Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

hoàn thiện công tác đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 90 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





ĐẶNG THỊ NHẬT LỆ




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU DỰ ÁN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƢƠNG VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH










Hà Nội – 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐẶNG THỊ NHẬT LỆ



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU DỰ ÁN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƢƠNG VIỆT NAM


Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN DUY DŨNG






Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU 7
1.1 Những vấn đề chung về lý luận của hoạt động đấu thầu 7
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trƣờng 7
1.1.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác đấu thầu 9
1.1.3 Các hình thức, phƣơng thức và nguyên tắc đấu thầu 14
1.1.4 Quy trình đấu thầu và tham dự thầu 18
1.2 Hoạt động đấu thầu dự án công nghệ thông tin của một số ngân hàng và
bài học kinh nghiệm 19
1.2.1 Hoạt động đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam 19
1.2.2 Hoạt động đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam 22
1.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động đấu thầu dự án công nghệ
thông tin của VDB , Vietcombank cho Techcombank 24

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU DỰ ÁN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TECHCOMBANK 27
2.1 Giới thiệu về Techcombank 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank 27
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh 28
2.1.3 Mô hình quản trị ngân hàng 31
2.2 Thực trạng đấu thầu dự án Công nghệ Thông tin ở Techcombank 32
2.2.1 Nguyên tắc tổ chức thực hiện đấu thầu dự án công nghệ 32
2.2.2 Phân cấp quyết định và phê duyệt giá trị đầu tƣ của dự án 32


2.2.3 Quy trình tổ chức thực hiện đấu thầu tại Techcombank 35
2.2.4 Tình hình đầu tƣ công nghệ của Techcombank từ năm 2010-2013 44
2.2.5 Thực trạng công tác đấu thầu dự án CNTT tại Techcombank 45
2.3 Đánh giá thực trạng công tác đấu thầu dự án Công nghệ Thông tin tại
Techcombank 47
2.3.1 Những mặt đạt đƣợc trong công tác đấu thầu 47
2.3.2 Những tồn tại trong công tác đấu thầu 50
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TECHCOMBANK 54
3.1 Những tác nhân ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện công tác đấu thầu dự án
Công nghệ Thông tin tại Techcombank 54
3.1.1 Một số quy định đấu thầu quốc tế và quy định đấu thầu của Việt Nam 54
3.1.2 Vấn đề thị trƣờng Công nghệ Thông tin 58
3.1.3 Định hƣớng mục tiêu của Techcombank trong thời gian tới 58
3.1.4 Kế hoạch đầu tƣ công nghệ giai đoạn 2014-2015 59
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu dự án Công nghệ
Thông tin tại Techcombank 60
3.2.1 Cải tiến quy trình đấu thầu 60
3.2.2 Tăng cƣờng về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ làm công tác đấu thầu 64

3.2.3 Nâng cao đạo đức nghề nghiệp và phẩm chất cán bộ ngân hàng 66
3.2.4 Sử dụng hiệu quả tƣ vấn 66
3.2.5 Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát hoạt động đấu thầu 67
3.2.6 Tích cực tham khảo kinh nghiệm của các ngân hàng khác và các đơn vị
kinh doanh cùng ngành 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 75
i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ADB
Asia Development Bank- Ngân hàng phát triển Châu Á
2
CNTT
Công nghệ Thông tin
3
EPC
Engineering Procurement Construction- Thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình
4
HSBC
Ngân hàng Hồng Kông Thƣợng hải
5
JBIC
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

6
Techcombank
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam-
Techcombank
7
TTMS
Trung tâm mua sắm
8
USD
Đô la Mỹ
9
Vietcombank
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam-
Vietcombank
10
VDB
Ngân hàng Phát Triển Việt Nam
11
VNĐ
Việt Nam đồng
12
WB
World Bank- Ngân hàng Thế giới

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung

Trang
1
Bảng 1.1
Tổng giá trị đầu tƣ CNTT và số lƣợng gói thầu CNTT
tại Ngân hàng VDB trong năm 2010-2012
20
2
Bảng 1.2
Tổng giá trị đầu tƣ công nghệ thông tin và số lƣợng
gói thầu công nghệ thông tin tại Ngân hàng
Vietcombank trong năm 2010- 2012
23
3
Bảng 2.1
Tổng số tiền đầu tƣ dự án CNTT tại Ngân hàng
Techcombank trong năm 2010- 2013
33
4
Bảng 2.2
Bảng phân cấp thẩm quyền quyết định giá trị đầu tƣ
34
5
Bảng 2.3
Bảng phân cấp thẩm quyền phê duyệt kết quả thầu
44
6
Bảng 2.4
Số lƣợng gói thầu CNTT trong giai đoạn 2010-2013
45
7

Bảng 2.5
Bảng so sánh giá trị dự án trƣớc và sau đấu thầu
48
8
Bảng 3.1
Kế hoạch đầu tƣ CNTT tại Ngân hàng Techcombank
trong năm 2014 và 2015
60
iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình đấu thầu tại Ngân hàng VDB
21
2
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Techcombank
31
3
Hình 2.2
Quy trình đấu thầu, xét giá đàm phán đối với các hàng
hóa, dịch vụ đơn giản
36
4
Hình 2.3

Quy trình đấu thầu, xét giá, đàm phán đối với các
hàng hóa phức tạp
39
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán chịu sự
tác động của quy luật giá trị, cung cầu và các nhân tố khác. Đó là cơ sở để xác định
giá cả và số lƣợng hàng hoá, dịch vụ trên thị trƣờng Với các đặc tính đó, một môi
trƣờng cạnh tranh và minh bạch là điều không thể thiếu. Trong điều kiện đó đòi hỏi
phải đáp ứng tốt nhất kỳ vọng của bên cung và bên cầu và một trong những cách
thức đƣợc lựa chọn, đó chính là đấu thầu. Đây là một quá trình chủ đầu tƣ lựa chọn
đƣợc một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Mục
tiêu của ngƣời mua là có đƣợc hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình
về kỹ thuật, chất lƣợng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành đƣợc
quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm
bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Chính vì đấu thầu là một hình thức cạnh tranh lành mạnh và mang lại hiệu quả
cao trong đầu tƣ nên các nƣớc đều sử dụng hình thức này. Ở Việt Nam, Quy chế
đấu thầu đã đƣợc ban hành nhằm thống nhất quản lý tất cả các hoạt động đấu thầu
trong cả nƣớc đảm bảo tính khách quan, đúng đắn và hiệu quả. Để hoàn thiện môi
trƣờng pháp lý cho hoạt động đấu thầu, ngày 1/9/1999, Chính phủ đã ra Nghị định
88/CP (ban hành kèm theo quy chế đấu thầu) thay thế cho quy chế đấu thầu trƣớc
đó. Nghị định số 14/CP ngày 5/5/2000 ra đời nhằm sửa chữa, bổ sung một số điều
của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP
Vì tính hiệu quả của đấu thầu trong việc lựa chọn nhà cung ứng phù hợp nhất
nên đấu thầu ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện
đấu thầu tại các tổ chức, doanh nghiệp nhiều khi còn mang nặng tính hình thức,
hiện tƣợng vi phạm còn khá nhiều, kết quả không đƣợc nhƣ mong đợi. Vì vậy làm

thế nào để nâng cao hiệu quả đấu thầu luôn là câu hỏi cần đƣợc trả lời tại các tổ
chức áp dụng hình thức mua sắm này để tăng hiệu quả đầu tƣ.
Chính vì nhận thấy đƣợc những lợi ích đấu thầu đem lại, cho nên không chỉ
doanh nghiệp nhà nƣớc và một số tổ chức và doanh nghiệp không thuộc sở hữu vốn
2

của Nhà nƣớc đã áp dụng hình thức đấu thầu để nâng cao hiệu quả đầu tƣ của mình,
trong đó có Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam (Techcombank).
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng và thực hiện hoạt động đấu thầu, Techcombank
chƣa thực sự tối ƣu hóa đƣợc lợi ích của đấu thầu, dẫn đến công tác đấu thầu mua
sắm nói chung và dự án Công nghệ Thông tin (CNTT) nói riêng vẫn còn một số hạn
chế cần khắc phục.
Hàng năm Techcombank dành ra một khoản đầu tƣ khoảng 20 triệu USD để
đầu tƣ cho các tài sản công nghệ, với tỉ lệ 20%- 40%- 40% lần lƣợt cho các dịch vụ
bảo trì bảo dƣỡng, các thiết bị phần cứng, các giải pháp ứng dụng trong ngân hàng.
Đối với các dự án thiết bị phần cứng đơn giản, việc mua sắm theo hình thức đấu
thầu khá hiệu quả, nhƣng đối với các dự án đầu tƣ phức tạp thì hình thức đấu thầu
chƣa thực sự hiệu quả, đôi khi còn gây ra lãng phí về nguồn lực, thời gian.
Và theo lộ trình đầu tƣ công nghệ của Techcombank, trong những năm tới
việc đầu tƣ các giải pháp công nghệ mới để nâng cao hiệu quả quản lý và kinh
doanh, hƣớng tới mô hình ngân hàng hiện đại ứng dụng công nghệ cao. Để thực
hiện đƣợc mục tiêu trên, công tác đấu thầu đóng một vai trò rất quan trọng.
Vì vậy, đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu dự án công nghệ
thông tin tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” đƣợc lựa chọn nghiên cứu
để cố gắng trả lời cho câu hỏi : Làm thế nào để hoạt động đấu thầu đầu tƣ công
nghệ đƣợc hoàn thiện, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành tài chính
ngân hàng nói chung và Techcombank nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Hoạt động đấu thầu diễn ra ngày càng phổ biến ở Việt Nam, cụ thể là tại các
tổ chức, doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc có vốn của nhà nƣớc trên 30%. Trong quá

trình thực hiện, các thành phần tham gia đều phát hiện ra một số thiếu sót và cần
phải bổ sung để hoàn thiện công tác đấu thầu. Đây là một vấn đề rất lớn và cũng là
nội dung thu hút nhiều quan tâm của các nhà nghiên cứu, quản lý. Thời gian qua đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là các luận án Tiến sĩ,
luận văn Thạc sĩ . Một số công trình nghiên cứu liên quan có thể kể đến là:
3

Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Tiếp (1999) “Hoàn thiện chế độ đấu
thầu trong xây dựng công trình giao thông đƣờng bộ quốc gia ở Việt Nam”. Luận án
nghiên cứu mâu thuẫn và tồn tại trong thực tế thực hiện công tác đấu thầu trong xây
dựng công trình giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam, để từ đó đƣa ra đề xuất giải
quyết và góp phần hoàn thiện qui chế và qui định liên quan đến đấu thầu xây dựng
công trình giao thông ở Việt Nam.
Luận án tiến sỹ Kinh tế của Nguyễn Chế Thành (2003): “Một số giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các tổng công ty xây dựng công
trình giao thông (qua thực tiễn của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông
4)”. Đề tài nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng công trình giao thông. Đồng thời đi sâu
phân tích thực trạng khả năng của tổng công ty xây dựng giao thông và một số giải
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của tổng công ty này
Luận án Tiến sỹ Kinh tế của Trần Văn Hùng (2007) “Nâng cao chất lƣợng
đấu thầu xây dựng các công trình giao thông ở Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hoá
một số nội dung lí luận và phƣơng pháp luận cho việc xây dựng và đánh giá chất
lƣợng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá
khách quan những thành tựu, thiếu sót về chất lƣợng đấu thầu xây dựng các công
trình giao thông. Từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp với các cơ quan quản lí
nhằm nâng cao chất lƣợng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông.
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Hồng Quang (2007) “ Một số giải pháp nhằm
tăng cƣờng hiệu quả quản lý đấu thầu trong lĩnh vực Bƣu chính Viễn thông”. Luận
văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý đấu thầu ở Việt Nam hiện

nay. Tuy nhiên, luận văn chủ yếu đề cập tới vấn đề hành lang pháp lý, hiệu quả
quản lý của nhà nƣớc đối với công tác đấu thầu chứ không đề cập tới hoạt động đấu
thầu của một doanh nghiệp cụ thể.
Bài viết của Thạc sỹ Nguyễn Lê Phong: “Vài nét về công tác quản lý đấu thầu
ở Việt Nam thời gian qua và hiện nay” trên tạp chí Kinh tế Xây dựng, đƣa ra một
cách nhìn tổng quan về công tác quản lý đấu thầu cùng với các kiến nghị để đƣa
Luật đấu thầu đi vào thực tiễn một cách có hiệu quả.
4

Công trình “Nghiên cứu về việc áp dụng tiêu chuẩn minh bạch trong mua sắm
vào thực tiễn” của Tiến sỹ Đặng Chiến Thắng đã đƣa ra cái nhìn tổng quát về thực
trạng mua sắm công tại Việt Nam, từ đó đƣa các đề xuất nhằm đƣa luật liên quan
đến đấu thầu sớm đi vào thực tiễn.
Báo cáo “Nghiên cứu đánh giá mua sắm công tại Việt Nam” của Chuyên gia
tƣ vấn mua sắm công đã đƣa ra đánh giá về tình hình mua sắm công tại Việt Nam,
cùng với một số nhận xét mang tính định tính, từ đó gợi ý bài học kinh nghiệm có
thể áp dụng.
Ngoài ra, ở Việt Nam cũng có một số đề tài, công trình nghiên cứu về đấu thầu
liên quan đến một số lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các đề
tài này chủ yếu tập trung vào đấu thầu xây dựng cơ bản và đối tƣợng nghiên cứu
chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc tỉ lệ tham gia vốn của Nhà nƣớc trên
30%. Trong khi đó, việc nghiên cứu hoạt động đấu thầu liên quan đến dự án công
nghệ thông tin để từ đó đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu trong lĩnh
vực này hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập nhiều, đặc biệt là đối với hoạt động đầu thầu tại
các tổ chức doanh nghiệp không có sự tham gia vốn của nhà nƣớc. Ngay cả, hoạt
động đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại Techcombank dù đã đƣợc thực hiện,
song cho đến nay chƣa có đề tài, công trình nghiên cứu về nội dung này.
Vì thế, hoạt động đấu thầu còn có khá nhiều vấn đề cần giải quyết. Trong khi
đó, quy mô và mức độ đầu tƣ Công nghệ Thông tin của doanh nghiệp nói chung và
Techcombank nói riêng đòi hỏi cần phải có các giải pháp tốt để đảm bảo hiệu quả.

Chính vì vậy, học viên mạnh dạn lựa chọn chủ để này làm nội dung nghiên cứu của
luận văn.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề chung về lý luận và thực tiễn của
hoạt động đấu thầu và thực trạng hoạt động đấu thầu mua sắm thiết bị và giải pháp
công nghệ ở Techcombank để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
đấu thầu, phù hợp với đặc điểm riêng của ngân hàng.
5

Nhiệm vụ của luận văn
Thứ nhất, Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số lý luận cơ bản về hoạt động
đấu thầu, quy trình, thủ tục của hoạt động đấu thầu.
Thứ hai, phân tích thực trạng công tác đấu thầu dự án công nghệ thông
tin của Techcombank trong giai đoạn 2010-2013.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu thầu dự án
công nghệ thông tin tại Techcombank trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đấu thầu đầu tƣ dự án công nghệ
tại Techcombank
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu đầu tƣ dự án công
nghệ của Techcombank từ 2010-2013 và có dự báo từ nay đến 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp tổng hợp, diễn giải quy nạp đƣợc sử dụng để nêu lên một số lý
luận chung và thực tiễn của công tác đấu thầu nói chung.
Đồng thời luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích để làm rõ thực trạng công
tác đấu thầu dự án công nghệ tại Techcombank hiện nay. Đồng thời, phƣơng pháp
thống kê đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ để xử lý các số liệu để dẫn chứng cho

các vấn đề của luận văn.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp so sánh để nghiên cứu thực
trạng đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại một số ngân hàng khác nhƣ Ngân hàng
Phát triển Việt Nam (VDB), Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam (Vietcombank) từ đó phân tích đối chiếu, rút ra bài học kinh nghiệm có thế áp
dụng cho Techcombank.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các số liệu thống kê thu thập thông tin từ sách,
tài liệu nghiên cứu chuyên ngành, các báo cáo nội bộ của Techcombank để làm rõ
hơn thực trạng, những điểm đạt và chƣa đạt của công tác đấu thầu dự án công nghệ
thông tin tại Techcombank.
6

6. Những đóng góp mới của luận văn
So sánh với một số công trình có nội dung liên quan đến đề tài đấu thầu, luận
văn có một số đóng góp mới nhƣ sau:
Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, luận văn làm rõ nét
hơn về hoạt động đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại Techcombank.
Thứ hai, Học viên đã phân tích thực trạng toàn cảnh bức tranh công tác đấu
thầu dự án công nghệ thông tin tại Techcombank, đây là đề tài chƣa có công trình
nào nghiên cứu.
Thứ ba, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu
dự án công nghệ thông tin phù hợp với Ngân hàng Techcombank.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1:
Những vấn đề chung về lý luận và thực tiễn của hoạt động
đấu thầu
Chƣơng 2:
Phân tích thực trạng công tác đấu thầu dự án công nghệ

thông tin tại Techcombank
Chƣơng 3:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu dự án
công nghệ thông tin tại Techcombank



7

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1.1 Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu theo định nghĩa của Wikipedia là một quá trình chủ đầu tƣ lựa chọn
đƣợc một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trƣờng,
ngƣời mua tổ chức đấu thầu để ngƣời bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu
của ngƣời mua là có đƣợc hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về
kỹ thuật, chất lƣợng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành đƣợc
quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm
bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Theo Luật đấu thầu Việt Nam 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/011/2005,
đấu thầu đƣợc định nghĩa là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án:
- Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tƣ phát triển, bao
gồm:
o Dự án đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tƣ xây dựng;
o Dự án đầu tƣ để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;

o Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn;
o Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật
o Các dự án khác cho mục tiêu đầu tƣ phát triển;
- Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thƣờng
xuyên của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
8

- Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa
chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xƣởng đã đầu tƣ của
doanh nghiệp nhà nƣớc. [6, Tr.6]
Mỗi tài liệu đều có một cách định nghĩa riêng về đầu thầu, nhƣng từ các
định nghĩa về đầu thầu ở trên, ta có thể đƣa ra một khái niệm tổng quát: Đấu thầu là
quá trình lựa chọn ngƣời bán đáp yêu cầu của ngƣời mua.
1.1.1.2 Vai trò và tầm quan trọng của đấu thầu trong nền kinh tế thị trường
Công tác đấu thầu góp phần nào cho sự phát triển kinh tế, thể hiện vai trò
quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trƣờng. Cụ thể nhƣ sau:
Đấu thầu là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trƣờng, giúp ngƣời mua
(Bên mời thầu) và ngƣời bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh, tránh hiện
tƣợng độc quyền.
Đấu thầu giúp phát triển các ngành sản xuất theo hƣớng chuyên môn hoá sâu
và hợp tác hoá rộng đồng thời phát triển thị trƣờng. Thông qua đấu thầu đã phát
triển đƣợc thị trƣờng ngƣời bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh, nhiều
doanh nghiệp đƣợc thành lập mới hoặc đặt chân vào thị trƣờng đấu thầu, kích thích
thị trƣờng trong nƣớc phát triển chống đƣợc sự độc quyền tự nhiên. Các Chủ Đầu
tƣ, bên mời thầu cũng đƣợc tăng cƣờng về năng lực, họ có thêm kiến thức, thông tin
và trở thành những ngƣời mua ngày một thông thái hơn. Bên cạnh đó, hoạt động
đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cƣờng sự công khai,

minh bach, công bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm
bằng nguồn vốn của Nhà nƣớc cho các công trình công cộng.
Đấu thầu là một công cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử
dụng các nguồn vốn của Nhà nƣớc sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí.
Đó là những khoản tiền đƣợc chi dùng cho đầu tƣ phát triển mà có sự tham
gia của các tổ chức nhà nƣớc, Doanh nghiệp Nhà nƣớc ở một mức độ nào đó, cũng
nhƣ cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc.
Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về tham
phòng- chống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian
9

lận, tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nƣớc, góp
phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động mua sắm
công theo đúng luật pháp của Nhà nƣớc.
Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các
quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển.
Hoạt động đấu thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà đƣợc diễn ra
trên toàn thế giới. Các nhà thầu danh tiếng trên thế giới- họ là những ngƣời sẵn sàng
và có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua đó họ
sẵn sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.
Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nƣớc thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ
quan quản lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các
khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự
tham gia của nhiều bên.
Cuối cùng, tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế
tập trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh và thực hiện dân chủ
hóa nền kinh tế, khắc phục những nhƣợc điểm của những thủ tục hành chính nặng
nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
Với vai trò trên, đấu thầu đang đƣợc sử dụng khá phổ biến và thực sự là cách
thức quan trọng mang lại hiệu quả và sự minh bạch trong nền kinh tế thị trƣờng.

1.1.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác đấu thầu
1.1.2.1 Cơ chế chính sách của nhà nước
Cơ chế chính sách của nhà nƣớc ở đây có thể hiểu là môi trƣờng pháp lý.
Môi trƣờng pháp lý bao gồm luật và các văn bản dƣới luật. Luật gồm có luật trong
nƣớc và luật quốc tế, các văn bản dƣới luật cũng vậy, có những quy định do Chính
phủ Việt Nam ban hành, có những quy định do các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng
thế giới ( Wolrd Bank, sau đây gọi tắt là WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á ( Asia
Development Bank, sau đây gọi tắt là ADB) ban hành mà các doanh nghiệp Việt
Nam khi tham gia vào hội nhập và toàn cầu hoá phải tuân theo. Mọi quy định và
luật lệ đều có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, nó tác động
10

trực tiếp đến mọi phƣơng diện đến các hoạt động nói chung và hoạt động đấu thầu
nói riêng của các tổ chức. Các chính sách này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quy trình,
quy định của tổ chức và hoạt động kinh doanh.
Sự ổn định của môi trƣờng pháp lý cũng sự rõ ràng của các văn bản, quy
định liên quan đến luật sẽ là một nhân tố tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức vận
dụng vào hoạt động của mình.
1.1.2.2 Quy trình thực hiện
Đây là nhân tố hết sức quan trọng vì quy trình thực hiện đóng vai trò cốt
yếu trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả hoạt động đấu thầu.
Một quy trình thực hiện tốt thì sẽ cho ra một kết quả tốt, còn ngƣợc lại quy trình
không hợp lý sẽ dẫn đến việc tốn kém về nguồn lực và thời gian. Do đó quy trình
thực hiện là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tính hiệu quả của công
tác đấu thầu. Theo luật quy định, việc tổ chức công tác đấu thầu cần phải trải qua
các bƣớc sau:
Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
- Sơ tuyển nhà thầu đƣợc thực hiện trƣớc khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn đƣợc
các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham
gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu Thiết kế, cung

cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (Engineering,
Procurement and Construction, sau đây gọi tắt là EPC) có giá gói thầu từ ba
trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên
phải đƣợc tiến hành sơ tuyển.
- Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đƣợc lập theo mẫu do Chính phủ quy định
và bao gồm các nội dung:
o Đối với gói thầu dịch vụ tƣ vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu).
o Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp,
số lƣợng, chất lƣợng hàng hoá đƣợc xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ
thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu
về môi trƣờng và các yêu cầu cần thiết khác;
11

o Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm
theo bảng tiên lƣợng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
o Yêu cầu về mặt tài chính, thƣơng mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói
thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phƣơng thức và điều
kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu
trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
o Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ƣu đãi (nếu có), thuế, bảo
hiểm và các yêu cầu khác.
- Mời thầu :Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi; Gửi thƣ mời thầu đối
với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
Bước 2: Tổ chức đấu thầu
- Phát hành hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các
nhà thầu theo danh sách đƣợc mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà
thầu đã vƣợt qua bƣớc sơ tuyển. Trƣờng hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi
phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu
mƣời ngày trƣớc thời điểm đóng thầu.

- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu phải đƣợc bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ
sơ mật.
- Mở thầu Việc mở thầu phải đƣợc tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng
thầu đối với các hồ sơ dự thầu đƣợc nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông
tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải đƣợc công bố trong buổi
mở thầu, đƣợc ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện
bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu
Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo
đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu theo quy định sau đây:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu
của hồ sơ mời thầu;
12

- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí
trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thƣơng mại để so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tƣ vấn thì đánh giá tổng hợp để so
sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tƣ vấn có yêu cầu kỹ
thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về
mặt kỹ thuật.
Bước 4: Xét duyệt trúng thầu
- Đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn Nhà thầu tƣ vấn đƣợc xem xét đề nghị
trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân
sự đƣợc đánh giá là đáp ứng yêu cầu; Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về
mặt tài chính cao nhất; trƣờng hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm
về mặt kỹ thuật cao nhất; Có mức giá đề nghị trúng thầu không vƣợt giá gói
thầu đƣợc duyệt.
- Đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC Nhà thầu cung cấp hàng

hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ đƣợc xem xét đề nghị trúng thầu
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; Đƣợc đánh
giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; Có đề xuất về mặt kỹ thuật
đƣợc đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí "đạt",
"không đạt"; Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng; Có giá đề nghị
trúng thầu không vƣợt giá gói thầu đƣợc duyệt.
Bước 5: Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tƣ trình ngƣời
có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thẩm định. Cơ quan, tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tƣ để trình ngƣời có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu thầu
13

Ngƣời có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu
trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
Bước 7: Thông báo kết quả đấu thầu
Việc thông báo kết quả đấu thầu đƣợc thực hiện ngay sau khi có quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu của ngƣời có thẩm quyền.Trong thông báo kết quả đấu
thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.
Bước 8: Thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Việc thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu
trúng thầu phải dựa trên: Kết quả đấu thầu đƣợc duyệt;Mẫu hợp đồng đã điền đủ các
thông tin cụ thể của gói thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Các nội dung
nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu
(nếu có); Các nội dung cần đƣợc thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời
thầu và nhà thầu trúng thầu.
Kết quả thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tƣ và nhà thầu
tiến hành ký kết hợp đồng. Trƣờng hợp việc thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng

không thành thì chủ đầu tƣ phải báo cáo ngƣời có thẩm quyền xem xét việc lựa
chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trƣờng hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng
không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo ngƣời có thẩm quyền xem xét, quyết định. [6,
Tr. 30-35]
1.1.2.3 Nguồn nhân lực
Ngày nay, tất cả chúng ta đều biết rằng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, then
chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của tổ
chức. Khi đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì các tổ chức thƣờng chú
trọng đến các vấn đề:
- Cán bộ quản trị cấp cao (ban giám đốc) là những ngƣời có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng chiến lƣợc, điều hành và quản lý mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào các quyết
định của họ
14

- Cán bộ quản trị cấp trung gian là những ngƣời đứng dƣới quản trị viên cao cấp
và đứng trên quản trị viên cấp cơ sở. Ở vị trí này họ vừa quản trị các quản trị
viên cấp cơ sở thuộc quyền, vừa điều khiển các nhân viên khác. Chức năng của
họ là thực hiện các kế hoạch và chính sách của doanh nghiệp bằng cách phối
hợp thực hiện các công việc nhằm dẫn đến hoàn thành mục tiêu chung. Để đánh
giá năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ cấp này chủ đầu tƣ thƣờng xem xét
trên các mặt:
o Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, thâm niên nghề nghiệp, tác
phong làm việc, sự am hiểu về kinh doanh và pháp luật.
o Cơ cấu về các chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ qua đó cho biết
trình độ chuyên môn hoá và khả năng đa dạng hóa của doanh nghiệp.
Thƣờng thì đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản trị và chuyên viên có
chuyên môn về lĩnh vực chính của doanh nghiệp phải chiếm tỷ trọng ít
nhất là 60%.
- Các chuyên viên, đây là một trong những khác biệt so với các ngành khác. Họ

là những ngƣời không làm quản lý mà chỉ làm nhiệm vụ chuyên môn đơn
thuần. Đó là những kỹ sƣ, cử nhân trực tiếp tham gia vào quá trình lập hồ sơ
mời thầu, vai trò của họ cũng rất quan trọng. Chẳng hạn nhƣ cá nhân một ngƣời
từ đơn vị nghiệp vụ có trách nhiệm đƣa yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, ngƣời đó
sẽ quyết định đến việc chất lƣợng yêu cầu mua sắm của chính đơn vị.
1.1.3 Các hình thức, phƣơng thức và nguyên tắc đấu thầu
1.1.3.1 Hình thức đấu thầu
Dựa vào hình thức mua sắm, đấu thầu đƣợc chia thành đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, mua sắm đặc
biệt. Cụ thể:
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lƣợng các nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trƣớc khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu đƣợc áp dụng trong đấu thầu.
15

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đƣợc
ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ đƣợc
xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đƣợc yêu cầu của gói thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thƣơng thảo hoàn thiện hợp đồng.
Chào hàng cạnh tranh, hình thức này áp dụng cho những gói thầu mua sắm
hàng hoá có giá trị dƣới 2 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 chào hàng của 3
nhà thầu khác nhau trên cơ sở chào hàng của bên mời thầu. Việc chào hàng có thể
đƣợc thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng Fax, bằng đƣờng bƣu điện hoặc bằng
các phƣơng tiện khác.

Mua sắm trực tiếp, đây là hình thức mua sắm đặc biệt đƣợc áp dụng trong
trƣờng hợp bổ xung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dƣới 1 năm) hoặc hợp đồng
đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tƣ có nhu cầu tăng thêm số lƣợng hàng hoá
hoặc khối lƣợng công việc mà trƣớc đó đã đƣợc tiến hành đấu thầu, nhƣng phải đảm
bảo không đƣợc vƣợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trƣớc đó. Trƣớc
khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính
để thực hiện gói thầu.
Mua sắm đặc biệt, hình thức này đƣợc áp dụng với các ngành hết sức đặc biệt
mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đƣợc. Cơ quan quản
lý ngành phải xây dựng quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của quy chế đấu
thầu và có ý kiến thoả thuận của Bộ kế hoạch và Đầu tƣ để trình Thủ tƣớng Chính
phủ quyết định.
1.1.3.2 Phương thức đấu thầu
Dựa vào phƣơng thức thực hiện, đấu thầu bao gồm các phƣơng thức sau: đấu
thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ và đấu thầu hai giai đoạn.
16

Đấu thầu một túi hồ sơ là phƣơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong
một túi hồ sơ. Phƣơng thức này đƣợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá
và xây lắp.
Đấu thầu 2 túi hồ sơ là phƣơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về mặt kỹ thuật
và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề
xuất kỹ thuật sẽ đƣợc xem xét trƣớc để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật
từ 70% trở lên sẽ đƣợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phƣơng thức
này chỉ đƣợc áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn
Đấu thầu hai giai đoạn là phƣơng thức này áp dụng cho những trƣờng hợp:
Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên và các
gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức
tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
Dự án thực hiện hợp đồng chìa khoá trao tay (là hợp đồng bao gồm toàn bộ

các công việc, thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp của một gói thầu đƣợc thực hiện
thông qua một nhà thầu. Chủ đầu tƣ có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực
hiện, nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo
hợp đồng đã ký) [6, Tr. 10-15].
1.1.3.3 Những nguyên tắc trong đấu thầu
Trong quá trình đầu thầu, đơn vị thực hiện cần phải tuân thủ một số nguyên
tắc nhất định, đấy là nguyên tắc cạnh trạnh với điều kiện ngang nhau, dữ liệu đầy
đủ, đánh giá công bằng, trách nhiệm phân minh, ba chủ thể, tuân thủ nghiêm ngặt
sự quản lý thống nhất của nhà nƣớc và bảo lãnh, bảo hành, bảo hiểm thích đáng
Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau có thể hiểu là mỗi cuộc đấu
thầu đều phải đƣợc thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để
hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu và
thông tin cung cấp cho họ phải ngang nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử.
Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ: Các nhà thầu phải nhận đƣợc đầy đủ tài liệu đấu
thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lƣợng, quy
cách, yêu cầu chất lƣợng của công trình hay hàng hoá dịch vụ cần cung ứng, về tiến
17

độ và điều kiện thực hiện. Để đảm bảo nguyên tắc này, chủ thể quản lý dự án phải
nghiên cứu, tính toán, cân nhắc thấu đáo để tiên liệu rất kỹ và rất chắc chắn về mọi
yếu tố có liên quan, phải cố gắng tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
Nguyên tắc đánh giá công bằng: các hồ sơ phải đƣợc đánh giá một cách
không thiên vị theo cùng một chuẩn mực và đƣợc đánh giá bởi một hội đồng xét
thầu có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do để ''đƣợc chọn” hay “bị loại " phải dƣợc
giải thích đầy đủ để tránh ngờ vực.
Nguyên tắc trách nhiệm phân minh: theo nguyên tắc này không chỉ nghĩa vụ,
quyền lợi của các bên liên quan đƣợc đề cập và chi tiết hoá trong hợp đồng, mà
phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc đều đƣợc phân định rõ ràng để
không một sai sót nào không có ngƣời chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều
phải biết rõ mình phải gánh chịu những hậu quả gì nếu có sơ xuất và do đó mỗi bên

đều phải nỗ lực tối đa trong việc kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
Nguyên tắc "ba chủ thể ": trong quá trình thực hiện dự án luôn luôn có sƣ hiện
diện đồng thời của ba chủ thể; chủ công trình, nhà thầu và kỹ sƣ tƣ vấn. Trong đó,
"kỹ sƣ tƣ vấn " hiện diện nhƣ một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn đƣợc thực
hiện một cách nghiêm túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc về tiến
độ đƣợc phát hiện kịp thời, những biện pháp điều chỉnh thích hợp đƣợc đƣa ra đúng
lúc. Đồng thời, "kỹ sƣ tƣ vấn" cũng là nhân tố hạn chế tối đa với những mƣu toan,
thông đồng hoặc thoả hiệp, "châm chƣớc" gây thiệt hại cho những chủ đích thực sự
của dự án (Nhiều điều khoản đƣợc thi hành để buộc "kỹ sƣ tƣ vấn" phải là chuyên
gia có đủ trình độ, năng lực phẩm chất và phải làm đúng vai trò của ngƣời trọng tài
công minh, mẫn cảm, đƣợc cử ra bởi một công ty tƣ vấn chuyên ngành, công ty này
cũng phải đƣợc lựa chọn thông qua đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ)
Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nước: theo
nguyên tắc này mọi hoạt động trong quá trình đấu thầu các bên liên quan nhất thiết
phải tuân theo Quy chế quản lý đấu thầu do Chính phủ ban hành nhằm đảm bảo tính
đúng đắn, khách quan, công bằng và có tính cạnh tranh trong đấu thầu.
18

Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng: các khoản về bảo
lãnh, bảo hành và bảo hiểm phải đƣợc đề cập trong túi hồ sơ dự thầu của các nhà
thầu và phải đƣợc sự chấp nhận của chủ dự án.
Với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nƣớc, vốn tín dụng do Nhà nƣớc
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ phát triển của
doanh nghiệp Nhà nƣớc phải mua bảo hiểm công trình xây dựng để ứng phó với
thiệt hại do những rủi ro bất ngờ và không lƣờng trƣớc. Đối tƣợng bảo hiểm bắt
buộc cũng bao gồm cả các sản phẩm tƣ vấn, vật tƣ thiết bị, nhà xƣởng phục vụ thi
công và ngƣời lao động của các tổ chức tƣ vấn và nhà thầu xây lắp trong quá trình
thực hiện dự án.
Nhƣ vậy, chính sự tuân thủ các nguyên tắc nói trên đã kích thích sự cố gắng
nghiêm túc của các bên và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào mục tiêu đáp

ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lƣợng, kỹ thuật, tài chính, tiến độ của dự án và do
đó đảm bảo lợi ích thích đáng của cả chủ dự án và nhà thầu, góp phần tiết kiệm các
nguồn lực xã hội. Đối với các đơn vị dự thầu, việc làm quen với hoạt động đấu thầu
là cách hữu hiệu giúp họ tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm, tăng cƣờng năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu.
1.1.4 Quy trình đấu thầu và tham dự thầu
1.1.4.1 Quy trình đấu thầu
- Chủ đầu tƣ lập và duyệt Kế hoạch và Hồ sơ mời thầu
- Ngƣời có thẩm quyền thẩm định và duyệt Kế hoạch và Hồ sơ mời thầu
- Chủ đầu tƣ tổ chức đấu thầu
- Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Phê duyệt kết quả đấu thầu.
1.1.4.2 Quy trình tham dự thầu
Bước 1: Nhà thầu mua hồ sơ mời thầu với thời gian, địa điểm và giá tiền đƣợc
đăng trên trang báo đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Bước 2: Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
Bước 3: Nộp hồ sơ dự thầu tại địa điểm quy định của chủ đầu tƣ

×