Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.33 KB, 134 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN TRUNG DƢƠNG




QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VĨNH TƢỜNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN TRUNG DƢƠNG




QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VĨNH TƢỜNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƢƠNG







THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Trung Dƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Thuý Phương -
Giáo viên trực tiếp hướng dẫn đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên Agribank
Vĩnh Tường đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động viên
tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Trung Dƣơng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
3 5. Kết cấu của đề tài
3

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
5 1.1. Ngân hàng thương mại và những rủi ro tín dụng trong hoạt động
của ngân hàng thương mại 5
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 5
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
9
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 10
1.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại
14
1.2.1. Khái niệm 15
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng 15
1.2.3. Nguyên tắc của Basel về quản lý rủi ro tín dụng
16 1.2.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
trên thế giới, một số NHTM trong nước và bài học cho các ngân
hàng Việt Nam 32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên
thế giới 32
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng
Thương mại Việt Nam 35
1.3.3. Bài học đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam
37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu 39

2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 39
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 40
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT HUYỆN VĨNH
TƢỜNG 47
3.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Vĩnh Tường 47
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Vĩnh Tường 47
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Vĩnh Tường
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Vĩnh
Tường 49 3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh
NHNo&PTNT
huyện Vĩnh Tường 60
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng 60
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng 66
3.3. Kết quả tài chính tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh
Tường 77
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Vĩnh Tường 81
3.4.1. Những thành tựu 81

3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 81
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VĨNH TƢỜNG 89
4.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng của NHNo &
PTNT huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2012 - 2015 và tầm nhìn 2020
89
4.1.1. Phương hướng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng 89
4.1.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng 91
4.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Tường
93
4.2.1. Các giải pháp về xây dựng định hướng, chính sách tín dụng
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro tín dụng
96
4.2.3. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro hoàn thiện
99
4.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định và đo lường rủi ro
100
4.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin hoàn thiện về khách hàng
102
4.2.6. Tăng cường công tác giám sát khoản vay 104
4.2.7. Đánh giá mức độ rủi ro của từng sản phẩm cho vay và biện
pháp quản lý phù hợp với từng sản phẩm 106
4.2.8. Đa dạng hóa phương thức cho vay san sẻ rủi ro
107

4.2.9. Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro 107
4.3. Kiến nghị và đề xuất 108
4.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 109
4.3.3. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt Nam 110
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC
(Credit Information Center)
Trung tâm Thông tin tín dụng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT
(Agribank)
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
TQ Trung Quốc



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Phân loại khách hàng 23
Bảng 3.1. Cơ cấu vốn của NHNo&PTNT Vĩnh Tƣờng qua các năm 52
Bảng 3.2. Tình hình dƣ nợ tín dụng phân theo kỳ hạn vay 54
Bảng 3.3. Tình hình dƣ nợ tín dụng phân theo ngành kinh tế 56
Bảng 3.4. Cơ cấu dƣ nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế 57
Bảng 3.5. Tình hình cho vay - Thu nợ tại chi nhánh qua các năm 60
Bảng 3.6. Phân loại nợ theo nhóm 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
Bảng 3.7. Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn vay 64
Bảng 3.8. Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế 66
Bảng 3.9: Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng 73
Bảng 3.10: Phân loại khách hàng theo nhóm nợ 76
Bảng 3.11: Kết quả trích lập dự phòng và xử lý dự phòng rủi ro 78
Bảng 3.12: Kết quả tài chính NHNo&PTNT Vĩnh Tƣờng giai đoạn 2011 -
2012 82

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

1. Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Vĩnh Tường
48
Sơ đồ số 3.2: Hệ thống xếp hạng, phân loại khách hàng
70

2. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Tình hình vốn huy động thay đổi qua các năm 50

Biểu đồ 3.2. Phân loại nợ theo kỳ hạn 53
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu dư nợ phân theo ngành kinh tế
55
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế
57
Biểu đồ 3.5. Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm
59
Biểu đồ 3.6. Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn 63
Biểu đồ 3.7. Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế trên thế giới. Trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng cũng không
ngoại lệ. Khủng hoảng tín dụng đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến nền
kinh tế. Thời gian qua, cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây
dựng hệ thống quản lý tài chính và cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế,
công khai, minh bạch trong hoạt động Ngân hàng để tránh những nguy cơ
biến động mạnh của thị trường tài chính, hoạt động tuân theo quy luật của thị

trường.
Trong kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của các ngân hàng. Cũng
chính vì vậy rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì hoạt động
của ngân hàng trong tương lai. Một ngân hàng chịu nhiều rủi ro tín dụng là
một ngân hàng yếu và sẽ bị ăn mòn dần vốn và không thể tồn tại. Nhưng hiện
nay chúng ta phải chấp nhận cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, nên
chúng ta sẽ còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro đa dạng hơn, phức tạp hơn.
Để được thị trường tài chính Thế giới đánh giá cao, các ngân hàng thương
mại (NHTM) trong nước phải quản lý được rủi ro tín dụng của chính ngân
hàng mình.
Hơn nữa, là một ngành kinh tế nhạy cảm nên hoạt động của ngành
Ngân hàng nếu có hiệu quả sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế bao nhiêu
thì sẽ tác động tiêu cực bấy nhiêu nếu hoạt động kém hiệu quả. Do đó, công
việc kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng nói chung
và rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng là một công việc thường xuyên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
liên tục, không ngừng nghiên cứu giải pháp để công tác quản lý rủi ro tín
dụng ngày càng tốt hơn.
Với cơ cấu thu nhập chiếm 95% trong tổng thu nhập của Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Vĩnh Tường, hoạt động tín dụng có vai trò đặc biệt
quan trọng trong chiến lược kinh doanh, đồng thời cũng là hoạt động mang lại
rủi ro cao nhất của Chi nhánh. Mặc dù, trong những năm gần đây, vấn đề
quản lý rủi ro tín dụng đã nhận được sự quan tâm của Ban Giám đốc, đội ngũ
cán bộ làm công tác tín dụng, nhưng trên thực tế công tác này vẫn còn nhiều
thiếu sót, yếu kém, đặt ra yêu cầu: nếu không nghiên cứu, tìm cách khắc phục
thì sẽ có ảnh hưởng xấu đến hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vĩnh Tường” làm
luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng, rủi ro tín
dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn trong kinh doanh
ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu một số lý luận và thực tiễn về tín dụng, rủi ro tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng. Kinh nghiệm quản lý
rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Chi
nhánh huyện Vĩnh Tường trong giai đoạn 2010 - 2012, từ đó tìm ra những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
nhân tố ảnh đến việc quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Vĩnh Tường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Vĩnh Tường. Từ đó, giúp ngân hàng phát
triển an toàn, hiệu quả và bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM nói chung và chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT huyện Vĩnh Tường nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, cụ thể trong hoạt

động tín dụng ngân hàng, quản lý tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Vĩnh Tường, đặc biệt là công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh, thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại
chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vĩnh Tường thuộc NHNo & PTNT tỉnh Vĩnh
Phúc.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn được sử dụng thu thập
tại chi nhánh NHNo & PTNT Vĩnh Tường từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác
quản lý rủi ro tín dụng, vai trò của nó đối với hoạt động Ngân hàng, các nhân
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi trong ngân hàng, tổng kết những bài
học kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng và quản lý
rủi ro tín dụng, đồng thời tìm ra các giải pháp góp phần nâng cao công tác
quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Vĩnh Tường.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn
có kết cấu gồm 04 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Tường.
Chương 4: Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng của
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vĩnh

Tường.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và những rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp cung cấp một danh mục các
dịch vụ đặc biệt liên quan đến tiền tệ như: tiết kiệm, tín dụng, dịch vụ thanh
toán và thể hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu, là tổ chức
cung cấp tín dụng cơ bản đối với hàng triệu hộ tiêu dùng, doanh nghiệp và
hầu hết các cơ quan, chính quyền địa phương.
Trong mọi thời kỳ, ngân hàng luôn giữ vai trò là một trong những tổ
chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế để có thể duy trì khả năng
cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như các trung gian tài chính
khác đóng vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, là trung gian giữa người
cho vay và người đi vay. NHTM có hai hoạt động cơ bản là huy động vốn và
sử dụng vốn, ngoài ra còn có một số hoạt động khác cũng là nguồn mang lại
thu nhập cho ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính tín dụng.
Phạm vi hoạt động của ngân hàng rất rộng, ngân hàng tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế với vai trò là trung gian

tài chính, đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh…Sau đây là một số
hoạt động cơ bản của ngân hàng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Huy động vốn: NHTM huy động vốn bằng các phương thức sau: Nhận
tiền gửi, vay các TCTD khác, phát hành giấy nợ, vay NHNN. Cho vay được
coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy
động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi
(thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền
gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh
tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho
tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu
tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Sử dụng vốn: Ngân hàng sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động sau:
Cho vay, cho thuê, bảo lãnh, đầu tư vào tài sản tài chính. Trong đó, cho vay
được coi là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho
ngân hàng. Cho vay thương mại là việc ngân hàng cho khách hàng vay trực
tiếp vốn để khách hàng có thể mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh. Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Tài trợ cho dự án
chủ yếu là tài trợ cho các ngành xây dựng và công nghệ cao, cho vay đầu tư
vào bất động sản, rủi ro trong loại hình tín dụng này cao song lại có lợi nhuận
lớn.
Ngoài hai hoạt động cơ bản trên, ngân hàng còn có các hoạt động khác
đem lại thu nhập cho ngân hàng như:
Mua bán ngoại tệ: ngân hàng đứng ra mua bán loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
Bảo quản vật giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các
vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản, khách hàng phải trả phí

bảo quản.
Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Thanh toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
qua ngân hàng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi
tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho
khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng là sẽ nhận
được tiền. Việc đưa ra loại tài khoản giao dịch là một bước phát triển quan
trọng trong công nghiệp ngân hàng.
Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một
công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào
các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
tiền mặt để thanh toán.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khi các ngân hàng được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động thì họ phải cam kết thực hiện điều kiện là
thực hiện các chính sách của Chính phủ và tài trợ ở một mức độ nào đó cho
Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay
với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
Bảo lãnh: Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn tổ chức tín
dụng khác.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp
đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tƣ vấn: Ngân hàng thực hiện vai trò của
một chuyên gia tư vấn tài chính, quản lý tài sản, quản lý hoạt động tài chính
hộ, ủy thác vay hộ, cho vay hộ, phát hành, đầu tư, ủy thác trong di chúc…
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tƣ chứng khoán, bảo hiểm, đại lý:

Ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nên bắt đầu bán các dịch vụ môi
giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng
khoán. Ngoài ra, ngân hàng còn bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm
bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng chết hay bị tàn phế, rủi ro
trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Đặc trưng cơ bản của NHTM là tài sản tài chính nắm tỷ trọng chính
trong cơ cấu tài sản của NHTM, NHTM có cơ cấu đòn bẩy tài chính lớn nhất
so với bất cứ loại hình tổ chức kinh tế nào, hoạt động kinh doanh có qui mô
lớn và vô cùng phức tạp, NHTM chịu sự quản lí đặc biệt của pháp luật
(Nguyễn Văn Tiến, 2009).
1.1.1.3. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
* Khái niệm:
Rủi ro trong hoạt động của NHTM có thể hiểu đơn giản là khả năng
xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng dẫn đến giảm sút thu
nhập.
Rủi ro gắn liền với hoạt động NHTM, phản ánh các tình huống bất
thường xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra, trước hết thu
nhập của ngân hàng giảm sút. Trong trường hợp tổn thất thấp, ngân hàng sẽ
phải giảm vốn, giảm quĩ dự phòng, có thể là giảm tiền lương, lao động, ảnh
hưởng không tốt về các hoạt động của ngân hàng.
* Phân loại:
Khi NH thực hiện chức năng chuyển hóa tài sản, thực chất NH đã chia
sẻ mức độ rủi ro với người tiết kiệm, đã biến đổi thời hạn cũng như khối
lượng vốn từ những luồng vốn dư thừa nhỏ lẻ thời hạn ngắn thành những
nguồn vốn với thời hạn dài hơn và lớn hơn. Như vậy, hoạt động của NH luôn
chứa đựng rủi ro, có nhiều cách phân loại rủi ro theo nhiều tiêu thức khác

nhau song chúng đều có bản chất chung là gây ra những tổn thất cho ngân
hàng. Rủi ro chia làm các loại sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
- Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả
đầy đủ cả vốn và lãi. Đối với mỗi khoản vay được thực hiện với mỗi khách
hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy
nhiên, rủi ro luôn tiềm ẩn trong đó. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm
quản lí toàn bộ ngân hàng, tỉ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng
luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, ngân
hàng coi đó là một thành công trong quản lí khi có tổn thất dưới mức tỉ lệ tổn
thất dự kiến.
- Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng khi tỉ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế
thị trường, tỉ giá thường xuyên dao động tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm
hụt tạm thời. Trong đó có những trường hợp thay đổi tỉ giá ngoài dự kiến dẫn
đến tổn thất cho ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng thường xuyên biến động với các
mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như sự biến động của lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay.
- Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá hoặc nhỏ hơn khả năng thanh
khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc

làm cho ngân hàng mất khả năng thanh khoản.
- Các rủi ro khác liên quan đến hoạt động tác nghiệp của ngân hàng như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
sai sót, nhầm lẫn trong thanh toán, hỏa hoạn, lỗi công nghệ, cướp ngân
hàng…
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là rủi ro về tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp
xuất phát từ phía người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo
cam kết hoặc mất khả năng thanh toán gây ra những tổn thất về tài chính và
khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Căn cứ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân dẫn đến RRTD trước hết cần phải được nhìn nhận một
cách nghiêm túc từ phía người cho vay. Trên thực tế, các ngân hàng còn thiếu
một chính sách tín dụng đúng đắn, thông tin tín dụng chưa đầy đủ và chất
lượng cán bộ tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu và phù hợp để tối thiểu hóa nguy
cơ rủi ro.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động
tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát
triển kinh tế của Nhà nước thì chính sách tín dụng cũng phải đảm bảo kết hợp
hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản
thân ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những

phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà cũng phải đảm bảo đủ
sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
và đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng.
Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ
tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng
không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu
quả kinh tế, dẫn đến RRTD.
Hiện nay, nhiều ngân hàng thiếu một hệ thống chỉ tiêu phù hợp để phân
tích, đánh giá và thẩm định thông tin khách hàng, mức độ khả thi của dự án
cũng như giá trị thực của tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, từ đó có thể
dẫn đến những quyết định tín dụng sai lầm. Đồng thời, đó là sự bất hợp lý
trong cơ cấu nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng cũng như cơ cấu
giữa vốn cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Cụ thể, nếu dự trữ vốn
quá ít so với nhu cầu đảm bảo thanh toán có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng
mất khả năng thanh toán. Mặt khác, nếu dự trữ vốn quá nhiều sẽ gây lãng phí
trong sử dụng nguồn lực vốn.
Trong quá trình phát triển, việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức
cũng tạo điều kiện cho RRTD của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá
mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám
sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời
cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
- Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc
tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi chuyên môn, am hiểu và
có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư
vốn, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay… sẽ giúp cho ngân hàng có

thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi cho vay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

×