Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

nghiên cứu áp dụng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và bệnh nghề nghiệp ở các làng chế tác đá huyện hoa lư, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





PHẠM VIẾT DUY




NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC LÀNG CHẾ TÁC ĐÁ
HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



Hà Nội – 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




PHẠM VIẾT DUY






NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC LÀNG CHẾ TÁC ĐÁ
HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH



Chuyên ngành : Khoa học Môi trƣờng
Mã số : 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THẮNG




Hà Nội – 2011
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 1 Phạm Viết Duy

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 6
2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN 8
3. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 8

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 9
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI 9
1.1.1. Khai thác và chế tác đá 9
1.1.2. Vấn đề ô nhiễm không khí và tiếng ồn 9
1.1.3. Kinh nghiệm quản lý về an toàn lao động và an toàn sức khoẻ
nghề nghiệp 11
1.2. TỔNG QUAN LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM 16
1.2.1. Khái niệm và lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam 16
1.2.2. Vấn đề về môi trƣờng làng nghề 18
1.2.3. Vấn đề về bệnh nghề nghiệp làng nghề 21
1.2.4. Các giải pháp KHCN giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và bệnh
nghề nghiệp làng nghề 24
1.3. TỔNG QUAN VỀ NGHỀ KHAI THÁC VÀ CHẾ TÁC ĐÁ 26
1.3.1. Tình hình khai thác và chế tác đá trong nƣớc 26
1.3.2. Làng nghề đá Hoa Lƣ – Ninh Bình 27
CHƢƠNG 2: PHẠM VI, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
2.1. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 32
2.2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 32
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 32
2.3.1. Đánh giá thực trạng sản xuất, hiện trạng môi trƣờng và sức khỏe
cộng đồng trong khu vực làng nghề nghiên cứu 32
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 2 Phạm Viết Duy

2.3.2. Xây dựng mô hình cải thiện môi trƣờng lao động, phòng ngừa tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động tại làng nghề khai
thác và chế tác đá ở Ninh Vân 32
2.3.3. Mở rộng việc áp dụng mô hình cho các cơ sở sản xuất trong huyện

Hoa Lƣ và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, bệnh
nghề nghiệp phù hợp với thực tế hiện nay 32
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin 33
2.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu đất mặt, nƣớc, không khí (để phân tích đánh
giá hiện trạng môi trƣờng làng nghề và tác động của sản xuất đến môi
trƣờng và sức khỏe ngƣời lao động tại làng nghề nghiên cứu) 33
2.4.3. Phƣơng pháp xác định mức độ bụi và tiếng ồn 33
Bụi và tiếng ồn đƣợc đo nhanh tại địa điểm nghiên cứu bằng các thiết bị
đo hiện trƣờng, cụ thể nhƣ sau: 33
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích mẫu đất mặt, nƣớc, không khí 34
2.4.5. Phƣơng pháp xây dựng mô hình tại làng nghề 34
2.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu 35
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ 36
3.1.1. Đánh giá thực trạng sản xuất của làng nghề đá mỹ nghệ Ninh Vân
36
3.1.2. Hiện trạng môi trƣờng tại làng nghề đá Ninh Vân 45
3.1.3. Hiện trạng bệnh nghề nghiệp tại làng nghề đá Ninh Vân 54
3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG LAO ĐỘNG,
PHÒNG NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI LÀNG NGHỀ KHAI THÁC VÀ CHẾ TÁC ĐÁ Ở
NINH VÂN 57
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 3 Phạm Viết Duy

3.2.1. Triển khai mô hình 57
3.2.2. Chi phí mô hình 68
3.2.3. Hiệu quả của mô hình 69

3.2.4. Hạn chế của mô hình 73
3.3. MỞ RỘNG VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH CHO CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT
TRONG HUYỆN HOA LƢ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM MÔI TRƢỜNG, BNN PHÙ HỢP VỚI THỰC TẾ HIỆN NAY 73
3.3.1. Mở rộng áp dụng mô hình cho các cơ sở sản xuất trong toàn huyện
Hoa Lƣ 73
3.3.2. Các giải pháp đề xuất 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
KẾT LUẬN 79
KHUYẾN NGHỊ 81
















Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 4 Phạm Viết Duy



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả phân tích mẫu khí 46
Bảng 3.2a: Kết quả đo độ ồn tại khu sản xuất tập trung ngoài khu dân cƣ 47
Bảng 3.2b: Kết quả đo độ ồn tại khu vực ngã 3 Cổng cuốn – 48
Thôn Xuân Phúc, xã Ninh Vân 48
Bảng 3.2c: Kết quả đo độ ồn tại khu sơ chế Mã Vô - thôn 49
Xuân Thành, xã Ninh Vân 49
Bảng 3.2d: Kết quả đo độ ồn tại khu nghĩa trang - thôn Xuân Thành 49
xã Ninh Vân 49
Bảng 3.2e: Kết quả đo độ ồn tại khu chợ, cây thị - thôn Xuân Phúc 50
xã Ninh Vân 50
Bảng 3.3a: Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt 51
Bảng 3.3b: Kết quả phân tích mẫu nƣớc sinh hoạt 52
Bảng 3.3c: Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải 53
Bảng 3.4: Kết quả phân tích mẫu đất 54
Bảng 3.5a: Một số bệnh thƣờng mắc theo độ tuổi ở làng nghề Ninh Vân 55
Bảng 3.5b: Tình hình mắc bệnh hiểm nghèo ở xã Ninh Vân 5 năm gần đây . 55
Bảng 3.5c: Tình hình mắc bệnh hiểm nghèo ở xã Ninh An 3 năm gần đây 56
Bảng 3.5d: Một số ca bệnh và tai nạn lao động thƣờng gặp ở làng nghề đá
Ninh Vân và những biểu hiện/nguyên nhân của nó 56
Bảng 3.6: Chi phí xây dựng mô hình tại DN anh Đỗ Khắc Thƣ 68
Bảng 3.7: Chi phí xây dựng mô hình tại DN anh Đỗ Đình Vƣợng 68
Bảng 3.8: Kết quả đo bụi trƣớc và sau khi xây dựng mô hình tại DN 69
Bảng 3.9: Kết quả đo bụi trƣớc và sau khi xây dựng mô hình tại DN
anh Đỗ Đình Vƣợng 70
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 5 Phạm Viết Duy





DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Công nhân làm việc trong điều kiện tạm bợ, không có mái che 37
Hình 3.2: Dây điện chằng chịt và bể nƣớc tự tạo ở nơi làm việc 38
Hình 3.3: Công nhân làm việc không có trang thiết bị bảo hộ lao động 40
Hình 3.4: Cơ cấu hệ thống tổ chức, quản lý hành chính xã Ninh Vân 42
Hình 3.5: Cơ cấu hệ thống quản lý môi trƣờng ở xã Ninh Vân 43
Hình 3.6: Công nhân làm việc trong môi trƣờng bụi trắng xóa 45
Hình 3.7: Hình ảnh các buổi tập huấn 62
Hình 3.8: Máy cắt đá trƣớc và sau khi lắp thêm hệ thống hút bụi 65
Hình 3.9: Hệ thống phun hơi nƣớc trong nhà xƣởng 65
Hình 3.10: Tạo mái che cho nhà xƣởng 66
Hình 3.11: Trao các trang thiết bị bảo hộ lao động cá nhân cho ngƣời lao động
67








Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 6 Phạm Viết Duy

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Làng nghề
Việt Nam mang tính truyền thống, đặc sắc, có tính kinh tế bền vững, mang đến nhu
cầu việc làm tại chỗ và các lợi ích thiết thực cho các cộng đồng cƣ dân nhỏ lẻ trên
mọi miền của đất nƣớc (chủ yếu ở các vùng ngoại vi thành phố và nông thôn Việt
Nam), đồng thời góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội. Cùng với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, các sản phẩm của các ngành nghề truyền
thống ngày càng đóng vai trò quan trọng, góp phần to lớn trong việc nâng cao mức
sống ngƣời dân vùng nông thôn. Bên cạnh mặt tích cực và những đóng góp lớn cho
nền kinh tế - xã hội thì sự phát triển của hoạt động sản xuất làng nghề cũng mang lại
nhiều bất cập, đặc biệt về vấn đề môi trƣờng, tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh
nghề nghiệp (BNN).
Kết quả khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tại 52 làng nghề điển
hình trong cả nƣớc cho thấy 46% số làng nghề đƣợc khảo sát có môi trƣờng (không
khí, đất, nƣớc hoặc cả ba dạng) ô nhiễm nặng. Chất lƣợng môi trƣờng tại cơ sở sản
xuất và trong khu vực các làng nghề đang bị suy thoái trầm trọng. Tùy theo loại
hình sản xuất, môi trƣờng ở các làng nghề bị ô nhiễm khác nhau. Ô nhiễm nguồn
nƣớc diễn ra đặc biệt nghiêm trọng tại các làng nghề chế biến lƣơng thực thực
phẩm, chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm, tái chế giấy, sơn mài, dệt nhuộm. Ô
nhiễm môi trƣờng đất diễn ra nghiêm trọng ở các làng nghề tái chế kim loại do phần
lớn chất thải rắn không đƣợc thu gom, xử lý mà xả thẳng vào môi trƣờng. Ô nhiễm
không khí diễn ra nặng nề tại nhiều làng nghề gốm sứ vật liệu xây dựng và đặc biệt
là các làng nghề khai thác và chế tác đá [2].
Ô nhiễm môi trƣờng làng nghề là nguyên nhân gây ra các bệnh, dịch cho
ngƣời dân đang lao động và sinh sống chính ở làng nghề. Một số kết quả điều tra
nghiên cứu đã cho thấy số ngƣời mắc bệnh chung tại các làng nghề cao gấp nhiều
lần so với những làng nghề thuần nông. Tuổi thọ trung bình của ngƣời dân tại các
làng nghề ngày càng giảm đi, thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ trung bình toàn quốc.
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội


Luận văn Thạc sĩ Khoa học 7 Phạm Viết Duy

Có khoảng 31% số ngƣời lao động tại các làng nghề bị mắc bệnh liên quan đến nghề nghiệp
[2].
Làm thế nào để bảo vệ sức khỏe cho ngƣời lao động và cộng đồng trong các
làng nghề là câu hỏi luôn đƣợc các cấp, các ngành đặt ra và quan tâm từ lâu. Cho
đến nay đã có nhiều chƣơng trình, dự án, đề tài nghiên cứu đƣợc triển khai và đã đề
xuất ra không ít giải pháp khoa học, công nghệ, y học để bảo vệ sức khỏe ngƣời lao
động trong nghành nghề nông thôn nói riêng và ngƣời lao động nói chung. Tuy
nhiên, TNLĐ và tỷ lệ BNN từ ngành nghề nông thôn vẫn đang gia tăng nhanh
chóng, điều này phản ánh việc áp dụng các giải pháp đã đƣợc nghiên cứu vào thực
tế vẫn còn hạn chế, đem lại hiệu quả chƣa cao. Công tác giảm ô nhiễm môi trƣờng
lao động, ngăn chặn TNLĐ và BNN, chăm sóc sức khoẻ ngƣời lao động dƣờng nhƣ
thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền địa phƣơng, ngƣời tổ chức sản xuất,
ngƣời lao động và giữa các Bộ, ban, ngành [3], [5].
Ninh Vân là một xã nằm ở phía Tây Nam huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình từ lâu
đã đƣợc biết tới với nghề làm đá mỹ nghệ với những sản phẩm nổi tiếng xuất hiện ở
khắp nơi và phục vụ khắp mọi miền đất nƣớc nhƣ: Nhà thờ đá Phát Diệm, lăng thánh
mẫu Liễu Hạnh - Nam Định, tƣợng đài Nghĩa trang Trƣờng Sơn, tƣợng đài TNXP chống
Mỹ cứu nƣớc ở Quảng Trị, 500 pho tƣợng La Hán trong chùa Bái Đính, Ninh Bình…
[6], [11]
Với các sản phẩm đá phong phú và đa dạng (nhƣ chậu cảnh, bể cảnh, tƣợng nghệ
thuật, tƣợng tôn giáo, các bức phù điêu cột đá, cổng đá, văn bia, lăng mộ tôn tạo di tích
lịch sử, văn hóa danh lam thắng cảnh, đình chùa, miếu phủ…) Nghề đá đã mang lại cho
Ninh Vân một diện mạo mới nhƣng phía sau sự giàu có ấy là tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng đã đến hồi báo động.
Bên cạnh đóng góp vào sự phát triển về kinh tế, sự phát triển nhanh của làng
nghề chế tác đá mỹ nghệ cũng kéo theo suy giảm sức khỏe ngƣời dân. Thời gian
gần đây, số ca mắc viêm phổi, viêm phế quản và các bệnh ngoài da tăng đột biến.
Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, làng nghề cứ phát triển tự phát nhƣ hiện

Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 8 Phạm Viết Duy

nay thì chẳng mấy chốc, làng nghề chế tác đá sẽ biến thành trung tâm ô nhiễm của
tỉnh Ninh Bình.
Đã có rất nhiều kết quả nghiên cứu giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng đối với
nghề đá nhƣ: Đƣa vào các dây chuyền sản xuất với các máy móc, thiết bị hiện đại;
các mô hình xử lý ô nhiễm bằng công nghệ cao; Xây dựng hệ thống nhà xƣởng kiên
cố, hiện đại…Song chúng đòi hỏi chi phí đầu tƣ lớn không phù hợp với khả năng
đầu tƣ của ngƣời dân ở làng nghề. Mặt khác hạn chế về kiến thức, thông tin cũng là
một trong những trở ngại lớn đối với ngƣời dân làng nghề trong việc bảo vệ môi
trƣờng và sức khỏe của bản thân. Chính vì thế ở làng nghề đá mỹ nghệ Ninh Vân
vẫn còn tồn tại những vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng, TNLĐ và BNN.
Để cải thiện môi trƣờng lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cho ngƣời
lao động đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tiễn. Tôi triển khai thực hiện đề tài “Nghiên
cứu áp dụng các giải pháp giảm thiểu ô nhiểm môi trường và bệnh nghề nghiệp ở
các làng chế tác đá huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”
2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN VĂN
- Đề xuất đƣợc giải pháp có hiệu quả và khả thi để cải thiện môi trƣờng lao
động và sức khỏe ngƣời dân ở các làng nghề chế tác đá huyện Hoa Lƣ tỉnh Ninh Bình.
- Xây dựng đƣợc mô hình điểm và đề xuất phƣơng án tổ chức áp dụng các giải
pháp cải thiện môi trƣờng lao động và BNN cho ngƣời lao động trong làng nghề chế
tác đá ở Hoa Lƣ-Ninh Bình nói riêng cũng nhƣ các làng nghề chế tác đá ở Việt Nam
nói chung.
3. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Cấu trúc luận văn gồm những phần chính nhƣ sau:
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chƣơng 2: Phạm vi, đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 9 Phạm Viết Duy

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Khai thác và chế tác đá
Việc khai thác và chế tác đá đã đƣợc biết đến từ thời xa xƣa. Vào khoảng 3
triệu năm trƣớc, thời kỳ đồ đá bắt đầu, là một thời gian tiền sử dài trong đó con
ngƣời sử dụng đá để chế tạo nhiều đồ vật từ nhiều kiểu đá khác nhau. Ví dụ, đá lửa
và đá phiến silic đƣợc mài sắc (hay đƣợc đẽo) để làm công cụ cắt gọt và vũ khí,
trong khi đá basalt và đá sa thạch đƣợc dùng làm công cụ.
Về sau con ngƣời ngày càng cải tiến và sử dụng kỹ thuật một cách rộng rãi
để đẽo đá từ nguyên liệu thô tạo ra các đồ vật bằng đá với cách thức chế tác khác
nhau, với sức sáng tạo ngày càng đa dạng, phong phú. Kỹ thuật đƣợc sử dụng có thể
là phun hay thổi các chất màu lên đá. Việc này đƣợc thực hiện bởi những nghệ nhân
chế tác ra những sản phẩm nổi tiếng trên khắp thế giới: từ những công cụ đơn giản
cho đến hình khắc trên đá và tranh vẽ trên đá có thể đƣợc tìm thấy trên bất kỳ loại
đá nào và có thể đƣợc phát hiện ở nhiều nơi trên trái đất, gồm cả châu Á
(Bhimbetka, Ấn Độ, Trung Quốc,…), Bắc Mỹ (Thung lũng chết ở công viên quốc
gia), Bắc Mỹ (Cumbe Mayo, Peru,…), và châu Âu (Finnmark, Na Uy),…[18], [20]
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, nghề khai thác và
chế tác đá đã tiếp cận với nhiều thiết bị hiện đại, tuy nhiên kèm theo đó là sự gia
tăng của ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm không khí và tiếng
ồn, ảnh hƣởng đến sức khoẻ của ngƣời lao động và cộng đồng. Đến nay, trên thế
giới đã có những nghiên cứu và áp dụng nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm

môi trƣờng, an toàn lao động và sức khoẻ nghề nghiệp.
1.1.2. Vấn đề ô nhiễm không khí và tiếng ồn
Gần đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công bố kết quả khảo sát về mức
độ ô nhiễm không khí trên toàn thế giới.
Để đánh giá mức độ ô nhiễm của bầu không khí, các nhà khảo sát dựa vào
hàm lƣợng bụi có trong không khí, gọi tắt là PM10, có nghĩa là loại bụi có kích
thƣớc nhỏ hơn 10 micromet. Đối tƣợng điều tra là hơn 1.100 thành phố của nhiều
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 10 Phạm Viết Duy

nƣớc trên toàn cầu. Cũng theo WHO, nếu hàm lƣợng bụi này vƣợt quá 20
microgram/m3, sức khỏe con ngƣời sẽ bị ảnh hƣởng, cụ thể là gây nên các bệnh về
đƣờng hô hấp nhƣ ung thu phổi, nhiễm trùng đƣờng hô hấp…
Ô nhiễm không khí tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp, nơi công cộng
có mật độ phƣơng tiện giao thông cao ở các thành phố lớn nhƣ các thành phố ở Ấn
Độ, Pakistan, Iran. Chẳng hạn, thành phố Lahore (Pakistan) có hàm lƣợng bụi trong
không khí là 200 microgram/m3. Đây là thành phố lớn thứ 2 ở Pakistan và là trung
tâm kinh tế của nƣớc này; thành phố Kanpur (Ấn Độ) có hàm lƣợng bụi trong
không khí là 209 microgram/m3. Thành phố này tập trung khoảng 5 triệu dân, khói
bụi từ các nhà máy cộng với số dân đông chính là những nguyên nhân góp phần làm
ô nhiễm môi trƣờng nơi đây; thành phố Yasouj (Iran) có hàm lƣợng bụi là 215
microgram/m3, là nơi tập trung nhiều nhà máy sản xuất đƣờng, điện, than,lọc
dầu,… là những tác nhân dẫn tới ô nhiễm môi trƣờng ở thành phố này [20].
Ô nhiễm tiếng ồn đƣợc xem là một trong những mối nguy hiểm lớn đối với
sức khoẻ của con ngƣời, nguy hiểm không khác gì các hiện tƣợng ô nhiễm khác.
Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì trong vòng 3 thập kỉ trở lại đây
nạn ô nhiễm tiếng ồn đang trở nên bức xúc, ảnh hƣởng trực tiếp đến môi trƣờng và
chất lƣợng sống của con ngƣời, nhất là ở các quốc gia đang phát triển [23].
Báo cáo mới đây của Cơ quan Môi trƣờng châu Âu (EEA) cho biết hơn 41

triệu ngƣời tại những thành phố có từ 250.000 dân trở lên ở 19 nƣớc châu Âu đang
phải chịu tiếng ồn ở mức từ 55 dB trở lên. Đây là ngƣỡng mà Tổ chức Y tế Thế giới
cho rằng có thể gây ra những tác động về sức khỏe nhƣ ảnh hƣởng đến giấc ngủ,
tim mạch, sức khỏe tinh thần và việc học hành.
Theo số liệu thống kê mới nhất của WHO thì tại châu Âu, 40% dân số khu
vực này đang bị phơi ra môi trƣờng ô nhiễm tiếng ồn. Mức ồn hiện đã vƣợt trên 55
decibels (dBA), 25% dân số hàng ngày nghe tiếng ồn trên 65 dBA, có tới 30% dân
số châu Âu phải ngủ trong môi trƣờng có tiếng ồn vƣợt trên 55 dBA, đây là mức ồn
có thể làm gián đoạn giấc ngủ. Theo Cơ quan an toàn giao thông và Môi trƣờng của
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 11 Phạm Viết Duy

Liên Minh châu âu thì có từ 44% dân số châu âu (khoảng 200 triệu ngƣời) phải sống
chung với tiếng ồn có nguy cơ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ [19].
Bộ Môi trƣờng Mỹ (EPA) cảnh báo để hạn chế bệnh điếc, mọi ngƣời không
nên tiếp xúc với môi trƣờng có độ ồn lớn hơn 70 dBA trong khoảng thời gian 24 giờ
liên tục. Ngoài ra, nếu làm việc liên tục trong môi trƣờng có độ ồn trên 55 dBA
(ngoài trời) và 45 dBA (trong nhà) trong thời gian dài liên tục cũng sẽ gây ảnh
hƣởng đến sức nghe.
Bộ Môi trƣờng Đức (GFEA) gần đây đã hoàn thành nhiều nghiên cứu và
phát hiện thấy mối nguy hại của tiếng ồn đối với sức khoẻ, nhƣ giảm thính lực, làm
tăng stress, tăng huyết áp Cũng theo GFEA, tiếng ồn tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Một
trong những hiện tƣợng thƣờng thấy là ù tai và dần dẫn đến mất sức nghe và quá lâu
nên đã bị điếc, sức khoẻ của họ bị ảnh hƣởng rất nhiều, những bệnh viện đặt gần nơi
phát ra tiếng ồn thì mức độ gây nguy hiểm cũng không lƣờng hết. Theo quy định
của WHO, mức ồn đối với các bệnh viện không đƣợc vƣợt quá 30 dBA (ban ngày)
và 40 dBA (ban đêm). Nhƣng trong thực tế một số bệnh viện đã vƣợt quá mức quy
định này. Ví dụ tại Anh có tới 5 bệnh viện phải chịu mức tiếng ồn trên 80 dBA, tại
ấn Độ mức độ tiếng ồn đối với các bệnh viện ở Madurai là 72 dBA (cao nhất) và 57

dBA (trung bình).
Để hạn chế mức độ ô nhiễm không khí và tiếng ồn nhiều nƣớc trên thế giới
hiện đang áp dụng nhiều phƣơng pháp mới [22]. Tại châu Âu, ngƣời ta đã đƣa ra
nhiều đạo luật mang tính bắt buộc áp dụng cho các cơ sở sản xuất, phải trang bị đầy
đủ phƣơng tiện phòng hộ, khám bệnh định kỳ cho ngƣời lao động để can thiệp sớm
những loại bệnh nghề nghiệp do tiếp xúc với ô nhiễm không khí và tiếng ồn lâu
ngày gây ra.
1.1.3. Kinh nghiệm quản lý về an toàn lao động và an toàn sức khoẻ nghề
nghiệp
1.1.3.1. Kinh nghiệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
Một trong các ví dụ điển hình của ILO về quản lý an toàn lao động đƣợc thực
hiện tại một số quốc gia châu Á và khu vực Thái Bình Dƣơng là chƣơng trình cải
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 12 Phạm Viết Duy

thiện điều kiện làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (WISE – Working
Improvement in Small and Medium Enterprises). Chƣơng trình WISE đƣợc bắt đầu
thực hiện tại Philippines từ năm 1994 đã đề xuất 6 nguyên tắc cơ bản sau đây để tạo
thuận lợi cho việc tham gia vào các hoạt động quản lý an toàn lao động:
(1) Xây dựng chƣơng trình thực hành tại mỗi cơ sở;
(2) Tập trung vào các kết quả đã đạt đƣợc;
(3) Kết hợp điều kiện làm việc với các mục tiêu quản lý khác;
(4) Sử dụng phƣơng châm vừa học vừa làm;
(5) Trao đổi kinh nghiệm;
(6) Tăng cƣờng giải quyết các vấn đề liên quan đến ngƣời lao động.
Năm 2001, các nƣớc thành viên của ILO đã thông qua “Hƣớng dẫn về hệ
thống quản lý an toàn lao động” (ILO-OSH 2001). Hƣớng dẫn này đƣợc coi nhƣ
một công cụ đẩy mạnh việc hỗ trợ có định hƣớng hoạt động cả về chính sách và
mức độ an toàn lao động tại nơi làm việc. ILO-OSH 2001 bao gồm 5 yếu tố cấu

thành chính: (1) chính sách, (2) tổ chức, (3) kế hoạch và thực hiện, (4) đánh giá, và
(5) hoạt động cải thiện. Nhiều hội thảo và hội nghị chuyên đề về ILO-OSH 2001 đã
đƣợc tổ chức tại Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia và Việt Nam nhằm áp dụng ILO-
OSH 2001 vào bối cảnh thực tế của từng quốc gia [16].
1.1.3.2. Hệ thống quản lý an toàn lao động ở Thái Lan
Phần lớn các cơ sở sản xuất tại Thái Lan có quy mô vừa và nhỏ. Số doanh
nghiệp có ít hơn 100 lao động xấp xỉ 300.000, chiếm 97% tổng số các cơ sở sản
xuất trong toàn quốc, sử dụng khoảng 48% số ngƣời lao động.
Tại Thái Lan, môi trƣờng lao động tồi, điều kiện làm việc không an toàn
cộng với hành vi không an toàn của ngƣời lao động dẫn đến tỷ lệ tai nạn lao động
cao. Thống kê chính thức cho thấy khoảng 80% trƣờng hợp tai nạn và bệnh nghề
nghiệp gây ra bởi hành vi không an toàn của công nhân, 18% gây ra bởi điều kiện
làm việc không an toàn, phần còn lại do lỗi của các phƣơng tiện khác. Ngƣời lao
động không nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sự tự chăm sóc sức khoẻ cho bản
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 13 Phạm Viết Duy

thân. Họ thƣờng không chịu mang phƣơng tiện bảo vệ cá nhân nhƣ: mũ, giày, ủng,
gang tay an toàn v.v [1], [16].
Các cơ quan quản lý an toàn lao động của Thái Lan đã tổng kết 5 loại nguyên
nhân chính ảnh hƣởng tới sức khoẻ ngƣời lao động có liên quan tới hành vi không
an toàn của ngƣời lao động và môi trƣờng lao động tồi tệ nhƣ sau:
1. Không có chƣơng trình kiểm tra liên tục về kiểm soát môi trƣờng và kiểm
tra sức khoẻ tại những nơi làm việc có các yếu tố có hại;
2. Thiếu các dịch vụ kỹ thuật cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các cơ
quan chính phủ trong việc kiểm soát môi trƣờng lao động và tiến hành kiểm tra y tế
cho ngƣời lao động;
3. Thiếu thông tin hoặc các ấn phẩm về quản lý an toàn lao động theo đặc thù
từng ngành nghề lao động;

4. Thiếu các nghiên cứu theo hƣớng phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, cũng nhƣ các nghiên cứu cải thiện môi trƣờng lao động gắn với sức
khoẻ con ngƣời;
5. Sự kém hiểu biết của ngƣời lao động về vấn đề an toàn lao động do thiếu
kiến thức phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Năm 1976, Thái Lan ban hành tiêu chuẩn an toàn trong xây dựng là bƣớc
đầu tiên cho sự ban hành các luật lệ an toàn lao động khác. Năm 1998, đạo luật mới
về bảo hộ lao động đƣợc ban hành khi Thái Lan bƣớc vào thời kỳ kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội quốc gia lần thứ 8 (1997-2001). Theo đạo luật này, Uỷ ban quốc
gia chịu trách nhiệm về quản lý an toàn lao động trong toàn quốc đƣợc thành lập.
Có nhiều tổ chức của chính phủ có trách nhiệm quản lý an toàn lao động,
trong đó các cơ quan quan trọng nhất nằm trong Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội,
Bộ Y tế và Bộ Công nghiệp. Năm 1998, Vụ Bảo hộ lao động và Phúc lợi xã hội
(DLPW) thuộc Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội đã đƣa vào sử dụng hệ thống quản
lý an toàn lao động đã đƣợc xây dựng và hoàn thiện để áp dụng ở các địa điểm làm
việc khác nhau. Bên cạnh đó, nhiều quy phạm đã đƣợc các Bộ ban hành, tuy nhiên,
các quy phạm này không bao trùm tất cả các ngành nghề, đặc biệt là không chú
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 14 Phạm Viết Duy

trọng tới lao động nông nghiệp. May mắn thay, nông nghiệp không phải là một trong
các ngành nghề có nhiều tai nạn lao động nhất tại Thái Lan.
Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia Thái Lan lần thứ 9 (2002-
2006), luật về an toàn, vệ sinh lao động và môi trƣờng đƣợc công bố. Bảo hộ lao
động đƣợc mở rộng, bao trùm toàn bộ các ngành nghề và các quy định về an toàn
lao động đƣợc cải tiến cho phù hợp với sự thay đổi công nghệ và sự phát triển của
nền kinh tế [10], [16].
1.1.3.3. Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp ở Đài Loan
Đài Loan áp dụng và hoàn thiện dần dần hệ thống đánh giá an toàn và sức

khỏe nghề nghiệp (OHSAS 18001) từ nhiều năm nay. Hệ thống này mang lại lợi ích
chủ yếu cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nhƣ cải thiện
hình ảnh của doanh nghiệp, giảm chi phí bảo hiểm, đạt đƣợc hiệu quả trong việc
kiểm soát rủi ro và cơ chế cải thiện điều kiện làm việc đƣợc thực hiện một cách
thƣờng xuyên [16], [24].
Hiệu quả tích cực của OHSAS 18001 là giúp các doanh nghiệp phân tích và
đánh giá điểm chính của mối nguy hại và thiết lập cơ cấu phòng ngừa trong quá
trình làm việc. Điểm mấu chốt của cơ cấu phòng ngừa thành công hay không phụ
thuộc vào việc liệu các doanh nghiệp có thể hợp nhất một cách hiệu quả các vấn đề
an toàn và sức khoẻ, chính sách kinh doanh và việc quản lý quá trình hoạt động.
Nếu cơ cấu phòng ngừa đạt hiệu quả tốt, nó không chỉ giảm chi phí bảo hiểm và tai
nạn mà còn giảm nguy cơ gây tai nạn.
Xem xét tình trạng ban đầu về an toàn và sức khỏe là sự chuẩn bị nắm đƣợc
thực trạng của vấn đề an toàn và sức khỏe trong doanh nghiệp và việc thu thập
thông tin liên quan khi doanh nghiệp dự định thành lập hệ thống quản lý an toàn và
sức khỏe. Bên cạnh đó, xem xét lại tình trạng ban đầu cũng có ích nhƣ là sự giới
thiệu tiếp theo của việc thiết lập OHSAS 18001 và là cơ sở cho việc chuẩn bị sự
thay đổi tác động của an toàn và sức khỏe. Về cơ bản mục đích và nội dung của việc
xem xét lại tình trạng ban đầu của OHSAS 18001 tƣơng tự của ISO 14001. Nó bao
gồm 5 mục đích: kiểm tra tiểu sử của doanh nghiệp, hiện trạng đầu tƣ, nghiên cứu
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 15 Phạm Viết Duy

hệ thống quản lý đang thực hiện, phát hiện và đánh giá rủi ro, thực hiện yêu cầu luật
pháp. Trong đó việc phát hiện rủi ro cần nhiều nhân lực tham gia. Phƣơng pháp phổ
biến nhất để phát hiện rủi ro đối với một cơ sở sản xuất là phân tích an toàn trong
công việc, phân tích kết quả và phƣơng thức của việc hỏng hóc, nghiên cứu mối
nguy hiểm và khả năng có thể xảy ra rủi ro.
Tuy vậy, kết quả kiểm tra việc thực hiện hệ thống an toàn lao động ở các nhà

máy thuộc khối công nghiệp của Đài Loan cho thấy tỷ lệ thực hiện hệ thống này ở
các cơ sở vẫn còn thấp.
1.1.3.4. Dự án CLEAN-3D ở Hàn Quốc
Từ tháng 11 năm 2001, Cục An toàn Vệ sinh Lao động Hàn Quốc đã phối
hợp với Bộ Lao động để thực hiện Dự án CLEAN-3D cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nhằm giúp họ tạo lập nơi làm việc an toàn thoải mái bằng việc loại bỏ những
yếu tố nguy hiểm và độc hại [16], [17], [21]. (3D là viết tắt của các từ Nguy hiểm –
Danger, Bẩn thỉu – Dirtiness, và Khó khăn – Difficulty). Dự án này nhằm mục tiêu
loại bỏ các vấn đề liên quan đến nguy hiểm, bẩn gây ô nhiễm, và khó khăn trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo lập sự an toàn và thoải mái khi làm việc. Sơ đồ
sau có thể minh hoạ cho chƣơng trình hành động và mục tiêu của dự án:
Nguy hiểm: Yếu tố nguy hiểm có thể gây tai nạn lao động
 Loại trừ nguy hiểm
Bẩn gây ô nhiễm: Các yếu tố nguy hiểm và độc hại có thể gây bệnh nghề nghiệp
 Cải thiện môi trƣờng làm việc
Khó khăn: Công việc đôi lúc đòi hỏi lao động thể lực nặng nhọc
 Cải tiến quá trình làm việc
Dự án CLEAN-3D đƣợc thực hiện qua những giai đoạn sau:
- Tạo dựng nơi làm việc sạch sẽ;
- Trợ giúp kỹ thuật an toàn lao động;
- Trợ giúp công tác tự kiểm tra;
- Trợ giúp các bên hợp đồng phụ của các doanh nghiệp lớn trong công tác
quản lý an toàn lao động;
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 16 Phạm Viết Duy

- Trợ giúp việc hƣớng dẫn chăm lo sức khoẻ.
1. Tạo dựng nơi làm việc sạch sẽ: Đói tƣợng chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đang giải quyết vấn đề liên quan đến công tác an toàn lao động hoặc

môi trƣờng làm việc yếu kém;
2. Trợ giúp kỹ thuật an toàn lao động: Đói tƣợng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
đã để xảy ra tai nạn lao động trong vòng hai năm qua hoặc doanh nghiệp trong
ngành mà lao động thƣờng xuyên phải tiếp xúc với các chất hóa học nguy hiểm và
độc hại. Nhóm công tác trợ giúp kỹ thuật có trách nhiệm giúp đỡ doanh nghiệp xoá
bỏ các yếu tố 3D và cải thiện môi trƣờng làm việc nghèo nàn thông qua việc đi
thăm cơ sở sản xuất ít nhất 4 lần một năm;
3. Trợ giúp công tác tự kiểm tra: Các cơ quan chức năng thông qua các loại
thiết bị cần thiết nhất định kiểm tra công tác an toàn lao động tại các cơ sở sau đó
hƣớng dẫn các cơ sở tự sử dụng các loại thiết bị này để thƣờng xuyên kiểm tra cong
tác an toàn lao động trong bản thân doanh nghiệp;
4. Trợ giúp các bên hợp đồng phụ có đối tƣợng là các doanh nghiệp lớn ký
hợp đồng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
5. Hƣớng dẫn chăm sóc sức khỏe áp dụng cho các doanh nghiệp loại nhỏ có
quy mô sử dụng thƣờng xuyên dƣới 10 lao động hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đã phát hiện hoặc nghi ngờ có bệnh nghề nghiệp.
Thành công của Dự án CLEAN-3D tại Hàn Quốc là tăng số lƣợng việc làm
đồng thời giảm tai nạn lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, dự
án góp phần tạo nên môi trƣờng trong sạch, an toàn và thuận tiện cho mọi ngƣời và
mọi lao động tại nơi làm việc.
1.2. TỔNG QUAN LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Khái niệm và lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam
Khái niệm về làng nghề Việt Nam:
Làng nghề Việt Nam là một thuật ngữ dùng để chỉ các cộng đồng cƣ dân,
chủ yếu ở các vùng ngoại vi thành phố và nông thôn Việt Nam, có chung truyền
thống sản xuất các sản phẩm thủ công cùng chủng loại. Làng nghề thƣờng mang
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 17 Phạm Viết Duy


tính truyền thống đặc sắc, đặc trƣng, không chỉ có tính chất kinh tế mà còn mang
màu sắc văn hóa, đặc điểm du lịch tại Việt Nam [9].
Theo tiêu chí “Làng nghề nông thôn Việt Nam” thì làng làm nghề truyền
thống đƣợc công nhận là làng nghề khi có trên 30% tổng số dân tham gia sản xuất
các sản phẩm phi nông nghiệp và tổng doanh thu do hoạt động sản xuất chiếm trên
50% tổng doanh thu của cả làng [2].
Lịch sử phát triển các làng nghề Việt Nam:
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Đa số các
làng nghề đã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm năm, song song với quá trình phát
triển KT-XH, văn hóa và nông nghiệp của đất nƣớc. Ví dụ nhƣ làng đúc đồng Đại
Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát triển, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) có
gần 500 năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm – Thái Bình hay nghề điêu khắc
đá mỹ nghệ ở Ninh Vân – Hoa Lƣ – Ninh Bình cũng đã hình thành cách đây hơn
400 năm, Kỹ thuật, công nghệ, quy trình sản xuất cơ bản để làm ra các sản phẩm
này đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác [9], [2].
Hiện nay, cả nƣớc có khoảng 1450 làng nghề truyền thống với tổng số 1,4
triệu nhân công, phân bố ở 58 tỉnh và thành phố trong cả nƣớc. Trên cả nƣớc, làng
nghề phân phố tập trung chủ yếu tại đồng bằng sông Hồng khoảng 800 làng (chiếm
67,3%), miền Trung 20,5% và miền Nam 12,2%. Các tỉnh có số lƣợng làng nghề
đông bao gồm: Hà Tây cũ có 280 làng, Thái Bình có 18 làng, Thanh Hoá có 127 làng,
Nam Định có 90 làng, Hải Dƣơng có 65 làng [16].
Trong vài năm gần đây, làng nghề đang thay đổi nhanh chóng theo nền kinh
tế thị trƣờng, phục vụ tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Quá trình công nghiệp
hóa cùng với việc phát triển ngành nghề nông thôn đã làm tăng mức thu nhập bình
quân của ngƣời dân, các công nghệ mới đang ngày càng đƣợc áp dụng phổ biến.
Các làng nghề mới và các cụm làng nghề không ngừng đƣợc khuyến khích phát
triển nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định ở khu
vực nông thôn.

Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội


Luận văn Thạc sĩ Khoa học 18 Phạm Viết Duy

1.2.2. Vấn đề về môi trƣờng làng nghề
Bên cạnh mặt tích cực và những đóng góp lớn cho nền kinh tế - xã hội thì sự
phát triển của hoạt động sản xuất làng nghề cũng mang lại nhiều bất cập, đặc biệt về
vấn đề ô nhiễm môi trƣờng, tác động trực tiếp tới sức khỏe ngƣời dân và ngày càng
trở thành vấn đề bức xúc.
1.2.2.1. Môi trường không khí tại các làng nghề
* Đặc trưng khí thải và ô nhiễm không khí tại các làng nghề:
Khí thải ở các làng nghề thƣờng chứa nhiều thành phần các chất ô nhiễm
không khí nhƣ: bụi, CO
2
, CO, SO
2
, NO
x
, chất hữu cơ bay hơi. Ngoài ra, các khí độc
hại còn đƣợc sinh ra trong quá trình phân huỷ yếm khí các hợp chất hữu cơ có trong
nƣớc thải và các chất hữu cơ dạng rắn, đó là các khí: H
2
S, NH
3
, CH
4
[4], [9].
Môi trƣờng khu vực sản xuất ở các làng nghề tái chế ngoài ô nhiễm không
khí do đốt nhiên liệu, thể hiện ở các thông số ô nhiễm nhƣ bụi, CO
2
, CO, SO

2
,
NO
x
…,quá trình tái chế và gia công cũng gây phát sinh các khí độc nhƣ hơi axit,
kiềm, kim loại (PbO, ZnO, Al
2
O
3
) và gây ô nhiễm nhiệt [2].
Tại các làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ, ô
nhiễm không khí không chỉ do sử dụng nhiên liệu mà còn do sự phân hủy các chất
hữu cơ trong nƣớc thải, chất rắn tạo nên các khí nhƣ SO
2
, NO
2
, H
2
S, NH
3
, CH
4
,…
Tại các làng nghề ƣơm tơ, dệt vải và thuộc da thƣờng bị ô nhiễm bởi các
thông số nhƣ bụi, SO
2
, NO
2
. Môi trƣờng vi khí hậu ở các làng nghề dệt thƣờng bị ô
nhiễm bởi tiếng ồn do các máy dệt thủ công. Mức ồn vƣợt TCVN từ 4 – 14 dBA

[2].
Đối với các làng nghề thủ công mỹ nghệ, thêu ren, ô nhiễm không khí
thƣờng chỉ xảy ra tại một số làng nghề chế tác đá và sản xuất mây tre đan. Môi
trƣờng không khí xung quanh khu vực sản xuất của làng nghề chế tác đá bị ô nhiễm
nghiêm trọng do bụi đá và tiếng ồn. Đặc biệt, trong bụi phát sinh từ chế tác đá còn
chứa một lƣợng không nhỏ SiO
2
(0,56 – 1,91% tại làng nghề đá Non Nƣớc – Đà
Nẵng) rất có hại cho sức khỏe. Trong khi đó, tại làng nghề sản xuất mây tre đan,
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 19 Phạm Viết Duy

không khí thƣờng bị ô nhiễm bởi SO
2
phát sinh từ quá trình xử lý chống mốc cho
các sản phẩm mây tre đan.
Tại các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá, ô nhiễm không
khí diễn ra phổ biến và mức độ ngày càng nghiêm trọng. Đối với các làng nghề sản
xuất vật liệu xây dựng, chất lƣợng không khí bị suy giảm chủ yếu do khí thải từ đốt
nhiên liệu đã sinh ra các khí SO
2
, CO, CO
2
, NO và nhiều loại chất thải nguy hại
khác [8]. Trong khi đó, ở các làng nghề khai thác đá, bụi phát sinh từ quá trình khai
thác và chế tác đá là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm không khí ở đây. Kết
quả khảo sát ở khu vực làng nghề cho thấy hàm lƣợng bụi vƣợt TCVN từ 3 – 8 lần,
hàm lƣợng SO
2

có nơi vƣợt đến 6,5 lần [2].
1.2.2.2. Môi trường nước mặt và nước ngầm tại các làng nghề
* Đặc trưng nước thải sản xuất ở các làng nghề
Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc với các chất thải độc hại khó phân huỷ đang là
một vấn nạn nóng bỏng tại các làng nghề. Khối lƣợng và đặc trƣng nƣớc thải sản
xuất ở các làng nghề phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ và nguyên liệu dùng trong
sản xuất. Một số ngành nhƣ tái chế, chế tác kim loại, đúc đồng, nhôm,….trong nƣớc
thải bị ô nhiễm các chất rất độc hại nhƣ các hóa chất, axit, muối kim loại, xyanua và
các kim loại nặng nhƣ Hg, Pb, Cr, Zn, Cu,…. vƣợt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Nƣớc thải từ các làng nghề ƣơm tơ, dệt nhuộm có BOD
5
, COD và độ màu rất cao
(vƣợt tiêu chuẩn 2-5 lần), gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nƣớc mặt [8].
Đối với các làng nghề chế biến lƣơng thực và thực phẩm, nƣớc thải rất giàu
chất hữu cơ, các chỉ tiêu: BOD, COD, SS đều lớn hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn,
phát sinh rất nhiều các chất ô nhiễm thứ cấp dạng khí: CH
4
, H
2
S, NH
3
… và là môi
trƣờng thuận lợi cho vi khuẩn gây bệnh phát triển [4].
Tại các làng nghề tái chế phế liệu, nƣớc thải chứa nhiều chất độc hại nhƣ kim
loại nặng (Zn, Fe, Cr, Ni,….), dầu mỡ công nghiệp, ngoài ra còn tạo ra muối Hg,
xyanua, oxit kim loại và các tạp chất khác.
Tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ, hàm lƣợng COD và BOD
5
trong nƣớc
thải thƣờng vƣợt TCVN từ 2-5 lần và từ 5,5-8,5 lần.

Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 20 Phạm Viết Duy

* Đặc trưng ô nhiễm nước mặt ở các làng nghề
Nƣớc mặt ở các sông hồ địa phƣơng, đặc biệt là tại các làng nghề trong lƣu
vực sông Nhuệ, sông Đáy, sông Cầu ở phía Bắc và hệ thống sông Đồng Nai ở phía
Nam bị ô nhiễm do chịu tác động trực tiếp của nƣớc thải sản xuất, có nơi đã đến
mức báo động.
Các làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ, nƣớc
mặt bị ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng, đang ở mức báo động, nhiều nơi có COD,
BOD
5
, NH
4
, Coliform vƣợt TCVN hàng chục đến hàng trăm lần. Nƣớc mặt ở
các làng nghề dệt nhuộm, ƣơm tơ và thuộc da cũng bị ô nhiễm hữu cơ nặng với
COD vƣợt TCVN 2-3 lần, BOD
5
1,5-2,5 lần.
Các làng nghề thủ công mỹ nghệ, nƣớc mặt bị ô nhiễm cao, đặc biệt đối với
làng nghề mây tre đan có độ ô nhiễm hữu cơ cao, hàm lƣợng COD, BOD
5
,

NH
4
,
Coliform, độ màu đều tăng cao, vƣợt TCVN nhiều lần.
1.2.2.3. Môi trường đất tại các làng nghề

Ô nhiễm môi trƣờng đất chủ yếu tập trung ở các làng nghề tái chế kim loại.
Hàm lƣợng các kim loại nặng trong đất cũng rất cao, vƣợt nhiều lần so với TCCP
[8].
1.2.2.4. Chất thải rắn tại các làng nghề
Chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề chƣa đƣợc thu gom và xử lý triệt để,
gây ô nhiễm môi trƣờng không khí, nƣớc và đất. Theo số liệu nghiên cứu của Sở
Công thƣơng Hà Nội 2008, khối lƣợng chất thải rắn của 255 làng nghề thuộc thành
phố Hà Nội sau khi mở rộng đã lên tới 207,3 m
3
/ngày (tƣơng đƣơng với khoảng 90
tấn/ngày) chƣa tính chất thải rắn chăn nuôi gia súc, gia cầm [2].
* Các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ:
Chất thải rắn ở nhóm làng nghề này giàu chất hữu cơ, hầu hết chƣa đƣợc
quan tâm xử lý, xả thải bừa bãi vào môi trƣờng. Các làng nghề này thải ra khối
lƣợng lớn chất thải rắn (bã thải có độ ẩm rất cao và chiếm tới 50% nguyên liệu, chủ
yếu là xơ khoảng 10% và tinh bột khoảng 4-5%). Chẳng hạn, sản lƣợng 52.000 tấn
tinh bột/năm, làng nghề Dƣơng Liễu hàng năm phát sinh tới 105.768 tấn bã thải [2].
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 21 Phạm Viết Duy

Loại hình giết mổ gia súc, gia cầm cũng tạo ra một lƣợng chất thải rắn đáng kể.
Chất thải rắn loại này ngoài phân còn chứa một lƣợng không nhỏ mỡ động vật rất
chậm phân huỷ.
* Các làng nghề tái chế phế liệu:
Ở nhóm làng nghề này, chất thải rắn có thành phần phức tạp, khó phân huỷ.
Làng nghề tái chế kim loại, nguồn chất thải rắn phát sinh bao gồm: bavia, bụi kim
loại, phoi, rỉ sắt, lƣợng phát sinh khoảng 1-7 tấn/ngày [2].
Làng nghề tái chế giấy, nhựa thải ra các chất thải rắn bao gồm: nhãn mác, bột
giấy, băng ghim, băng dán, tạp chất không tái sinh đƣợc,…

* Các làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ và thuộc da:
Các làng nghề ƣơm tơ, dệt vải, chất thải rắn bao gồm bụi bông, vải vụn từ se
sợi, dệt, cắt may; bã kén từ ƣơm tơ, kéo sợi, xỉ than, bao bì, thùng đựng hoá chất,
nguyên liệu, Các làng nghề may gia công, da giầy tạo ra chất thải rắn nhƣ vải vụn,
da vụn gồm da tự nhiên, giả da, cao su, chất dẻo, với lƣợng thải lên tới 2-5
tấn/ngày [2].
* Các làng nghề thủ công mỹ nghệ:
Ở các làng nghề này, chất thải rắn không nhiều và hầu hết chất thải rắn ở đây
đƣợc tận dụng làm nhiên liệu trong sinh hoạt hàng ngày ở các hộ gia đình.
* Các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá:
Tại các làng nghề này, chất thải rắn chủ yếu là đá vụn, vỉa đá nhỏ. Đây là
những loại chất rắn khó phân hủy, lƣợng thải lớn, chứa nhiều bụi đá với hàm lƣợng
SiO
2
cao. Tiếng ồn ở các làng nghề này là rất lớn vƣợt tiêu chuẩn cho phép rất nhiều
lần. Ngoài ra còn có các giẻ lau các dung môi, hoá chất xử lý màu, dầu mỡ của các
động cơ, máy móc cũng gây ô nhiễm môi trƣờng nhiêm trọng.
1.2.3. Vấn đề về bệnh nghề nghiệp làng nghề
Báo cáo về hiện trạng môi trƣờng của Bộ TN-MT nêu rõ: Thời gian gần đây
tại nhiều làng nghề, tỷ lệ ngƣời mắc bệnh (đặc biệt là nhóm ngƣời trong độ tuổi lao
động) đang có xu hƣớng gia tăng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi thọ trung bình
của ngƣời dân tại các làng nghề ngày càng giảm đi, thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 22 Phạm Viết Duy

trung bình toàn quốc và so với làng không làm nghề tuổi thọ này cũng thấp hơn từ 5-10
năm [2], [17].
Theo thống kê tại tỉnh Hà Nam, so sánh giữa 7 làng nghề và 7 làng không
làm nghề, tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da, tiêu chảy, hô hấp và đau mắt tại 7 làng nghề

cao hơn rất nhiều so với làng không làm nghề [2].
Một số nghiên cứu tại một số làng nghề ở Hà Nội cũng cho thấy giữa các khu
vực làng nghề và không làm nghề, tỷ lệ mắc bệnh của các đối tƣợng khu vực làng
nghề cao hơn hẳn so với khu vực làng thuần nông.
Ở các làng nghề khác nhau thì các bệnh nghề nghiệp cũng nhƣ tỷ lệ ngƣời
mắc bệnh nghề nghiệp là không giống nhau [8].
Trong một nghiên cứu của Viện BHLĐ năm 2005, trong số các bệnh, mắc
nhiều nhất là các bệnh về đƣờng hô hấp (viêm họng: 30,56%, viêm phế quản: 25%),
sau đó là các bệnh cơ xƣơng khớp (đau khớp xƣơng: 15,28%, đau dây thần kinh:
9,72%), thấp hơn là các bệnh về mắt (11,11%), bệnh về tiêu hoá, bệnh về da…[14].
Theo một khảo sát mới đây của Bộ Lao động thƣơng binh xã hội, thì có
khoảng 31% số ngƣời lao động tại các làng nghề bị mắc bệnh liên quan đến nghề
nghiệp, trong đó chủ yếu là các bệnh về đƣờng hô hấp (32,6%), bệnh về mắt
(29,7%), bệnh điếc tiếng ồn (11,3%), bệnh tim mạch (18%) [2].
1.2.3.1. Bệnh nghề nghiệp tại các làng nghề tái chế phế liệu
Tình trạng bệnh nghề nghiệp tại hầu hết các làng nghề tái chế phế liệu đang
ngày càng gia tăng, các bệnh phổ biến nhƣ: Bệnh hô hấp, bệnh ngoài da, thần kinh
và đặc biệt là bệnh ung thƣ.
Có 4 loại bệnh có tỷ lệ mắc cao tại nhóm làng nghề tái chế kim loại là bệnh
phổi thông thƣờng, bệnh tiêu hóa, mắt và phụ khoa, ung thƣ phổi (0,35-1%) và lao
phổi (0,4-0,6%) [7].
1.2.3.2. Bệnh nghề nghiệp tại làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn
nuôi và giết mổ
Yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe phố biến tại các làng nghề này là bức xạ
nhiệt, vi sinh vật gây bệnh, hóa chất, hơi khí độc, nƣớc thải và chất thải rắn. Các
Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn Thạc sĩ Khoa học 23 Phạm Viết Duy

bệnh phổ biến tại nhóm làng nghề này là bệnh ngoài da và viêm niêm mạc. Tỷ lệ

mắc các bệnh phổ biến: phụ khoa 13-38%, tiêu hoá 8-30%, viêm da 4,5-23%, hô
hấp 6-18%, đau mắt 9-15% [4].
1.2.3.3. Bệnh nghề nghiệp tại làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ, thuộc da
Bệnh nghề nghiệp tại các làng nghề dệt nhuộm, ƣơm tơ đƣợc gây nên bởi các
yếu tố nhƣ: tiếng ồn, bụi, bụi bong, hóa chất, hơi khí độc, nƣớc thải chứa Javen và
các loại hóa chất độc. Theo một kết quả điều tra tại 4 làng nghề dệt lụa cho thấy
ngƣời lao động có tỷ lệ mắc bệnh hô hấp là 5,5%; đau lƣng là 13%; giảm thị lực là
15,8%; bệnh về tai chiếm 9,5% trên tổng số ngƣời đến khám chữa bệnh tại trạm y tế
của địa phƣơng [2]. Trong số những bệnh cấp tính thì bệnh đau đầu, mất ngủ, suy
nhƣợc thần kinh chiếm tỷ lệ cao nhất (46%) và trong số những bệnh mãn tính thì
bệnh xƣơng khớp cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (gần 30%).
1.2.3.4. Bệnh nghề nghiệp tại làng nghề thủ công, mỹ nghệ
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ do sử dụng các nguyên liệu sơn, dầu,
aceton, xylen, toluene, benzene,…nên đã gây ra các bệnh phổ biến nhƣ: Bệnh hô
hấp, bệnh ngoài da, ung thƣ [2].
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng năm 2006, tỷ
lệ ngƣời sống trong khu vực làng nghề mắc bệnh hoặc xuất hiện các triệu chứng
bệnh cao hơn so với những ngƣời thuần nông (88,1% so với 52,2%) [2].
1.2.3.5. Bệnh nghề nghiệp tại làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác
đá
Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt tại các làng nghề sản xuất vật liệu xây
dựng, ngƣời dân phải trực tiếp sống trong môi trƣờng có nồng độ bụi, tiếng ồn lớn,
các khí độc cao nên tỷ lệ mắc bệnh về đƣờng hô hấp, bệnh về da rất cao. Một số bệnh
điển hình tại các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá nhƣ bệnh tai
mũi họng, bệnh hô hấp, bệnh mắt, bệnh thần kinh mệt mỏi, rối loạn tâm thần. Tỷ lệ
mắc bệnh tại các làng nghề này rất cao. Theo số liệu điều tra của Viện Khoa học và
Công nghệ Môi trƣờng (8-12/2002), tại làng nghề Đông Tân - Thanh Hóa, làng nghề
Kiện Khê - Hà Nam, tỷ lệ mắc bệnh do nghề nghiệp là hơn 50% [2].

×