Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

nghiên cứu sự ảnh hưởng của quá trình xông sinh đến chất lượng dược liệu ngưu tất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.51 KB, 19 trang )

Đặt Vấn Đề
Ngưu tất là một vị thuốc được dùng khá phổ biến trong Y học cổ truyền với
nhu cầu ngày càng tăng, được nhập trồng vào nước ta tõ những năm 1960. Hiện
nay đã thích hợp với điều kiện nước ta và phát triển tốt, được trồng ở nhiều nơi
nhất là đồng bằng Bắc bộ như: xã Tân Quang huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên, thôn
Thiết Trụ, huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên, xã Ninh Hiệp huyện Gia Lâm, trung
tâm nghiên cứu cây trồng và chế biến thuốc Hà Nội và mét sè nơi khác. Khi thu
hoạch người ta thường sơ chế bằng phương pháp xông sinh sau đó đem bán ra thị
trường. Vậy vấn đề đặt ra là: tỉ lệ lưu huỳnh dùng để xông là bao nhiêu, xông sinh
xong cần sấy ở nhiệt độ bao nhiêu , bảo quản bao lâu mới được sử dụng để đảm
bảo không độc hại đến sức khoẻ con người, đảm bảo được chất lượng của thuốc
đạt được tiêu chuẩn dược điển Viêt Nam và khu vực. Vì vậy chúng tôi đặt vấn đề
nghiên cứu sự ảnh hưởng của quá trình xông sinh đến chất lượng dược liệu ngưu
tất. Mục đích : đánh giá hàm lượng lưu huỳnh còn tồn dư, hàm lượng saponin toàn
phần, hàm lượng đường và độc tính cấp của dược liệu được sơ chế với các phương
pháp xông sinh khác nhau. Trên cơ sở đó có thể đề xuất phương pháp xông sinh
thích hợp cho dược liệu chất lượng tốt và an toàn cho người sử dụng. Để đạt được
mục đích trên, đề tài được tiến hành nghiên cứu với mét sè nội dung sau:
- Xông sinh ngưu tất bằng các phương pháp khác nhau: Về liều lượng sinh, thời
gian xông, nhiệt độ sấy.
- Đánh giá hàm lượng lưu huỳnh tồn dư, hàm lượng saponin, đường tự do, và độc
tính cấp của các mẫu dược liệu.



34

Phần I: Tổng quan
1 - Tổng quan về ngưu tất
1.1- Đặc điểm thực vật, phân bố và thu hái
Vị thuốc Ngưu tất là rễ phơi hay sấy khô của cây Ngưu tất: Achyranthes


bidentata Blume họ rau Dền Amaranthaceae.
Cây thuộc thảo cao khoảng 1m. Thân mảnh, lá mọc đối, hình trứng, đầu nhọn,
mép lá nguyên dài 5 - 12 cm. Côm hoa là bông ở đầu cành hay kẽ lá. Hoa mọc
hướng lên nhưng khi biến thành quả sẽ mọc quặp xuống. Quả nang, lá bắc còn lại
và nhọn thành gai cho nên vướng phải có thể mắc vào quần áo.
Cây mọc ở Trung quốc, Việt Nam và các nước Đông NamÁ.
Trồng bằng hạt, ở đồng bằng thì trồng vào tháng 9 - 10 thu hoạch vào tháng
2-3. Vùng miền núi trồng vào tháng 2 - 3 thu hoạch vào tháng 9-10. Muốn lấy
giống thì cây sau khi thu hoạch, cắt bớt rễ, cắt bớt thân và trồng lại khoảng 4 tháng
nữa mới lấy hạt [2].
Năng suất hiện nay vào khoảng 1, 2 tấn mét hecta.
1.2- Thành phần hoá học
Rễ có chứa các saponin, khi thuỷ phân cho các sapogenin là acid oleanolic.,
ngoài ra còn có ecdysteron và inokosteron, glucose, galactose, rhamnoza.
Muối kali [2,8], và mét số thành phần khác nh: Betain, polysaccharide,
emodin, physcion[ 15]
- acid
oleanolic
34
- Ecdysteron



- Inokosteron

1.3- Tác dụng dược lý
•Làm giảm sức co bóp của tim Õch [8 ]
•Giãn mạch hạ huyết áp, ức chế nhẹ tim Õch cô lập [2]
•Tăng co bóp tử cung [2,6]
•Tác dụng phá huyết và làm vãn albumin [2,8]

•Tác dụng hạ cholesterol trong máu và hạ huyết áp [2]
•Ecdysteron và Inokosteron có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn [8]
• Lợi tiểu, hạ đường huyết, cải thiện chức năng gan [9].
• thúc đẩy quá trình tổng hợp protein[9]
• Kích thích miễn dịch [16]
34
•Chống ung thư [17, 18]
1.4- Sơ chế và bào chế
• Sơ chế:
Dược liệu sau khi thu hoạch về chặt bỏ phần thân, rũ sạch đất, phơi nắng 1 -
2 ngày, rửa sạch bằng nước, để ráo nước, xếp vào xông sinh với lượng sinh xông
và thời gian xông theo kinh nghiệm từng địa phương.[8, 10]
• Chế biến cổ truyền [10]
Khi sử dụng làm thuốc người ta phải qua khâu chế biến bào chế, có nhiều
phương pháp chế biến khác nhau, tuỳ theo các mục đích điều trị chứng bệnh khác
nhau mà người thầy thuốc chọn phương pháp chế biến thích hợp.
- Ngưu tất thái dùng sống
Ngưu tất được rửa sạch, làm mềm, thái phiến vát dày 1 - 3mm (nếu rễ to);
cắt đoạn 3 - 5mm (nếu rễ nhỏ), phơi hoặc sấy khô để dùng. [10]
- Ngưu tất sao cám
Ngưu tất rửa sạch, thái phiến, để ráo nước. Sao cám nóng già, bốc khói
trắng, cho ngưu tất phiến vào sao đều đến khi có màu vàng. Lấy ra rây bỏ cám.
- Ngưu tất trích rượu
Ngưu tất 10 kg
Ruợu 2 kg
Ngưu tất phiến sao nóng, phun rượu vào sao đến khô. Hoặc tẩm rượu vào
ngưu tất, ủ 30 phút- 1 giờ cho ngấm rượu; sau sao tới khô.
- Ngưu tất thán
Đem ngưu tất sao đến khi phía ngoài bị đen hoàn toàn, bên trong vàng đậm;
có thể trích rượu sao đen nh trên.

- Ngưu tất sao đen
34
Lấy ngưu tất phiến, dùng nhỏ lửa sao cho đến khi xuất hiện các chấm đen.
- Ngưu tất trích muối
Ngưu tất phiến 10 kg
Muối 0. 2 kg
Muối hoà thành dung dịch đủ để tẩm vào ngưu tất đã thái phiến ; ủ 30 phút ,
sao khô.
1.5- Công năng chủ trị [4, 8, 9, 10]
- Hoạt huyết thông kinh hoạt lạc: dùng trong các trường hợp kinh nguyệt bế,
kinh nguyệt không đều.
- Thư cân, mạnh gân cốt, bổ can thận dùng cho các bệnh đau xương khớp,
đau xương sống, đặc biệt đối với khớp của chân; sinh lý yếu, tiểu không tự chủ
được, làm giảm bạc tóc.
- Chỉ huyết: thường dùng trong các trường hợp hoả độc bốc lên gây nôn ra
máu, chảy máu cam.
- Lợi niệu, trừ sỏi: dùng trong các trường hợp tiểu tiện đau buốt, tiểu tiện ra
sái, đục.
- Giáng áp, giải độc chống viêm: dùng phòng bệnh bạch hầu
- Làm tá dược dẫn huyết, hoả đi xuống.
2- Diêm sinh
2.1- Nguồn gốc.
Diêm sinh còn gọi là sinh, diêm vàng, hoàng nha, lưu hoàng, thạch lưu
hoàng, oải lưu hoàng, tên khoa học là sulfur. Là một nguyên tố có sẵn trong thiên
nhiên hay do chế từ những hợp chất có lưu huỳnh trong thiên nhiên. Lưu huỳnh có
thể tồn tại dưới dạng tự do, hay sunphua như pyrit, sunphua kẽm, hoặc sunphua các
kim loại khác, sunphua hydro…[6]. Tuỳ theo nguồn gốc và cách chế biến khác
nhau, lưu hoàng có khi là bột màu vàng, có khi là những
34
cục to không đều màu vàng tươi, hơi có mùi đặc biệt, Ýt tan trong nước,

trong rượu và ete, tan nhiều hơn trong dầu. Khi đốt lên cháy với ánh lửa xanh và
toả ra mùi khét khó thở. [8]

2.2- Thành phần hoá học
Thành phần chủ yếu của diêm sinh là chất sulfur nguyên chất, tuỳ theo
nguồn gốc và cách chế tạo, có thể có những tạp chất như: đất, vôi, asen, sắt [8].
3.3- Công dụng và liều dùng [8]
Diêm sinh được dùng trong cả đông và tây y. Theo tài liệu cổ, diêm sinh có
vị chua, tính ôn, có độc, vào hai kinh tâm và thận. Có tác dụng bổ hoả, tráng
dương, bổ mệnh môn chân hoả, lưu lợi đại trường, sát trùng. Dùng trong những
trường hợp liệt dương, lỵ lâu ngày, người già yếu, hư hàn mà bí đại tiện, phong
thấp. Dùng trong còn có tác dụng sát trùng, chữa mẩn ngứa, mụn nhọt.
Ngày dùng 2 - 3g dưới dạng thuốc bột hay thuốc viên.



Phần II: Thực nghiệm và kết quả
1- Nguyên liệu, phương tiện và phương pháp nghiên cứu
1.1- Nguyên liệu, phương tiện.
• Nguyên liệu
- Rễ ngưu tất tươi thu hoạch ở trung tâm nghiên cứu cây trồng và chế biến
cây thuốc Hà Nội.
- Diêm sinh lấy mẫu tại mét sè nơi dùng để chế biến thuốc.
34
. Xã Ninh Hiệp, huyện Gia Lâm Hà Nội(Ký hiệu mẫu:S1)
. Thôn Nghĩa Trai, xã Tân Quang huyện Văn Lâm(Ký hiệu mẫu:S2)
. Thôn Thiết Trụ, huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên(Ký hiệu mẫu:S3)
. Trung tâm nghiên cứu cây trồng và chế biến thuốc Hà Nội (Ký hiệu
mẫu:S4)
• Hoá chất, thuốc thử

Cồn tuyệt đối, acid sulphuric 72%, dd KOH/ cồn 0.5N, dd acid HCl
0.5N,ortho.Toluidin, Thioure, chỉ thị Methyl da cam, . đạt tiêu chuẩn do viện
Dược liệu cung cấp.
• Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng khoẻ mạnh, có khối lượng 20 - 22g do đủ tiêu chuẩnthí
nghiệm mua tại Hà Tây.
• Máy móc và trang thiết bị
- Máy đo độ Èm Precisa MA300 Thuỵ Sĩ.
- Máy quang phổ UV - VIS Cary 1E cua hãng Varian(Mỹ)
- Máy đo quang phổ tử ngoại (máy ASIMCO của Anh)
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử( máy AAS - Shimadza của Nhật)
1.2- Phương pháp thực nghiệm
1.2.1- Xông sinh ngưu tất
1.2.1.1- Xông sinh ngưu tất với lượng sinh khác nhau
Các mẫu ngưu tất cùng khối lượng được xông sinh với những lượng sinh
khác nhau, trong cùng một thời gian mét ngày một đêm. Với khối lượng sinh như
sau: 0, 5kg S/ tạ dược liệu; 1kg S/ tạ dược liệu; 1. 5kg S/ tạ dược liệu; 3kg S/ tạ
dược liệu. Sấy ở 60°C đạt độ thuỷ phần <15%.
1.2.1.2- Xông sinh ngưu tất với thời gian khác nhau
Xông sinh các mẫu có khối lượng bằng nhau với cùng lượng sinh 1. 5kg S/
tạ dược liệu nhưng thời gian khác nhau, xông 4h, 12h, 24h.
34
X%: Hàm lượng đường tự do tính theo Glucoza
Dt: Mật độ quang ống thửDc: Mật độ quang ống
chuẩn Dc: MËt ®é quang èng chuÈn
P: Lượng dược liệu(gam) B: Độ Èm của dược
liệu( B: §é Èm cña dîc liÖu(%)
1.2.2.3- Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xông sinh và trong dịch
chiết nước và cồn
Thực hiện tại phòng phân tích môi trường- Viện công nghệ môi trường

- Định lượng theo phương pháp cân
Nguyên tắc: Mẫu được nghiền nhỏ, vô vơ hoá và kiềm chảy với Na2CO3.
Hỗn hợp nóng chảy được lấy bằng nước cất nóng. Acid hoá bằng HCl và dùng để
định lưu huỳnh dưới dạng BaSO4 bằng phương pháp trọng lượng.
1.2.3- Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và ngưu tất sau khi xông sinh
Thực hiện tại bộ môn phân tích - Trường đai học Dược Hà Nội
- Liều LD50 được nghiên cứu theo phương pháp Karber thí nghiệm trên
chuột nhắt trắng có khối lượng 18-20g. Những nhóm chuột 12 con được cho uống
cao ngưu tất với các liều tăng dần; trong đó liều tối đa không gây chết con nào, liều
tối thiểu gây chết toàn bộ lô chuột thí nghiệm(LD100) và mét sè liều trung gian, mà
khoảng cách có thể không bằng nhau.
Theo dõi và ghi sè chuột chết ở mỗi nhóm. Thời gian theo dõi là ba ngày.
1.2.4- Xác định hàm lượng lưu huỳnh trong các mẫu diêm sinh
Thực hiện tại Khoa hoá phân tích - Viện dược liệu
Định lượng theo phương pháp acid - base thừa trừ, chỉ thị màu là Methyl da
cam.
Nguyên tắc phản ứng: Cân chính xác Pt gam mẫu thử, thêm V ml (chính xác) dung
dịch KOH 0. 5N/cồn và nước đun cách thuỷ sôi đến tan hết lưu huỳnh
34
Ngưu tất sau khi thu hoạch chặt bỏ phần thân, rũ sạch đất , phơi 2 ngày, đem
rửa sạch, sấy ở nhiệt độ 60°C (kí hiệu mẫu T1), 70°C(kí hiệuT2) , 80°C(kí hiệu
T3), 100°C(kí hiệu T4) đến khi đạt độ thuỷ phần <15%. Bảo quản các mẫu. Kết
quả ghi ở bảng 4
Bảng 4: Tỉ lệ dược liệu khô và mét sè chỉ tiêu ở các lô thực nghiệm

Các chỉ tiêu Các mẫu
T1 T2 T3 T4
Khối lượng mẫu tươi(kg)
2 2 2 2
Độ Èm 10. 26 12. 15 13. 45 14. 03

Nhiệt độ sấy
60°C 60°C 60°C 60°C
Khối lượng khô(kg) 0. 46 0. 51 0. 47 0. 56
Tỉ lệ % khô/ tươi
23. 00 25. 50 23. 50 28. 00
Màu sắc Nâu tối Nâu tối Nâu tối Nâu tối
Độ nhuận dẻo Dẻo kém Dẻo kém Dẻo kém Dẻo kém

- Nhận xét:
Sau khi chế dược liệu có màu nâu tối hơn mẫu xông sinh và không nhuận
dẻo bằng các mẫu xông sinh.
2. 2. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xông
2.2.1. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất ngay sau khi xông
Ngay sau khi xông xong, các mẫư được đem định lượng lưu huỳnh. Ta có:
a. Kết quả các mẫu M1, M2, M3, M4 được ghi ở bảng 5, hình 1.
Bảng 5: Hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi xông ở các sấy với
lượng sinh khác nhau.
34
Hình 3: Hàm lượng lưu huỳnh ở các mẫu sau khi xông và sau khi sấy
Nhận xét:
Hàm lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi sấy giảm đi so với sau khi
xông. Lượng lưu huỳnh trong dược liệu sau khi xông càng cao thì sau khi sấy giảm
đi càng nhiều (Hình 3)
2.2.3. Định lượng lưu huỳnh trong cao láng
Ngưu tất thường được sử dụng dưới dạng nước sắc hoặc ngâm rưọu hoặc
được chiết bằng cồn làm cao láng để bào chế các dạng thuốc khác vì vậy để kiểm
tra chúng tôi tiến hành định lượng lưu huỳnh trong dịch chiết bằng cồn 80° và
nước của ngưu tất đã xông sinh và sấy khô. Định lượng mẫu dược liệu M4 và M1.
Tiến hành: chiết 100gam dược liệu bằng cồn và nước. Cô dịch chiết tới cao
láng 1:1. Đem định lượng kết quả thu được nh ở bảng 8 , hình 4.

Bảng 8 : Hàm lượng lưu huỳnh trong các mẫu cao láng 1: 1
Mẫu M1/ cồn M1/ nước M4/ cồn M4/ nước

34

Định lượng saponin trong các mẫu không xông sinh sấy ở các nhiệt độ khác nhau
T1, T2, T4 ta có kết quả nh ở bảng 11.
Bảng 11: Hàm lượng saponin ở các mẫu không xông sinh

Sè lần
Các mẫu
T1 T2 T4
Lần 1 10. 34 10. 00 10. 08
Lần 2 9. 96 10. 20 9. 86
Lần 3 10. 08 9. 84 10. 26
Trung bình 10. 13 10. 01 10. 07
- Nhận xét:
Ta thấy hàm lượng saponin trong các mẫu khác nhau không đáng kể. Nhvậy
lượng lưu huỳnh dùng để sấy và thời gian sấy không ảnh hưởng đến hàm lượng
saponin trong dược liệu.
2. 4-Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và các mẫu xông sinh
2.4.1. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh
Thực hiện theo phương pháp Karber
- Tiến hành: Pha hỗn dịch lưu huỳnh nồng độ 0.032gam/ml, dung môi là glycerin,
chất gây thấm là tween 80.
Những nhóm 12 chuột được cho uống hỗn dịch lưu huỳnh với liều tăng dần. Theo
dõi và ghi sè chuột chết trong 3 ngày ta có kết quả nh ở bảng 12.
Bảng 12: Liều độc LD50 của lưu huỳnh
S
è

t
h


t

L
i

u

u

n
g
(
g
/
k
g
)
S
è
c
h
u

t
t
h

í
n
g
h
i

m
S
è
c
h
u

t
c
h
ế
t
S
è
c
h
u

t
s

n
g
Tỉ

lệ
%
ch
ết
/
tổ
ng
số
d z
d
1 0
.
6
4
1
2
0 0
2 0
.
9
6
1
2
2 1
6.
6
7
1 0
,
3

2
0
.
3
2
3 1
.
2
8
1
2
6 5
0
4 0
,
3
2
1
,
2
8

34
Bảng 15 : Kết quả thử độc tính cấp của M3
TT Liều uống Sè chuột Sè chuột Trạng thái của chuột chết
g/ kg thí nghiệm chết
1 100 12 0 Tim, phổi, gan không có hiện
tượng xung huyết. Co thắt cơ
trơn, thành ruột căng, có biểu
hiện hút nước vào lòng ruột

2 150 12 1
3 200 12 0
4 250 12 4
Nhận xét:
- Trạng thái chuột chết của mẫu M3 giống với trạng thái chuột chết của mẫu diêm
sinh, chứng tỏ chuột chết do dư lượng lưu huỳnh.
- Vì liều tối đa có thể cho chuột uống được không gây chết tối thiểu 50% sè chuột
thí nghiệm nên không tính được liều LD50

d. Mẫu M4 : Kết quả ghi ở bảng 16
Vì liều tối đa có thể cho chuột uống được mà không gây chết 100%, mà chỉ
gây chết ≥ 50 % thì xác định LD50 theo công thức Benrens-Schrosser:
LD50 =D1 + a
Trong đó
a =
d = D2 - D1
D1: Liều gây chết Ýt hơn 50 %
D1 = 150
D2 : Liều gây chết lớn hơn hoặc bằng 50 %
D2 = 200
Tõ trên xuống
D2 Tõ trªn xuèng D2
34
- Tõ kết quả trên, ta thấy khi xông sinh thì lượng sinh tăng thì dư lượng lưu huỳnh
cũng tăng. Nếu ta không tăng lượng sinh mà tăng thời gian xông sinh thì dư lượng
lưu huỳnh cũng tăng. Đó là do trong quá trình xông sinh ta phải dùng bao ướt để
che kín lò không cho S02 bay ra, khi tăng thời gian xông sinh thì thời gian SO2 tiếp
xúc với dược liệu lâu hơn nên lượng sinh bám vào nhiều hơn.
- Sau khi sấy khô dư lượng lưu huỳnh giảm đi rất nhiều, do khi sấy chất khí (S02)
được hấp phụ trên bề mặt của dược liệu được giải phóng do đó mà dư lượng lưu

huỳnh giảm.
- Khi xông sinh do SO2 là một chất o xy hoá mạnh, cho nên đã phá huỷ các enzyme
trong đó có oxydase do đó làm bất hoạt enzyme này do đó mà làm cho dược liệu
không bị màu nâu đen, cộng thêm H2SO4 (SO2 + O2 + H2O = H2SO4) như một chất
làm sạch vì vậy mà xông sinh làm cho dược liệu có màu sắc vàng rơm.
- Dư lượng sinh còn tồn trong nước sắc của ngưu tất giảm đi hàng chục lần. Đó là
do, khi xông thì có cả lưu huỳnh tự do bám vào dược liệu. Khi sắc lưu huỳnh tự do
rất Ýt tan trong nước. Hơn nữa khi sắc, do nhiệt độ nên H2SO3 = H2O+ SO2 bay
lên. Vì vậy mà dư lượng lưu huỳnh giảm.
- Do hoạt động của enzym, làm giải phóng đường tự do cho nên hàm lượng đường
của mẫu không xônh sinh cao gấp 2 lần mẫu xông sinh. Còng vì vậy mà xông sinh
bảo quản được lâu hơn.
- Hàm lượng lưu huỳnh tồn dư trong dược liệu ảnh hưởng rõ rệt
đến độc tính của ngưu tất. Hàm lượng lưu huỳnh tõ 2,
90 % đến 4, 09 % thì Ýt ảnh hưởng, biểu hiện số chuột chết Ýt
(Liều 250 g/ kg chết 4 con). Nhưng đến 4, 95 % thì ảnh hưởng
rõ rệt liều 250 g/ kg chết 10 con.
Đề xuất phương pháp xông sinh thích hợp cho ngưu tất chất lượng tốt
và an toàn khi sử dụng:
34
- Xông với lượng diêm sinh 0, 5 - 1, 5 kg/ tạ
- Thời gian xông là 24 giờ






Phần III: Kết luận và đề nghị
1- Kết luận

Tõ những kết quả đã thu được từ thực nghiệm ở trên, chúng tôi rút ra kết luận:

Ảnh hưởng của lượng diêm sinh và thời gian xông sinh đến dư lưọng lưu
huỳnh trong ngưu tất :
- Hàm lượng lưu huỳnh dư trong ngưu tất tỉ lệ thuận với lượng diêm sinh dùng để
xông và thời gian xông sinh ( 2, 90%đến 4, 95 % ).

Ảnh hưởng của phương pháp xông sinh đến hàm lưọng saponin và đường tự
do trong ngưu tất:
- Lượng diêm sinh xông không ảnh hưởng đến hàm lượng saponin trong ngưu tất
(9, 8%đến 10 %) và làm tăng hàm lượng đường tự do(1, 22 %đến 2, 54 % ).

Ảnh hưởng của dư lượng lưu huỳnh đến độc tính cấp của ngưu tất
- Dư lượng lưu huỳnh ảnh hưởng rõ rệt đến độc tính của ngưu tất

Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến hàm lượng saponin của ngưu tất
- Nhiệt độ sấy không ảnh hưởng đến hàm lượng saponin trong ngưu tất (10, 01 %-
10. 13 %)
2- Đề nghị
34
- Tiếp tục theo dõi khả năng bảo quản của các mẫu dược liệu đã xông sinh
- Nghiên cứu tiếp chế độ xông sinh định kỳ trong quá trình bảo quản dược liệu
ngưu tất
- Thử độc tính bán mãn của dược liệu ngưu tất có xông sinh.
Bảngký hiệu chữ viết tắt



M1 : Mẫu dược liệu xông sinh với tỷ lệ 0. 5 kg/tạ. MÉu dîc
liÖu x«ng sinh víi tû lÖ 0.5 kg/t¹.

M2 : Mẫu dược liệu xông sinh với tỷ lệ 1 kg/tạ. MÉu dîc liÖu
x«ng sinh víi tû lÖ 1 kg/t¹.
M3 : Mẫu dược liệu xông sinh với tỷ lệ 1. 5 kg/tạ.
: MÉu dîc liÖu x«ng sinh víi tû lÖ 1.5 kg/t¹.
M4 : Mẫu dược liệu xông sinh với tỷ lệ 3 kg/tạ. MÉu dîc liÖu
x«ng sinh víi tû lÖ 3 kg/t¹.
M5 : Mẫu dược liệu xông sinh với tỷ lệ 1. 5 kg/ tạ trong 4
giờ MÉu dîc liÖu x«ng sinh víi tû lÖ 1.5 kg/t¹ trong 4 giê
M6 : Mẫu dược liệu xông sinh với tỷ lệ 1. 5 kg/ tạ trong 12
giờ MÉu dîc liÖu x«ng sinh víi tû lÖ 1.5 kg/t¹ trong 12 giê
M7 : Mẫu dược liệu xông sinh với tỷ lệ 1. 5 kg/ tạ trong 24
giờ. MÉu dîc liÖu x«ng sinh víi tû lÖ 1.5 kg/t¹ trong 24 giê.
34
T0 : Mẫu dược liệu được sấy khô ở 60 MÉu dîc liÖu ®îc sÊy
kh« ë 60°C.
TCCS VDL : Tiêu chuẩn cơ sở Viện dược liệu Tiªu chuÈn c¬ së ViÖn
dîc liÖu














Ti liu tham kho
Ti liu ting Vit
[1]. Bộ môn Dợc học cổ truyền(2000)-Trờng đại hc Dc H Ni-Bi ging
dc hc c truyn - NXB Y Hc, trang 292 - 293
[2]. b mụn Dc liu(1998)-Bi ging dc liu tp I - Trng i hc Y dc
thnh ph H Chớ Minh, trang 157 - 159
[3]. b mụn Dc lý-Thc tp Dc lý-Trng i hc Dc H Ni.
[4]. b Y t(2002)-Dc in Vit Nam III - NXB Y hc, tr.431
[5]. Bộ môn bào chế(2000)-Trng i hc Dc H Ni-K thut bo ch sn
xut thuc - NXB Y hc
[6].Bộ môn hoá vô cơ(1978)-Trờng đại học Dợc Hà Nội - i cng hoỏ vụ c-
NXB Y hc, trang 45
[7]. b mụn Hoỏ phõn tớch v c cht - Trng i hc dc H Ni(1978)-Hoỏ
hc phõn tớch, tp 2 - NXB Y hc, trang 21
34

[8]. Tt Li(1999)-Cõy thuc v v thuc Vit Nam - NXB Y hc tr. 49
[9]. Trn Vn K(1995)-Dc hc c truyn, tp 1 - NXB TPHCM
[10]. Phạm Xuân Sinh(1999)-Phng phỏp ch bin thuc c truyn - NXB Y
hc, trang 206 - 207
[11]. Ngụ Vn Thu(1990)-Hoỏ hc saponin - NXB KHKT
[12]. Vin dc liu(1976): K thut trng cõy thuc-NXBYH tr 116
[13]. Vin nghiờn cu trung y(1995): ụng dc hc tht yu - NXB C Mau
Tài liệu tiếng Anh
[14].Pharmacopoeia of the people’s republic of China-Volume 1(1997)tr 133
[15].Selected medicinal plants in Vietnam - Science and technology publishing
house, Page 22
[16]. Yao xue xue Bao (1997). The immunomodulatory effect of achyranthes
bidentata polysaccharides 32 (12):881-7. Theo medline
[17]. Zhonghua Zhong liu Za Zhi (1995). Effect of Achyranthes bidentata

polysaccharides (ABP) on antitumor activing and immune function of S180 -
beazing mice. 17 (4); 275-8. Theo Medline
[18]. Zhongguo Yao Li xue Bao (1993). Achyranthes activity and immuno
potontiating actions of Achyranthes bidentata polysaccharides. 14 (6); 556-61.
Theo Medline.

MỤC LỤC

Đặt vấn đề1 1
Phần I: Tổng quan2 2
1. Tổng quan về ngưu tất. . . . …. 2 ….2
2. Diêm
sinh…………………………………………………………………. .
5 5
34
Phần II: Thực nghiệm và kết quả…………………………………. …….
. . . . . . . . 7 7
1. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu………………………. …. . .
…. …. 7 7
1.1. Nguyên liệu, phương tiện…………………. ………………. . . ….
…. . 7 7
1.2. Phương pháp thực nghiệm……………………………. .
……………7 7
1.2.1. Xông sinh ngưu tất…………………;…………………. .
………7 7
1.2.2. Định lượng mét số thành phần trong ngưu tất sau khi xông…….
8 8
1.2.3. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và ngưu tất sau khi xông……. .
9 9
1.2.4. Xác định hàm lượng lưu huỳnh trong các mẫu diêm sinh…….

9 9
2. Thực nghiệm và kết quả……………………………………………. .
……10 10
2.1. Xông sinh ngưu tất………. . . . . . . . . . …………. . ……………. .
………. 10 10
2.1.1. Xông sinh với lượng sinh khác nhau……………. …. . ………. .
. 10 10
2.1.2. Xông sinh với thời gian khác nhau……………………. . .
……12 12
2.1.3. Sấy ở nhiệt độ khác nhau…………………………. . …….
……. 13 13
2.2. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi xông…. ………. .
…. . . 13 13
2.2.1. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi
xông…………. . . . 13 13
2.2.2. Định lượng lưu huỳnh trong ngưu tất sau khi sấy……………. . .
15 15
2.2.3. Định lượng lưu huỳnh trong cao lỏng…………………. . . .
……. 16 16
2.3. Định lượng mét số thành phần hoá học trong ngưu tất
…………. . . . 17 17
2.3.1. Định lượng đường tự do………………………………… …….
17 17
2.3.2. Định lượng saponin…………………………………. . ………. .
. 19 19
2.4. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh và các mẫu xông sinh……………
21 21
2.4.1. Thử độc tính cấp của lưu huỳnh……………………………….
21 21
2.4.2. Thử độc tính cấp của các mẫu xông sinh………………. . …….

22 22
34
2.5. Định lượng hàm lượng mét sè mẫu diêm sinh lưu hành trên thị
trường26 26
2.6. Bàn luận kết quả………………………………………………….
……. . 27 27
Phần III: Kết luận và đề nghị………………………………………. .
………. 29 29
34

×