Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân xăng dầu Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.11 KB, 97 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày càng
cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với
nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày
càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi Nhà nước cũng phải đổi mới về luật
pháp, về các chính sách kinh tế để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển.
Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế, sự hội nhập của chế độ kế toán Việt
Nam với các chuẩn mực kế toán quốc tế đã đánh dấu một bước phát triển đáng kể
của kế toán Việt Nam. Cho đến nay Bộ tài chính đã cho ra đời 26 chuẩn mực kế
toán.
Kế toán là nghệ thuật của các con số, là công cụ quản lý kinh tế vô cùng quan
trọng của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế phát triển cùng với sự phức tạp của nó
đã làm cho kế toán phải phát triển theo để đáp ứng nhu cầu phản ánh toán bộ các sự
kiện, nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh nghiệp.
Với tư cách là công cụ quản lý tài chính, kế toán cung cấp các thông tin kế
toán tài chính hiện thực có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp doanh nghiệp và
các đối tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban lãnh đạo của doanh nghiệp đưa ra các quyết định
về kinh tế đúng đắn, phù hợp. Vì vậy kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong hệ
thống quản lý sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, thông qua các thông tin về kinh tế,
doanh nghiệp biết được tình hình thị trường, mặt hàng nào kinh doanh có hiệu quả
nhất. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp cạnh tranh được trên thị
trường đầy biến động mà còn giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh tế đề ra
như doanh thu, lợi nhuận v v để xác định được kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Thấy được tầm quan trọng đó nên em quyết định chọn đề tài : Kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh làm Chuyên đề tốt nghiệp cuối khoá.
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Từ yêu cầu thực tế, em nhận thấy đây là vấn đề quan trọng, cần thiết phải
nghiên cứu tình hình thực tiễn tại doanh nghiệp, nên em đã quyết định chọn đề tài “
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân xăng
dầu Hòa Bình ” để làm Chuyên đề tốt nghiệp cuối khoá.
3. Đối tương nghiên cứu:
Là những phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng, các chi phí phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá như: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí tài chính,
chi phí quản lý doanh nghiệp …., cách định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
các bút toán kết chuyển doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sau một
kỳ kinh doanh.
4. Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn, bài viết chỉ nghiên cứu, trình bày về
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân xăng dầu
Hòa Bình tháng 3 năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu: Từ những nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế, từ
phương pháp kế toán cụ thể của đơn vị, đối chiếu với những kiến thức đã học được
ở nhà trường để xem công tác kế toán của đơn vị có đúng với chế độ kế toán của
Nhà nước đã quy định hay không từ đó có ý kiến với doanh nghiệp nhằm nâng cao
công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp trong thời gian tới .

TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XĂNG DẦU HÒA BÌNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
1.1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân xăng dầu Hòa Bình
- Địa chỉ trụ sở: Cảng ngư nghiệp- Phước Tỉnh- Long Điền- Bà Rịa Vũng

Tàu
- Số điện thoại: 064.3842544
- Số Fax: 064.3848549
- Số Đăng ký kinh doanh: 3500107959 – D.N.T.N
Doanh nghiệp Tư nhân xăng dầu Hòa Bình là đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại các ngân hàng, có con dấu riêng để
giao dịch mang tên “ Doanh nghiệp Tư nhân xăng dầu “Hòa Bình ”.
- Vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp: 4.300.000.000 đồng (Bốn tỷ ba
trăm triệu đồng)
- Số tài khoản: 050000040565 tại Ngân hàng Sài Gòn thương tín chi nhánh
Vũng Tàu phòng giao dịch Long Hải
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp
Nắm bắt được nhu cầu thị trường ngày càng phát triển, xăng dầu là nguồn
nhiên liệu ngày càng cần thiết cho sản xuất và phục vụ phương tiện đi lại . Để chủ
động trong sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo Doanh Nghiệp đã soạn thảo văn bản,
làm thủ tục xin thành lập doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.
Ngày 09/10/2009, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã xem xét
và phê duyệt cho thành lập doanh nghiệp với tên gọi Doanh nghiệp Tư nhân Xăng
dầu Hòa Bình có trụ sở chính tại Cảng ngư Nghiệp- Phước Tỉnh- Long Điền- Bà
Rịa Vũng Tàu
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
Kể từ ngày thành lập, doanh nghiệp đã phát huy được truyền thống sẵn có
của mình trong hoạt động kinh doanh, có mức tăng trưởng nhanh về sản lượng mua
bán xăng dầu, doanh thu và lợi nhuận . Hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tương đối ổn định, đời sống của cán bộ công nhân viên luôn được đảm bảo
và có phần cải thiện. doanh nghiệp luôn phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh,
đảm bảo tốt chất lượng hàng hoá trong kinh doanh được khách hàng tín nhiệm .
1.2. Nhiệm vụ và quy mô sản xuất kinh doanh
1.2.1. Chức năng:

Nhiệm vụ chức năng chính của doanh nghiệp là:
- Kinh doanh xăng, dầu, nhớt
- Cho thuê phương tiện vận chuyển và bồn chứa xăng dầu
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Nguồn cung cấp:
- Nguồn mua xăng, dầu: Công ty cổ phần dầu khí Thái Bình Dương
- Nguồn cung cấp nhớt : Công ty TNHH Minh Đại xã Hố Nai 3 Huyện Trảng
Bom Tỉnh Đồng Nai.
Điểm bán hàng:
Do doanh nghiệp có nguồn cung cấp xăng, dầu, nhớt (gọi chung là xăng dầu)
tương đối ổn định nên doanh nghiệp tổ chức bán xăng, dầu, tại cảng ngư nghiệp-
Phước Tỉnh
- Tàu Hòa Bình 01 chuyên bán dầu cho tàu thuyền đánh cá tại sông cửa lấp.
Doanh nghiệp đều tổ chức bán xăng, dầu cho các doanh nghiệp khác theo
hợp đồng đã ký giữa hai bên. Ngoài ra doanh nghiệp còn tổ chức bán lẻ hàng ngày
thông qua hệ thống cây xăng dầu, vì vậy trong chuyên đề này bài viết sẽ tổng hợp
doanh thu theo 2 loại: Doanh thu bán hàng cho các đơn vị và doanh thu bán lẻ hàng
ngày để hạch toán.
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA DOANH NGHIỆP
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 5
CHỦ
DOANH NGHIỆP
P. TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
Tàu Hòa Bình

01sông Cửa Lấp
,
CHỦ
DOANH NGHIỆP
CHỦ
DOANH NGHIỆP
P. VẬT TƯ
THIẾT BỊ
P. KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
CHỦ
DOANH NGHIỆP
CHỦ
DOANH NGHIỆP
P. KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
CHỦ
DOANH NGHIỆP
Trạm xăng dầu
cảng ngư nghiệp
Phước Tỉnh
P. TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
Tàu Hòa Bình
01sông Cửa Lấp
,
P. VẬT TƯ
THIẾT BỊ
P. KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT

CHỦ
DOANH NGHIỆP
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
1.3.2. .Chức năng nhiệm vụ quản lý của từng bộ phận
* Chủ doanh nghiệp:
- Chủ doanh nghiệp là người đại diện cho quyền lợi và trách nhiệm của cán
bộ công nhân viên trước doanh nghiệp, trước khách hàng và trước pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, điều phối, phân bổ công việc cho nhân viên dưới quyền theo
năng lực và yêu cầu của công việc.
* Phòng Tài chính - Kế toán:
Tổ chức làm tốt công tác hạch toán kế toán, chủ động tổ chức nguồn vốn,
tiền tệ để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phòng Vật tư - Thiết bị:
Chuẩn bị đầy đủ xăng dầu, phương tiện, máy móc thiết bị để cung cấp, điều
phối kịp thời theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
* Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật:
Lập dự toán chi phí của các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trước
Chủ doanh nghiệp và pháp luật về việc lập theo dõi các hợp đồng kinh tế, chất
lượng xăng dầu với các khách hàng cho đến khi kết thúc hợp đồng.
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp
1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại phòng kế toán của doanh nghiệp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 7
KẾ TOÁN
TRƯỞNG

KẾ TOÁN
TỔNG HƠP
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
THỦ QUỸKẾ TOÁN
THANH TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
* Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức và quản lý bộ máy kế toán của
doanh nghiệp. Thường xuyên theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, nghiên
cứu đề ra các biện pháp đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ vốn để hoạt động, sử dụng
vốn có hiệu quả. Cung cấp kịp thời, chính xác các số liệu về tình hình tài chính của
doanh nghiệp cho Chủ doanh nghiệp và các cơ quan hữu quan.
* Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp các chứng từ, nghiệp
vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, hàng tháng, quý, năm, tính toán và phản ánh chính
xác, kịp thời các chi phí, vào sổ sách kế toán, lập báo cáo kế toán.
* Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ gốc của các đơn vị,
bộ phận xin thanh toán, đảm bảo đúng chế độ quy định.
- Lập chứng từ thu, chi và vào sổ sách kịp thời, chính xác, hạch toán đúng
đối tượng chi phí, đúng chế độ thu chi.
- Mở sổ sách theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả kịp thời, chính
xác.
- Đối chiếu sổ sách với thủ quỹ, các bộ phận liên quan hàng ngày và nhất là
cuối tháng, nhằm phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình hạch toán.
* Kế toán tài sản vật tư: Có nhiệm vụ lập thẻ tài sản. thẻ kho, lập phiếu
nhập, xuất vật tư, vào sổ chi tiết theo dõi tài sản, vật tư, hàng hoá mua ngoài v v
* Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giao nhận tiền cẩn thận, chính xác không để thiếu
hụt. Các chứng từ không đủ chữ ký của Kế toán trưởng và Chủ doanh nghiệp thì
không được tự động xuất hoặc nhập quỹ, không được tự động cho vay tiền. Phải
tuyệt đối đảm bảo an toàn, bí mật các số liệu về thu, chi quỹ tiền mặt của Doanh

nghiệp.
1. 4.3. Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng
1.4.3.1. Hình thức kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức họat động kinh doanh của doanh nghiệp, bộ
máy kế toán tại doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung và áp
dụng hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ ”để hạch toán Các công việc kế toán đều
tập trung ở phòng Tài chính - Kế toán như: Lập chứng từ, phân loại chứng từ, thanh
toán tiền cho khách hàng, lập phiếu thu, chi…từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ,
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng
hợp đều do phòng Tài chính - Kế toán đảm nhiệm.
1.4.3.2. Các loại chứng từ và sổ kế toán
* Các loại chưng từ chủ yếu:
- Phiếu thu – chi, phiếu nhập - xuất
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có.
- Hoá đơn Bộ Tài chính .
- Bảng thanh toán lương.
* Các loại sổ chủ yếu:
- Sổ quỹ tiền mặt.
- Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
- Sổ chi tiết vật liệu.
- Các loại sổ theo dõi công nợ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ Cái các tài khoản.
* Chứng từ để ghi sổ:
- Chứng từ để ghi vào sổ kế toán là chứng từ ghi sổ
* Sổ chi tiết: Sổ doanh thu bán hàng, sổ chi phí SXKD từ TK 621 đến TK
627, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ phải thu của khách hàng, sổ phải trả người bán.

các khoản trích theo lương v v
1.4.3.3. Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính thường kỳ gốm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4.3.4. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán:
Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ và sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ gốc sau khi lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ kế toán chi tiết. Trình tự luân chuyển như sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHÚ THÍCH : Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứnh từ ghi sổ
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 10
CHỨNG TỪ
GỐC
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ GỐC
SỔ QUỸ
SỔ HOẶC
THẺ KẾ
TOÁN CHI
TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ

CHỨNG TỪ
GHI SỔ
BẢNG TỔNG
HỢP CHI
TIẾT
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ DƯ VÀ SỐ
PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
SỔ CÁI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
* Chứng từ gốc: Bao gồm các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, giấy báo Nợ, giấy báo Có, hoá đơn mua hàng, bán hàng v v
* Bảng tổng hợp chứng từ gốc: Để giảm bớt số liệu ghi trên sổ kế toán, kế
toán dùng bảng tổng hợp chứng từ gốc để tổng hợp các chứng từ góc có cùng nội
dung, cụ thể : Bảng kê thu quỹ, bảng kê chi quỹ, bảng kê nhập vật liệu v v
* Chứng từ ghi sổ: Từ các chứng từ góc và các bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ làm cơ sở cho việc vào sổ Cái. từ các
chứng từ ghi sổ ta vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
* Sổ Cái: Từ các chứng từ ghi sổ, tiến hành vào các sổ Cái tài khoản.
* Bảng cân đối kế toán: Sau khi vào sổ Cái tài khoản của tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong tháng, vào những ngày cuối tháng, kế toán tiến hành cộng
sổ Cái từng tài khoản và tìm ra số dư cuối kỳ của từng tài khoản, sau đó lập bảng
cân đối số phát sinh và tìm số dư cuối kỳ để lập bảng cân đối kế toán.
* Báo cáo tài chính: Căn cứ bảng cân đối kế toán và các tài liệu có liên quan
khác, kế toán tiến hành lập Báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý, hàng năm v v
1.4.3.5. Hệ thống tài khoản sử dụng:

Hệ thống tài khoản mà doanh nghiệp đang sử dụng là hệ thống tài khoản kế
toán do Nhà nước ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.4.3.6. Đơn vị tiền tệ:
Đơn vị tiền tệ mà doanh nghiệp đang sử dụng là đồng Việt Nam (VND)
1.4.4. Chính sách kế toán tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán : Bắt đầu ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12
hàng năm.
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Các
nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận và lập báo cáo theo đồng Việt Nam, và chuyển đổi
các đồng tiền khác ra đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá
thực tế, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá
hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Nguyên tắc kế toán tài sản cố định: Ghi nhận nguyên giá theo giá gốc, trích
khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

2.1.2. Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu
2.1.2.1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
dược hoặc sẽ thu dược. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhưng không phải là doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả điều kiện:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch hàng hoá.
2.1.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán
- Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về mặt số lượng và giá
trị.
- Kế toán lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho và phương pháp tính
giá hàng xuất kho phù với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp.

- Phản ánh và Chủ doanh nghiệp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản
phẩm về số lượng, chủng loại, chất lượng. Phân tích các nguyên nhân làm ảnh
hưởng tới việc thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Phản ánh và giám đốc tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
- Phản ánh và giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính toán
doanh thu và các khoản giảm trừ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để
xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
- Phản ánh và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu để đánh giá hiệu
quả.
- Xác định đúng số thuế phải nộp cho nhà nước liên quan đến quá trình tiêu
thụ thành phẩm
- Phản ánh và giám sát kế hoạch tiêu thụ thành phẩm.
- Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán
hàng hoặc doanh thu của số hàng bán bị trả lại để xác định chính xác doanh thu bán
hàng thuần. Tính toán chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả tiêu thụ.
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
2.2. Kế toán tiêu thụ
2.2.1 Khái niệm:
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc
cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp sản xuất
ra, đồng thời đựơc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Về nguyên tắc, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ vào sổ sách kế toán khi
nào doanh nghiệp không còn quyền sở hữu về thành phẩm nhưng bù lại được quyền
sở hữu về tiền do khách hàng thanh toán hoặc được quyền đòi tiền.
2.2.2. Chứng từ hạch toán:
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng. Trường hợp doanh nghiệp đề
nghị và nếu có đủ điều kiện thì được Bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản cho phép
sử dụng hoá đơn đặc thù. Trên hoá đơn đặc thù phải ghi rõ giá bán chưa thuế

GTGT, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán.
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu chi tiền mặt…
Ngoài ra trên hoá đơn, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê
bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán đại lý, ký gửi vào sổ chi tiết bán hàng.
2.2.3. Tài khoản sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng. Tài khoàn này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu bằng tiền ngay, cũng có thể chưa thu
được tiền (do thoả thuận về thanh toán hàng bán), sau khi doanh nghiệp đã giao sản
phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hành chấp nhận
thanh toán.
Tài khoản này có các TK cấp 2:
+ 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
+ 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản
Kết cấu và nội dung ghi chép tài koản 511 - Doanh thu bán hàng
TK 511 - Doanh thu bán hàng
Bên Nợ Bên Có
- Số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của SP, hàng
hoá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết chuyển vào cuối kỳ.
-Trị giá khoản giảm giá nua hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ.
-Trị gía hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911

Doanh thu bán sản
phẩm, hàng hoáa và
cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp đã thực
hiện trong kỳ kế
toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
2.2.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Đối với kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, khi doanh
nghiệp thực hiện việc bán hàng theo phương pháp giao hàng trực tiếp:
Nợ TK 111,112
Có TK 511 (Theo giá chưa thuế)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Đồng thời phản ánh Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm (hoặc TK 156 – hàng hoá)
(2) Bán hàng theo phương thức chuyển hàng (gửi hàng)
- Khi xuất kho gửi thành phẩm, hàng hoá đi bán:
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm (hoặc TK 156 – hàng hoá)
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
- Khi thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 (Theo giá chưa thuế)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)
Đồng thời phản ánh Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
(3) Bán hàng theo phương thức đại lý

* Hạch toán tại Doanh nghiệp
+ Khi xuất kho gửi thành phẩm, hàng hoá cho đại lý:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 155 – Thành phẩm (hoặc TK 156 – hàng hoá)
+ Khi nhận được thông báo của đại lý là thành phẩm đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 131 (Doanh thu – Hoa hồng đại lý)
Nợ TK 641 (Hoa hồng đại lý)
Có TK 511 (Doanh thu chưa thuế)
Có TK 3331 (Thuế GTGT)
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157- Hàng gửi đi bán
+ Khi nhận tiền của đại lý thanh toán
Nợ TK 111, 112 -
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
* Hạch toán tại đại lý
+ Khi nhận hàng của chủ hàng gửi tới:
Nợ TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ nhận ký gửi (Tổng thanh toán)
+ Khi bán được hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331- Phải trả cho người bán.
Đồng thời ghi Có TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi
+ Khi chuyển tiền thanh toán cho chủ hàng:
Nợ TK 331 (Tổng thanh toán)
Có TK 511(3) Tổng thanh toán x %
Có TK 111, 112 Tổng Thanh toán – (tổng thanh toán * %)
(4) Bán hàng theo phương thức trả góp:
Nợ TK 111,112 Số tiền khách trả lần đầu

Nợ TK 131 Số tiền khách trả lần tiếp theo
Có TK 511 (DT theo giá bán trả ngay)
Có TK 3331 – Thuết GTGT
Có TK 3387 Chênh lệch
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155 (hoặc TK 156 – hàng hoá)
- Khi khách hàng thanh toán tiền nhận lần tiếp theo
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
- Cuối kỳ khi xác định kết quả hoạt động kinh doanh, kế toán phải ghi nhận
phần lãi trả góp
Nợ TK 3387
Có TK 515
(5) Bán thành phẩm theo phương thức hàng đổi hàng
- Thành phẩm đem trao đổi hàng nhận trao đổi thuộc trường hợp nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.
+ Khi xuất hóa đơn GTGT đem trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155 (hoặc TK 156 – hàng hoá)
+ Khi nhận hóa đơn GTGT của người trao đổi gửi đến:
Nợ TK 152, 153, 156
Nợ TK 133
Có TK 131

+Khi tất toán cho nhau khoản chênh lệch
* Nếu tổng giá trị hàng đem trao đổi > tổng giá trị hàng nhận trao đổi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
* Nếu tổng giá trị hàng đem trao đổi < tổng giá trị hàng nhận trao đổi:
Nợ TK 131
Có TK 111, 112
(6) Thành phẩm tiêu thụ nội bộ
- Trường hợp dùng chính sách sản phẩm doanh nghiệp để thanh toán lương cho
cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 3331
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 155 (hoặc TK 156 – hàng hoá)
- Trường hợp DN quảng cáo dùng chính sản phẩm phục vụ cho hoạt động
SXKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 641, 642, 627 Doanh thu nội bộ tính theo giá thành hoặc giá
vốn
Có TK 512
Nợ TK 133
Có TK 3331
Nợ TK 632 - Giá thành hoặc giá vốn
Có TK 155 (hoặc TK 156 – hàng hoá)
- Trường hợp doanh nghiệp dùng chính sản phẩm của mình phục vụ cho mục
đích phúc lợi xã hội hoặc cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
Nợ TK 431, 641, 642 Doanh thu giá thành hoặc giá vốn
Có TK 512
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 155 (hoặc TK 156 – hàng hoá)
(7) Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
- Cuối niên độ kế toán căn cứ vào các khoản nợ phải trả thu được xác định là
không chắc chắn thu được kế toán tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi.
+ Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay > số dự phòng phải
thu khó đòi năm trước để lại. Kế toán tiến hành trích phần chênh lệch:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
+ Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay < số dự phòng phải
thu khó đòi năm trước để lại. Kế toán tiến hàng trích phần chênh lệch:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là thực sự không đòi được. Việc
xóa nợ các khoản thu khó đòi phải được xử lý theo chế độ tài chính hiện hành, căn
cứ vào quy định xóa nợ kế toán ghi:
Nợ TK 632 (Nếu chưa trích lập dự phòng)
Nợ TK 139
Có TK 131
Đồng thời ghi Nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý
+Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa nợ nay thu hồi được
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
Nợ TK 111, 112
Có TK 711

Đồng thời ghi Có TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
2.2.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TK 511
111,112,131 521 511 111,112,131
(2) (3) (1)
3331 3331
111,112,131 531 131 111,112
(4) (5) (8) (9)
3331 3331
111,112,131 532 515 3387
(6) (7) (10)
3331
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 511
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
Chú thích:
(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương pháp khấu trừ thuế.
(2) Chiết khấu thương mại cho người mua.
(3) Kết chuyển chiết khấu thương mại làm giảm doanh thu bán hàng.
(4) Hàng bán bị trả lại có thuế GTGT đầu ra.
(5) Kết chuyển hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu bán hàng.
(6) Giảm giá hàng bán có thuế GTGT đầu ra.
(7) Kết chuyển giảm giá hàng bán làm giảm doanh thu bán hàng.
(8) Doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
(9) Thu được tiền hàng từ bán trả chậm trả góp.
(10) Tiền lãi từ trả chậm trả góp.
2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.1. Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá cho khách

hàng mua với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng
lô hàng mà khách đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng luỹ kế
mà khách đã mua trong một thời gian nhất định.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá
bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng lần cuối cùng.
2.3.1.1. TK sử dụng: 521 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này có 03 TK cấp 2:
+TK 5211 Chiết khấu hàng hoá
+TK 5212 Chiết khấu thành phẩm
+TK 5213 Chiết khấu dịch vụ
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XĐKQKD
Kết cấu và nội dung ghi chép TK 521- Chiết khấu thương mại
521 – Chiết khấu thương mại
Bên Nợ Bên Có
Chiết khấu thương mại được chấp nhận Kết chuyển vào TK 511 để xác định
kết quả kinh doanh
TK 521 không có số dư cuối kỳ,
2.3.1.2. Phương pháp hạch toán:
- Trường hợp 1: Doanh thu chưa thuế:
Nợ TK 521 (CKTM tính trên doanh thu chưa thuế)
Nợ TK 3331 (Thuế GTGT đầu ra bị giảm tương ứng)
Có TK 111, 112 (Nếu thanh toán bằng tiền)
Có TK 131 (Nếu trừ vào công nợ)
- Trường hợp 2 : Doanh thu đã có thuế:
Nợ TK 521 (CKTM tính trên Doanh thu đã có thuế)
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại
Nợ TK 511

Có TK 521
2.3.2. Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền giảm trừ cho ngưòi mua do toàn bộ
hay một phần hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu.
TÊN SVTT: MAI THỊ YẾN Trang 25

×