TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN KIẾN THỨC CHUNG
KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2015
Chuyên đề 1
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. KHÁI NIỆM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Cải cách hành chính (CCHC) là một khái niệm đã được nhiều học giả, các
nhà nghiên cứu hành chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ
chính trị, kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm
và mục tiêu nghiên cứu, do đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy
nhiên, qua xem xét, phân tích dưới nhiều góc độ, khái niệm về CCHC có thể
hiểu như sau: CCHC là sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định,
được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. CCHC không làm thay
đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu
quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế
quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động,
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm
việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành chính đạt hiệu
quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế- xã hội của một quốc gia.
Tùy từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
mối quốc gia, trọng tâm, trọng điểm CCHC hướng tới mục tiêu hoàn thiện một
hoặc một số nội dung của nền hành chính.
II. ĐẶC TRƯNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM
1. Một số đặc trưng về cải cách hành chính ở Việt Nam
- Cải cách được tiến hành trong khuôn khổ hệ thống chính trị một đảng
duy nhất cầm quyền. Mặt thuận lợi từ đặc trưng này chính là ở chỗ dễ tạo sự
đồng thuận trong hoạch định chính sách, biện pháp, thể chế cho cải cách.
- CCHC diễn ra cùng một lúc với khá nhiều cuộc cải cách khác, ví dụ như
cải cách kinh tế, cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, cải cách giáo dục Đặc
trưng này đòi hỏi phải có sự chỉ đạo thống nhất, tập trung nhằm bảo đảm mục
tiêu chung của phát triển.
- CCHC được triển khai trên diện rộng, ở tất cả các cấp hành chính gồm 6
lĩnh vực cải cách, mỗi lĩnh vực lại bao gồm một loạt các lĩnh vực thành phần
cho thấy tính phức tạp, độ rộng của CCHC ở Việt Nam.
2. Những kinh nghiệm thực tiễn về CCHC ở nước ta
- Cải cách hành chính không thể tách rời sự lãnh đạo của Đảng.
Đặc trưng tiêu biểu của hệ thống chính trị Việt Nam là hệ thống một đảng
duy nhất cầm quyền. Đặc trưng này chi phối nhiều vấn đề, trong đó có vấn đề
CCHC. CCHC muốn tiến hành dược, muốn duy trì và đẩy mạnh, trước hết phải
2
là một chủ trương trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tách rời vai
trò lãnh đạo của Đảng không thể có cải cách, càng không thể có những kết quả
tích cực. CCHC không tách rời sự lãnh đạo của Đảng vừa là bài học kinh
nghiệm, vừa là đặc trưng cải cách của Việt Nam. Mặt thuận lợi của vấn đề này
chính là ở chỗ sự hiện diện của các tổ chức Đảng, của các đảng viên đang giữ
các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan, tổ chức của nhà nước từ trung ương tới
cơ sở. Các thành viên này có trách nhiệm triển khai Nghị quyết Đảng về CCHC
thông qua các hình thức thích hợp, trong đó có hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Sự chỉ đạo nhất quán của Chính phủ là một yếu tố bảo đảm CCHC
đạt kết quả.
Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ đóng vai
trò quan trọng trong chỉ đạo triển khai CCHC của đất nước. Từ chủ trương của
Đảng, Chính phủ có trách nhiệm cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch
CCHC, trên cơ sở đó các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương các
cấp xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch CCHC của mình
nhằm bảo đảm mục tiêu chung của cải cách là xây dựng được một nền hành
chính mạnh, hiệu lực, hiệu quả, vì dân phục vụ.
- Cải cách hành chính triển khai với nhiều nội dung, vì vậy hết sức khó
khăn và phải làm lâu dài.
So với nhiều nước có tiến hành CCHC thì CCHC ở Việt Nam được triển
khai trên nhiều lĩnh vực từ thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục tới con người, các cơ
chế hoạt động, ứng dụng công nghệ thông tin vào hành chính v.v Có thể nói
gần như các yếu tố cấu thành cơ bản của nền hành chính quốc gia đều đòi hỏi
phải cải cách, thay đổi. Chính vì vậy, việc triển khai không đơn giản và cũng
không thể sớm đạt kết quả. Vấn đề này chi phối trước hết công tác xây dựng kế
hoạch CCHC của các bộ, ngành và địa phương. Kế hoạch phải bao quát đủ các
lĩnh vực cải cách, cụ thể hóa vào phạm vi trách nhiệm của từng cơ quan. Kể đến
là công tác triển khai, kiểm tra việc thực hiện trong thực tiễn.
- Bảo đảm tính đồng bộ của CCHC với các cuộc cải cách khác trong hệ
thống chính trị.
Việt Nam cùng một lúc tiến hành một loạt các cải cách: cải cách lập pháp,
cải cách tư pháp, cải cách kinh tế, cải cách giáo dục v.v Mỗi cuộc cải cách
theo đuổi các mục tiêu, kết quả riêng, tuy nhiên có rất nhiều vấn đề đan xen giữa
các cuộc cải cách, thậm chí có vấn đề không thể nói chỉ thuộc một cuộc cải cách
riêng biệt. Chính vì vậy, tính đồng bộ giữa các cuộc cải cách có ý nghĩa quan
trọng, nó tạo ra sự thống nhất ở tầm vĩ mô như hoạch định thể chế, chính sách,
pháp luật để bảo đảm các cuộc cải cách có thể tốt hơn, không gặp trở ngại.
Tuy nhiên, thực tiễn có lúc không diễn ra như vậy. Từ góc độ cục bộ của
ngành, lĩnh vực, đã có lúc các bộ chuẩn bị các dự án luật trình Quốc hội thông
qua và khi ban hành mới thấy rõ sự cản trở về CCHC đang được triển khai, làm
3
cho thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý của các bộ phức tạp hơn; người
dân, tổ chức phải vất vả hơn trong giải quyết công việc của mình.
- Cải cách hành chính đòi hỏi phải có những thí điểm
Trong quá trình cải cách, nhiều vấn đề trì trệ của nền hành chính được
phát hiện và các giải pháp được đề xuất để thay đổi. Thông thường, các giải
pháp đó về bản chất khác hẳn giải pháp hiện hành, lại chưa được kiểm nghiệm
tính đúng đắn và chưa được thể chế hóa. Do vậy, hết sức cần thiết có sự thí
điểm để qua thực tiễn xem xét tính phù hợp của các giải pháp. Một loạt các cơ
chế có tính cải cách đang được triển khai trong quá trình cải cách đã ra đời theo
cách như vậy.
III. MỤC TIÊU VÀ TRỌNG TÂM CCHC CỦA CHÍNH PHỦ
Mục tiêu và trọng tâm CCHC được Chính phủ xác định cụ thể tại Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020
1. Mục tiêu
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh
bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng
tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các
cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất
nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
2. Trọng tâm CCHC
Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực
thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu
quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
IV. CCHC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI (GIAI ĐOẠN 2011-2015)
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội khóa XV tiếp tục xác định
đẩy mạnh CCHC là một trong hai khâu đột phá trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của Thành phố. Chính vì vậy, Thành ủy Hà Nội đã ban hành Chương
4
trình số 08-CTr/TU ngày 18/10/2011 về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao trách nhiệm và chất lượng và phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2011- 2015” và được UBND thành phố Hà Nội cụ thể hóa bằng
Quyết định số 1909/QĐ-UBND ngày 08/5/2012 về việc ban hành Kế hoạch
CCHC nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, vì dân. Tạo bước chuyển
biến mạnh mẽ trong công tác CCHC; xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của Thành phố, giảm thiểu chi phí về
thời gian và kinh phí của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc tuân
thủ các thủ tục hành chính (TTHC); hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
từ Thành phố tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả; thực hiện và hoạt động theo pháp luật và trong khuôn khổ pháp luật;
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, trình độ và chuyên nghiệp;
từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công;
bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Trọng tâm CCHC là cải cách TTHC, bảo đảm tính công khai, minh
bạch, thuận lợi cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; tạo bước chuyển biến
mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân
dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Thủ đô, trước hết là cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý các cấp từ Thành phố đến cơ sở.
Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, yêu cầu đối với các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị là phải nhận thức đầy đủ, xác định rõ công tác
CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và là một trong những khâu đột
phá của Thành phố. Gắn công tác CCHC với việc thực hiện 09 Chương trình
công tác của Thành uỷ Hà Nội giai đoạn 2011-2015, Nghị quyết Trung ương 4
khoá XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và tiếp tục
đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
2. Các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được đến năm 2015
- 100% các TTHC có liên quan đến tổ chức và cá nhân đều được thực
hiện thông qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông; trên 80% người dân và
doanh nghiệp hài lòng về hiệu quả giải quyết TTHC và sự phục vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc Thành phố; 100% hồ sơ hành chính được giải
quyết đúng hạn, cắt giảm trên 30% chi phí tuân thủ TTHC.
- Đào tạo, tuyển dụng 1000 công chức nguồn; 90% cán bộ, công chức cấp
xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh; 70% cơ quan hành chính nhà nước của Thành
phố có cơ cấu chức danh theo vị trí việc làm; 100% cán bộ, công chức có máy vi
tính, sử dụng thư điện tử, phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ trong công việc.
- Trên 70% người dân hài lòng về chất lượng dịch vụ công trong các lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, y tế.
5
- Bảo đảm 100% trụ sở cấp xã trên địa bàn Thành phố đáp ứng yêu cầu
cải cách hành chính; trên 80% văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ
quan hành chính được thực hiện trên mạng điện tử; 100% các sở, ban, ngành,
quận, huyện, thị xã và 50% các xã, phường, thị trấn hoàn thiện hệ thống công
nghệ thông tin nội bộ; 100% các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin
theo quy định; 100% các cơ quan hành chính của Thành phố áp dụng và được
cấp chứng chỉ ISO 9001: 2008.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm
3.1. Cải cách thể chế
Cải cách thể chế nhằm tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế, chính sách của Thành phố, nâng cao chất lượng ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Thực hiện các quy định về thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của văn bản, đồng thời đáp
ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước
.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thường xuyên rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
quy của Thành phố; đổi mới và nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của các cấp chính quyền, bảo đảm chính sách đồng bộ, đầy đủ,
kịp thời, cụ thể, đúng quy định; chuẩn hoá quy trình ban hành quyết định hành
chính, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành.
- Hoàn thiện các quy định của Thành phố về xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo, y tế theo hướng tạo lập cơ chế, chính sách hỗ trợ về vốn, đất
đai, nguồn nhân lực nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung
ứng các dịch vụ công trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; về
tuyển dụng công chức, viên chức gắn với việc xây dựng các quy định về thu hút,
tuyển dụng tài năng trẻ, nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố.
3.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC được xác định là khâu đột phá để tạo môi trường thuận
lợi, minh bạch cho hoạt động của tổ chức và cá nhân. Cải cách TTHC cần
đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, liên thông giữa các
TTHC liên quan; đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; bình đẳng của các đối tượng
thực hiện TTHC; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp và cơ quan hành chính nhà nước; phù hợp với mục tiêu quản lý hành
chính nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết TTHC phải tổ
chức hướng dẫn và tư vấn miễn phí cho các tổ chức, cá nhân đến giao dịch giải
quyết TTHC; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, công bằng, kịp
6
thời, chính xác, không gây phiền hà trong quá trình giải quyết TTHC; rút ngắn
thời gian giải quyết hồ sơ hành chính.
- Thực hiện đồng bộ, nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại các cơ quan: Văn phòng UBND Thành phố, các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Thí điểm thực hiện mô hình cung cấp dịch vụ công theo cơ chế một
cửa tại một số doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành
phố.
- Đối với UBND cấp huyện, thực hiện thống nhất cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tập trung tại một đầu mối duy nhất là bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả giải quyết TTHC thuộc Văn phòng HĐND và UBND.
- Tiếp tục tập trung rà soát, đơn giản hóa TTHC trên tất cả các lĩnh vực
quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp; gắn
việc rà soát TTHC với rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị; kịp
thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ
TTHC và quy định có liên quan đến TTHC không hợp pháp, không cần thiết,
không hợp lý.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về kiểm soát TTHC, đặc
biệt là kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo đúng quy định
pháp luật.
- Rà soát, đánh giá, kịp thời bổ sung, hoàn chỉnh các cơ chế, chính
sách để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC các lĩnh vực: Đăng ký doanh nghiệp, quy hoạch, đầu tư,
xây dựng cơ bản, nhà đất, lao động, thương binh và xã hội, hộ khẩu, hộ tịch
3.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước đảm bảo cho hệ thống các
cơ quan hành chính nhà nước từ Thành phố tới cơ sở thông suốt, tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả; thực hiện và hoạt động theo pháp luật và trong khuôn khổ pháp
luật.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc
UBND Thành phố và UBND cấp huyện. Xử lý, giải quyết dứt điểm sự chồng
chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa một số sở và các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc một số sở. Thu gọn đầu mối các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các
cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc UBND Thành phố.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức
bộ máy và sắp xếp lại các ban quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Thành phố và các quận, huyện, thị xã, nhất là các đơn vị sự nghiệp cung cấp
7
dịch vụ công ở các lĩnh vực: Đô thị, đất đai, xây dựng, quy hoạch, công thương,
nông thôn, y tế, giáo dục, dạy nghề. Kiên quyết giải thể hoặc sáp nhập những
đơn vị hoạt động kém hiệu quả, không có khả năng phát triển hoặc đã hoàn
thành mục tiêu nhiệm vụ.
- Thực hiện phân công, phân cấp, ủy quyền rành mạch, hợp lý, ổn
định. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế tiếp tục phân công, phân cấp, ủy quyền đối
với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã, UBND các xã, phường,
thị trấn giải quyết những công việc, thủ tục hành chính mà ở cấp đó đủ điều kiện
đảm nhiệm; chú trọng các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai, giải
phóng mặt bằng. Kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa phân cấp quản lý kinh tế - xã
hội với phân cấp ngân sách và phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức. Xác định rõ trách nhiệm, bảo đảm đủ các nguồn
lực cần thiết để các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Đồng thời, có biện pháp quản lý thống nhất sau khi phân công, phân cấp, ủy
quyền; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện.
- Thực hiện xã hội hóa, đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ công trong các
lĩnh vực: Giao thông đô thị, vệ sinh môi trường, y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa,
thể thao.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế, kinh phí đối với cơ quan hành chính và cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức
Xác định đây là nội dung trọng tâm, quan trọng trong công tác CCHC,
các cấp, các ngành của Thành phố cần tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức một cách đồng bộ, thực sự trong sạch, vững mạnh, có đủ
phẩm chất và năng lực, tạo bước chuyển biến mạnh về phẩm chất, đạo đức, về
chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, về ý thức, trách nhiệm đối với nhiệm
vụ được giao, tận tụy phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng, ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản quy định riêng về
quản lý cán bộ, công chức (theo Luật Cán bộ, công chức) và các văn bản quy
định riêng về quản lý viên chức (theo Luật Viên chức).
- Xây dựng vị trí, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức ở
các phòng, ban, đơn vị của các cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc
UBND Thành phố, các cơ quan chuyên môn và tương đương trực thuộc UBND
cấp huyện để làm căn cứ tuyển dụng, đào tạo, bố trí sử dụng, xác định lại định
mức biên chế. Chuẩn hóa chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, cán bộ
nghiệp vụ chuyên ngành đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô.
Thực hiện giao biên chế ổn định tương ứng với thời kỳ ổn định ngân sách. Từng
8
bước tinh giản biên chế. Có lộ trình cụ thể giảm hợp lý cấp phó của các sở,
ngành, các đơn vị cấp 2, phó trưởng phòng chuyên môn của các sở, ngành và
biên chế bộ phận phục vụ trong các cơ quan hành chính.
- Đổi mới phương thức tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức để
chọn đúng người đủ tiêu chuẩn, chuyên môn, bố trí đúng việc; nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm có đủ phẩm chất, đạo đức,
trình độ, năng lực chuyên môn, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát, đánh
giá, phân loại chất lượng, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
cho phù hợp, thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của Thành phố, của từng địa phương, đơn vị trước mắt và lâu dài. Việc bố trí,
phân công nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức cần bảo đảm sự ổn
định, chuyên môn hóa; đồng thời, thực hiện điều động, luân chuyển để đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng.
- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương thức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường đào tạo nâng cao phẩm chất,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước v.v , đặc
biệt chú trọng đến đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ phù
hợp vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện đúng quy định về
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng năm đối với cán bộ, công
chức.
- Xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã bảo đảm đồng
bộ, đáp ứng các yêu cầu: Đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý và chất lượng tốt; có
phẩm chất, đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, tận tụy với công việc, có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn quy định trở lên.
- Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế đặc thù của Thủ đô để có chính sách hỗ trợ, đãi
ngộ ngoài lương hợp lý, bảo đảm ổn định đời sống đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức. Thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ theo quy định.
- Tăng cường quản lý và kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên
chức; xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm, đưa ra khỏi bộ máy những người
không đủ phẩm chất và năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2014 có đáp án
/>chinh-nam-2014-co-dap-an.htm?ref=keyword_hot_sale
Full câu hỏi và trả lời môn kiến thức chung về quản lý nhà nước ôn thi công chức
/>nha-nuoc-on-thi-cong-chuc.htm
9
3.5. Cải cách tài chính công
Thực hiện có hiệu quả quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
của Thành phố; quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập của Thành phố. Chú trọng đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ sở giáo
dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch, từng bước
điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công cho phù hợp với chất lượng dịch vụ và
mức sống của người dân. Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ người thuộc diện
chính sách và người nghèo được thụ hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách. Thực hiện đồng
bộ khoán biên chế và chi phí hành chính ở cấp xã, phường, thị trấn. Nghiên cứu
điều chỉnh nâng cao mức khoán chi phí hành chính một cách hợp lý ở tất cả các
cấp trong điều kiện cho phép để đáp ứng yêu cầu và khối lượng công việc ngày
càng cao. Thí điểm thực hiện cơ chế cấp phát ngân sách trên cơ sở kết quả công
việc theo chỉ đạo của Trung ương.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập;
chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở y tế, giáo dục, đào tạo công lập
theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch; chuẩn hóa chất lượng dịch vụ y tế,
giáo dục.
- Đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng tài sản công thuộc các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước 100% vốn nhà nước thuộc
Thành phố. Thường xuyên kiểm ra, đánh giá công tác quản lý tài chính đối với
các quỹ tài chính nhà nước thuộc Thành phố để nâng cao hiệu quả sử dụng các
quỹ tài chính.
- Thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các quy định pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng trong quản lý tài chính công.
3.6. Hiện đại hóa hành chính
Hiện đại hóa hành chính trên cơ sở đổi mới phương thức và lề lối làm
việc của cán bộ, công chức, viên chức. Giảm mạnh hội họp và giấy tờ hành
chính, mở rộng việc giao ban, họp trực tuyến. Các văn bản, tài liệu chính thức
trao đổi giữa các cơ quan hành chính được thực hiện dưới dạng điện tử. Triển
khai có hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong các
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố. Phát triển
đồng bộ và song hành giữa hiện đại hóa công sở và đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin – truyền thông trong hoạt động quản lý, điều hành, giải quyết thủ
tục hành chính và xây dựng cơ quan điện tử.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Thực hiện các quy định về văn hóa công sở; đề cao kỷ luật, kỷ cương,
nâng cao ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức,
10
viên chức. Cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong
công việc.
- Xây dựng mô hình khung hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008
cho các loại hình cơ quan hành chính nhà nước trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy định
mới; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của lãnh đạo, công chức các đơn vị
về hệ thống quản lý chất lượng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc xây dựng, áp
dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý,
điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử.
Bố trí camera giám sát hoạt động giao dịch tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính. Đầu tư máy móc, trang thiết bị công nghệ
thông tin đồng bộ cho UBND cấp xã nhằm thực hiện tốt công tác cải cách hành
chính
- Quy hoạch và xây dựng công sở theo hướng tập trung, từng bước hiện
đại, có đủ điều kiện, phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức
khi đến liên hệ và giải quyết công việc.
4. Các giải pháp chủ yếu
CCHC là công việc khó khăn, phức tạp, đụng chạm đến tư tưởng, thói
quen, thậm chí đến cả lợi ích của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức thực
thi nhiệm vụ; có nơi, có lúc, có việc vẫn còn tồn tại hậu quả của cơ chế cũ, quan
liêu, bao cấp trong tư duy và hành động đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
thực hiện công tác CCHC. Chính vì vậy, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu và
nhiệm vụ đã đề ra, Thành phố cần thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự chỉ đạo thực hiện
đồng bộ, thống nhất của cả hệ thống chính trị, sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cấp, các ngành từ Thành phố đến cơ sở đối với công tác CCHC; bảo đảm cho
công tác CCHC thực sự là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên và là khâu đột phá
của Thành phố; gắn với tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên đối với
công tác CCHC; đặc biệt là nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị đối với công tác CCHC. Củng cố, kiện toàn tổ chức
và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo CCHC các cấp. Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống cơ quan chuyên trách làm công tác CCHC theo hướng ở
mỗi ngành, mỗi cấp bố trí bộ phận cán bộ, công chức thường xuyên tham mưu,
giúp việc về công tác CCHC. Bố trí đủ biên chế cán bộ, công chức chuyên trách
làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
của UBND cấp xã, UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn và tương tương
trực thuộc Thành phố.
- Có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức trên cơ sở điều kiện, thẩm quyền, khả năng của Thành phố; chú
11
trọng quan tâm đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của UBND cấp xã, UBND
cấp huyện, các cơ quan chuyên môn và tương tương trực thuộc Thành phố.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC. Thực hiện có
trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn một số lĩnh vực, cơ quan, đơn vị để chỉ đạo
điểm về công tác CCHC. Kết quả thực hiện công tác CCHC của các cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Phát huy vai trò giám sát của
HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân đối với việc tổ chức thực hiện công tác
CCHC tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố. Tiếp tục
duy trì và đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra công vụ đối với các cơ quan,
đơn vị, cán bộ, công chức; kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm khắc đối với các
trường hợp sai phạm.
- Tổ chức điều tra xã hội học để đánh giá, nhận xét về trách nhiệm phục
vụ của các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình
giải quyết thủ tục hành chính, trước hết là ở một số lĩnh vực trọng điểm, như:
Quản lý đất đai, đầu tư, xây dựng, quy hoạch, kiến trúc, tài nguyên, môi trường,
lao động, thương binh và xã hội Bố trí camera giám sát hoạt động giao dịch tại
bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Coi trọng
tiêu chí về kết quả triển khai thực hiện CCHC trong công tác thi đua, khen
thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao vai trò, trách nhiệm và chất lượng hoạt
động của HĐND và đại biểu HĐND các cấp. Nâng cao chất lượng giám sát của
HĐND trong hoạt động CCHC. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện CCHC. Tổ chức nghiên cứu, trao
đổi, học tập kinh nghiệm với các địa phương trong và ngoài nước. Chỉ đạo thực
hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về CCHC.
Câu 1: Nghĩa vụ của cán bộ công chức ?
Trả lời
Nghĩa vụ của cán bộ công chức được quy định tại điều 8,9,10 Luật Cán bộ
công chức:
1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân
dân
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
12
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được
giao.
- Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định
đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết
định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ,
công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các
nghĩa vụ sau đây:
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công
chức;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa
công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ
quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ
chức;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
13
Câu 2. (30 điểm - thang điểm 100)
Anh/Chị hãy phân định cán bộ với công chức. Ý nghĩa của
việc phân định này.
Đáp án:
Nêu được khái niệm cán bộ (02 điểm):
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố trược
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước.
Nêu được khái niệm công chức (02 điểm):
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương , cấp tỉnh, huyện; trong cơ quan, đone vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lí của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Nêu được khái niệm Cán bộ xã, phường, thị trấn (02 điểm):
(gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức
vụ theo nhiệm kì trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công
chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
Chỉ ra những điểm chung giữa cán bộ với công chức(12 điểm):
- Là công dân Việt Nam; (02 điểm)
- Trong biên chế; (02 điểm)
- Hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trừ công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); (02
điểm)
- Giữ một công vụ, nhiệm vụ thường xuyên; (02 điểm)
14
- Làm việc trong công sở; (02 điểm)
- Được phân định theo cấp hành chính. (02 điểm)
Chỉ ra những điểm khác biệt (06 điểm):
- Khác biệt về cơ cấu hình thành: (02 điểm)
+ Cán bộ: do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ.
+ Công chức: do tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh.
- Khác biệt về đặc điểm hoạt động: (02 điểm)
+ Cán bộ: Hoạt động gắn với quyền lực chính trị; chịu trách nhiệm chính
trị trước Đảng, Nhà nước và nhân dân.
+ Công chức: hoạt động gắn với quyền lực công; chịu trách nhiệm trước
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Khác biệt về thời gian làm việc: (02 điểm)
+ Cán bộ: làm việc theo nhiệm kỳ
+ Công chức: làm việc lâu dài
- Ngoài những điểm khác biệt trên, pháp luật còn quy định công chức làm
việc ở cả trong bộ mãy lãnh đạo đơn vị sự nghiệp công lập. (01 điểm)
Nêu được ý nghĩa của việc phân biệt cán bộ với công chức (05 điểm):
- Là căn cứ để quy định cơ chế quản lí phù hợp với từng vị trí, chức danh
của cán bộ, công chức ở các cấp đơn vị hành chính. (01 điểm)
- Là căn cứ để quy định tiền lương của cán bộ, công chức. (01 điểm)
- Là căn cứ để quy định trách nhiệm của cán bộ, công chức. (01 điểm)
- Là căn cứ để quy định quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức. (01
điểm)
- Là căn cứ để quy định các vấn đề về bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật… cán bộ, công chức. (01 điểm).
bộ đề thi công chức anh văn trình b có đáp án chi tiết
/>tiet.htm?ref=keyword_hot_sale
câu hỏi ôn thi luật cán bộ công chức
/>54-trang.htm
Tuyển tập bộ câu hỏi lời giải thi công chức môn kiến thức chung full 2014
/>chung-full-2014.htm
Câu 3. Chất lượng thực thi công vụ của CBCCVC phụ thuộc
vào 3 yếu tố:
15
1. Phụ thuộc vào kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc của bản
thân cán bộ, công chức, viên chức.
2. Phụ thuộc vào công tác tổ chức, môi trường tổ chức. Đó là sự phân
công công việc, tính chất công việc, môi trường làm việc, điều kiện làm việc của
CBCCVC.
3. Sự động viên, khuyến khích của người lãnh đạo, quản lý, tạo động lực
cho CBCCVC từ chế độ, chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến phát triển đối
với CBCCVC.
Nội dung IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực thi
công vụ:
1. Từng bước đổi mới công tác quản lý CBCCVC. Trước hết là đổi mới
trong tuyển dụng CBCCVC. Tổ chức thi tuyển hay xét tuyển phải dựa vào tiêu
chí năng lực phù hợp và cạnh tranh một cách khách quan thì mới tìm và tuyển
được người giỏi, có tài năng vào công vụ. Những người tham gia tuyển dụng
phải công tâm, khách quan và không chịu bất cứ áp lực nào can thiệp vào kết
quả tuyển dụng.
2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng hiệu quả,
thiết thực. Có 4 nội dung quan trọng cần được chú trọng cải cách:
2.1. Thực hiện đúng quy trình đào tạo: Xác định nhu cầu đào tạo - Lập kế
hoạch đào tạo - Tổ chức đào tạo - Đánh giá đào tạo. Xây dựng nội dung chương
trình, tài liệu, phương pháp đào tạo theo hướng đổi mới, cập nhật, thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD) trên cơ sở năng lực thực tiễn làm việc, chú trọng
phát triển các kỹ năng thực thi công vụ.
2.2. Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao,
thành thạo về phương pháp đào tạo.
2.3. Xây dựng phát triển một số cơ sở đào tạo CBCC ngang tầm, có đủ
các điều kiện để đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi giảng viên với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
2.4. Xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp, tạo điều kiện tốt cho công tác
ĐTBD.
3. Sử dụng CBCCVC hợp lý, hiệu quả.
Từng bước triển khai mỗi vị trí công việc phải có mô tả công việc giúp
cho việc tuyển dụng, phân công theo dõi kết quả thực hiện công việc.
Đổi mới công tác đánh giá CBCC hướng tới đánh giá dựa trên kết quả
thực thi công vụ.
Xác định vai trò của người đứng đầu, chú trọng vai trò của người thủ
trưởng trong phân công, sử dụng, đánh giá và chịu trách nhiệm với kết quả thực
hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Tạo động lực cho CBCCVC trong thực thi công vụ. Thực hiện đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, các chính sách về lương và đãi ngộ.
Bô phao tổng hợp kiến thức ôn thi thuế (3 trong 1)
16
tin học và tiếng anh thi công chức
Chuyên đề 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VIỆT NAM
I. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị hợp pháp trong
xã hội, bao gồm các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội
được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá
trình của đời sống xã hội; củng cố, duy trì và phát triển chế độ chính trị phù hợp
với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị nước ta vận hành theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, Nhân dân làm chủ, bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam; Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công
đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và các đoàn thể nhân dân.
I. CÁC TỔ CHỨC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Đảng Cộng sản Việt Nam
Vị trí pháp lý, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại
Điều 4, Hiến pháp năm 2013:
“1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về
những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
Sự lãnh đạo của đảng cộng sản đối với hệ thống chính trị là điều kiện cần
thiết và tất yếu để bảo đảm cho hệ thống chính trị giữ được bản chất giai cấp
công nhân, bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau:
- Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, các định
hướng về chính sách và chủ trương lớn phát triển kinh tế - xã hội để Nhà
nước thể chế hoá thành pháp luật; đồng thời Đảng là lực lượng lãnh đạo và tổ
chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng.
17
- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị và xã hội chủ yếu thông qua Nhà
nước và các đoàn thể quần chúng. Đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng
được Nhà nước tiếp nhận, thể chế hoá bằng pháp luật và những chủ trương,
chính sách, kế hoạch, chương trình cụ thể. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến việc
xây dựng Nhà nước và bộ máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước
thực hiện các Nghị quyết của Đảng.
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ,
giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động
trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị.
- Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ
chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng
lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của
hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng
đầu.
2. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Vị trí pháp lý của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
quy định tại Điều 2, Hiến pháp năm 2013:
“1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp”.
Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị ở nước ta, là công cụ tổ
chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó
chính là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước quản lý,
điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều
tiết trên cơ sở tôn trọng quy luật khách quan của thị trường. Đảng lãnh đạo Nhà
nước thực hiện và bảo đảm đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Như vậy, Nhà
nước xã hội chủ nghĩa vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị, hành
chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Quyền lực
Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có vị trí và vai trò đặc
biệt quan trọng trong hệ thống chính trị. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
trong hệ thống chính trị, trong đời sống xã hội được thể hiện bằng mối quan hệ
giữa Nhà nước với Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội. Nhà nước thể chế hóa
18
chủ trương, đường lối của Đảng thành Hiến pháp, pháp luật và chính sách làm
công cụ để thực hiện quản lý nhà nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Việc xác định đúng vị trí, vai trò và nhiệm vụ của Nhà nước trong hệ
thống chính trị có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong quá trình đổi mới hệ thống
chính trị, khắc phục sự chồng chéo, lấn sân giữa các thành tố trong hệ thống
chính trị, nhất là trong mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
Trong bộ máy nhà nước, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành
của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Cơ quan tư pháp gồm Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các
cơ quan điều tra. Đây là những cơ quan được lập ra để xử lý những tổ chức và
cá nhân vi phạm pháp luật, bảo đảm việc thực thi pháp luật một cách nghiêm
minh, thống nhất.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Toà án các cấp là cơ quan nhân danh Nhà
nước, thể hiện thái độ và ý chí của Nhà nước trước các vụ án thông qua hoạt
động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Toà án là cơ quan duy nhất có quyền áp
dụng chế tài hình sự, không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có
bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp. Để bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, bảo đảm việc xét xử
đúng người đúng tội, Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành hệ thống, tập
trung thống nhất và độc lập thực hiện thẩm quyền của mình đối với các cơ quan
khác của Nhà nước.
Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng
giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Vì vậy, cần tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đó là tổ chức trung
tâm thực hiện quyền lực chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị, là bộ máy
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội
theo quy định của pháp luật; thay mặt nhân dân thực hiện chức năng đối nội
và đối ngoại. Để Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ quản lý xã hội bằng pháp luật,
19
thực hiện quyền lực nhân dân giao phó, phải thường xuyên chăm lo kiện toàn
các cơ quan nhà nước, với cơ cấu gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất chính trị vững vàng,
năng lực chuyên môn giỏi; thường xuyên giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; có cơ chế và biện pháp ngăn ngừa
tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm ; nghiêm trị những hành
động gây rối, thù địch; phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, của các tổ chức
xã hội, xây dựng và tham gia quản lý nhà nước.
Nhận thức về vai trò quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước xã hội
chủ nghĩa, cần thấy rằng:
Một là, toàn bộ hoạt động của cả hệ thống chính trị, kể cả sự lãnh đạo của
Đảng cũng phải trong khuôn khổ pháp luật, chống mọi hành động lộng quyền,
lạm quyền, coi thường và vi phạm pháp luật;
Hai là, duy trì mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ giữa Nhà nước và
nhân dân, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân
dân, quản lý đất nước vì lợi ích của quảng đại nhân dân, vì lợi ích của quốc gia,
dân tộc chứ không phải vì quyền lợi hoặc lợi ích của thiểu số;
Ba là, không có sự đối lập giữa nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng với
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Phải luôn luôn bảo đảm sự
thống nhất để tăng cường sức mạnh của Nhà nước. Tính hiệu lực và sức mạnh
của Nhà nước chính là thể hiện hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân, Hội
Cựu chiến binh và đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên,
hội viên, thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia xây dựng
Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ
công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Vị trí pháp lý, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân được quy định tại Điều 9, Hiến pháp năm 2013:
“ 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các
cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
20
2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam
là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức
mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất
hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các
tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà
nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của
Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động”.
Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án- có word excel
2007 phần cuối
/>chuc-2014-co-dap-an-co-word-excel-2007-phan-cuoi.htm?ref=keyword_hot_sale
III. BẢN CHẤT CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, nhân dân ta đã đứng lên làm cách mạng, giành lấy quyền lực nhà
nước và tổ chức ra hệ thống chính trị của mình. Do đó, nhân dân thực hiện
quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và
các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
Bản chất của hệ thống chính trị nước ta được quy định bởi các cơ sở nền
tảng sau:
- Cơ sở chính trị của hệ thống chính trị nước ta là chế độ nhất nguyên
chính trị với một Đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội trên
nền tảng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Cơ sở kinh tế của hệ thống chính trị là nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp. Đồng thời, cơ sở kinh tế này tạo ra các xung lực để đổi
mới, hoàn thiện hệ thống chính trị, nâng cao khả năng tác động tích cực vào quá
trình phát triển kinh tế.
- Cơ sở xã hội của hệ thống chính trị là dựa trên nền tảng liên minh giai
cấp giữa công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức và khối đại đoàn kết toàn dân
tộc. Với cơ sở xã hội là khối đại đoàn kết toàn dân tộc, hệ thống chính trị nước
ta không chỉ là hình thức tổ chức của chính trị nhằm thực hiện quyền lực của
nhân dân mà còn là hình thức tổ chức đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
lợi của mọi tầng lớp nhân dân, là biểu tượng của đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Cơ sở tư tưởng của hệ thống chính trị là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là các căn cứ lý luận để xây dựng hệ thống chính trị với chế độ nhất
nguyên chính trị và định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
21
Sự nhất quán về cơ sở chính trị, kinh tế, xã hội và tư tưởng là nhân tố vừa
bảo đảm tính định hướng chính trị vừa bảo đảm tính năng động và khả năng
thích ứng của hệ thống chính trị trước sự vận động phát triển của đất nước và thế
giới.
Hệ thống chính trị ở nước ta là một hệ thống các thiết chế và thể chế gắn
liền với quyền lực chính trị của nhân dân và để thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn do nhân dân giao phó và uỷ quyền. Về thực chất, hệ thống chính trị không
phải là một hệ thống tổ chức có quyền lực tự thân, quyền lực của hệ thống chính
trị bắt nguồn từ quyền lực của nhân dân, phát sinh từ sự uỷ quyền của nhân dân,
thể hiện tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Mọi quyền hành và lực lượng đều
ở nơi dân”. Trong chế độ do nhân dân là chủ thể duy nhất và tối cao của quyền
lực chính trị, nhân dân uỷ quyền cho một hệ thống các tổ chức bao gồm Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân.
Hệ thống chính trị ở nước ta là một hình thức tổ chức thực hành dân
chủ; mỗi một tổ chức trong hệ thống chính trị đều là những hình thức để thực
hiện dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp của nhân dân. Các tổ chức này được
tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc dân chủ và vì các mục tiêu dân
chủ. Điều đó bắt nguồn từ bản chất của chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa. “Dân
chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển đất nước”. Mỗi một tổ chức trong hệ thống chính trị vừa là một
hình thức thực hành dân chủ, tổ chức các quá trình dân chủ vừa là công cụ bảo
đảm dân chủ trong xã hội, một trường học dân chủ để giáo dục ý thức dân chủ,
nâng cao năng lực làm chủ của nhân dân.
IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Tính nhất nguyên chính trị của hệ thống chính trị
Chế độ chính trị Việt Nam là thể chế chính trị một Đảng duy nhất cầm
quyền, mặc dù trong những giai đoạn lịch sử nhất định, trong chế độ chính trị
Việt Nam ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam còn có Đảng Dân chủ và Đảng Xã
hội. Tuy nhiên hai Đảng này được tổ chức và hoạt động như những đồng minh
chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam, thừa nhận vai trò lãnh đạo và vị trí
cầm quyền duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Do vậy, về thực chất chế độ
chính trị không tồn tại các đảng chính trị đối lập.
Hệ thống chính trị Việt Nam gắn liền với vai trò tổ chức và lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Mỗi tổ chức thành viên của hệ thống chính trị đều do
Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập vừa đóng vai trò là hình thức tổ chức quyền
lực của nhân dân (Nhà nước), tổ chức tập hợp đoàn kết quần chúng, đại diện ý
chí và nguyện vọng của quần chúng (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân) vừa là tổ chức đóng vai trò là phương tiện để Đảng Cộng sản thực
hiện sự lãnh đạo chính trị của mình.
Toàn bộ hệ thống chính trị đều được tổ chức và hoạt động trên nền
tảng tư tưởng là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Điều đó
22
quy định tính nhất nguyên tư tưởng, nhất nguyên ý thức hệ chính trị của toàn bộ
hệ thống và của từng thành viên trong hệ thống chính trị.
2. Tính thống nhất của hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có tính chất, vị trí,
vai trò, chức năng khác nhau nhưng lại quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau tạo
thành một thể thống nhất. Sự đa dạng, phong phú về tổ chức và phương thức
hoạt động của các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị tạo điều kiện để
phát huy “tính hợp trội” của hệ thống, tạo ra sự cộng hưởng sức mạnh trong toàn
bộ hệ thống để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của mỗi tổ chức
thành viên và của toàn bộ hệ thống chính trị.
Nhân tố quyết định tính thống nhất của hệ thống chính trị nước ta là
sự lãnh đạo thống nhất của một Đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng sản
Việt Nam theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Việc quán triệt và thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động là nhân tố cơ bản bảo
đảm cho hệ thống chính trị có được sự thống nhất về tổ chức và hành động
nhằm phát huy sức mạnh đồng bộ của toàn hệ thống cũng như của mỗi tổ chức
trong hệ thống chính trị. Đồng thời, tính thống nhất của hệ thống chính trị còn
thể hiện ở mục tiêu chính trị là xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nội
dung: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hệ thống chính trị
được tổ chức như một chỉnh thể thống nhất từ Trung ương đến địa phương và
cấp cơ sở.
Các quan điểm và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh đều được các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta vận dụng,
ghi rõ trong Điều lệ của từng tổ chức.
3. Hệ thống chính trị gắn bó mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân
Hệ thống chính trị Việt Nam là một hệ thống không chỉ gắn với chính trị,
quyền lực chính trị mà còn gắn với xã hội. Do vậy trong cấu trúc của hệ thống
chính trị bao gồm các tổ chức chính trị như Đảng, Nhà nước và các tổ chức vừa
có tính chính trị vừa có tính xã hội như Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân.
Hệ thống chính trị không đứng trên xã hội, tách khỏi xã hội như những
lực lượng chính trị áp bức xã hội như trong các xã hội bóc lột mà là một bộ phận
của xã hội, gắn bó với xã hội. Sự gắn bó mật thiết giữa hệ thống chính trị với
nhân dân được thể hiện ngay trong bản chất của các bộ phận cấu thành hệ
thống chính trị: Đảng Cộng sản Việt Nam là đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc; Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân là hình thức tập hợp, tổ chức của chính
các tầng lớp nhân dân.
Sự gắn bó giữa hệ thống chính trị với nhân dân còn được xác định bởi ý
nghĩa: hệ thống chính trị là trường học dân chủ của nhân dân; mỗi tổ chức
23
trong hệ thống chính trị là phương thức thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân.
4. Hệ thống chính trị có sự kết hợp chặt chẽ giữa tính giai cấp và dân
tộc
Từ ngày Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp gắn liền với cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc. Giai cấp và dân tộc hoà đồng, các giai cấp, tầng lớp xã hội đoàn kết,
hợp tác để cùng phát triển. Trong mọi giai đoạn xây dựng và phát triển của hệ
thống chính trị (kể cả thời kỳ còn mang tên hệ thống chuyên chính vô sản) vấn
đề dân tộc, quốc gia luôn là cơ sở đoàn kết mọi lực lượng chính trị - xã hội để
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. Vấn đề đặt ra đối
với tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị là đoàn kết giai cấp, tập hợp lực
lượng trên nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội quy định hệ thống chính trị mang bản
chất giai cấp công nhân, đại diện trung thành lợi ích của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đã gắn kết
vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Do vậy trong thực tiễn cách mạng Việt Nam,
sự phân biệt giữa dân tộc và giai cấp đều mang tính tương đối và không có ranh
giới rõ ràng, tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị. Nhờ vậy
hệ thống chính trị luôn là đại biểu cho dân tộc, là yếu tố đoàn kết dân tộc, gắn
bó mật thiết với nhân dân và là hệ thống của dân, do dân, vì dân.
TEST level PRE INTERMEDIATE INTERMEDIATE bộ đề thi anh văn công chức b kèm đáp
án HOT
/>cong-chuc-b-kem-dap-an-hot-2014.htm
ô
n thi nhanh công chức giáo dục
30 bài kiểm tra tiếng anh LEVEL PRE – INTERMEDIATE INTERMEDIATE có đáp án
/>intermediate-co-dap-an.htm
24
Chuyên đề 3
TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bộ máy hành chính nhà nước
Bộ máy hành chính nhà nước được thiết lập để thực thi quyền hành pháp
(quyền tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước). Hệ thống các cơ quan nhà nước
đứng đầu là Chính phủ và thực hiện quyền hành pháp được gọi là bộ máy hành
chính nhà nước (hay hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước).
2. Đặc điểm của bộ máy hành chính nhà nước
Như vậy, bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan trong bộ
máy nhà nước được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý hành chính nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bộ máy hành chính nhà
nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Do vậy, bộ máy hành
chính nhà nước cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của bộ máy nhà nước;
ngoài những đặc điểm chung nói trên, bộ máy hành chính nhà nước còn có
những đặc điểm riêng như sau:
Một là, bộ máy hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính
nhà nước, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, trong khi đó các cơ quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt
động quản lý trong phạm vi, lĩnh vực nhất định. Ví dụ: Quốc hội có chức năng
chủ yếu trong hoạt động lập pháp; Toà án có chức năng xét xử; Viện kiểm sát
nhân dân có chức năng kiểm sát. Chỉ bộ máy hành chính nhà nước mới có quyền
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: quản lý nhà nước
về kinh tế, quản lý nhà nước về văn hoá, quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã
hội, quản lý xã hội, Đó là hệ thống các đơn vị cơ sở như công ty, tổng công ty,
nhà máy, xí nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế; trong lĩnh vực giáo dục có trường
học; trong lĩnh vực y tế có bệnh viện
Hai là, bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan chấp hành,
điều hành của cơ quan quyền lực nhà nước. Thẩm quyền của bộ máy hành
chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành.
Hoạt động chấp hành - điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành chính
nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để
chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà
nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước.
25
Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc
vào cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ
quan quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ
quan đó. Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan
chuyên môn để giúp cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.
Ba là, bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ
chặt chẽ, thống nhất. Bộ máy hành chính nhà nước là một hệ thống cơ quan
được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một
chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật
thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành
chính nhà nước. Hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước đều có hệ thống các
đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn vị, cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là
nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Bốn là, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước mang tính thường
xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách,
pháp luật vào cuộc sống. Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ trực thuộc trên - dưới, trực thuộc ngang
- dọc, quan hệ chéo tạo thành một hệ thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là
Chính phủ.
Năm là, bộ máy hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước
dưới hai hình thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên
cơ sở Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của các cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ
đạo, điều hành, kiểm tra hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước dưới
quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình.
II. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước là
những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo làm nền tảng cho cho tổ chức và hoạt động
của của bộ máy hành chính nhà nước. Một số nguyên tắc cơ bản gồm:
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước
Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước biểu hiện
cụ thể ở các hình thức hoạt động của các tổ chức Ðảng:
- Trước hết, Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng việc
đưa ra đường lối, chủ trương, chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động
khác nhau của quản lý hành chính nhà nước. Trên cơ sở đường lối chủ trương,
chính sách của Ðảng. Các chủ thể quản lý hành chính nhà nước xem xét và đưa
ra các quy định quản lý của mình để từ đó đường lối, chủ trương, chính sách của
Ðảng sẽ được thực hiện hóa trong quản lý hành chính nhà nước.
- Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công
tác tổ chức cán bộ. Các tổ chức Ðảng đã bồi dưỡng, đào tạo những Ðảng viên ưu