Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa truyền hình đến năm 2020 Nguyễn Thanh Liêm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.07 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC là ngọn cờ tiên phong về
công nghệ truyền hình số và giữ vai trò chủ đạo thực hiện lộ trình số
hóa truyền hình mà Chính phủ đã đề ra. Trong quá trình công tác trực
tiếp tại Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC, nghiên cứu sinh đã ấp ủ
hướng nghiên cứu về nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình số hóa
truyền hình ở nước ta, đặc biệt tập trung ở phạm vi vấn đề nguồn
nhân lực kỹ thuật. Trên cơ sở yêu cầu của luận án tiến sĩ kinh tế,
chuyên ngành kinh tế chính trị, cùng với quá trình tích lũy kiến thức
và kinh nghiệm trong thời gian công tác ở Đài truyền hình Kỹ thuật
số VTC, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề: “Nguồn nhân lực kỹ
thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa
truyền hình đến năm 2020” làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế.
Với đề tài này, luận án sẽ đi sâu trình bày một số vấn đề lý
luận, thực tiễn về bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật Đài truyền hình
Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa; đánh giá thực trạng bảo đảm
nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng lộ trình số hóa Đài truyền hình kỹ
thuật số VTC trong thời gian qua, xác định nguyên nhân và những
vấn đề đặt ra cần giải quyết; từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp
bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng lộ trình số hóa Đài truyền
hình Kỹ thuật số VTC đến năm 2020.
2. Lý do chọn đề tài luận án
Với những ưu thế vượt trội về dung lượng, nhanh về thời
gian, rộng về không gian và sự hấp dẫn trong phương thức truyền tải
thông tin kết hợp giữa âm thanh và hình ảnh, hệ thống truyền hình
nước ta - một bộ phận cơ bản trong hệ thống kết cấu hạ tầng thông tin
được quan niệm như là một yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất của
nền kinh tế, ngày càng khẳng định vai trò quan trọng đối với phát
triển kinh tế - xã hội đất nước trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh


công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng hội nhập quốc tế.
2
Nhằm đẩy mạnh phát triển hệ thống truyền hình trong cả nước,
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH và mở rộng hội nhập quốc tế, ngày 16 tháng 02 năm 2009, Thủ
tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg, phê duyệt Quy
hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020.
Tiếp đó, ngày 27 tháng 12 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ra quyết
định số 2451/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng
truyền hình mặt đất đến năm 2020.
Nằm trong hệ thống truyền hình quốc gia, Đài truyền hình kỹ
thuật số VTC đi đầu trong việc thực hiện lộ trình số hóa mà chính phủ đã
phê duyệt. Theo quyết định Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg, ngày 16
tháng 02 năm 2009 của Thủ tưởng Chính phủ, Đài truyền hình kỹ thuật
số VTC được giao nhiệm vụ thực hiện nhóm dự án III: “Phát triển mạng
truyền hình số mặt đất”, với mục tiêu: phát triển hệ thống phát sóng số
mặt đất trên phạm vi toàn quốc, tại các địa phương song song với hệ
thống phát sóng tương tự trong thời kỳ quá độ và thực hiện theo lộ trình
số hóa cung cấp các chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính
trị do Nhà nước giao, đáp ứng tình hình phát triển đất nước, đồng thời
thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của nhân dân. Để thực hiện
nhiệm vụ này, một trong những vấn đề đặt ra đối với Đài truyền hình Kỹ
thuật số VTC là phải bảo đảm tốt nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt là
nguồn nhân lực kỹ thuật - bộ phận nguồn nhân lực giữ vai trò quyết
định trong việc thực hiện lộ trình số hóa truyền hình.
Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian qua Đài truyền
hình Kỹ thuật số VTC đã chú trọng bảo đảm nguồn nhân lực kỹ
thuật. Tuy nhiên, với nhiều kênh truyền hình được thành lập, cùng
với yêu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật tăng cả về qui mô, chất lượng,
cơ cấu, đồng thời quá trình xây dựng nguồn nhân lực kỹ thuật trong

điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế đã nảy sinh nhiều vấn
3
đề mới về lý luận và thực tiễn song chưa được giải quyết kịp thời,
nên nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài Kỹ thuật số VTC còn nhiều hạn
chế so yêu cầu thực hiện lộ trình số hóa truyền hình đến năm 2020
mà Chính Phủ đã đề ra. Do vậy, vấn đề “Nguồn nhân lực kỹ thuật
của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa truyền
hình đến năm 2020” thực sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết,
được nghiên cứu sinh chọn làm đề tài luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên
ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn bảo đảm
nguồn nhân lực kỹ thuật trong quá trình thực hiện lộ trình số hóa
truyền hình, trên cơ sở đó xác định quan điểm, giải pháp bảo đảm
nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong
lộ trình số hóa truyền hình đến năm 2020.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích, luận giải quan niệm, vai trò nguồn nhân lực kỹ
thuật trong lộ trình số hóa truyền hình; quan niệm, nội dung và các
nhân tố tác động đến bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật trong quá
trình thực hiện lộ trình số hóa truyền hình của Đài truyền hình Kỹ
thuật số VTC.
- Khảo sát kinh nghiệm bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật
thực hiện lộ trình số hóa truyền hình trên thế giới và rút ra những gợi
ý đối với Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC.
- Đánh giá thực trạng bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật của
Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa; xác định
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Phân tích, luận giải các quan điểm cơ bản và những giải
pháp chủ yếu bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng lộ trình số

hóa của Đài truyền hình KTS VTC đến năm 2020.
4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật
của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa truyền
hình dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu khía
cạnh bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện lộ trình số hóa truyền hình của Đài
truyền hình Kỹ thuật số VTC.
+ Phạm vi về không gian: Trong phạm vi Đài truyền hình KTS
VTC, trọng tâm là các đơn vị kỹ thuật phục vụ sản xuất chương trình
truyền hình.
+ Phạm vi về thời gian: Phạm vi thời gian khảo sát bảo đảm
nguồn nhân lực kỹ thuật từ năm 2008 (từ khi VTC được cấp giấy phép là
cơ quan báo chí) đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Đề tài luận án được tiến hành nghiên cứu
trên cơ sở các luận điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nguồn
nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung, nguồn nhân lực
kỹ thuật nói riêng, đồng thời có kế thừa kết quả của các công trình
khoa học có liên quan.
* Cơ sở thực tiễn: Đề tài dựa trên những nhận định, đánh giá,
báo cáo tổng kết, thống kê của các cơ quan chức năng, Đài truyền hình Kỹ
thuật số VTC và số liệu khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện luận án.
* Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp nghiên

cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mác - Lênin: Trừu tượng hóa khoa học,
phân tích, tổng hợp, kết hợp logic - lịch sử, thống kê, so sánh và một số
phương pháp khác.
5
6. Những đóng góp mới của luận án
- Làm rõ vai trò nguồn nhân lực kỹ thuật trong lộ trình số hóa
truyền hình; phân tích quan niệm, nội dung, nhân tố tác động đến bảo
đảm nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện lộ trình số hóa
truyền hình.
- Phân tích kinh nghiệm bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật
của một số nước và đài truyền hình trên thế giới và rút ra những gợi ý
cho Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC.
- Đánh giá thực trạng bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài
truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa truyền hình thời gian qua.
- Xác định các quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu
bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số
VTC trong lộ trình số hóa truyền hình đến năm 2020.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
- Luận án nghiên cứu thành công sẽ góp phần cung cấp cơ sở
khoa học cho các cơ quan có liên quan trong việc xác định chủ
trương, biện pháp phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng lộ trình
số hóa truyền hình nói chung và của Đài truyền hình kỹ thuật số VTC
nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu
tham khảo nghiên cứu khoa học, giảng dạy môn Kinh tế chính trị
Mác - Lênin và các môn khoa học khác có liên quan ở các nhà trường
trong và ngoài quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án kết cấu thành 3

chương, 7 tiết.
6
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài về
nguồn nhân lực
Công trình “The Wealth of Nation”, tác giả A.Dam Smith;
“Investment in Human Capital”, tác giả Theodore Schultz ; “Nguồn vốn
con người: phân tích lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn”, tác giả Gary S.
Becker; “Dual Perceptions of HRD: Issues for Policy: SME’s,
Other Constituencies, and the Contested Definitions of Human
Resource Development”, tác giả Kelly D.J trong công trình; trong công
trình “Perspectives on Theory Clarifying the Boundaries of Human
Resource Development”, các tác giả Greg G.Wang và Judy Y.Sun.
1.2. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài về
nguồn nhân lực kỹ thuật truyền hình số
Công trình “Thung lũng của những giấc mơ công nghệ thông
tin”, tác giả Nhóm phát triển Internet Today (hiệu đính Đặng Tuấn
Đạt); “Teaching journalism in the UK. In: Greg Philo”, tác giả Kevin
Williams với công trình; “Critical tensions in Journalism Education:
US parallels for India”, tác giả Tapas Ray.
2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án
2.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trong nước về nguồn
nhân lực
Công trình “Phát triển văn hoá con người và nguồn nhân lực
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, tác giả Phạm Minh
Hạc; “Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý
phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới”, tác giả
Nguyễn Ngọc Phú; “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Lộc; “Chiến lược nhân tài của

7
Trung Quốc từ năm 1978 đến nay và một số kinh nghiệm đối với
Việt Nam, tác giả Nguyễn Thị Thu Phương; “Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”,
tác giả Lê Thị Hồng Điệp; “Phát triển nguồn nhân lực quân sự chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Quân đội nhân dân Việt Nam”,
tác giả Đỗ Văn Dạo; “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp
dầu khí Việt Nam đến năm 2020”, tác giả Nguyễn Hoàng Thụy;
“Phát triển nguồn nhân lực của Tập đoàn Điện lực Việt Nam”, tác giả
Đinh Văn Toàn; “Phát triển nguồn nhân lực: kinh nghiệm ở một số
nước trên thế giới”, Nguyễn Thị Minh Phước; “Công nghệ thông tin
và con người”, tác giả Hoàng Lê Minh; “Kinh nghiệm phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương”, tác giả Tô Chí Thành; “Phát triển nhân lực công nghệ ưu
tiên ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, các tác
giả Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức.
2.2. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trong nước về
nguồn nhân lực kỹ thuật truyền hình số, nguồn nhân lực kỹ thuật
Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
Công trình “Kỹ thuật số”, các tác giả Nguyễn Minh Đức,
Nguyễn Hoàng Sơn; “Truyền hình số: Nguyên lý truyền hình, số hóa
tín hiệu Video và Audio, Kỹ thuật nén tín hiệu Video và Audio số”,
các tác giả Đỗ Hoàng Tiến, Vũ Đức Lý; “Nghiên cứu tác động của
một số nhân tố đến chất lượng hệ thống truyền hình số và giải pháp
khắc phục”, tác giả Ngô Thái Trị; “Một số biện pháp hoàn thiện công
tác thu hút - duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại Đài truyền hình
Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Đinh Thu Giang; “Định hướng số
hóa của Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Võ Anh
Dũng; “Internet bắt truyền hình phải thay đổi”, tác giả Đinh Đắc
Vĩnh; “Nghiên cứu xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng

quản lý và kiến thức kỹ thuật về chuyển đổi số hóa truyền dẫn phát
8
sóng phát thanh, truyền hình”, tác giả Nguyễn Văn Long; “Báo cáo
ứng dụng phương thức truyền dẫn video dựa trên nền tảng IP cho các
phóng viên tác nghiệp hiện trường tại Đài truyền hình Việt Nam”, tác
giả Nguyễn Vũ Hoàng; “Đề án xây dựng mô hình tổ chức nhân sự
của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC”; “Đề án tái cấu trúc Tổng
Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC”; “Đề án số hóa truyền
dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020” v.v.
3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung
giải quyết
3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã công bố
Trên cơ sở tổng quan các công trình khoa học ở nước ngoài
và trong nước liên quan đến đề tài luận án, rút ra những kết quả
nghiên cứu mà luận án kế thừa là: Quan niệm và vai trò nguồn nhân lực
đối với phát triển kinh tế - xã hội ; nội dung phát triển nguồn nhân lực;
giải pháp phát triển nguồn nhân lực; giải pháp phát triển, bảo đảm
nguồn nhân lực cho lộ trình số hóa truyền hình ở một số đài truyền
hình trong và ngoài nước.
3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan, xác
định những vấn đề đặt ra mà luận án cần tập trung giải quyết như sau:
- Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn bảo đảm nguồn nhân lực
kỹ thuật của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa.
- Đánh giá thực trạng bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật của
Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa.
- Xác định quan điểm, giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực kỹ
thuật Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC thực hiện lộ trình số hóa đến

năm 2020.
9
Chương 1
BẢO ĐẢM NGUỒN NHÂN LỰC KỸ THUẬT CỦA ĐÀI TRUYỀN
HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC TRONG LỘ TRÌNH SỐ HÓA TRUYỀN
HÌNH - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
1.1. Quan niệm và vai trò nguồn nhân lực kỹ thuật trong
lộ trình số hóa truyền hình
1.1.1. Quan niệm nguồn nhân lực kỹ thuật, nguồn nhân
lực kỹ thuật trong lộ trình số hóa truyền hình
1.1.1.1. Nguồn nhân lực kỹ thuật
Nguồn nhân lực kỹ thuật là bộ phận lao động có trình độ lành
nghề về chuyên môn, kỹ thuật ứng với một ngành nghề cụ thể theo
tiêu thức phân loại lao động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (đại
học, trên đại học, cao đẳng, lao động kỹ thuật lành nghề).
1.1.1.2. Nguồn nhân lực kỹ thuật trong lộ trình số hóa truyền
hình
Nguồn nhân lực kỹ thuật thực hiện lộ trình số hóa truyền
hình là bộ phận nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ lắp đặt, quản lý,
vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị kỹ thuật, máy móc phục
vụ sản xuất nội dung phát sóng các chương trình truyền hình số; là lực
lượng nòng cốt trong lộ trình số hóa của các đài truyền hình.
1.1.2. Vai trò nguồn nhân lực kỹ thuật trong lộ trình số hóa truyền hình
Một là, nguồn nhân lực kỹ thuật giữ vai trò quyết định trong việc
đổi mới công nghệ số hóa truyền hình; Hai là, nguồn nhân lực kỹ thuật là
lực lượng trực tiếp phát huy hiệu quả các kết quả về cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ của quá trình thực hiện lộ trình số hóa truyền hình; Ba là,
nguồn nhân lực kỹ thuật giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị
trường, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm, hàng hóa dịch
vụ truyền hình số của các đài truyền hình.

10
1.2. Bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật trong lộ trình số
hóa truyền hình của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
1.2.1. Quan niệm và nội dung bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật
trong lộ trình số hóa truyền hình của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
1.2.1.1. Quan niệm bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật trong
lộ trình số hóa truyền hình của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
Bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật trong lộ trình số hóa
truyền hình của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC là tổng thể các hoạt
động của Đài, các cơ quan chức năng và các lực lượng trong xã hội
nhằm đáp ứng kịp thời số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân
lực kỹ thuật theo yêu cầu thực hiện lộ trình số hóa truyền hình.
1.2.1.2. Nội dung bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật trong lộ
trình số hóa truyền hình của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
Một là, bảo đảm về số lượng nguồn nhân lực kỹ thuật; Hai
là, bảo đảm về chất lượng nguồn nhân lực kỹ thuật; Ba là, bảo đảm
về cơ cấu nguồn nhân lực kỹ thuật.
1.2.2. Các nhân tố chủ yếu tác động đến bảo đảm nguồn
nhân lực kỹ thuật trong lộ trình số hóa truyền hình của Đài truyền
hình Kỹ thuật số VTC
1.2.2.1. Các nhân tố bên ngoài Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
Thứ nhất, điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia và của các
vùng, miền, địa phương; Thứ hai, sự phát triển của hệ thống giáo dục
và đào tạo; Thứ ba, cơ chế, chính sách vĩ mô về bảo đảm nguồn nhân
lực kỹ thuật cho thực hiện lộ trình số hóa truyền hình của quốc gia
nói chung và của các đài truyền hình nói riêng; Thứ tư, thị trường lao
động; Thứ năm, hội nhập quốc tế.
1.2.2.2. Các nhân tố bên trong của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
11
Thứ nhất, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân

lực kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC; Thứ hai, cơ
chế, chính sách tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực kỹ
thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC; Thứ ba, nguồn lực
bảo đảm nhân lực kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số
VTC; Thứ tư, môi trường văn hóa ở Đài truyền hình Kỹ thuật số
VTC; Thứ năm, sự liên kết, phối hợp của Đài truyền hình Kỹ thuật số
VTC với các lực lượng trong việc bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật.
1.3. Kinh nghiệm bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật thực
hiện lộ trình số hóa truyền hình trên thế giới và bài học rút ra đối với
Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
1.3.1. Kinh nghiệm bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật trong
quá trình số hóa truyền hình ở một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm bảo đảm nguồn lực kỹ thuật trong quá
trình số hóa truyền hình ở Nhật Bản
Thứ nhất, luân chuyển công việc trong đài truyền hình được áp
dụng để nâng cao tính linh hoạt trong việc phân công công việc; Thứ hai,
các hoạt động đào tạo và sự phát triển các kỹ năng thực hành được
coi trọng nhằm giữ được đội ngũ lao động có năng suất và có kiến
thức; Thứ ba, trong quá trình quản trị nguồn lực kỹ thuật, đài truyền
hình hướng người lao động vào hình tượng, văn hóa của đài thông
qua việc tổ chức các khoá đào tạo theo nhóm; Thứ tư, xây dựng và
củng cố lòng trung thành của nhân viên trong đài truyền hình thông qua
các hoạt động phát triển nguồn nhân lực.
1.3.1.2. Kinh nghiệm bảo đảm nguồn lực kỹ thuật trong quá
trình số hóa truyền hình ở Kênh KBS WORLD - Hàn Quốc
12
Thứ nhất, KBS đã luôn nhận thấy tầm quan trọng của nguồn
nhân lực có trình độ kỹ thuật cao trong khâu sản xuất và phát sóng truyền
hình để đáp ứng sự phát triển của KBS trên toàn cầu; Thứ hai, KBS chú
trọng khâu phát triển nội dung kịp thời với sự thay đổi của công nghệ

sản xuất truyền hình; Thứ ba, KBS luôn chủ động xây dựng chương
trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho KBS, quốc gia và quốc
tế; Thứ tư, KBS chú trọng thu hút những chuyên gia kỹ thuật cao về
công nghệ sản xuất truyền hình nước ngoài; Thứ năm, KBS có chiến
lược xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực dài hạn; Thứ
sáu, KBS cung cấp tài chính, khuyến khích các chương trình nghiên
cứu triển khai về công nghệ sản xuất và phát sóng chương trình
truyền hình; Thứ bảy, KBS thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân
lực bằng các chương trình đào tạo tài năng trẻ ở nước ngoài.
1.3.1.3. Kinh nghiệm bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật trong
quá trình số hóa truyền hình ở Australia
Thứ nhất, quyết định về thuê mướn hoặc hợp đồng làm việc
trong các Đài truyền hình công cơ bản dựa trên các thang bảng điểm đánh
giá; Thứ hai, thông qua việc đánh giá dựa trên hồ sơ, bài trắc nghiệm tâm
lý, phỏng vấn về kiến thức chuyên môn,… để đánh giá các yếu tố trong
tuyển dụng nhân sự làm truyền hình; Thứ ba, quản lý tuyển dụng công
chức vào làm việc ở các đài truyền hình công là một cơ quan trung ương;
Thứ tư, các đài truyền hình rất quan tâm đến kinh nghiệm thực tế của các
ứng viên; Thứ năm, thông tin tuyển dụng đến các ứng viên kỹ thuật được
cung cấp qua nhiều kênh thông tin khác nhau.
1.3.1.4. Kinh nghiệm bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật trong
quá trình số hóa truyền hình của Đài truyền hình BBC - Anh Quốc
13
Thứ nhất, BBC luôn coi lĩnh vực kinh doanh của mình là một
ngành công nghiệp chuyển động nhanh phải luôn tìm kiếm những ứng
viên, nguồn lao động có khả năng thích nghi, năng động và sáng tạo; Thứ
hai, BBC lập ra Trung tâm Giám định nguồn nhân lực để thực hiện
kiểm soát lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật; Thứ ba, BBC luôn thực hiện
phương châm đảm bảo một môi trường làm việc tuyệt vời để người lao
động đam mê, cống hiến; Thứ tư, BBC lập ra học viện và các trường đào

tạo chuyên môn; Thứ năm, BBC tạo ra môi trường học tập điện tử cho
mọi người lao động trên khắp thế giới; Thứ sáu, BBC tuyển dụng
nguồn nhân lực kỹ thuật thông qua đề án thực tập sinh do chính BBC
khởi xướng.
1.3.2. Bài học rút ra đối với bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật
trong lộ trình số hóa truyền hình của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
1.3.2.1. Bài học xây dựng chiến lược tổng thể phát triển
nguồn nhân lực kỹ thuật
Trong chiến lược tổng thể phát triển nguồn nhân lực cần phải
tập trung xây dựng nguồn nhân lực kỹ thuật, coi đây là khâu đột phá
trong xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong lộ trình số
hóa truyền hình của Đài.
1.3.2.2. Bài học xây dựng cơ chế, chính sách tuyển chọn, bồi
dưỡng, sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực kỹ thuật
Khi tiến hành tuyển chọn nhân lực kỹ thuật, Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC phải tuân thủ theo những quy định sau: Có văn hóa,
đạo đức và chuyên môn báo chí; có năng lực, luôn thích ứng được
công nghệ; thực hiện nguyên tắc tạo nguồn, tuyển dụng lao động kỹ
thuật thông qua thực tiễn hoạt động truyền hình; chú trọng đào tạo,
chuyển giao công nghệ.
14
Kết luận chương 1
Số hóa hệ thống truyền hình của các nước trở thành một xu thế tất
yếu để cho truyền hình ngày càng phát huy tốt hơn vai trò của nó đối với
việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà
nước, nâng cao trình độ dân trí và văn hóa của nhân dân, thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Nhân tố đóng
vai trò quyết định thành công của quá trình số hóa truyền hình là bảo đảm
nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật
trở thành một nội dung hết sức quan trọng của bảo đảm nguồn nhân lực

nói chung trong quá trình số hóa.
Tác giả luận án quan niệm rằng, việc bảo đảm đó bao hàm cả
về số lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực kỹ thuật trong
mối quan hệ chặt chẽ với bảo đảm các nhân tố khác trong toàn bộ lộ
trình số hóa.
15
Chương 2
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM NGUỒN NHÂN LỰC KỸ THUẬT
CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC TRONG
LỘ TRÌNH SỐ HÓA TRUYỀN HÌNH
2.1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và lộ
trình số hóa Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.1.1. Một số nét khái quát về quá trình hình thành, phát
triển của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC tiền thân là Ban Biên tập
Truyền hình Kỹ thuật số, trực thuộc Công ty Đầu tư và Phát triển Công
nghệ Truyền hình Việt Nam (nay là Tổng Công ty Truyền thông Đa
phương tiện VTC) được thành lập ngày 19 tháng 8 năm 2004, thuộc Tổng
công ty Truyền thông đa phương tiện - Bộ TT&TTquản lý. Ngày
01/8/2007, Bộ Văn hóa - Thông tin chính thức cấp Giấy phép hoạt
động truyền hình Kỹ thuật số mặt đất cho Đài Truyền hình VTC.
Từ tháng 12/2013, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC được điều chuyển
thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ TT&TT. Hiện nay, Đài đang sản
xuất, phát sóng 15 Kênh chương trình SD và 5 Kênh chương trình HD,
trong đó có 4 Kênh truyền hình thiết yếu quốc gia gồm: Kênh VTC1 -
Thời sự, chính trị, tổng hợp; Kênh VTC10 - Văn hóa Việt; Kênh VTC14 -
Phòng chống thiên tai, phục vụ cộng đồng; Kênh VTC16 - Nông nghiệp,
nông thôn, nông dân.
2.1.2. Lộ trình số hóa truyền hình của Đài truyền hình Kỹ
thuật số VTC

Thực hiện Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình
đến năm 2020 của Chính phủ, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC xác
định lộ trình số hóa truyền hình như sau:
- Với truyền hình số mặt đất: Nâng cấp mạng truyền hình số
mặt đất theo công nghệ DVB-T2 khu vực Hà Nội và thành phố Hồ
16
Chí Minh vào đầu năm 2014; giai đoạn 2014 -2015 sẽ nâng cấp và
đầu tư mới mạng truyền hình số ở Hải Phòng, Hải Dương, Cần Thơ
và 19 tỉnh thuộc nhóm 2 của Đề án số hóa; giai đoạn 2016-1017 sẽ
đến các tỉnh, địa phương thuộc nhóm 3; các tỉnh, địa phương thuộc
nhóm 4 sẽ được tiến hành trong giai đoạn 2018-2019.
- Với truyền hình số vệ tinh, VTC chuyển toàn bộ việc phát
tín hiệu từ vệ tinh Asiasat-5 về Vinasat-1.
- Với truyền hình số cáp, IPTV…, VTC có kế hoạch đẩy
mạnh tốc độ tăng trưởng, mở rộng diện tích phủ sóng.
2.2. Thành tựu, hạn chế về bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật
của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa truyền hình
2.2.1. Những thành tựu chủ yếu về bảo đảm nguồn nhân
lực kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số
hóa truyền hình
Một là, việc bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật đã đáp ứng kịp thời
yêu cầu điều chỉnh mô hình hoạt động, tổ chức bộ máy của Đài trong quá
trình thực hiện lộ trình số hóa truyền hình. Mặc dù từ khi thành lập đến nay,
Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC đã nhiều lần điều chỉnh về mô hình hoạt
động, tổ chức bộ máy song nhìn chung nguồn nhân lực kỹ thuật đã được
bảo đảm kịp thời; sự gia tăng nguồn nhân lực kỹ thuật sản xuất chương trình
truyền hình chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng số nguồn nhân lực
(khối kỹ thuật gồm 169 người, chiếm 24% lao động toàn Đài).
Hai là, việc bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật đã đáp ứng yêu
cầu về phẩm chất, năng lực lao động kỹ thuật của Đài trong quá trình

thực hiện lộ trình số hóa truyền hình. Nguồn nhân lực kỹ thuật đã đáp
ứng yêu cầu sản xuất nội dung chương trình truyền hình, góp phần tạo ra
hiệu quả và năng suất lao động cao trong hoạt động sản xuất chương
trình truyền hình; phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
17
Ba là, việc bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật đã đáp ứng yêu
cầu về xây dựng cơ cấu lao động kỹ thuật của Đài trong quá trình thực
hiện lộ trình số hóa truyền hình. Cơ cấu nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài
truyền hình Kỹ thuật số VTC có sự biến đổi tương đối toàn diện và khá
hợp lý ở các ngành nghề, lĩnh vực kỹ thuật truyền hình. Một số bộ phận
kỹ thuật được quan tâm chuyển dịch theo hướng đi tắt, đón đầu để tiếp
cận với trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ truyền hình tiên tiến.
2.2.2. Những hạn chế chủ yếu về bảo đảm nguồn nhân lực kỹ
thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa truyền hình
Một là, số lượng nguồn nhân lực kỹ thuật ở một số bộ phận
chưa đáp ứng kịp thời lộ trình số hóa của Đài. Với lộ trình số hóa truyền
hình, yêu cầu 100% cán bộ kỹ thuật của Đài phải đảm nhiệm được các
quy trình sản xuất truyền hình theo công nghệ số hóa, công nghệ truyền
hình 3D,4D,5D,6D, Internet, IPTV… chính vì vậy số lượng nhân lực
của Đài phải tăng lên. Tuy nhiên cho đến thời điểm này chưa có dự báo
và kế hoạch cụ thể để chuẩn bị cho lộ trình này.
Hai là, một bộ phận nguồn nhân lực kỹ thuật còn có hạn chế
nhất định về chất lượng. So với yêu cầu là lực lượng nòng cốt trong
lộ trình số hóa truyền hình thì nguồn nhân lực kỹ thuật bộc lộ những
hạn chế nhất định; chưa đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của công
nghệ truyền hình; thiếu chuyên gia đầu ngành, cán bộ kỹ thuật giỏi.
Ba là, cơ cấu nguồn nhân lực kỹ thuật còn có những bất hợp lý.
HiỆN TẠI MỘT SỐ BỘ PHẬN KỸ THUẬT CÒN CÓ tình trạng mất cân
đối lao động, bố trí lao động chưa đúng nhu cầu thực tế. Số lượng

người lao động làm công tác kỹ thuật chiếm 24 % lao động toàn Đài,
tuy nhiên số lượng cán bộ quản lý còn ít, chỉ có 1 Giám đốc Trung
tâm Kỹ thuật, không có cấp phó; nhiều phòng trực thuộc Trung tâm
Kỹ thuật không có cán bộ làm quản lý; phân bố nhân sự kỹ thuật các
kênh truyền hình không đồng đều.
18
2.3. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề
đặt ra cần giải quyết để bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật trong
lộ trình số hóa truyền hình của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.3.1. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế về bảo đảm nguồn
nhân lực kỹ thuật trong lộ trình số hóa truyền hình của Đài truyền
hình Kỹ thuật số VTC
2.3.1.1. Nguyên nhân thành tựu
Một là, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC nhận thức đúng vị trí,
vai trò của nguồn nhân lực kỹ thuật trong lộ trình số hóa truyền hình. Hai
là, bối cảnh mới của thế giới, khu vực và trong nước đã và đang tạo
ra những điều kiện thuận lợi cho công tác bảo đảm nguồn nhân lực
kỹ thuật Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC. Ba là, một số chủ trương,
chính sách về bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài truyền hình
Kỹ thuật số VTC đã bám sát thực tiễn và được quán triệt, thực hiện
có hiệu quả. Bốn là, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC chủ động trong
công tác thu hút, quy hoạch, xây dựng nguồn nhân lực kỹ thuật. Năm
là, hệ thống đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực kỹ thuật cho thực
hiện lộ trình số hóa truyền hình của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
từng bước được kiện toàn, đổi mới. Sáu là, hợp tác quốc tế trong đào
tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất truyền hình của Đài truyền hình Kỹ
thuật số VTC được chú trọng thực hiện.
2.3.1.2. Nguyên nhân hạn chế
Một là, chưa chủ động và chậm triển khai xây dựng chiến
lược tổng thể về bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật. Hai là, đội ngũ

cán bộ, nhân viên kỹ thuật chưa thực sự trở thành hạt nhân trong bảo
đảm nguồn nhân lực cho lộ trình số hóa. Ba là, chưa tạo ra môi
trường thuận lợi, để thu hút, sử dụng, trọng dụng nhằm bảo đảm
nguồn nhân lực kỹ thuật. Bốn là, công tác đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm
nguồn nhân lực kỹ thuật của VTC chưa được quan tâm đầy đủ. Năm là,
19
cơ chế chính sách đối với nguồn nhân lực kỹ thuật còn thiếu đồng bộ,
chưa tạo sự đột phá căn bản.
2.3.2. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết để bảo đảm nguồn
nhân lực kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số
hóa truyền hình
Một là, giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh giữa bảo đảm
về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực kỹ thuật; Hai là,
giải quyết mâu thuẫn giữa khả năng có hạn nguồn nhân lực kỹ thuật
có chất lượng cao với yêu cầu ngày càng lớn về lực lượng này để đáp
ứng kịp thời sự thay đổi về công nghệ sản xuất truyền hình; Ba là,
giải quyết mâu thuẫn bất cập về chế độ, chính sách đãi ngộ đối với
người làm kỹ thuật ở Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
Kết luận chương 2
Trong những năm qua, thực hiện chủ trương của Chính phủ và lộ
trình số hóa truyền hình, Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC đã phấn đấu
đạt được những kết quả bước đầu nhưng rất quan trọng của việc bảo đảm
nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ cho quá trình số hóa. Điều này được thể
hiện trong việc chủ động quy hoạch, xây dựng nguồn nhân lực kỹ thuật;
giải quyết tương đối đồng bộ cả về số lượng, chất lượng và xây dựng cơ
cấu; phát triển hệ thống đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực kỹ thuật trong
đó có việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, trên thực tế, việc bảo
đảm nguồn nhân lực kỹ thuật còn những hạn chế nhất định.
Để giải quyết tốt hơn việc bảo đảm nguồn nhân lực cho lộ
trình số hóa cần phải giải quyết tốt những mâu thuẫn đặt ra đó là:

Mâu thuẫn giữa phát triển số lượng, chất lượng và cơ cấu; mâu thuẫn
giữa khả năng có hạn của nguồn nhân lực có chất lượng cao với yêu
cầu ngày càng lớn về lực lượng này trong quá trình số hóa; mâu
thuẫn giữa những hạn chế, bất cập về chế độ chính sách đãi ngộ giữa
người làm kỹ thuật truyền hình VTC với các Đài truyền hình khác;
20
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM
NGUỒN NHÂN LỰC KỸ THUẬT CỦA ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ
THUẬT SỐ VTC TRONG LỘ TRÌNH SỐ HÓA HÌNH ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm tăng cường bảo đảm nguồn nhân lực kỹ
thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa
truyền hình đến năm 2020
3.1.1. Tăng cường bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật phải
đáp ứng đồng bộ yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đáp
ứng yêu cầu trước mắt với yêu cầu lâu dài. Quan điểm cơ bản chỉ
đạo mục tiêu, xây dựng quy hoạch, kế hoạch bảo đảm nguồn nhân
lực kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số
hóa truyền hình.
3.1.2. Tăng cường bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật phải
giải quyết hài hòa lợi ích người lao động và lợi ích của Đài truyền
hình Kỹ thuật số VTC. Quan điểm cơ bản chỉ đạo việc giải quyết hài
hòa lợi ích của người lao động và của Đài Truyền hình, không để xảy ra
tình trạng thải loại hàng loạt nhân lực kỹ thuật cũ, thất nghiệp công nghệ,
ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của bộ phận lao động kỹ thuật của
Đài.
3.1.3. Tăng cường bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật phải
kết hợp chặt chẽ giữa nội lực và ngoại lực của Đài truyền hình Kỹ
thuật số VTC. Chỉ đạo phát huy nội lực, tận dụng ngoại lực trong bảo
đảm nguồn nhân lực kỹ thuật Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC.

3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm nguồn nhân lực kỹ
thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC trong lộ trình số hóa
truyền hình đến năm 2020
3.2.1. Bổ sung, hoàn thiện
kế hoạch bảo đảm nguồn nhân lực
kỹ thuật
của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
Một là, xác định những căn cứ khoa học để bổ sung, hoàn
thiện kế hoạch bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật; Hai là, xác định rõ
21
mục tiêu, phương hướng bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật; Ba là,
thực hiện đúng quy trình và phát huy dân chủ trong bổ sung, hoàn
thiện kế hoạch bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật.
3.2.2. Tăng cường bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài
truyền hình Kỹ thuật số VTC thông qua bồi dưỡng, đào tạo lại nguồn
nhân lực kỹ thuật hiện có của Đài
Một là, nâng cao nhận thức về vai trò bồi dưỡng, đào tạo lại
nguồn nhân lực kỹ thuật hiện có của Đài truyền hình Kỹ thuật số
VTC đáp ứng yêu cầu thực hiện lộ trình số hóa truyền hình; Hai là,
kết hợp nhiều hình thức bồi dưỡng, đào tạo lại nguồn nhân lực kỹ
thuật hiện có của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC.
3.2.3. Làm tốt công tác tuyển dụng lao động kỹ thuật của Đài
truyền hình Kỹ thuật số VTC
Một là, xây dựng tiêu chí tuyển dụng lao động kỹ thuật phù
hợp; Hai là, thực hiện quy trình tuyển dụng lao động kỹ thuật chặt
chẽ, khoa học; Ba là, nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của
các bộ phận, lực lượng tham gia tuyển dụng lao động kỹ thuật mới.
3.2.4. Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng, đãi
ngộ đối với lao động kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
Một là, bố trí, sử dụng lao động kỹ thuật đúng người, đúng

việc để có thể phát huy tốt nhất năng lực của họ; Hai là, quan tâm cải
thiện điều kiện làm việc, bảo đảm tiền lương, thu nhập và các chính
sách khác đối với lao động kỹ thuật; Ba là, tạo môi trường xã hội để
lao động kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC phát huy vai
trò trong lộ trình số hóa truyền hình.
3.2.5. Phát huy vai trò của các lực lượng trong nước tham gia
bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số
VTC
Một là, phát huy vai trò của Chính phủ và các bộ ngành, cơ quan
chức năng có liên quan trong việc bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật; Hai
là, phát huy vai trò các cơ sở đào tạo của ngành truyền hình tham gia
22
bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật; Ba là, phát huy vai trò các cơ sở
giáo dục đào tạo trong nước tham gia bảo đảm nguồn nhân lực kỹ
thuật; Bốn là, phát huy vai trò các lực lượng trong nước tham gia bảo
đảm nguồn nhân lực kỹ thuật.
3.2.6. Mở rộng hợp tác quốc tế trong bảo đảm nguồn nhân
lực kỹ thuật của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC
Một là, thông qua các hoạt động chuyển giao công nghệ truyền
hình số tiến tiến, hiện đại từ nước ngoài; Hai là, thông qua liên kết, hợp tác
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực kỹ thuật truyền hình số với các cơ sở đào tạo,
đối tác nước ngoài; Ba là, thông qua thuê mướn, sử dụng các chuyên gia
kỹ thuật cao cấp và huy động các nguồn vốn của nước ngoài.
Kết luận chương 3
Để tăng cường bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật cho Đài
truyền hình Kỹ thuật số VTC thực hiện lộ trình số hóa truyền hình
đến năm 2020, cần quán triệt các quan điểm cơ bản: Tăng cường bảo
đảm nguồn nhân lực kỹ thuật phải đáp ứng đồng bộ yêu cầu về số
lượng, chất lượng và cơ cấu, đáp ứng yêu cầu trước mắt với yêu cầu
lâu dài; phải giải quyết hài hòa lợi ích người lao động và lợi ích của

Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC; phải kết hợp chặt chẽ giữa nội lực
và ngoại lực của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC. Trên cơ sở thực
hiện các quan điểm trên, cần thực hiện các giải pháp chủ yếu: Bổ
sung, hoàn thiện
kế hoạch bảo đảm nguồn nhân lực
kỹ thuật
; đẩy
mạnh hoạt động bồi dưỡng, đào tạo lại nguồn nhân lực kỹ thuật hiện
có của Đài; làm tốt công tác tuyển dụng lao động kỹ thuật mới; bổ
sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ đối với lao động
kỹ thuật; phát huy vai trò của các lực lượng trong nước tham gia bảo
đảm nguồn nhân lực kỹ thuật; mở rộng hợp tác quốc tế trong bảo
đảm nguồn nhân lực kỹ thuật.
23
KẾT LUẬN
1. Trong hệ thống báo chí, truyền thông nước ta, truyền hình
có vai trò rất quan trọng trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông
tin, tuyên truyền, giáo dục các quan điểm đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và nhà nước, nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần và trình độ dân trí của nhân dân. Trong điều kiện cách mạng
khoa học công gnhệ hiện đại và phát triển kinh tế tri thức, truyền hình
còn được coi như là một yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất hiện
đại thông qua các hoạt động và nội dung giáo dục, quảng bá những tri
thức khoa học, kỹ thuật, các kiến thức quản lý, kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Số hóa hệ thống truyền hình của nước ta nằm trong xu thế
tất yếu của cả thế giới trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ
hiện đại và toàn cầu hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong quá
trình này Đài truyền hình kỹ thuật số VTC trở thành ngọn cờ tiên
phong, giữ vai trò hết sức quan trọng đối với việc thực hiện lộ trình

số hóa truyền hình cả nước.
3. Trong quá trình thực hiện số hóa truyền hình của Đài truyền
hình kỹ thuật số VTC, nguồn nhân lực kỹ thuật là một trong những yếu
tố giữ vai trò quyết định. Do vậy, việc bảo đảm nguồn nhân lực kỹ
thuật trở thành vấn đề được ưu tiên hàng đầu bao gồm cả 3 mặt : số
lượng, chất lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực này.
4. Trong thời gian qua Đài truyền hình kỹ thuật số VTC đã
đạt được những thành tựu bước đầu rất đáng khích lệ trong bảo đảm
nguồn nhân lực kỹ thuật để thực hiện lộ trình số hóa về cả 3 mặt: số
lượng, chất lượng và cơ cấu. Tuy nhiên do những nguyên nhân khách
quan và chủ quan việc đảm bảo nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài còn
nhiều hạn chế cần phải được khắc phục.
24
5. Từ kết quả nghiên cứu về lý luận và phân tích, đánh giá
thực trạng của bảo đảm nguồn nhân lực kỹ thuật Đài truyền hình kỹ
thuật số VTC thời gian qua, luận án đã đề xuất những quan điểm cơ
bản mang tính chỉ đạo và các giải pháp chủ yếu để tăng cường bảo
đảm nguồn nhân lực kỹ thuật của Đài đến 2020 nhằm thực hiện thắng
lợi Đề án theo lộ trình đã được xác định. Những quan điểm và giải
pháp đó có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm trong việc hoạch định các chủ trương, chính sách , tìm
giải pháp đối với đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở lĩnh vực truyền
hình trong quá trình số hóa trong thực tiễn.
6. Vấn đề luận án nghiên cứu là rất mới mẻ, khó khăn, phức
tạp cả về lý luận và thực tiễn. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do
hạn chế về trình độ, khả năng nghiên cứu, những gì đã đạt được
trong luận án chỉ là những kết quả bước đầu còn rất khiêm tốn.
Chắc chắn luận án còn tồn tại nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Tác giả
luận án rất mong được các nhà khoa học, các chuyên gia và những
sự quan tâm đến vẫn đề này sự đóng góp thẳng thắn, chân thành để

tác giả có điều kiện hoàn thiện và nâng cao chất lượng công trình
mà mình rất tâm huyết.

×