Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty cổ phần may 40 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 125 trang )


1
ĐẠI QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


Trần Thị Lý






GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY 40 HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH








Hà Nội - Năm 2009




2
ĐẠI QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


TRẦN THỊ LÝ





GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 40 HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS.NGUYỄN XUÂN
QUANG






Hà Nội - Năm 2009




3


MC LC

DANH MC CC T VIT TT
i
DANH MC CC BNG BIU
ii
DANH MC CC BIU .
iii
M U
1
CHNG I: C S Lí LUN NGHIấN CU NNG CAO NNG
LC CNH TRANH SN PHM CA DOANH NGHIP SN XUT
CễNG NGHIP
6
1.1. NNG LC CNH TRANH V VAI TRế CA NNG CAO
NNG LC CNH TRANH SN PHM TRONG HOT NG
KINH DOANH CA DOANH NGHIP SN XUT CễNG NGHIP
6
1.1.1. Cỏc khỏi nhim c bn
6
1.1.2. Vai trũ ca nõng cao nng lc cnh tranh sn phm trong hot ng
kinh doanh ca doanh nghip

11
1.2. CC YU T C BN CU THNH NNG LC CNH TRANH
SN PHM CA DOANH NGHIP

12
1.2.1. Sn phm v kh nng ỏp ng nhu cu ca khỏch hng mc tiờu
12
1.2.2. Sn phm s khỏc bit v kh nng i mi sn phm
14
1.2.3. Chi phớ sn xut, kinh doanh sn phm
16
1.2.4. H thng kờnh phõn phi v xỳc tin, ym tr bỏn hng
16
1.3. CC CH TIấU NH GI V NNG LC CNH TRANH CA
SN PHM
17
1.3.1. Thị phần và khả năng mở rộng thị phần trên thị tr-ờng
17
1.3.2. Doanh thu và khả năng tăng doanh thu
17
1.3.3. Lợi nhuận và khả năng tăng lợi nhuận
18

4
1.4. CC YU T NH HNG N NNG LC CNH TRANH
CA SN PHM
19
1.4.1. Nhúm nhõn t bờn ngoi
19
1.4.2. Cỏc nhõn t bờn trong

22
1.5. KINH NGHIM MT S CễNG TY V NNG CAO SC CNH
TRANH CA MT HNG MAY TRấN TH TRNG M V
NHNG BI HC KINH NGHIM CHO MT HNG MAY CA
CễNG TY C PHN MAY 40 HN.
24
1.5.1 Kinh nghim mt s cụng ty v nõng cao sc cnh tranh mt
hng may trờn th trng M.
24
1.5.2. Nhng bi hc kinh nghim cho cụng ty C phn may 40 H Ni
27
CHNG 2: PHN TCH THC TRNG NNG LC CNH TRANH
SN PHM JACKET CA CễNG TY C PHN MAY 40 H NI
XUT KHU SANG TH TRNG M
30
2.1 GII THIU KHI QUT V CễNG TY C PHN MAY 40 H
NI
30
2.1.1. Quá trình hình thành của công ty
30
2.1.2. Quá trình phát triển của công ty
30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
32
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần May 40
37
2.1.5. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
39
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
41

2.2. PHN TCH THC TRNG NNG LC CNH TRANH SN
PHM JACKET CA CễNG TY C PHN MAY 40 H NI XUT
KHU SANG TH TRNG M
47
2.2.1. Th trng M v thc trng xut khu hng dt may Vit Nam
sang th trng M thi gian gn õy
47
2.2.2. Thc trng xut khu hng dt may Vit Nam sang th trng M.
49
2.2.3. Tỡnh hỡnh xut khu hng dt may ca cụng ty sang th trng
51

5
M.
2.3. PHN TCH CC YU T C BN CU THNH NNG LC
CNH TRANH SN PHM JACKET CA CễNG TY C PHN
MAY 40 H NI SANG TH TRNG M
55
2.3.1. Sản phẩm và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
mục tiêu.
55
2.3.2. Chi phí sản xuất, kinh doanh của sản phẩm Jacket
57
2.3.3. Hệ thống phân phối bán hàng và các hoạt động xúc tiến,
yểm trợ bán hàng
60
2.4. PHN TCH NNG LC CNH TRANH SN PHM JACKET CA
CễNG TY QUA MT S CH TIấU
62
2.4.1. Thị phần xuất khẩu sản phẩm Jacket sang thị tr-ờng Mỹ

62
2.4.2. Doanh thu xuất khẩu sản phẩm Jacket sang thị tr-ờng Mỹ
64
2.4.3. Lợi nhuận và khả năng tăng lợi nhuận của sản phẩm Jacket
66
2.5. PHN TCH CC NHN T NH HNG V THC HIN CC
GII PHP NHM NNG CAO NNG LC CNH TRANH SN
PHM JACKET CA CễNG TY C PHN MAY 40 H NI SANG
TH TRNG M
68
2.5.1. Phõn tớch cỏc nhõn t nh hng n nng lc cnh tranh sn
phm Jacket ca Cụng ty c phn May 40 H Ni
68
2.5.2. Mt s bin phỏp cụng ty s dng nhm nõng cao nng lc cnh
tranh ca sn phm
76
2.6. NHN XẫT TNG QUT NHT V THC HIN CC GII
PHP NHM NNG CAO NNG LC CNH TRANH NHểM
HNG JACKET CA CễNG TY C PHN MAY 40 H NI SANG
TH TRNG M
77
2.6.1. Những thành tựu
77
2.6.2. Những tồn tại
78

6
CHNG 3: MT S GII PHP NHM NNG CAO NNG LC
CNH TRANH CHO NHểM HNG JACKET CA CễNG TY CP
MAY 40 H NI SANG TH TRNG M

83
3.1. PHNG HNG PHT TRIN NHểM HNG JACKET XUT
KHU SANG TH TRNG M CA CễNG TY MAY 40 H NI
TRONG CHIN LC TI 2010
83
3.1.1. Định h-ớng phát triển ngành Dệt May Việt Nam nói chung
83
3.1.2. Định h-ớng phát triển của công ty Cổ phần May 40 Hà Nội
85
3.2. MT S GII PHP NHM NNG CAO NNG LC CNH
TRANH CHO NHểM HNG JACKET CA CễNG TY MAY 40 H
NI SANG TH TRNG M
87
3.2.1. Phân đoạn và định vị thị tr-ờng mục tiêu của công ty
88
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho nhóm hàng
Jacket xuất khẩu sang thị tr-ờng Mỹ
90
3.2.2.1. Các giải pháp về sản phẩm
90
3.2.2.2. Các giải pháp về giá
93
3.2.2.3. Các giải pháp phân phối sản phẩm
94
3.2.2.4. Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp
95
3.2.2.5. Xây dựng nền văn hoá cho công ty
97
3.2.2.6. Đổi mới công nghệ
97

3.2.2.7. Phát huy nhân tố con ng-ời của công ty
97
3.2.2.8. Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
98
3.2.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin quản trị (MIS)
98
3.3. MT S KIN NGH
100
3.3.1. Kiến nghị với Nhà n-ớc
100
3.3.1.1. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất khẩu
100

7
3.3.1.2. Đầu t- xây dựng các nhà máy chế biến nguyên phụ liệu
phục vụ ngành dệt may
100
3.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) và Hiệp
hội Dệt may Việt Nam (Vinatas)
101
3.3.2.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dệt may Việt Nam
101
3.3.2.2. Kiến nghị với Hiệp hội Dệt may Việt Nam
101
PHN KT LUN

DANH MC TI LIU THAM KHO

PH LC





















8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
BTA

Bilateral Trade Agreement
Hiệp định thƣơng mại song
phƣơng Việt Nam – Hoa kỳ
2
CBCNV

Cán bộ công nhân viên
3
CL

Chênh lệch
4
CP

Cổ phần
5
CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp
6
CPNVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp
7
CPSXC

Chi phí sản xuất chung
8
DT


Doanh thu
9
HĐQT

Hội đồng quản trị
10
KCS

Kiểm tra chất lƣợng sản
phẩm
11
KH-XNK

Kế hoạch-xuất nhập khẩu
12
KNXK

Kim ngạch xuất khẩu
13
NV

Nguồn vốn
14
SX

Sản xuất
15
TL

Tỉ lệ

16
TSCĐ

Tài sản cố định
17
TSCP

Tỷ suất chi phí
18
TSLN

Tỷ suất lợi nhuận
19
TC-HC

Tổ chức-hành chính
20
VSCN

Vệ sinh công nghiệp

9
21
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thƣơng mại thế
giới




i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần May 40 Hà Nội
41
Bảng 2.2
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
Mỹ
48
Bảng 2.3
Thị trƣờng và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam tháng 10/2008
50
Bảng 2.4
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ của
công ty
51
Bảng 2.5
Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu sang Mỹ theo mặt hàng
53
Bảng 2.6
Bảng Tổng hợp chi phí sản xuất áo Jacket trong tháng
4/2008 tại công ty
58
Bảng 2.7
Bảng tính giá thành sản phẩm Jacket trong tháng 4/2008

58
Bảng 2.8
Doanh thu xuất khẩu sản phẩm Jacket sang Mỹ của công
ty và đối thủ
63
Bảng 2.9
Lợi nhuận từ sản phẩm Jacket của công ty và đối thủ
66
Bảng 2.10
Cơ cấu vốn của công ty CP May 40 Hà Nội
71
Bảng 3.1
Các chỉ tiêu phát triển ngành dệt may Việt Nam đến
2015
84
Bảng 3.2
Các chỉ tiêu chủ yếu của công ty trong 2009-2011
86

10






ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty CP may 40
32
Biểu đồ 2.2
Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất của công ty
39
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ thị phần thị trƣờng
62
Biểu đồ 2.4
So sánh doanh thu xuất khẩu sản phẩm Jacket của công
ty và đối thủ
65
Biểu đồ 2.5
So sánh lợi nhuận từ xuất khẩu sản phẩm Jacke của công
ty May 40 và đối thủ
67
Biểu đồ 2.6
So sánh tổng vốn của Công ty Cổ phần May 40 Hà Nội
và Tổng công ty CP may Việt Tiến trong ba năm 2006-
2008
72
Biểu đồ 2.7
Tƣơng quan Lao động của công ty CP May 40 Hà Nội
trong ba năm 2006-2008
73
Biểu đồ 3.1
Hệ thống thông tin Marketing-MIS

98




11




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cũng nhƣ nhiều nƣớc phát triển khác, ở giai đoạn đầu của quá trình
phát triển kinh tế, sản phẩm may của Việt Nam đang ngày càng trở thành sản
phẩm có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Nó không chỉ góp
phần tạo công ăn việc làm cho một số lƣợng lớn lao động mà giá trị xuất khẩu
của sản phẩm may còn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nƣớc.
Mở rộng hoạt động kinh doanh sang thị trƣờng nƣớc ngoài là điều hết
sức cần thiết trong bối cảnh hội nhập hiện nay, tuy nhiên cũng đặt ra nhiều
thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp trong ngành dệt may- một ngành có tốc độ phát triển nhanh
chóng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của nƣớc nhà. Các
doanh nghiệp dệt may phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt. Để
đứng vững trên thị trƣờng và trong công cuộc chạy đua này, nắm bắt đúng
thời cơ nâng cao năng lực cạnh là nhân tố hết sức quan trọng giúp doanh
nghiệp thành công. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng, Chƣơng
trình phát triển liên hiệp quốc (2008) trong cuốn “Nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia” nêu rõ cần “phát triển nhanh công nghiệp nhẹ, nhất là dệt
may, da giầy, giấy và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đầu tƣ hiện đại hoá

dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lƣợng và năng lực cạnh tranh của sản
phẩm…” và nhấn mạnh đến yêu cầu “nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm xuất khẩu, xác định những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đáp ứng

12
đƣợc nhu cầu trong nƣớc và có khả năng tiêu thụ ở nƣớc ngoài để định hƣớng
và khuyến khích phát triển mạnh” [25, tr.53].
Trên thực tế sản phẩm may của Việt Nam đã phát triển nhanh với tốc
độ bình quân trên 20%/năm, là sản phẩm công nghiệp có tốc độ tăng xuất
khẩu cao, chỉ sau dầu thô. Với hình thức gia công là chủ yếu, sản phẩm may
của Việt nam có giá trị gia tăng thấp, chỉ vào khoảng 10-15%. Năng suất lao
động chỉ bằng 2/3 các nƣớc trong khu vực [11, tr.6].
Công ty Cổ phần May 40 là một doanh nghiệp dệt may có qui mô
tƣơng đối lớn so với các doanh nghiệp may cả nƣớc. Trong những năm qua,
Công ty Cổ phần May 40 đã có những nỗ lực trên nhiều mặt nhằm nâng cao
sức cạnh tranh, phát triển sản xuất và đã giành đƣợc nhiều thành tựu hết sức
quan trọng, hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu dã giành đƣợc, Công ty vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định, đặc biệt
là trong lĩnh vực sản xuất và cạnh tranh sản phẩm may mặc ở thị trƣờng trong
nƣớc và xuất khẩu, những khó khăn về tài chính, khoa học công nghệ, nhân
lực, kinh nghiệm sáng tạo và đổi mới sản phẩm … đây là một trở ngại lớn, có
ảnh hƣởng đến sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty.
Trong điều kiện tự do hoá thƣơng mại, áp lực cạnh tranh đối với sản
phẩm may ngày càng tăng, vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
của công ty đang là vấn đề mà công ty rất quan tâm, luận văn “Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty Cổ phần May 40” đã
đề xuất các biện pháp cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản
phẩm, những biện pháp do Luận văn đề xuất rất có ích cho Công ty cổ phần
may 40 Hà Nội tham khảo trong quá trình hoạch định chiến lƣợc kinh doanh
nói chung và chiến lƣợc cạnh tranh nói riêng trong thời gian tới, góp phần vào

sự phát triển của công ty
2. Tình hình nghiên cứu

13
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về sản phẩm may của công ty nhƣ:
“Đổi mới phương thức gia công xuất khẩu của công ty trong điều kiện hội
nhập quốc tế”- Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân do JICA tài trợ (2000-
2002); Dự án “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh sản phẩm may của công ty”
do Viện Chiến lƣợc Phát triển (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ) thực hiện năm 1998;
Đề án “Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế” do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng (Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ) thực hiện năm 2008; Đề tài cấp Bộ “Thị trường hàng dệt
may thế giới và khả năng xuất khẩu của Việt Nam” – Viện Nghiên cứu
Thƣơng mại năm 2001; Báo cáo dự án nhánh “Nghiên cứu khả năng cạnh
tranh nhóm hàng dệt may tại một số doanh nghiệp” Viện Nghiên cứu Chiến
lƣợc & Chính sách công nghiệp - Bộ công nghiệp năm 2008.
Các nghiên cứu nêu trên nhằm phục vụ những mục đích chung và mang
tính tổng hợp nhƣ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm dệt và sản
phẩm may hoặc đề cập đến thị trƣờng hàng dệt may thế giới hoặc khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu và phân tích
năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty Cổ phần May 40 Hà Nội cũng nhƣ
đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm may
trong điều kiện tự do hoá thƣơng mại là phù hợp yêu cầu thực tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh sản
phẩm lĩnh vực may mặc;
- Phân tích các yếu tố khách quan và chủ quan tác động tới năng lực
cạnh tranh sản phẩm của Công ty Cổ phần May 40. Đánh giá thực trạng năng
lực cạnh tranh sản phẩm của công ty, qua đó chỉ ra những ƣu điểm, tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại.


14
- Đề xuất một số giải pháp và các điều kiện thực hiện nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty Cổ phần May 40 trong giai đoạn
hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng
Thực trạng và các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh sản phẩm
của Công ty cổ phần May 40.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Do thời gian có hạn nên Đề tài tập trung nghiên cứu sâu năng lực
cạnh tranh của nhóm hàng Jacket tại Công ty Cổ phần May 40 Hà Nội xuất
khẩu sang thị trƣờng Mỹ.
+ Thời gian từ năm 2006 đến năm 2008.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm áo
Jacket của công ty đến năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, luận văn dựa trên phƣơng pháp
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin (duy vật biện chứng và duy vật lịch sử), các
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt nam về phát triển kinh tế – xã hội nói
chung, phát triển ngành dệt may nói riêng. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
khoa học cụ thể nhƣ: lấy ý kiến chuyên gia, khảo sát thực tế, phƣơng pháp so
sánh, phƣơng pháp xã hội học, phƣơng pháp thống kê, phân tích kết hợp với
tổng hợp
6. Dự kiến những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nhận thức về tính cần thiết của cạnh tranh trong lĩnh vực
may mặc, luận văn xác lập lý thuyết cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp; phân tích thực trạng cạnh tranh trong lĩnh vực
may mặc của Công ty Cổ phần May 40, chỉ ra những ƣu điểm, lợi thế, những


15
tồn tại, hạn chế và những vấn đề đang đặt ra hiện nay đối với Công ty qua
việc tạo lập, phát huy lợi thế, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong
ngành may mặc.
Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm trong lĩnh vực may mặc, qua đó, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn đƣợc chia ra làm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Chương 2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh cho nhóm hàng
JACKET của Công ty Cổ phần May 40 xuất khẩu sang thị trƣờng Mỹ.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
nhóm hàng JACKET của Công ty Cổ phần May 40 sang thị trƣờng Mỹ.












16








CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

1.1. Năng lực cạnh tranh và vai trò của nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp.
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh từ lâu đã đƣợc các học giả kinh tế của các trƣờng phái kinh
tế khác nhau quan tâm. Trƣờng phái tƣ sản cổ điển quan niệm: cạnh tranh là
một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi
thành viên trong thị trƣờng một dƣ địa hoạt động nhất định và mang lại cho
mỗi thành viên một phần xứng đáng so với năng lực của mình. Theo quan
niệm này, cạnh tranh chủ yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết về giá cả
gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh [17, tr.35].
C.Mác trong bộ “Tƣ bản”, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình
quân và sự chuyển hóa giá trị sản phẩm thành giá trị thị trƣờng và giá cả sản
xuất, ông cũng đã đề cập đến cạnh tranh gắn với quan hệ cung cầu sản phẩm.

17
C.Mác chia cạnh tranh thành cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh
giữa các ngành; cạnh tranh giữa ngƣời bán với nhau khi cung lớn hơn cầu và

cạnh tranh giữa ngƣời mua với nhau khi cung nhỏ hơn cầu.
Ở nƣớc ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế, đã có sự thay đổi về tƣ
duy, quan niệm và cách thức đối xử với cạnh tranh và độc quyền. Cạnh tranh
vừa là môi trƣờng, vừa là động lực trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong văn
kiện của Đại hội X của Đảng cũng đã ghi rõ: “cơ chế thị trƣờng đòi hỏi phải
hình thành một môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp, văn minh. Cạnh
tranh vì lợi ích phát triển đất nƣớc, chứ không phải làm phá sản hàng loạt,
lãng phí các nguồn lực, thôn tính lẫn nhau” [23, tr.69]
Thuật ngữ “cạnh tranh” đƣợc dùng ở đây là cách gọi của cụm từ “cạnh
tranh kinh tế” (Economics Competition)- một dạng của cạnh tranh trong kinh
tế thị trƣờng.
Cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của sản
xuất và trao đổi sản phẩm. Do đó, hoạt động cạnh tranh gắn liền với sự tác
động của các quy luật thị trƣờng, nhƣ quy luật giá trị, quy luật cung- cầu.
Do cách tiếp cận khác nhau, nên thực tế có nhiều quan niệm khác nhau
về cạnh tranh. Kế thừa các quan điểm của các nhà nghiên cứu chúng ta có thể
thấy rằng: cạnh tranh là quan hệ kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa các chủ
thể của nền kinh tế thị trƣờng cùng theo đuổi mục đích lợi nhuận tối đa. Đó là
sự ganh đua giữa các chủ thể nhằm giành đƣợc những điều kiện thuận lợi nhất
để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch về phía mình. Cạnh tranh còn là phƣơng
thức giải quyết mâu thuẫn lợi ích kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế thị
trƣờng. Cạnh tranh không quyết định bản chất kinh tế- xã hội của các chế độ
xã hội. Tính chất cạnh tranh bị chi phối bởi bản chất kinh tế- xã hội của các
chế độ xã hội đó. Với quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh đƣợc hiểu: “Cạnh
tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi

18
biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất” [18, tr.46].

Phân loại cạnh tranh
Dƣới góc độ các chủ thể kinh tế tham gia thị trƣờng, có cạnh tranh giữa
ngƣời sản xuất với nhau, giữa những ngƣời mua và ngƣời bán, ngƣời sản xuất
và ngƣời tiêu dùng và giữa những ngƣời mua với nhau.
Dƣới góc độ thị trƣờng thì có hai loại cạnh tranh: cạnh tranh hoàn hảo
hay thuần túy và cạnh tranh không hoàn hảo [18, tr.125].
Dƣới góc độ các công đoạn sản xuất- kinh doanh, ngƣời ta cho rằng có
ba loại: cạnh tranh trƣớc khi bán hàng và trong quá trình bán hàng và sau khi
bán hàng.
Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh, có cạnh
tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Ngày nay phát triển
cách phân loại trên các nhà kinh tế học chia thành hai hình thức là cạnh tranh
dọc và cạnh tranh ngang.
Xét theo phạm vi lãnh thổ, ngƣời ta nói tới cạnh tranh trong nƣớc và
cạnh tranh quốc tế.
Cạnh tranh sản phẩm là một bộ phận của cạnh tranh kinh tế, do vậy
những tiền đề xây dựng khái niệm cạnh tranh kinh tế cũng có giá trị nhƣ là
những tiền đề để nghiên cứu khái niệm cạnh tranh sản phẩm.
1.1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Trong cạnh tranh nảy sinh ra kẻ có năng lực cạnh tranh mạnh, ngƣời có
năng lực cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có năng lực cạnh tranh mạnh, sản
phẩm có năng lực cạnh tranh yếu. Năng lực cạnh tranh đó gọi là năng lực
cạnh tranh sản phẩm.

19
Theo nghĩa hẹp quan niệm Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là sự
biểu hiện “tính trội” của sản phẩm về chất lƣợng, giá cả và hình thức lƣu
chuyển của nó trên thị trƣờng, tạo nên sức hấp dẫn và thuận tiện cho khách
hàng trong việc tiếp cận và sử dụng nó. Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc hiểu
là khả năng giành lợi thế, chiếm ƣu thế trong cạnh tranh của sản phẩm so với

các sản phẩm cùng loại trên cùng đoạn thị trƣờng tại cùng thời điểm [18,
tr.120]
Theo nghĩa rộng, năng lực cạnh tranh sản phẩm, ngoài những yếu tố
gắn với năng lực cạnh tranh sản phẩm theo nghĩa hẹp, còn phải xem các yếu
tố khác nhƣ các điều kiện sản xuất kinh doanh, các điều kiện gắn với tiêu thụ
sản phẩm, các công cụ và biện pháp mà các chủ thể dùng có hiệu quả trong
cạnh tranh với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách hàng cùng
các thuận lợi khác cho mình [18, tr.120].
Với cách đặt vấn đề trên có thể hiểu khái quát năng lực cạnh tranh sản
phẩm theo nghĩa rộng là:
Tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với sản phẩm cùng với các điều kiện,
công cụ và biện pháp cấu thành năng lực cạnh tranh đƣợc chủ thể dùng trong
ganh đua với nhau nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng, giành khách hàng và đem lại
nhiều lợi ích cho chủ thể tham gia cạnh tranh.
Có thể khái quát nội dung năng lực cạnh tranh sản phẩm qua 14 chữ:
chất lƣợng; thông tin; nhanh; mới; nhiều; linh hoạt; lòng tin; nổi tiếng;
thúc đẩy (khoa học kỹ thuật và quản lý); liên doanh; độc đáo; mạo hiểm;
và bán chịu để thắng trong cạnh tranh [18, tr.127].
1.1.1.3. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm là tìm ra những biện pháp tác
động vào quá trình sản xuất và lƣu thông sản phẩm, làm cho nó có “tính vƣợt
trội” so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh (nếu nó chƣa có năng

20
lực cạnh tranh) hoặc làm tăng thêm sức mạnh cho sản phẩm, làm cho “tính
trội” của nó ở mức tốt hơn, cao hơn trên thị trƣờng tiêu thụ (nếu sản phẩm đã
có năng lực cạnh tranh nhƣng năng lực cạnh tranh còn yếu). Nói cách khác:
nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là sử dụng một số yếu tố tác động
nhằm khắc phục những tồn tại đƣợc coi là trở ngại làm giảm sức cạnh tranh
của sản phẩm đồng thời hoàn thiện những nhân tố làm tăng tính trội của nó so

với đối thủ khác (chứ không phải so với chính nó), nhằm làm cho thị phần của
sản phẩm tăng lên so với thị phần của đối thủ cạnh tranh [17, tr.108]
Quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm khác với việc
hoàn thiện sản phẩm ở chỗ: hoàn thiện sản phẩm chỉ là quá trình làm cho sản
phẩm đó trở nên tốt hơn, có tính mới hơn so với chính nó ở những thời điểm
khác nhau. Vì vậy, có trƣờng hợp sản phẩm không hoàn thiện nhƣng lại có có
sức cạnh tranh do nó có tính trội hơn tƣơng đối khi so sánh một cách tƣơng
đối với sản phẩm khác.
Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện
thƣơng mại hoá.
Nâng cao năng lực cạnh tranh đối với từng doanh nghiệp mang ý nghĩa
sống còn. Nó giúp doanh nghiệp phát huy đƣợc nội lực của mình, phát huy
đƣợc những lợi thế cạnh tranh của bản thân để có những quyết định sáng suốt
góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Nâng cao năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc tăng thị phần cho
doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp sẽ nắm thế chủ động trong việc tìm kiếm
nhu cầu, thoả mãn nhu cầu và không dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh điều
khiển. Nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên cơ sở giảm chi phí kinh doanh
làm tăng số lƣợng sản phẩm bán ra và tăng lợi nhuận cho công ty. Phần lợi
nhuận giúp doanh nghiệp tiến trƣớc đối thủ cạnh tranh một bƣớc, tăng thêm
động lực cho toàn thể nhân viên " thành công tiếp nối thành công".

21
Nâng cao năng lực cạnh tranh là động lực giúp công ty có thể tiếp tục
tồn tại, phát triển và vƣơn xa hơn tại thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Công ty
càng có nhiều nỗ lực hơn để có thể tạo ra những sản phẩm tốt hơn cho khách
hàng, giúp khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn.
Ngoài ra việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao
năng lực cạnh đối với nền kinh tế quốc dân. Một nền kinh tế năng động, phát

triền là một nền kinh tế có sức cạnh tranh lớn. Có năng lực cạnh tranh lớn
giúp nền kinh tế quốc dân phát huy đƣợc nội lực của toàn bộ các tế bào.
Vì vậy, có thể đƣa ra nhận xét rằng năng lực cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp có ý nghĩa sống còn và tác động tƣơng hỗ với chính doanh
nghiệp và với cả toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh làm cho giá cả sản phẩm giảm. Trên thị
trƣờng không chỉ có một nhà cung cấp sản phẩm mà có nhiều nhà cung cấp
sản phẩm. Với cùng một loại sản phẩm hoặc cùng chủng loại sản phẩm với
các mẫu mã, chất lƣợng, tính năng, công dụng nhƣ nhau, doanh nghiệp nào
bán ra với giá rẻ hơn các đối thủ thì sẽ chiếm lĩnh đƣợc khách hàng. Bởi vì
ngƣời tiêu dùng luôn tìm đến nơi có sản phẩm chất lƣợng tốt, giá rẻ để mua.
Và ngƣợc lại, doanh nghiệp nào bán sản phẩm với giá cao sẽ bán chậm hoặc
sẽ không bán đƣợc sản phẩm. Vì vậy, để bán đƣợc sản phẩm các doanh
nghiệp thƣờng cạnh tranh với nhau và đẩy giá sản phẩm giảm xuống. Do vậy,
các doanh nghiệp cần phải tối ƣu các yếu tố đầu vào để giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, từ đó định ra giá bán sản phẩm thấp hơn đối thủ cạnh trạnh.
Nhờ có nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm mà nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng ngày càng đƣợc đáp ứng và thỏa mãn. Do trên thị trƣờng có nhiều

22
nhà sản xuất, doanh nghiệp cung cấp nhiều sản phẩm với chủng loại, mẫu mã
khác nhau nên nó kích thích nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và đáp ứng ngày
càng đầy đủ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng đƣợc quyền chọn
mua những sản phẩm chất lƣợng tốt, giá rẻ, đáp ứng đƣợc nhu cầu của mình.
Hơn nữa, để tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và tăng tính cạnh tranh với đối thủ, các doanh
nghiệp phải thay đổi dây truyền sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất. Ngƣời sản xuất nào có kỹ thuật và công nghệ

tiên tiến sẽ thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch. Do đó, cạnh tranh là áp lực đối với
ngƣời sản xuất, buộc họ phải cải tiến kỹ thuật, nhờ đó kỹ thuật và công nghệ
sản xuất của toàn xã hội ngày càng phát triển.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải
giữ “chữ tín” với khách hàng và uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng lên.
Trên thị trƣờng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, chỉ doanh nghiệp nào cung
cấp sản phẩm chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp, giao hàng đúng số lƣợng, đúng địa
điểm và đúng thời hạn, dịch vụ bảo hành, chăm sóc khách hàng tốt…sẽ dữ
đƣợc “chữ tín” với khách hàng và uy tín của doanh nghiệp ngày càng tăng và
sẽ chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng. Ngƣợc lại, doanh nghiệp nào không giữ đƣợc
“chữ tín” với khách hàng thì uy tín của doanh nghiệp đó sẽ giảm, ngƣời tiêu
đùng không còn tin tƣởng và tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp đó nữa.
Doanh nghiệp đó sẽ không có chỗ đứng trên thị trƣờng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cạnh tranh có vai trò sắp xếp
lại thị trƣờng. Trên thị trƣờng bây giờ không chỉ có một nhà cung ứng mà có
nhiều nhà cung ứng sản phẩm. Các nhà cung ứng này giành giật nhau thị phần
trên thị trƣờng. Để có thể tồn tại trên thị trƣờng các doanh nghiệp cần phải
xác định mình kinh doanh sản phẩm gì và tập trung vào đối tƣợng khách hàng
nào để khai thác tốt đối tƣợng khách hàng đó và dần chiếm lĩnh thị trƣờng.

23
Tuy nhiên, nhu cầu của khách hàng là đa dạng và nguồn lực doanh nghiệp là
có hạn nên mỗi doanh nghiệp không thể đáp ứng hết tất cả nhu cầu của khách
hàng và do đó không thể chiếm lĩnh hết thị trƣờng mà chỉ khai thác đƣợc một
phần của thị trƣờng [18, tr.142]
1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành năng lực cạnh tranh sản phẩm
của doanh nghiệp
1.2.1. Sản phẩm và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục
tiêu.
Sản phẩm là linh hồn của cả doanh nghiệp, là cốt lõi của Marketing và

là thứ thoả mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm là bất cứ thứ gì có
thể đem ra chào bán ở thị trƣờng, tạo ra sự chú ý và đƣợc tiêu dùng nhằm thỏa
mãn một nhu cầu, mong muốn của một đối tƣợng nào đó [18, tr.16].
Hiểu và mô tả đúng sản phẩm của doanh nghiệp đƣa ra bán trên thị
trƣờng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ thống marketing hỗn
hợp ở doanh nghiệp. Xác định đúng sản phẩm có ảnh hƣởng lớn đến khả năng
tiêu thụ và khai thác cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Để mô tả sản phẩm,
doanh nghiệp có thể lựa chọn cách tiếp cận khác nhau:
- Tiếp cận sản phẩm theo truyền thống – từ góc độ sản xuất: Sản phẩm
của doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp sản xuất lẫn doanh nghiệp thƣơng mại
đƣợc hiểu và mô tả thông qua hình thức biểu hiện bằng vật chất, hiện vật của
hàng hoá [18, tr.101]
Ví dụ: - Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ô tô là ô tô
- Sản phẩm của doanh nghiệp thƣơng mại buôn bán ô tô là ô tô
Với cách tiếp cận này thƣờng dẫn đến quan niệm về sản phẩm của
doanh nghiệp, chỉ liên quan đến “hàng hoá hiện vật” hay “hàng hoá cứng” mà
doanh nghiệp đang sản xuất hay kinh doanh. Các khía cạnh khác có liên quan
nhƣ dịch vụ, bao bì, phƣơng thức thanh toán trong quá trình tiêu thụ không

24
đƣợc xác định là những “bộ phận” cấu thành sản phẩm mà xem nhƣ là các
yếu tố bổ sung cần thiết ngoài sản phẩm. Thực chất của việc mô tả này là xác
định sản phẩm theo công năng cơ bản có thể thoả mãn một nhu cầu cơ bản
nào đó của con ngƣời và không/chƣa tính đến những yếu tố liên quan thoả
mãn các nhu cầu bổ sung xoay quanh việc thoả mãn nhu cầu cơ bản nào đó
- Tiếp cận sản phẩm theo quan điểm marketing – từ góc độ ngƣời tiêu
thụ [18, tr.105].
Tiếp cận và mô tả sản phẩm từ cách nhìn của ngƣời tiêu thụ là một tiến
bộ, là một bƣớc hoàn thiện hơn trong việc mô tả sản phẩm của doanh nghiệp
khi doanh nghiệp muốn tăng cƣờng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tiêu thụ

sản phẩm trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại.
Tiếp cận và mô tả sản phẩm theo quan điểm của khách hàng xuất phát
từ việc phân tích nhu cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu của họ. Theo đó:
+ Mục tiêu mua một sản phẩm nào đó của khách hàng là nhằm thoả
mãn nhu cầu của họ. Đối với khách hàng, sản phẩm đồng nghĩa với nguồn
thoả mãn nhu cầu. Do vậy nên hiểu “Sản phẩm là sự thoả mãn một nhu cầu
nào đó của khách hàng”.
+ Nhu cầu của khách hàng có thể đƣợc đòi hỏi thoả mãn ở những mức
độ khác nhau, từ mức độ đơn giản đến mức độ cao hơn, hoàn thiện. Khách
hàng quan niệm về sản phẩm và đánh giá một sản phẩm theo yêu cầu thoả
mãn của họ và liên quan đến khái nhiệm “chất lƣợng” hay “chất lƣợng toàn
diện” của sản phẩm đƣợc đƣa ra thoả mãn. Một sản phẩm tốt, theo khách
hàng là một sản phẩm có chất lƣợng “vừa đủ”.
+ Để thoả mãn nhu cầu, khách hàng luôn quan tâm đến tất cả các khía
cạnh khác nhau xoay quanh sản phẩm cơ bản mà ngƣời bán đƣa ra cho họ
trƣớc, trong và sau khi mua hàng. Theo khách hàng, sản phẩm của doanh
nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố vật chất và phi vật chất và các yếu tố khác

25
có liên quan mà doanh nghiệp đã đƣa ra để thoả mãn nhu cầu cụ thể của họ.
Và do vậy, “sản phẩm của doanh nghiệp nên được hiểu là một hệ thống thống
nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm thoả mãn đồng bộ nhu cầu
của khách hàng bao gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu hàng hoá, dịch
vụ, cách thức bán hàng ” [18, tr.101].
1.2.2. Sản phẩm – sự khác biệt và khả năng đổi mới sản phẩm.
Yêu cầu kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng luôn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thƣờng xuyên đổi mới về sản phẩm – có sản phẩm mới. Thông
thƣờng, các doanh nghiệp vẫn quan niệm sản phẩm mới phải là một sản phẩm
hoàn toàn mới theo công năng hoặc giá trị sử dụng của nó. Tức là, những sản
phẩm đƣợc chế tạo lần đầu tiên theo ý đồ và thiết kế mới. Điều này hạn chế

khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ khách hàng, các
doanh nghiệp có thể đƣa ra các “sản phẩm mới” của mình một cách đa dạng
và hiệu quả hơn. Một sản phẩm cải tiến cũng có thể đƣợc xem là sản phẩm
mới. Trong trƣờng hợp này, sản phẩm mới bao gồm cả những sản phẩm hiện
tại nhƣng đã đƣợc hoàn thiện thêm về các chi tiết, bộ phận của nó, có thêm
công năng mới hoặc bao bì mới, hoặc nhãn hiệu mới, hình ảnh mới hoặc có
thêm cách thức phục vụ mới Về vấn đề này, ý kiến của Kotler rất có ý
nghĩa: “Một sự khác biệt dù rất nhỏ về dịch vụ cũng có thể tạo ra sự khác biệt
lớn về sản phẩm trong điều kiện có nhiều sản phẩm tƣơng tự cùng đƣợc đƣa
ra bán ở trên thị trƣờng” [27, tr.89]
Để có khả năng đổi mới đƣợc sản phẩm và đảm bảo có đƣợc hiệu quả
trong kinh doanh khi đƣa sản phẩm mới ra thị trƣờng, doanh nghiệp phải thực
hiện một cách có hệ thống các bƣớc triển khai cơ bản và theo dõi, điều chỉnh
có phƣơng pháp các hoạt động của mình theo đà phát triển chung của sản
phẩm trên thị trƣờng nhƣ:
+ Nghiên cứu và đề xuất ý tƣởng về sản phẩm

×