ Làm tăng thêm vốn chủ sở hữu của công ty, từ đó làm giảm hệ số nợ
và tăng thêm mức độ vững chắc về tài chính của công ty, trên cơ sở đó càng

làm tăng thêm khả năng vay vốn và mức độ tín nhiệm cho doanh nghiệp.
+ Cổ phiếu thƣờng đƣợc bán ra dễ dàng hơn so với cổ phiếu ƣu đãi và
trái phiếu dài hạn. Cổ phiếu thƣờng có thể hấp dẫn một số nhóm các nhà đầu
tƣ ở mức lợi tức cao (không bị giới hạn) so với cổ phiếu ƣu đãi và trái phiếu.
Mặt khác, đối với nhà đầu tƣ thì cổ phiếu còn tạo ra rào chắn chống tác hại
của lạm phát tốt hơn so với cổ phiếu ƣu đãi và trái phiếu.
- Những điểm bất lợi chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu thƣờng:
+ Làm tăng thêm cổ đông mới, từ đó phải phân chia quyền biểu quyết,
quyền kiểm soát công ty, cũng nhƣ quyền phân phối thu nhập cao cho các cổ
đông mới. Điều này có thể gây bất lợi cho các cổ đông hiện hành.
+ Chi phí phát hành cổ phiếu thƣờng nhƣ hoa hồng cho ngƣời bảo lãnh,
chi phí quảng cáo… nói chung cao hơn so với chi phí phát hành cổ phiếu ƣu
đãi và trái phiếu.
+ Theo cách đánh thuế thu nhập doanh nghiệp ở nhiều nƣớc, lợi tức cổ
phần không đƣợc tính trừ vào thu nhập chịu thuế, trong khi đó, lợi tức của trái
phiếu hay lãi tiền vay đƣợc tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Điều này làm cho chi phí sử dụng cổ phiếu thƣờng cao hơn nhiều so với chi
phí sử dụng trái phiếu.
+ Việc phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng sẽ làm tăng số cổ phiếu
đang lƣu hành. Do vậy, nếu nhƣ việc sử dụng vốn đầu tƣ kém hiệu quả, hoặc
khi hoạt động kinh doanh của công ty bị sa sút… sẽ có nguy cơ làm sụt giảm
thu nhập trên một cổ phần. Điều này sẽ tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu của


11

công ty trên thị trƣờng.
Nguồn vốn cổ phần ƣu đãi:
- Cổ phiếu ƣu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ
phần, đồng thời cho phép ngƣời nắm giữ loại cổ phiếu này đƣợc hƣởng

một số quyền lợi ƣu đãi hơn so với cổ đông thƣờng.
- Cổ phiếu ƣu đãi có những đặc trƣng sau:
+ Quyền ƣu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty: Cổ phiếu
ƣu đãi mang lại cho ngƣời nắm giữ nó đƣợc hƣởng một khoản lợi tức cổ phần
cố định và đã đƣợc xác định trƣớc, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động
của công ty. Cổ đông ƣu đãi còn nhận đƣợc cổ tức trƣớc các cổ đông thƣờng.
Ngoài ra, khi công ty bị thanh lý hoặc giải thể thì cổ đông ƣu đãi còn đƣợc
thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trƣớc các cổ đông thƣờng.
+ Sự tích lũy cổ tức: Phần lớn cổ phiếu ƣu đãi của công ty phát hành
đều là cổ phiếu ƣu đãi tích lũy. Nghĩa là, nếu trong một năm nào đó công ty
gặp khó khăn trong kinh doanh, thì có thể tuyên bố hoãn trả lợi tức cổ phần
ƣu đãi. Số cổ tức đƣợc tích lũy lại, tức là đƣợc cộng dồn lại và chuyển sang
kỳ kế tiếp. Số cổ tức này phải đƣợc trả cho cổ đông ƣu đãi trƣớc khi công ty
tuyên bố trả cổ tức cho các cổ đông thông thƣờng.
+ Không đƣợc hƣởng quyền bỏ phiếu (biểu quyết): Cổ đông ƣu đãi
thƣờng không đƣợc quyền bỏ phiếu để bầu ra Hội đồng quản trị, cũng nhƣ khi
thông qua các vấn đề quan trọng trong quản lý công ty.
+ Quỹ thanh toán: Một số công ty phát hành cổ phiếu ƣu đãi có điều
khoản lập quỹ thanh toán nhằm mỗi năm mua lại và giải phóng một số lƣợng
cổ phiếu ƣu đãi theo một tỷ lệ nhất định.
+ Thời hạn: Cổ phiếu ƣu đãi nói chung không có thời hạn thanh toán
vốn gốc. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một số công ty cổ phần ở các
nƣớc phát hành cổ phiếu ƣu đãi với việc lập quỹ thanh toán, do vậy với loại
cổ phiếu ƣu đãi này là có thời hạn thanh toán.
- Những điểm lợi chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu ƣu đãi:


12

+ Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn

+ Có khả năng làm tăng lới tức cổ phần thƣờng
+ Giúp công ty tránh đƣợc việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát cho
các cổ đông mới
+ Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng nhƣ lập quỹ thanh toán
vốn gốc.
- Những điểm bất lợi chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu ƣu đãi:
+ Lợi tức cổ phiếu ƣu đãi cao hơn lợi tức trái phiếu
+ Lợi tức cổ phiếu ƣu đãi không đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế của
công ty.
Nguồn vốn vay dài hạn:
Có nhiều hình thức vay dài hạn nhƣ: Vay dài hạn của ngân hàng và các
tổ chức tài chính- tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thuê tài
chính… Trong đó, vay dài hạn ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không những đối với sự phát triển của doanh nghiệp, mà còn đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Vay dài hạn ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tài chính-tín dụng
khác:
+ Vay dài hạn là một thỏa ƣớc tính dụng dƣới dạng hợp đồng giữa ngƣời
vay và ngƣời cho vay (thƣờng là các ngân hàng thƣơng mại, công ty tài
chính…) theo đó ngƣời vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền vay theo lịch
trình đã định. Tùy theo quy định của mỗi nƣớc thì quy định về thời gian đáo
hạn của các khoản vay dài hạn cũng khác nhau. Thông thƣờng ngƣời ta quy
định các khoản vay có kỳ hạn từ một năm trở lên đƣợc tính là vay trung và dài
hạn. Lợi thế của vay dài hạn so với các hình thức tài trợ dài hạn khác là chi
phí tài trợ thấp và tính linh hoạt cao hơn. Khi vay tiền, ngƣời vay thƣờng
thƣơng lƣợng trực tiếp với nhà tài trợ, do đó chỉ phải chịu một khoản chi phí
nhỏ cho các thủ tục tài trợ.
+ Vay dài hạn thƣờng đƣợc hoàn trả vào những thời hạn định kỳ với



13

những khoản tiền bằng nhau. Đó là sự hoàn trả dần khoản tiền vay, bao gồm
cả vốn gốc và lãi trong suốt thời gian diễn ra giao dịch. Tuy nhiên, giao dịch
vay mƣợn này cũng rất linh hoạt, ngƣời cho vay có thể thiết lập lịch trả nợ
phù hợp với dòng tiền thu nhập của ngƣời vay.
+ Lãi suất của những khoản vay dài hạn có thể là lãi suất cố định hoặc lãi
suất thả nổi tùy theo sự thƣơng lƣợng giữa hai bên. Lãi suất cố định đƣợc áp
dụng dựa trên cơ sở mức độ rủi ro và thời lƣợng thời gian đáo hạn, và chúng
đƣợc đặt ở mức cao hơn so với lãi suất của những trái phiếu công ty có mức
độ rủi ro và thời gian đáo hạn tƣơng tự. Lãi suất thả nổi đƣợc thiết lập dựa
trên phần trăm lãi suất cơ bản ổn định cộng với một tỷ lệ phần trăm nào đó
tùy thuộc vào mức độ rủi ro có liên quan của giao dịch đó tại thời điểm trả lãi.
- Trái phiếu doanh nghiệp
+ Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát
hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức
và tiền vay vào những thời hạn xác định cho ngƣời nắm giữ trái phiếu. Doanh
nghiệp là ngƣời phát hành và với tƣ cách là ngƣời đi vay. Thông qua việc sử
dụng trái phiếu, doanh nghiệp có thể thực hiện vay vốn trung hạn và dài hạn
qua thị trƣờng với một khối lƣợng lớn. Ngƣời mua trái phiếu là ngƣời cho vay
hay còn gọi là trái chủ.
+ Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại, thông thƣờng có thể phân biệt
các loại trái phiếu theo các tiêu thức sau đây:
Dựa vào hình thức trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu ghi tên (hay trái
phiếu hữu danh) và trái phiếu không ghi tên (trái phiếu vô danh).
Dựa vào lợi tức trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu có lãi suất cố định
và trái phiếu có lãi suất biến đổi.
Dựa vào mức độ đảm bảo thanh toán của ngƣời phát hành có thể phân
biệt trái phiếu đảm bảo và trái phiếu không đảm bảo.
Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể phân biệt trái phiếu thông thƣờng,

trái phiếu chuyển đổi, và trái phiếu có quyền mua cổ phiếu.


14

Dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của trái phiếu có thể chia trái phiếu
doanh nghiệp thành các loại khác nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín
nhiệm.
Dựa vào thời hạn của trái phiếu có thể chia ra trái phiếu dài hạn và trái
phiếu ngắn hạn.
+ Việc phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn đầu tƣ dài hạn
có những ƣu điểm sau:
Một là, lợi tức trái phiếu đƣợc trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Hai là, lợi tức trái phiếu đƣợc giới hạn ở mức độ nhất định.
Ba là, chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thƣờng và cổ
phiếu ƣu đãi.
Bốn là, chủ sở hữu doanh nghiệp không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm
soát doanh nghiệp cho các trái chủ.
Năm là, giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn một cách
linh hoạt.
+ Bên cạnh những điểm lợi kể trên, việc sử dụng trái phiếu cũng có
những điểm bất lợi sau:
Một là, buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn.
Hai là, làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp.
Ba là, phải trả nợ gốc đúng kỳ hạn.
Bốn là, sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài.
Năm là, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ nhu cầu tăng vốn của doanh
nghiệp cũng có những giới hạn nhất định.
+ Để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng vốn

cần cân nhắc nhiều yếu tố, trong đó cần chú ý các nhân tố chủ yếu sau:
Một là, mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tƣơng lai.
Hai là, hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp.
Ba là, sự biến động của lãi suất thị trƣờng trong tƣơng lai.


15

Bốn là, yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ
sở hữu hiện tại.
- Thuê tài chính
+ Thuê tài sản
Thuê tài sản là hợp đồng thỏa thuận giữ 2 bên: Ngƣời thuê và ngƣời cho
thuê; trong đó: Ngƣời thuê đƣợc quyền sử dụng tài sản trong một thời gian
nhất định và phải trả cho ngƣời cho thuê một số tiền tƣơng ứng với thời hạn
thuê theo sự thỏa thuận của hai bên theo kỳ hạn định trƣớc.
Thuê tài sản có 2 phƣơng thức chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài
chính.
Thuê vận hành hay thuê hoạt động là hình thức thuê ngắn hạn tài sản.
Những đặc trƣng chủ yếu của hình thức thuê hoạt động là:
Thứ nhất là thời hạn thuê ngắn. Thời hạn thuê hoạt động là rất ngắn so
với thời gian sử dụng hữu ích (tuổi thọ kinh tế) của tài sản.
Thứ hai là ngƣời cho thuê phải chịu trách nhiệm bảo trì, bảo hiểm, thuế
tài sản, cũng nhƣ mọi rủi ro, thiệt hại về tài sản cho thuê.
Thứ ba là trong hợp đồng thuê hoạt động thƣờng có điều khoản ngƣời
thuê có quyền hủy ngang hợp đồng bằng một thông báo ngắn gửi ngƣời cho
thuê về việc chấm dứt hợp đồng thuê, trả lại tài sản trƣớc ngày hết thời hạn
hợp đồng.
Thứ tƣ là khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên cho thuê-chủ sở hữu tài sản
có toàn quyền quyết định việc sử dụng tài sản của mình.

Thứ năm là số tiền thuê mỗi lần thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản thuê,
do thời hạn thuê ngắn.
+ Thuê tài chính
Thuê tài chính, còn gọi là thuê vốn là phƣơng thức tài trợ tín dụng trung
và dài hạn không thể hủy ngang. Theo phƣơng thức này, ngƣời cho thuê
thƣờng mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của ngƣời thuê và nắm giữ quyền sở
hữu đối với tài sản cho thuê. Ngƣời thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán


16

tiền thuê trong suốt thời hạn đã thỏa thuận và không đƣợc hủy bỏ hợp đồng
trƣớc hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc quyền chuyển quyền sở
hữu, mua lại hoạt tiếp tục thuê tài sản đó tùy theo các điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê.
Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đã đƣa ra 4 tiêu chuẩn làm cơ
sở chung để phân loại và nhận biết các hợp đồng thuê tài sản:
Quyền sở hữu tài sản thuê có đƣợc chuyển giao cho ngƣời thuê khi kết
thúc hợp đồng không ? nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính.
Hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp
đồng với giá thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm kết thúc hợp đồng
không ? nếu có là giao dịch thuê tài chính.
Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của
tài sản không ? nếu thỏa mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính.
Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do ngƣời thuê trả có bằng
hoặc lớn hơn giá trị thị trƣờng của tài sản ở thời điểm ký kết hợp đồng không
? nếu có là giao dịch thuê tài chính.
Theo các quy định hiện hành, một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa
mãn một trong các điều kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hơp đồng, bên thuê đƣợc chuyển

quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc đƣợc tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai
bên.
Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê đƣợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá
trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho thuê của tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử
dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tƣơng đƣơng) giá trị hợp lý của tài sản
thuê.


17

1.1.2. Khái niệm, công thức, lợi ích của đòn bẩy tài chính
1.1.2.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính
Trong tài chính, đòn bẩy đƣợc định nghĩa là việc doanh nghiệp sử dụng
tài sản và nợ có chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính cố định trong
nỗ lực gia tăng lợi nhuận tiềm năng cho các cổ đông. Đòn bẩy tài chính liên
quan đến sử dụng nợ ( và cổ phần ƣu đãi) có chi phí tài chính cố định.
Hoặc đòn bẩy tài chính là thể hiện việc sử dụng vốn vay trong nguồn vốn
của doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
hay thu nhập trên một cổ phần của công ty.
Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở hệ số
nợ. Doanh nghiệp có hệ số nợ cao thể hiện doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính
ở mức độ cao và ngƣợc lại.
Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi
một doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong
EBIT sẽ đƣợc phóng đại thành một thay đổi tƣơng đối lớn hơn trong thu nhập
mỗi cổ phần (EPS). Tác động số nhân này của việc sử dụng các chi phí tài

chính cố định đƣợc gọi là độ nghiêng đòn bẩy tài chính.
1.1.2.2. Công thức xác định đòn bẩy tài chính
Công thức xác định đòn bẩy tài chính nhƣ sau:
ROE = {ROA
E
+ (D/E)x(ROA
E
– i)} x (1 – t)
(Nguồn: Sách “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”)
Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROA
E
: Tỷ suất sinh lời của tài sản hay Tỷ suất lợi nhuận trƣớc lãi vay
và thuế trên vốn kinh doanh.
D: Vốn vay
E: Vốn chủ sở hữu
i: Lãi suất vốn vay
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

×