Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây thìa canh bằng hạt và bằng hom tại công ty cổ phần thiên nhiên dk xóm đồng phủ ii, xã yên ninh, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 80 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MA THỊ TIỆP


NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY
THÌA CANH (GYMNEMA SYLVESTRE (RETZ.) R.
BR. EX SCHULT) BẰNG HẠT VÀ BẰNG HOM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN NHIÊN DK (DK
- NATURA) XÓM ĐỒNG PHỦ II, XÃ YÊN NINH,
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG KIM VUI






Thái Nguyên - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



MA THỊ TIỆP


NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY
THÌA CANH (GYMNEMA SYLVESTRE (RETZ.) R.
BR. EX SCHULT) BẰNG HẠT VÀ BẰNG HOM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN NHIÊN DK (DK
- NATURA) XÓM ĐỒNG PHỦ II, XÃ YÊN NINH,
HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành : Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG KIM VUI






Thái Nguyên - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Các kết luận khoa học của luận văn chưa nhà khoa học nào công bố trong các nghiên
cứu khác.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Ngƣời làm cam đoan


Ma Thị Tiệp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn GS-TS. Đặng Kim Vui Giám đốc
Đại học Thái Nguyên, và Ths La Quang Độ Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên - Đại học Thái Nguyên, đã tận tình hướng dẫn với trách nhiệm cao giúp tác
giả nâng cao trình độ và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể cán bộ, giảng viên phụ trách
Đào tạo sau Đại học đã dành cho tác giả những điều kiện hết sức thuận lợi; nhiều
nhà khoa học trong Trường và Khoa Lâm nghiệp đã nhiệt tình đóng góp những ý
kiến quý báu giúp tác giả nâng cao trình độ và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa -
Phượng Hoàng; Tập thể cán bộ, công nhân viên trong công ty cổ phần sản phẩm thiên
nhiên DK (DK - Natura), đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp cho tác giả có cơ
hội phấn đấu trong công tác cũng như trong sự nghiệp nghiên cứu của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất với gia đình, Thầy cô, bạn bè đã
giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để thực hiện bản luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Học viên


Ma Thị Tiệp



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU TRONG KHÓA LUẬN vi
MỞ ĐẦU 1
1. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.1. Mục tiêu tổng quát 2
1.2. Mục tiêu cụ thể 3
2. Ý nghĩa của đề tài 3
2.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tổng quan về cây dược liệu 4
1.2. Một số nghiên cứu về nhân giống 4
1.2.1. Gieo hạt 4
1.2.2. Giâm hom 10
1.3. Tổng quan về cây Thìa canh 13
1.3.1. Tình hình nghiên cứu 13
1.3.2. Sơ lược về GACP 16
1.4. Một số khái niệm 19
1.4.1. Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) 19
1.4.2. Chất điều hòa sinh trưởng thực vật 19
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom 20
1.5.1. Các nhân tố bên trong 20
1.5.2. Các nhân tố bên ngoài 23
1.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu 26
1.6.1. Vị trí địa lý, địa hình, địa thế 26
1.6.2. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập 27



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
2.1.1. Đối tượng 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 29
2.2.1. Thời gian nghiên cứu 29
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 29
2.3. Nội dung nghiên cứu 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tổng quát 29
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt giống tới tỷ lệ nảy mầm của hạt
cây Thìa canh 42
3.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sự sinh trưởng và phát triển cây con
Thìa canh 44
3.3. Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng sống của hom 45
3.4. Ảnh hưởng của loại thuốc kích thích ra rễ đến khả năng ra rễ của hom 48
3.4.1. Ảnh hưởng của thuốc kích thích ra rễ IBA đến khả năng ra rễ của hom 49
3.4.3. Ảnh hưởng của KT ra rễ IAA đến khả năng ra rễ của hom 54
3.5. Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến khả năng ra rễ của hom Dây thìa canh 58
3.5.1. Kết quả về tỷ lệ sống của hom 58
3.5.2. Kết quả về số rễ và chiều dài rễ 59
3.6. Ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến khả năng ra rễ của hom 61
3.6.1. Kết quả tỷ lệ sống của hom 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67

1. Kết luận 67
4.2. Kiến nghị 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
I. Tiếng Việt 69
II. Tiếng Anh 70



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐH
Đại học
IBA
Indol butiric acid
IAA
Indol acetic acid
NAA
Napthalen acetic acid
GACP
Good Agricultural and Collection Practices
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
CTTN
Công thức thí nghiệm
ĐTĐ
Đái tháo đường
GAP

Good Agriculture Production
GCP
Good Collection Practices
KTST
Kích thích sinh trưởng
IPA
Indol propionic acid



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 2.1: Theo dõi quá trình nẩy mầm của hạt Dây thìa canh 33
Bảng 2.2: Biểu theo dõi tình hình sinh trưởng của cây Dây thìa canh 34
Bảng 2.3: Bảng theo dõi hom sống trong quá trình thí nghiệm 38
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng ra rễ 38
Bảng 2.5: Sắp xếp các trị số quan sát trong phân tích phương sai một nhân tố 39
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Thìa canh 42
Bảng 3.2: Bảng sai dị từng cặp
xjxi
cho tỷ lệ hạt sống LSD = 2.84 42
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sự sinh trưởng và phát triển cây con Thìa canh 44
Bảng 3.4: Bảng sai dị từng cặp
xjxi
cho chiều cao vút ngọn LSD = 0,604 44
Bảng 3.5: Bảng sai dị từng cặp
xjxi

cho số cặp lá trên cây LSD = 0,774 44
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của loại hom đến hiệu quả giâm hom cây Thìa canh 46
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của loại hom đến hiệu quả giâm hom cây Thìa canh sau 60 ngày tuổi 47
Bảng 3.8: Bảng sai dị từng cặp
xjxi
(phụ lục 3, mục 3.3) 47
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của thuốc KT ra rễ IBA đến tỷ lệ sống của hom 49
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của IBA đến ra rễ của hom 50
Bảng 3.11: Bảng sai dị từng cặp
xjxi
(phụ lục 3, mục 3.4.1) 50
Bảng 3.12: Tỷ lệ sống của cây hom khi sử dụng thuốc KTST NAA 51
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ của hom 52
Bảng 3.14: Bảng sai dị từng cặp
xjxi
53
Bảng 3.15 : Ảnh hưởng của IAA đến tỷ lệ sống của hom 54
Bảng 3.16 : Ảnh hưởng của IAA đến khả năng ra rễ của hom 55
Bảng 3.17: Bảng sai dị từng cặp
xjxi
56
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của Ktra rễ IBA, NAA, IAA đến ra rễ của hom cây Thìa canh 57
Bảng 3.19: Thời vụ giâm hom ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của hom 58
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến khả năng ra rễ của hom 59
Bảng 3.21: Ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến tỷ lệ sống của hom 62
Bảng 3.22: Ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến tỷ lệ ra rễ của hom cây thìa canh sau 60 ngày 63
Bảng 3.23: Bảng sai dị từng cặp
xjxi
63



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU TRONG KHÓA LUẬN

Hình 2.1: Lấy hom cây Dây thìa canh 36
Hình 2.2: Hom Dây thìa canh được lấy từ cây mẹ 37
Hình 2.3: Chọn và cắt hom Dây thìa canh 37
Hình 2.4: Xử lý hom Dây thìa canh trước khi giâm 37
Hình 3.1: Hạt Thìa canh xử lý ở nhiệt độ nước 40 - 45
0
C 43
Hình 3.2: Biểu đồ ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt Thìa canh 43
Hình 3.3: Biểu đồ chiều cao trung bình cây con Thìa canh trên các công thức hỗn
hợp ruột bầu 45
Hình 3.4: Ảnh hưởng của loại hom đến hiệu quả giâm hom cây Thìa canh 46
Hình 3.5: Biểu đồ Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi hom đến hiệu quả giâm
hom cây Thìa canh 48
Hình 3.6: Tỷ lệ sống của hom Thìa canh khi sử dụng IBA 49
Hình 3.7: Ảnh hưởng của IBA đến số rễ và chiều dài rễ của hom Dây thìa canh 51
Hình 3.8: Tỷ lệ sống của hom khi sử dụng NAA sau 60 ngày 52
Hình 3.9: Ảnh hưởng của NAA đến khả năng ra rễ của hom 53
Hình 3.10: Ra rễ của hom Dây thìa canh khi sử dụng NAA 54
Hình 3.11: Ảnh hưởng của IAA đến tỷ lệ sống 55
Hình 3.12: Ảnh hưởng của IAA đến khả năng ra rễ của hom 56
Hình 3.13: Ảnh hưởng của KT ra rễ IBA, NAA, IAA đến ra rễ của hom cây
Thìa canh 57
Hình 3.14: Thời vụ giâm hom ảnh hưởng tới tỷ lệ sống của hom 59
Hình 3.15: Ảnh hưởng của thời vụ giâm hom tới khả năng ra rễ của hom 60

Hình 3.16: Hom Dây thìa canh ra rễ vào vụ xuân hè 61
Hình 3.17: Ảnh hưởng của giá thể giâm hom tới tỷ lệ sống của hom 62
Hình 3.18: Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng ra rễ của hom 64





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

Hiện nay nhu cầu của con người về nguồn dược liệu ngày càng tăng, nguồn
dược liệu con người đang sử dụng có thể được tổng hợp bằng nhiều con đường khác
nhau như tổng hợp từ hóa học, tổng hợp từ vi sinh vật, song nguồn dược liệu từ thực
vật đã được con người sử dụng từ rất lâu và nhu cầu ngày càng lớn. Tuy nhiên các
loài cây trong tự nhiên đang bị giảm về số lượng và chất lượng bởi sự khai thác quá
mức, các điều kiện ngày càng bất lợi của môi trường tự nhiên… dẫn đến nhiều loại
cây dược liệu quý hiếm bị tuyệt chủng, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp dược liệu bền
vững cho con người.
Cây Thìa canh là một loại dược liệu quý cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu
đường. Ở Việt Nam cây thuốc này được phát hiện từ năm 2006, nằm trong đề tài
nghiên cứu cấp Bộ của nhà nước. Kết quả nghiên cứu của trường Đại học Dược Hà
Nội đã được ứng dụng để xây dựng vùng nguyên liệu cây Thìa canh theo tiêu chuẩn
quốc tế tại các tỉnh Nam Định, Thái Nguyên, đảm bảo hàm lượng hoạt chất ổn định.
Dược liệu này có thể sử dụng trong phòng và điều trị cho cả đối tượng tiền đái tháo
đường và người đã bị đái tháo đường, người bị mỡ máu cao.
Tác dụng hạ đường huyết của cây Thìa canh có những điểm tương đồng như
insulin nhanh: Đỉnh tác dụng là hạ đường huyết ở 2h và duy trì đến 4h; mức độ hạ

đường huyết tương đương ở thời điểm 2h và 4h. Ngoài ra trên một số nghiên cứu
khác cho thấy tác dụng giảm cholesterol máu giảm béo phì cũng rất hiệu quả.
Như vậy cây Thìa canh có thể ứng dụng điều trị cho cả bênh nhân tiểu đường týp 1
hoặc týp 2 phối hợp với các thuốc điều trị khác để kiểm soát và làm giảm đường huyết, ổn
định kéo dài hàm lượng đường huyết, phòng ngừa biến chứng, giảm cholesterol và lipid
trong máu, nâng cao đời sống tình dục của bệnh nhân tiểu đường Nam giới. Hiệu quả sẽ
rất khả quan đạt được sau đợt dùng 2-3 tháng, kết hợp với chế độ ăn uống và tập thể dục
đều đặn.
Hiện nay cây Thìa canh được phơi sấy khô để sắc nước uống, sử dụng làm trà cho
người bị tiểu đường, đã được chiết xuất và sản xuất thành dạng viên nang tiện dụng trong
sản phẩm Diabetna tại nhà máy Nam Dược - nhà máy chuẩn GMP đầu tiên tại Việt Nam


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
và đạt bộ tích hợp 6 tiêu chuẩn về chất lượng quốc tế. Sản phẩm Diabetna vinh dự nhận
được giải thưởng chất lượng Quốc Gia năm 2010.
(GMP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Manufacturing Practices”.
Dịch chuẩn xác, đầy đủ theo nghĩa Tiếng Việt là “Thực hành tốt sản xuất”
GMP được áp dụng trong hoạt động sản xuất của nhiều lĩnh vực khác nhau.
Riêng đối với ngành sản xuất dược phẩm, theo tài liệu của Cục quản lý dược, thuật
ngữ được sử dụng là: “Thực hành tốt sản xuất thuốc”).
Có thể nói việc tìm ra cây cây Thìa canh tại Việt Nam - một dược liệu quý hiếm,
phòng ngừa và hỗ trợ điều trị tiểu đường và mỡ máu, mở ra triển vọng lớn ứng dụng các
cây thuốc quý Việt Nam cho sức khoẻ con người - một hướng giải pháp an toàn lâu dài
cho bệnh nhân tiểu đường luôn sống vui khỏe.
Ngoài tác dụng trên cây Thìa canh còn có ý nghĩa lớn về kinh tế. Theo tính
toán của công ty cổ phần sản phẩm thiên nhiên DK (DK - Natura) thì lợi nhuận thu
từ cây cây Thìa canh là khoảng >100 triệu VNĐ/ha.

Như vậy việc bảo tồn và phát triển các loài dược liệu không những có giá trị
về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa lớn trong khoa học. Để có cơ sở khoa học cho
việc phát triển các loài dược liệu, cần thiết phải nghiên cứu khả năng nhân giống và
gây trồng các loài cây dược liệu. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, được sự đồng
ý của khoa sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Thìa canh (Gymnema sylvestre
(Retz.) R. Br. ex Schult) bằng hạt và bằng hom tại Công ty cổ phần thiên nhiên
DK (DK - NATURA) xóm Đồng Phủ II, xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên”. Việc nghiên cứu đề tài này là rất quan trọng nhằm tìm ra phương
pháp cách thức gieo ươm trồng cây cây Thìa canh đại trà đáp ứng việc nhân giống
và cung cấp giống cây trồng có giá trị nhằm bảo tồn và phát triển cây cây Thìa canh.
1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Sản xuất giống cây Thìa canh bằng hạt và bằng hom với chất lượng và tỷ lệ
xuất vườn cao, phục vụ phát triển trồng cây Thìa canh có hiệu quả cao, trồng trên
diện tích rộng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Biết được ảnh hưởng của nhiệt độ nước xử lý hạt giống tới tỷ lệ nảy mầm của
hạt cây Thìa canh.
- Biết được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tình hình sinh trưởng phát triển
của cây con Thìa canh trong giai đoạn vườn ươm.
- Biết được ảnh hưởng của loại hom đến khả năng sống của hom.
- Biết được ảnh hưởng của thuốc kích thích ra rễ đến khả năng ra rễ của hom.
- Biết được ảnh hưởng của giá thể giâm hom đến khả năng ra rễ của hom.
- Biết được ảnh hưởng của thời vụ giâm hom đến khả năng ra rễ của hom.

2. Ý nghĩa của đề tài
2.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho học viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng như
được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành, đặc biệt là những kiến thức về kỹ thuật
lâm sinh & trồng rừng : Xử lý hạt giống, ngâm ủ hạt giống, cách chọn hom giâm,
cách xử lý hom giâm, kỹ thuật cắt hom, kỹ thuật giâm hom… cách pha chế thuốc, tìm
hiểu quá trình sinh trưởng của cây hom từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất.
- Học viên làm quen, tìm hiểu kiến thức ngoài thực tế giúp cho học viên hoàn
thiện hơn không những về mặt lý thuyết mà cả về thực hành, từ đó nâng cao hiệu
quả và chất lượng học tập.
- Là cơ hội tốt để học viên hoàn thiện bản thân cả về kiến thức, kỹ năng và
thái độ vững vàng trong công việc và cuộc sống sau này.
2.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu góp phần trong việc bảo tồn, duy trì loài dược liệu quý
đồng thời cung cấp nguồn giống cây dược liệu cho y học.
- Có ý nghĩa lớn về kinh tế: Cây Thìa canh hiện là 1 loại dược liệu quý có giá
trị kinh tế rất cao. Nên việc nghiên cứu nhân giống, tạo giống có chất lượng về dược
liệu là rất cần thiết.
- Đề tài thực hiện giúp chúng ta đi sâu vào công tác tạo giống cây Thìa canh
nhằm cung cấp giống cây dược liệu cho các hộ dân ở các khu vực miền núi trung du
phía bắc hiện nay dang được thực hiện và có hiệu quả.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về cây dƣợc liệu

Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ
cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ lâu đời. Từ
thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn phải chất độc
phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, hoặc hôn mê có khi chết người, do đó cần có
nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào có độc không ăn được.
Theo sự phát triển của con người, việc khám khá và khai thác, sử dụng các
loại dược liệu ngày càng phát triển. Thực tế người ta có thể tổng hợp nhân tạo được
những hợp chất dùng trong y học nhưng việc làm này nhiều khi chưa hiệu quả và
giá thành cao. Bởi vậy việc khai thác các cây dược liệu đóng một vai trò quan trọng.
Hơn thế, việc khai thác này và việc chiết xuất các loại cây để làm thuốc có tác dụng
mạnh và ít độc hơn.
Cây dược liệu dùng để chữa bệnh có thể là các loại cây cỏ dùng trực tiếp để
chữa bệnh như cây gừng, cây tía tô, cây ngải cứu…
Cây dược liệu làm nguyên liệu để từ đó bào chế như: đại hoàng phơi khô là
sinh địa, đun sấy là thục địa, hoặc các loại cây như: sâm, quy, bạch truật, hồi, quế,
cam thảo, ý dĩ, sa nhân, tam thất…
Các cây dược liệu làm nguyên liệu chiết xuất các hoạt chất trung gian để
tổng hợp thành thuốc như: Hoa hòe chiết xuất rutin, Mã tiền chiết xuất strychnin
bruxin, Anh túc chiết xuất moocphin, Cỏ ngọt chiết xuất steviozit.
1.2. Một số nghiên cứu về nhân giống
1.2.1. Gieo hạt
1.2.1.1. Cơ sở khoa học
- Nhân giống là bước cuối cùng của một chương trình cải thiện giống để cung
cấp hạt hoặc hom cành cho trồng rừng trên quy mô lớn và cho các bước cải thiện
giống theo các phương thức sinh sản thích hợp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

Nhân giống bằng hạt là phương pháp nhân giống đem lại hiệu quả cao và đã
được áp dụng phổ biến cả trong và ngoài nước trong suốt thời gian qua.
Mặt khác trong công tác gieo ươm việc xử lý hạt giống là một khâu quan trọng, tùy
vào đặc điểm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của mỗi hạt giống khác nhau thì việc xử lý hạt cũng
khác nhau. Xử lý kích thích hạt giống là tác động đồng loạt lên lượng hạt giống cần gieo
nhằm diệt mầm mống sâu bệnh có trong lô hạt, giảm thiệt hại quá trình gieo ươm. Có nhiều
phương pháp xử lý kích thích hạt giống khác nhau như là xử lý bằng nhiệt độ, bằng thuốc
hóa học. bằng tia phóng xạ. bằng cơ giới,… Nhưng hiện nay người ta thường sử dụng
phương pháp nhiệt độ. Phương pháp này vừa đơn giản mà lại an toàn có hiệu quả cao.
Quá trình nảy mầm của hạt giống chia ra làm 3 giai đoạn gối nhau:
+ Giai đoạn vật lý: Hạt hút nước và trương lên làm cho vỏ hạt nứt ra, dấu
hiệu đầu tiên của nảy mầm (tất cả các hạt lép, hạt chết đều hút nước).
+ Giai đoạn sinh hóa: Dưới tác dụng của nhiệt và ẩm hoạt tính men, hô hấp và
đồng hóa tăng lên, các chất dự trữ được sử dụng và chuyển đến vùng sinh trưởng.
+ Giai đoạn sinh lý: Sự phân chia và lớn lên của các tế bào làm cho rễ mầm
và chồi mầm đâm ra ngoài hạt thành cây mầm. (Mai Quang Trường và Lương Thị
Anh, 2007)[15].
Các loại hạt khác nhau thì phương pháp xử lý kích thích hạt nảy mầm khác nhau
căn cứ vào độ dày của vỏ hạt, tinh dầu trong hạt để lựa chọn phương pháp xử lý.
Dây thìa canh là cây có vỏ hạt mềm, có dầu nên khi xử lý hạt cần có phương
pháp xử lý thích hợp.
Theo bộ Lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo cây
giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất
đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ
đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Đặc biệt các loài phân bón rất cần
thiết với cây con chúng có vai trò quan trọng giúp cây sinh trưởng phát triển nhanh và
cho năng suất cao. [21]
Có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón phân qua rễ và bón phân qua lá.
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được
ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận lên trên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình thường.
+ Bón phân qua lá: (Lá, thân, cành, quả, cây) lượng phân hòa tan vào nước ở
một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng được
ngấm qua lá.
Bón phân vào đất cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại trong đất hoặc tự
rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá thường nhỏ. Nếu bón nồng độ
cao thì cây có thể chết. Nếu bón nồng độ quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong
một đời cây phải bón nhiều lần ở những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết
phân bón được trộn với đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh
thái học của cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Bón phân cần kết
hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh thường
xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón. [21]
1.2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã làm
cho môi trường ô nhiễm, rừng suy giảm về diện tích và chất lượng, đặc biệt ảnh
hưởng trực tiếp dến đời sống sức khoẻ con người. Đứng trước tình hình đó các nhà
khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đặc biệt là sự đóng góp của các nhà khoa học
lâm nghiệp đã và đang lỗ lực để tìm ra những phương pháp tạo giống cây mới đóng
góp vào ngân hàng giống ngày càng chất lượng.
Từ thế kỉ XVIII - XIX đã có những ý tưởng về nghiên cứu giống cây lâm
nghiệp và sản xuất giống cây rừng cũng như nhân giống sinh dưỡng. Đầu thế kỉ XX
các nước ở Bắc Âu như Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch là những nước có nền Lâm
Nghiệp phát triển mạnh cũng đã xuất hiện những công trình nghiên cứu về khảo
nghiệm xuất xứ, chọn giống, lai giống, xây dựng vườn giống bằng cây ghép cho các
loại Thông, Dương và Sồi, Dẻ. [12], [21]

Trong những năm 1980 nhiều lớp tập huấn về cải thiện giống cây rừng dưới
sự bảo trợ của tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới (FAO) đã được mở cho
các nước đang phát triển. Năm 1925 ở Placervile thuộc bang California đã thành lập
trạm chọn giống cây rừng Edly.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Trong những năm 1950 có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng đã
được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới trong đó có cuốn “ Chọn giống cây rừng
đại cương” 1951 của Syrach Lasen được đánh giá là công trình có giá trị nhất lúc
đó( Lê Đình Khả, 2001).
Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và
Singh (2000)[15] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy
mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con.
Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá trình
nảy mầm hạt giống cây Arabidopsis bằng cách sử dụng ecotype Landsberg erecta.
Nghiên cứu về số lượng và kích cỡ hạt trái cây nảy mầm của cây Tếch (Tectona
grandis L.) được tổ chức tại Mae Tha vườn giống, Mae Tha quận, của Lampang tỉnh
và phòng thí nghiệm hạt giống, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia, Bangkok. [12], [21]
Nghiên cứu về ảnh hưởng của presowing phương pháp điều trị hạt giống nảy mầm
của 10 loài cây lâm nghiệp, sau khi lưu trữ cho 1 năm, được thực hiện nhằm tăng tỷ lệ nảy
mầm của những hạt giống bằng cách xem xét giá trị nảy mầm. Năm presowing phương
pháp điều trị khác nhau được sử dụng, bao gồm cả cắt hạt giống vào cuối đối diện để rễ
, ngâm hạt giống trong dung dịch Axit sulfuric trong 15 phút, ngâm hạt trong nước sôi
ở 98
0
C và để lại cho tự nguội trong 24 giờ và kiểm soát. [12], [21]
Bên cạnh đó trên thế giới nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón giúp

cho cây sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được
với hạn hán, sâu bệnh. Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ biến và không thể
thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Theo Thomas (1985), chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng
chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của
lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ
thiếu hụt dinh dưỡng của cây con. [12], [21]
Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón
phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt của chế phẩm sinh
học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước
phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chế phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân
bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm
nghiệp hiện đại.
1.2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nước ta, rừng trồng chải dài trên diện tích rộng lớn, cây rừng sống lâu năm,
trình độ cơ giới hoá trong sản xuất, nhân lực, vốn đầu tư có hạn. Rừng sau khi trồng
ít có điều kiện chăm sóc, do đó công tác giống có tầm quan trọng đặc biệt. Có thể
nói giống là một những khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sản lượng
chất lượng rừng trồng.
Những năm trước thời kì đổi mới chúng ta chưa đánh giá đúng tầm quan
trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Sự quan tâm
của công tác giống lúc bấy giờ chủ yếu là làm sao có đủ số lượng giống cho rừng
trồng, hầu như chưa coi trọng đến chất lượng giống. Sử dụng giống không rõ nguồn

gốc xuất sứ, thu hái sô bồ, dẫn đến rừng trồng có chất lượng kém, năng xuất thấp
phổ biến chỉ đạt 5 - 10m
3
/ha/năm. Đến những năm gần đây chúng ta mới bắt đầu
chú trọng đến khâu sản xuất giống Năng xuất, chất lượng rừng đã tăng lên 30 -
70m
3
/ha/năm. Năm 1998 Bộ Lâm nghiệp (cũ) đã cho quyết định ban hành: quy
phạm xây dựng rừng giống và vườn giống . Trong đó có quy định rõ các tiêu chuẩn
về chọn lọc giống xuất xứ giống và cây giống cũng như các phương thức khảo
nghiệm giống và xây dựng rừng giống, vườn giống. Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn đã có chương trình tăng cường năng lực giống cây trồng, vật nuôi và lâm
nghiệp. Công tác tuyển chọn, lai tạo, nhân giống bằng mô hom được phát triển giảm
dần việc trồng rừng bằng giống sô bồ, không rõ nguồn gốc, tăng tỉ lệ giống có chất
lượng cao.
Từ năm 1980 - 1985, Nguyễn Minh Đường và nhiều tác giả khác cũng có những
nghiên cứu chi tiết về gieo ươm và trồng rừng sao dầu ở rừng ở miền Đông Nam Bộ.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (Pinus merkusii), Nguyễn Xuân Quát
(1985) cũng đã tập trung xem xét ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột bầu.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Những nghiên cứu như thế cũng đã được Hoàng Công Đãng (2000) thực hiện với
loài Bần chua ở giai đoạn vườn ươm. [12], [14], [21]
Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình nghiên cứu
về kĩ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính sách hợp lý
của nhà nước.
Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre),

Nguyễn Tuấn Bình (2002) nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp cho sinh
trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng của cây
gỗ non cũng đã được nhiều tác giả quan tâm. Theo Nguyễn Tuấn Bình (2002)[2],
kích thước bầu thích hợp cho gieo ươm Dầu song nàng là 20*30 cm, đục 8 - 10 lỗ.
Luận án tiến sĩ về đề tài phương pháp nhân giống cây thân gỗ nhiệt đới mới
tại Đại học Sunshine Coast (USC - Úc) của Cao Đình Hùng. Ông gọi đó là những
hạt nhân tạo “kiểu mới” và chúng có rất nhiều ưu điểm so với những hạt “kiểu cũ”:
Cho chất lượng gỗ tốt, sức tăng trưởng nhanh, chịu được sâu bệnh và khí hậu lạnh.
Các chuyên gia thuộc Viện Ứng dụng công nghệ vừa nhân giống thành công
hai loài lan hài quý: Hài Hằng (đặc hữu VN) và Hài Tam Đảo (đặc hữu Đông
Dương) bằng phương pháp gieo hạt trong ống nghiệm.
Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Tây Bắc xây dựng hướng dẫn kỹ
thuật gieo ươm từ khâu thu hái hạt giống, bảo quản hạt giống, xử lý hạt giống, kỹ
thuật gieo ươm và chăm sóc cây con.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn hợp
ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004), sự phát triển của cây con phụ thuộc không chỉ
vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng của nó (tính chất lý
hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả các loài cây đều cần một loại hỗn
hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình
(2002) cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng của
cây con. [12], [14], [21]


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), khi gieo ươm cây Huỷnh liên (Tecoma
stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân chuồng hoai, xơ

dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2: 2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5% super lân và 0,1% vôi.
Cuốn sách “ Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn kĩ
thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo ươm cây
bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”… Và hàng loạt các bài luận văn, luân án,
đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những cuốn sách này có
nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần thiết trong công tác gieo ươm từ khâu xây
dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt giống và hàng loạt các nghiên
cứu về cách thức sử lý ở mỗi loại hạt giống khác nhau. Nghiên cứu tỉ lệ nảy mầm
của mỗi loại hạt, công thức phân phù hợp… [12], [14], [21]
Hiện nay có một số nghiên cứu mới: Đề tài tốt nghiệp của Lý Thị Minh Kết
khóa 39 Lâm nghiệp: “Tìm hiểu kỹ thuật gieo ươm cây Lim xanh tại vườn ươm
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Đề tài tốt nghiệp của Hoàng Văn Lịch
Khóa 39 Lâm nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng
của cây Keo Úc (Acacia mangium) tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên ”. Nguyễn Thị Huyền Trang “Tìm hiểu kỹ thuật nhân giống cây Dâu da xoan
(Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf ) từ hạt tại Lâm trường Chợ Mới - Bắc Kạn”.
Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất cho
mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi nhuận cao
lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử nghiệm cho công
tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.
1.2.2. Giâm hom
1.2.2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã làm
cho môi trường sống bị ô nhiễm, rừng bị suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng,
đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Đứng trước tình hình đó các
nhà khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đã và đang nỗ lực để tìm ra những
phương pháp tạo giống cây mới đóng góp vào ngân hàng hạt giống ngày càng chất
lượng để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của con người.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Trong những năm 1950 có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng đã
được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới. Bắt đầu từ năm 1964 Girodano đã giâm
hom bạch đàn E.Camalodulensis một năm tuổi đạt tỷ lệ ra rễ 60%. Tới năm 1963
nhà nghiên cứu người Pháp là Franclet đã đưa ra một danh sách gồm 58 loài Bạch
đàn đã thử nghiệm giâm hom và đã thành công.
Bắt đầu từ năm 1984, nhà nghiên cứu người Đức R.Kleins Chmit đã tiến
hành nhân giống cây Vân sam ở CHLB Đức, cùng thời gian đó Ruden cũng bắt đầu
tại Na uy. Từ đầu thập kỷ 80 đến nay thì công tác nghiên cứu đã đạt được nhiều
thành công như các loài cây lá kim, cây lá rộng. Ở Đông Nam Á những năm gần
đây việc nghiên cứu và sản xuất cây hom đã được tiến hành ở nhiều nước. Trung
tâm cây rừng Asean- Canada (ACLTSC) đã tổ chức thử nghiệm nghiên cứu giống
hom từ năm 1988 và đã thu được nhiều kết quả với các loài cây họ Đậu.
Tại Trung Quốc đã xây dựng được một quy trình công nghệ về sản xuất cây con
bằng mô hom cho hàng chục loài cây gỗ, cây ăn quả và cây cảnh. Qua quá trình
nghiên cứu của các nhà khoa học đã tạo ra được những cây con giống đáp ứng được
những yêu cầu thực tiễn đã mở ra một hướng đi mới triển vọng trong công tác tạo
giống cây trồng.
1.2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam đã và đang ứng dụng những thành tựu trong nghiên cứu tạo giống
cây trồng bằng hạt và giâm hom. Các nhà khoa học đã không ngừng nỗ lực,
tìm tòi sáng tạo, tạo ra những quy trình, kỹ thuật áp dụng cho giâm hom cây rừng
nói chung và những cây dược liệu quý nói riêng.
Năm 1976, lần đầu tiên tại Việt nam đã thử nghiệm nhân giống hom đối
với một số loài cây như Bạch đàn, Thông được tiến hành tại Phù Ninh- Phú Thọ.
Năm 1984, Nguyễn Ngọc Tân đã giâm hom thành công loài cây mỡ từ cây
non hoặc từ gốc trưởng thành. Ông cho biết tỷ lệ ra rễ ở hom chưa hóa gỗ của cây
Mỡ khi các hom này được xử lý với thuốc kích thích 2,4-D nồng độ 50ppm trong 3

giây là 40%.
Năm 1990, Nguyễn Hoàng Nghĩa nhân giống cây Sở bằng hom cành với
thuốc xử lý là NAA ở một công thức thích hợp cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm là


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
80%. Lê Đình Khả và Đoàn Thị Bích giâm hom Bạch đàn trắng bằng thuốc xử lý
IBA nồng độ 75ppm cho tỷ lệ ra rễ cao hơn 27,5% so với công thức đối chứng.
Từ năm 1990 trở lại đây các nhà khoa học như Lê Đình Khả, Phạm Văn
Tuấn và Nguyễn Hoàng Nghĩa đã tiến hành giâm hom các loài Bạch đàn (1990 -
1991), cây Sở (Lạng Sơn, 1990), Keo lá tràm và Keo lai (1995), Bách xanh (1999),
Pơ mu (Lâm Đồng, 1997), Thông đỏ (Ba Vì, 1995).
Trung tâm nghiên cứu cây rừng viện khoa học Việt Nam sau một thời gian
nghiên cứu đã thực hiện thành công việc sản xuất cây hom Bạch đàn trắng và Keo
lai theo kế hoạch của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt trong 3
năm 1996 - 1998. [2], [4], [14]
Theo bản tin dự án trồng mới 5 triệu ha rừng số 4 - 2005 nhân giống một số
loài cây rừng bằng phương pháp giâm hom đã có nhiều triển vọng.
- Đối với cây Pơmu có độ tuổi từ 2 - 8 tuổi lấy cành của cây trưởng thành
hoặc đã tạo qua chồi. Hom ra rễ đạt 80 - 90% khi xử lý NAA 1,5% với giá thể làm
bằng cát hay trực tiếp trong túi bầu. [2], [4], [14]
- Đối với cây Bách xanh có độ tuổi từ 2 - 10 tuổi lấy cành của cây trưởng
thành hoặc đã tạo qua chồi. Hom ra rễ đạt 85 - 95% khi xử lý IBA 1% với giá thể
làm bằng cát.
- Với cây Hồng tùng giâm hom thành công ở các giai đoạn có độ tuổi khác
nhau bằng chồi vượt của cây trưởng thành hoặc đã qua tạo chồi. Hom ra rễ đạt 80 -
85% khi xử lý bằng IBA 1,5% trên giá thể bằng cát.[2], [4], [14]
Nhân giống bằng hom không chỉ phát huy ở những loài cây ưu tiên mà còn

áp dụng cho các loài cây bản địa, phục vụ các chương trình trồng rừng ở các địa
phương, các chương trình làm giàu rừng. Dầu rái (Dipterocarpus alatus) là loài cây
trồng rừng chủ yếu trong các chương trình làm giàu rừng ở các tỉnh miền Nam và
Tây Nguyên, cũng là loài cây được trồng rất thành công trên các đường phố ở thành
phố Hồ Chí Minh. Xuất phát từ việc khó thu hái và bảo quản hạt giống, việc nhân
giống bằng hom lại đóng vai trò rất quan trọng đối với loài cây này. Lê Đình Khả,
Đoàn Thị Bích đã nghiên cứu trên đối tượng Dầu rái 8 tháng tuổi và hom chồi của
cây 5 tuổi, xử lý các chất điều hòa sinh trưởng IBA, IAA, ATB ở các thang nồng độ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
khác nhau. Kết quả cho thấy IBA là chất có tác dụng kích thích ra rễ tốt nhất cho
Dầu rái, tỷ lệ ra rễ có thể đạt 70 - 80%. Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể xử lý hom
giâm Dầu rái trong chất điều hòa sinh trưởng IBA ở dạng dung dịch nồng độ 100
ppm trong thời gian 3 giờ (có tỷ lệ ra rễ đạt 80%), hoặc nồng độ 2000 ppm trong
thời gian 3 giây (có tỷ lệ ra rễ đạt 86,7%) và dạng bột nồng độ 1,0% (có tỷ lệ ra rễ
đạt 90%) [2], [4], [14].
Các kết quả nhân giống bằng hom và bước đầu trồng thử nghiệm các dòng vô
tính cây rừng ở nước ta rất khả quan. Đó là cơ sở khoa học và có ý nghĩa thực tiễn
rất lớn, tạo điều kiện cho chúng ta tiếp tục đi sâu nghiên cứu, ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ vào cải thiện giống, bảo tồn nguồn gen của cây rừng.
1.3. Tổng quan về cây Thìa canh
Tên: Cây Thìa canh.
Tên khác: Dây muôi, Lừa ty rừng.
Tên khoa học: Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Schult., Họ Thiên lý
(Asclepiadaceae).
1.3.1. Tình hình nghiên cứu
1.3.1.1. Trên thế giới

Cây Thìa canh là một loài thảo mộc phân bố rộng và được nghiên cứu ở
nhiều nước trên thế giới.
Tại Ấn Độ Deepak Acharya - Giáo sư tại Khoa Thực vật học, Danielson
College, Chindwara, MP, Ấn Độ, đã tiến hành điều tra giá trị chữa bệnh và chiến
lược bảo tồn cho Gymnema sylvestre tại thung lũng Patalkot - nơi sinh sống của hai
bộ tộc “Bharia” và “Gond”. Sau cuộc điều tra, ông đã cho mọi người nhận thức của
di sản thảo dược của Patalkot, trong đó có dược liệu Gymnema sylvestre dùng để hạ
đường huyết. Theo nhận định của ông Gymnema sylvestre đã được sử dụng để hạ
đường huyết và điều trị bệnh từ rất lâu đời trong các bộ tộc, bộ lạc ở Ấn Độ. Hiên
tại, Gymnema sylvestre đã được trồng phổ biến để cung cấp dược liệu cho các nhà
máy chế biến dược liệu (bản dịch từ tiếng anh) [1].
Để nhân rộng diện tích trồng Gymnema sylvestre, các nhà khoa học Ấn Độ
đã đưa ra quy trình trồng cây bao gồm 7 bước:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Bước 1: Lựa chọn vị trí
Bước này là quan trọng nếu bạn có kế hoạch phát triển các thìa canh trong
đất vườn bạn. Khi tìm một vị trí thích hợp, hãy tìm một nơi mà trong đó có một số
cây lớn, hoặc có các giá thể để hỗ trợ cho cây Gymnema sylvestre khi trưởng thành.
Bước 2: Chuẩn bị đất
Điều đầu tiên mà bạn cần phải làm nếu bạn trồng cây trong một thùng chứa
hoặc chậu là chuẩn bị hỗn hợp cho thùng chứa bao gồm 1 phần đất và 1 phần của
phân chất lượng tốt và trộn nó với 2 phần cát. Bây giờ, cho nước đến khi nó vừa ẩm.
Nếu bạn đang trồng cây trực tiếp trong khu vườn của bạn, tương tự như trên, sau đó
bạn cần phải đào đất đến độ sâu khoảng 30cm và thêm số lượng lớn phân bón cho
đất để làm cho nó màu mỡ.
Bước 3: Trồng hạt giống

Khi đất đã sẵn sàng, trồng những hạt giống và sau đó thêm nước để làm ẩm
đất. Lưu ý rằng bạn cần phải trồng những hạt giống ít nhất một inch (2,5 cm) dưới
mặt đất. Chờ đợi chúng phát triển.
Bước 4: Tưới nước cho cây trồng
Nó là điều cần thiết để giữ độ ẩm cho cây phát triển tốt. Theo khuyến cáo
của chúng tôi, bạn nên tưới 3 lần trên tuần và phải nhớ rằng Gymnema sylvestre
không thể chịu được úng, ngập lâu dài.
Bước 5: Bón phân đất
Lưu ý rằng, chỉ tưới nước cho cây đều đặn không đủ để thúc đẩy tăng trưởng
tối ưu của nó. Vì vậy chúng ta phải bón phân hữu cơ và vô cơ cho đất.
Bước 6: Phủ lớp đất mặt (vun xới)
Việc vun xới sẽ giúp cho chúng ta kiểm tra sự phát triển của cây, đồng thời
ngăn chặn cỏ dại, tạo sự thông thoáng cho đất. Việc vun xới phải được thực hiện ít
nhất 1 lần trong năm.
Bước 7: Tỉa và thu hái
Cuối cùng, điều quan trọng là để tỉa cây đều đặn, một khi nó bắt đầu phát
triển việc cắt tỉa giúp cho cây giảm sự cạnh tranh, phát triển tốt. Khi trưởng thành,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
chúng ta sẽ thu hoạch theo khuyến cáo của các nhà máy chế biến. (Mukulika
Mukherjee Kỹ sư nông nghiệp Ấn Độ - 2011)
Tại Trung Quốc, dây thìa canh cũng được sử dụng đông y cách đây hàng
trăm năm để chữa trị thấp khớp, trĩ và rắn cắn. Hiện tại dây thìa canh được trồng
nhiều ở Phúc Kiến, Quảng Tây, Hải Nam, Vân Nam, Chiết Giang để cung cấp
nguyên liệu chế biến cao, trà, viên nén, siro Gymnema sylvestre. [1]
Do chi phí điều trị ĐTĐ cao, sử dụng thuốc có nguồn gốc tổng hợp. Việc
dùng dây thìa canh trong hỗ trợ điều trị bệnh ĐTĐ đang được rất nhiều các nhà

khoa học trên thế giới quan tâm. Hiện tại dây thìa canh đã được gây trồng ở nhiều
nước khác như Nhật Bản, Việt Nam…
1.3.1.2. Tại Việt Nam
Cây Thìa canh có tên khoa học là Gymnema sylvestre, là loài cây thân thảo,
cao 6-10 m, nhựa mủ màu trắng. Thân có lóng dài 8-12 cm, đường kính 3mm, có lỗ
bì thưa. Lá có phiến bầu dục, trứng ngược, dài 6-7 cm, rộng 2,5-5 cm, đầu nhọn, có
mũi, gân phụ 4-6 cặp, rõ ở mặt dưới, nhăn lúc khô; cuống dài 5-8 mm. Hoa nhỏ,
màu vàng, xếp thành xim dạng tán ở nách lá, cao 8 mm, rộng 12-15 mm; đài có
lông mịn và rìa lông; tràng không lông ở mặt ngoài, tràng phụ là 5 răng. Quả dài
5,5 cm, rộng ở nửa dưới; hạt dẹp, lông mào dài 3 cm. Thường mọc trong các bờ bụi,
hàng rào tại một số nơi ở miền Bắc Việt Nam từ Hải Hưng, Hải Phòng, Hà Bắc,
Ninh Bình tới Thanh Hoá
Năm 2007, Tiến sĩ Trần Văn Ơn cùng các cộng sự đã tiến hành thu mẫu tại
miền Bắc Việt Nam xử lí và thí nghiệm nghiên cứu khả năng hạ đường huyết trên
chuột nhắt trắng khỏe mạnh. Kết thúc thí nghiệm và phân tích số liệu, Tiến sĩ và
cộng sự kết luận: “Cây Thìa canh có nguồn gốc Việt Nam cũng có tác dụng hạ
đường huyết như cây thìa canh có nguồn gốc ở các nước khác trên thế giới”. Nhận
thấy đây là loài thuốc quý, Tiến sĩ đã đem về trồng thử nghiệm tại xã Yên Ninh -
Phú Lương - Thái Nguyên và bước đầu nhận thấy đây là loài cây sinh trưởng nhanh,
chịu hạn, nếu có thể thương mại hóa được loài cây này có thể sẽ là một hướng đi
mới trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Hiện tại chưa có nghiên cứu khoa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
học nào về quy trình kỹ thuật gây trồng và đánh giá nhu cầu đưa cây thìa canh vào
hệ thống cây trồng trong nông nghiệp ở địa phương.
1.3.2. Sơ lược về GACP
1.3.2.1. GACP là gì?

GACP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Agricultural and
Collection Practices”, nghĩa là “Thực hành tốt trồng trọt và thu hái”.
Tiêu chuẩn GACP có thể áp dụng chung cho cả cây lương thực, cây rau, cây
ăn quả,… và đặc biệt cây làm thuốc. Xuất phát từ tiêu chuẩn của thuốc là phải có
chất lượng tốt, an toàn và hiệu quả, nên nguồn nguyên liệu làm ra thuốc cũng phải
đạt các yêu cầu này. GACP có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra nguồn nguyên
liệu làm thuốc đạt các tiêu chuẩn. Nó bao gồm hai nội dung chính:[1]
- Thực hành tốt trồng cây thuốc (GAP)
- Thực hành tốt thu hái cây thuốc hoang dã (GCP)
Mỗi quy trình có nhiều công đoạn, mỗi công đoạn lại có những tiêu chuẩn
riêng cho từng loài cây thuốc cụ thể. Nó phụ thuộc vào môi trường tự nhiên, điều
kiện sinh thái, nguồn giống, đất trồng, biện pháp canh tác, chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh, thu hái, vận chuyển, xử lý sau thu hoạch đến cách đóng gói và bảo quản dược
liệu trong kho. Qua đó, ta thấy nội dung của GACP rất rộng và khá phức tạp, nó liên
quan đến nhiều ngành khoa học kỹ thuật như sinh học, nông học, dược học và khoa
học quản lý
GACP không đơn thuần là các trang giấy viết về tiêu chuẩn và quy trình trồng
cây thuốc hoặc thu hái từ cây thuốc hoang dã. Đó chỉ là phần mềm. Để bảo đảm các
điều kiện thực hiện tốt phần mềm này, GACP còn có các phần cứng, bao gồm:
- Cơ sở vật chất phải phù hợp điều kiện tự nhiên và đối tượng trồng trọt, thu
hái như: nhà làm việc, nơi phơi sấy, kho chứa, công cụ sản xuất, mặt bằng làm nơi
sơ chế, phòng thực nghiệm với các thiết bị đo đạc và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Nhân lực: những người trực tiếp trồng trọt, thu hái cũng phải được đào tạo
để có sự hiểu biết và kỹ năng thực hiện đúng các yêu cầu kỹ thuật của GACP liên
quan đến công việc mà họ đang làm. Họ cũng phải biết những điều gì cần tránh (ví
dụ không được hoặc phải giảm đến mức tối thiểu tác động đến môi trường) và

×