Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

14 câu hỏi có đáp án thi công chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.39 KB, 33 trang )

Câu 1: Trình bày chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ trong quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế: 3
Câu 2: Trình bày khái quát Chính sách tài khóa và các công cụ chủ yếu của chính sách tài khóa: 4
Câu 3: Trình bày khái niệm Quản lý Nhà nước về tài chính - tiền tệ? Vai trò của Nhà nước đối với tài chính - tiền
tệ? 5
Câu 4: Trình bầy nội dung chủ yếu của chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước? 6
Câu 5: Trình bày khái niệm tài chính công? Phân tích các mục tiêu và nguyên tắc quản lý của tài chính công? 8
Câu 1: Trình bày khái niệm công chức và quyền của công chức được quy định trong Luật Cán bộ, công chức?
Liên hệ bản thân nếu được tuyển dụng vào công chức KBNN, Nêu những việc công chức không nên làm? 9
Câu 2: Trình bầy nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân trong thi hành công vụ theo quy
định của Luật cán bộ công chức? Liên hệ bản thân nếu được tuyển dụng vào công chức KBNN; 11
Câu 3: Trình bày các cách phân loại công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Mục đích của việc
phân loại đó; 12
Câu 1: Trình bày nhiệm vụ chủ yếu của KBNN Tỉnh, thành phố trực thuộc TW? 13
nhiệm vụ chủ yếu của KBNN Tỉnh, thành phố trực thuộc TW nhiệm vụ chủ yếu của KBNN Tỉnh, thành phố trực
thuộc TW 13
Câu 2: Trình bầy vị trí, chức năng của KBNN, KBNN ở Tỉnh, thành phố trực thuộc TW và KBNN huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc Tỉnh? 14
Câu 3: Trình bày nhiệm vụ chủ yếu và cơ cấu tổ chức của cục công nghệ thông tin thuộc KBNN? 14
Câu 4: Trình bày cơ cấu tổ chức của KBNN quy định tại Quyết định số 108/2009/QĐ-TW ngày 26/8/2009 của
thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ tài
chính? Tổ chức bộ máy làm công tác kế toán nhà nước trong hệ thống KBNN từ TW đến địa phươg 17
Câu 6: Trình bầy vị trí, chức năng của KBNN? Những nhiệm vụ chính để thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao quản lý? 19
Câu 1: Trình bày nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và mối quan hệ giữa ngân sách các cấp theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2012: 20
Câu 2: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán NSNN trong việc quản lý chi NSNN được quy định tại
Luật NSNN năm 2012? 21
Câu 3: Trình bày khái niệm NSNN, các khoản thu NSNN, chi NSNN theo quy định tại Luật NSNN 22
Câu 4: Trình bày các điều kiện chi NSNN và trách nhiệm của KBNN trong việc quản lý NSNN được quy định tại
Luật NSNN năm 2012 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
NSNN; 22


1
Câu 5: Trình bày nhiệm vụ của Ngân sách Trung Ương theo quy định tại Luật NSNN năm 2012? 23
Câu 6: Trình bày nhiệm vụ của Ngân sách địa phương theo quy định tại Luật NSNN năm 2012? 24
Câu 7: Tình bày nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thu NSNN theo quy định tại Luật NSNN năm 2012? 25
Câu 8: Cơ quan nào là cơ quan thu NSNN, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thu NSNN? Nhiệm vụ của KBNN
trong tổ chức thu NSNN? 26
Câu 9: Quỹ dự trữ tài chính (DTTC) là gì? Những cấp nào được lập quỹ DTTC? Nguồn hình thành và mức khống
chế tối đa của quỹ DTTC ở mỗi cấp? Việc quản lý, sử dụng quỹ DTTC? 27
Câu 10: Công khai ngân sách có phải là quy định bắt buộc không? Nếu là quy định bắt buộc thì thực hiện như
thế nào? 28
Câu 11: Trình bày khái niệm NSNN? Nội dung thu, chi và các nguyên tắc quản lý NSNN được quy định tại luật
NSNN năm 2012? Vì sao NSNN phải được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập chung dân chủ? 29
Câu 12: Khái niệm quỹ NSNN? Quỹ NSNN được quản lý tại đâu? Nhiệm vụ của từng cấp KBNN trong quản lý
quỹ NSNN? 30
Câu 13: Hãy cho biết Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp
ngân sách của chính quyền địa phương được thực hiện theo nguyên tắc nào? 32
Câu 14: Trình bày thẩm quyền ban hành các chế độ tiêu chuẩn, định mức chi NSNN? 33
2
Câu 1: Trình bày chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ trong quản lý Nhà nước đối
với nền kinh tế:
Trong quản lý nhà nước về kinh tế, Nhà nước (Chính phủ) thực hiện các chức năng cơ
bản sau:
- Thực hiện chức năng định hướng phát triển nền kinh tế là: Xác định có căn cứ khoa
họa những mục xây dựng chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, phát triển các ngành và
vùng lãnh thổ: Lập các quy hoạch, kế hoạch đồng thời lựa chọn các biện pháp chủ yếu
để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong thời gian nhất định.
- Thực hiện chức năng điều chỉnh, điều tiết quan hệ thị trường:
Trong việc quản lý nền kinh tế thị trường nhà nước phải vận dụng các quy luật khách
quan của nền kinh tế thị trường nhằm điều chỉnh điều tiết, chi phối thị trường theo định
hướng của nhà nước. Đảm bảo cho nền kinh tế phát triển công bằng, ổn định có hiệu

quả cao nhất với mọi nguồn lực.
- Thực hiện chức năng tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế:
Môi trường thuận lợi là nhân tố quyết định đến hiệu quả của kinh tế để thực hiện tốt
chức năng này nhà nước cần tập trung các vấn đề sau:
Đảm bảo sự ổn định về chính trị, an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ đối ngoại.
Xây dựng và thực thi chính sách nhất quán các chính sách kinh tế -xã hội. Xây dựng và
không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp lý (pháp luật). Đảm bảo cho cơ sở hạ tầng có
điều kiện cơ bản cho hoạt động kinh tế phát triển. Xây dựng khoa học - kỹ thuật và
công nghệ tiêu biểu cần thiết cho sự phát triển kinh tế. Xây dựng và thực thi chính sách
và pháp luật và bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, môi trường, sinh thái.
- Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát: Chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động
kinh tế và việc thực thi các hoạt động kinh tế đúng hay sai đối với các quy định của
pháp luật. Đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ tài sản công, khắc phục hạn chế của kinh
tế thị trường và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế nhà
nước đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát.
+ Nhiệm vụ của Chính phủ trong quản lý về kinh tế là: Chính phủ ban hành các văn
bản pháp quy để quản lý kinh tế. Đề ra các chiến lược, kế hoạch phát triển có định
3
hướng, tạo môi trường và hành lang kinh doanh thuận lợi cho các tổ chức kinh tế,
hướng dẫn kiểm tra điều tiết sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật. Nhà nước sử
dụng các công cụ vĩ mô như thuế, tín dụng, vốn đầu tư để nâng cao hiệu quả kinh tế,
phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân.
Câu 2: Trình bày khái quát Chính sách tài khóa và các công cụ chủ yếu của chính
sách tài khóa:
+ Chính sách tài khóa ( Chính sách tài chính ) là hệ thống các cơ quan thuộc sở hữu của
nhà nước, nguyên tắc xử lý của nhà nước đối với các quan hệ tài chính quốc gia thong
qua việc sử dụng các công cụ tài chính, cụ thể là thuế và chi tiêu ngân sách ( chi tiêu
của Chính phủ ).
Mục tiêu của chính sách tài khóa là nhằm đảm bảo tăng trưởng ổn định. Trên thực tế
chính sách tài khóa không chỉ thúc đẩy tăng trưởng mà còn chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

nâng cao năng lực công nghiệp, duy trí ổn định nền kinh tế bước vào hội nhập kinh tế
quốc tế.
+ Các công cụ chủ yếu của chính sách tài khóa:
Chỉ tiêu của chính phủ là từ ngân sách nhà nước: Đó là quỹ tiền tệ quốc gia, dung để chi
tiêu cho toàn bộ hoạt động chung hàng năm do Chính phủ quản láy và sử dụng theo luật
( Luật ngân sách nhà nước ) và kế hoạch được phê chuẩn. Trong khuôn khổ luật định
viề các khoản chi, hạn mức chi, Chính phủ còn có một khoản tự do nhất định trong điều
hành ngân sách. Chính góc độ này, chính phủ có thể điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
Chính sách thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đồng thời cũng là
công cụ để nhà nước điều chỉnh vị mô nền kinh tế quốc dân và cả những quan hệ ngoài
kinh tế khác.
4
Câu 3: Trình bày khái niệm Quản lý Nhà nước về tài chính - tiền tệ? Vai trò của
Nhà nước đối với tài chính - tiền tệ?
Khái niệm: QLNN về tài chính tiền tệ là quá trình tác động của Nhà nước vào quan hệ
tài chính tiền tệ nhằm hướng nó tác động vào các hoạt động kinh tế xã hội theo hướng
phục vụ thực hiện mục tiêu, chiến lược kế hoạch phát triển của đất nước nói chung,
kinh tế nói riêng mà đất nước đặt ra trong từng thời kỳ. QLNN về tài chính tiền tệ là
quá trình sử dụng tài chính, tiền tệ như công cụ để quản lý và điều hành nền kinh tế,
hướng các quan hệ kinh tế, các hoạt động kinh tế thực hiện phát triển theo ý đồ của nhà
nước.Vai trò: được thể hiện qua các quan điểm sau:
1. Nhà nước định ra các luật pháp , nghị định, pháp lệnh, quyết định về tài chính ,
chính sách về ngân sách, về thuế, về tín dụng, tiền tệ… Các luật, chính sách này
không những bắt buộc các doanh nghiệp và dân cư phải tuân thủ phải theo mà
còn tạo điều kiện, môi trường để các doanh nghiệp hoạt động.
2. Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào các doanh nghiệp quan trọng của minh, các khu vực
công cộng, các kết cấu hạ tầng. Những nguồn tài chính to lớn đầu tư vào những
lĩnh vực khác nhau, không chỉ tạo ra môi trường, hành lang cho các doanh nghiệp
hoạt động mà còn tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho các ngành mới, khu
vực mới có tầm quan trọng cho nền kinh tế quốc dân.

3. Nhà nước cũng là người cung ứng các nguồn vốn cho đất nước, nhà nước là
người quyết định phát hành tiền tệ, kiểm soát các hoạt động tín dụng và phân
phối tín dụng. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh
nghiệp không thể thiếu nguồn vốn tín dụng không chịu tác dụng của lưu thông
tiền tệ, của sự cung ứng tài chính của nhà nước. Ngoài ra NN còn trợ giá, bù lỗ,
qui định giá……
4. Nhà nước chi tiêu bằng vốn ngân sách sẽ trở thành người mua hàng lớn nhất của
đất nước, những khoản chi của NSNN tạo thành sức mua bằng tiền to lớn. Sức
mua do chi tiêu ngân sách NN tạo ra là sức mua lớn nhất trên thị trường và đó là
lực lượng tiêu thụ lớn nhất.
5. Nhà nước với tư cách là người có quyền lực thực hiện sự kiểm tra, kiểm soát tài
chính đối với hoạt động kinh tế xã hội, trong đó có hoạt động tài chính của các
doanh nghiệp. Những việc kinh doanh phạm pháp, bê bối về tài chính của các
doanh nghiệp được nhà nước xử lý theo pháp luật đảm bảo cho các doanh nghiệp
hoạt động theo yêu cầu của kinh tế và đời sống của nhân dân.
5
Câu 4: Trình bầy nội dung chủ yếu của chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước?
Trong quản lý nhà nước về kinh tế. Nhà nước thực hiện các chức năng cơ bản sau:
1.Chức năng Đinh hướng phát triển kinh tế:
Để thực hiện chức năng định hướng phát triển kinh tế nhà nước phải tiến hành các công
việc sau:
-Phân tích, đánh giá thực trạng của nền kinh tế, những nhân tố trong nước và quốc tế có
ảnh hưởng đến sự phát triển hiện tại và tương lai của nền kinh tế nước nhà. Hoạch định
phát triển kinh tế bao gồm: Xây dựng đường lối phát triển kinh tế - xã hội. Hoạch định
chiến lược, chính sách, phát triển kinh tế - xã hội. Hoạch định phát triển ngành, vùng,
địa phương. Lập chương mục tiêu và dự án để phát triển.
2. Chức năng điều chỉnh, điều tiết quan hệ thị trường: Trong quản lý nền kinh tế thị
trường, nhà nước phải vận dụng các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường
nhằm điều chỉnh, điều tiết, chi phối thị trường theo định hướng của nhà nước. Để điều
chỉnh, điều tiết thị trường, nhà nước sử dụng hang loạt biện pháp để điểu chỉnh các

quan hệ xã hội bao gồm:
- Các quan hệ lao động, như phân công và hiệp tác, phân bố lực lượng sản xuất vv…
giữa các doanh nghiệp sao cho các quan hệ đó được thiết lập một cách tối ưu.
- Các quan hệ phân phối lợi ích. Đó là các quan hệ trao đổi và thanh toán giữa các
doanh nhân với nhau, quan hệ chia lợi nhuận giữa các cổ đông, quan hệ chủ thợ, quan
hệ giữa các doanh nhân với nhà nước trong việc sử dụng tài nguyên môi trường, bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội…
3. Chức năng tạo môi trường: Việc tạo lập môi trường cho sự phát triển kinh tế nói
chung của đất nước và cho sự phát triển sản xuất – Kinh doanh của doanh nghiệp là một
chức năng quản lý kinh tế của nhà nước:
Đảm bảo sự ổn định về chính trị và an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ đối ngoại
trong đó có quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xây dựng và thực thi một cách nhất quán các chính sách kinh tế - Xã hội theo hướng
đổi mới và chính sách dân số hợp lý.
Xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng đảm bảo điều
kiện cơ bản cho hoạt động kinh tế có hiệu quả.
6
Xây dựng và thực thi chính sách và pháp luật về bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ và hoàn thiện môi trường tự nhiên, sinh thái.
4. Chức năng kiểm tra, kiểm soát: Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế là nhà nước xem
xét, đánh giá tình trạng tốt, xấu của các hoạt động kinh tế và theo dõi, xét xem sự hoạt
động kinh tế được thực thi đúng hoặc sai đối với các quy định của pháp luật. Những
giải pháp chủ yếu thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế như:
- Tăng cường chức năng giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đối với
Chính phủ và các ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về kinh tế
- Tăng cường chức năng giám sát của các cơ quan chức năng, các cơ quan chuyên môn,
các tổ chức tư vấn kinh tế, các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước vào việc kiểm tra
các hoạt động kinh tế
- Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát của nhân dân, của các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan ngôn luận, các cơ quan thôn tin đại chúng trong việc kiểm tra, hoạt động

kinh tế
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra giám sát hoạt
động kinh tế. Củng cố, hoàn thiện hệ thống cơ quan kiểm tra giám sát, thực hiện việc
phân công và phân cấp rõ rang, nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức của công
chức trong bộ máy kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế.
7
Câu 5: Trình bày khái niệm tài chính công? Phân tích các mục tiêu và nguyên tắc
quản lý của tài chính công?
1. Khái niệm:
Tài chính công là các hoạt động thu chi bằng tiền của nhà Nước; phản ánh hệ thống
quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ của nhà Nước nhằm phục vụ cho việc thực hiền các chức năng vốn có của nhà nước
đối với xã hội.
Mục tiêu và nguyên tắc quản lý tài chính công:
Các mục tiêu cụ thể của quản lý tài chính công là:
Thứ nhất, bảo đảm kỷ luật tài khóa tổng thể. Chính phủ quản lý các nhu cầu cạnh tranh
nhau trong giới hạn nguồn lực tài chính công cho phép, từ đó góp phần ổn định kinh tế
vĩ mô.
Thứ hai, bảo đảm hiệu quả phân bổ và huy động nguồn lực. Chính phủ xác định được
thứ tự ưu tiên trong phân bổ nguồn lực phù hợp với các chiến lược và kế hoạch quốc gia
của các bộ, các ngành, các tỉnh.
Thứ ba, bảo đảm hiệu quả hoạt động, tức là làm thế nào để có thể cung ứng được các
hang hóa và dịch vụ công có hiệu quả mong muốn trong phạm vi ngân sách cho trước
hoặc với chi phí thấp nhất.
Nguyên tắc quản lý tài chính công: Quản lý tài chính công được thực hiện theo
nhưng nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung dân chủ đảm bảo cho các nguồn lực của xã
hội, của nền kinh tế được sử dụng tập trung và phân phối hợp lý các khoản thu, chi
trong quản lý tài chính công phải được bàn bạc thực sự công khai, dân chủ nhằm đáp
ứng các lợi ích chung của cộng đồng.

+ Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả trong quản lý tài chính công được thể hiện trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội khi thực hiện các nội dung chi têu công cung
như khai thác các nguồn lực tài chính công, nhà nước luôn xuất phát từ lợi ích của toàn
thể cộng đồng, hiệu quả về kinh tế để cân nhắc khi ban hành các chính sách và các
quyết định liên quan tới chi tiêu công .
+ Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản lý theo những văn bản luật pháp. Thống
nhất quản lý chính là việc tuân thủ theo các quy định chung từ việc hình thành, sử dụng
các quỹ tài chính công, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc
trong quá trình thực hiện nhằm hạn chế những tiêu cực, những rủi ro khi quyết định các
khoản chi tiêu công.
+ Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai minh bạch là đảm bảo cho việc thực
hiện thống nhất, hiệu quả trong quản lý tài chính công. Thực hiện công khai minh bạch
trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quết định
về thu, chi trong quản lý tài chính công, hạn chế nhưng thất thoát và đảm bảo hiệu quả
của những khoản thu, chi tiêu công.
8
II/Câu hỏi về luật cán bộ, công chức:
Câu 1: Trình bày khái niệm công chức và quyền của công chức được quy định
trong Luật Cán bộ, công chức? Liên hệ bản thân nếu được tuyển dụng vào
công chức KBNN, Nêu những việc công chức không nên làm?
Khái niệm công chức:
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được

bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
Quyền của cán bộ công chức:
Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành
công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của
pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến
tiền lương
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm
9
việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường
độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp
luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo
quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công
chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền
lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày
không nghỉ.

Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia
các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi
lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương
hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách
như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức
công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn
kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công
vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới
mọi hình thức.
Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật
10
nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước
dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì
trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không
được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm
cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với
nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán
bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy
định tại Điều này.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm

Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này,
cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh,
công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan
có thẩm quyền.
Câu 2: Trình bầy nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
trong thi hành công vụ theo quy định của Luật cán bộ công chức? Liên hệ bản
thân nếu được tuyển dụng vào công chức KBNN;
Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
11
Câu 3: Trình bày các cách phân loại công chức theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức; Mục đích của việc phân loại đó;
Điều 34. Phân loại công chức
1. Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau:
a) Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc
tương đương;
b) Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương;
c) Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương
đương;
d) Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương
và ngạch nhân viên.
2. Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau:

a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
*) Mục đích của việc phân loại: Để có cơ sở thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quy
hoạch, tiêu chuẩn hóa, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá và phân cấp quản lý công chức.
12
III. CÂU HỎI VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA KBNN CÁC CẤP:
Câu 1: Trình bày nhiệm vụ chủ yếu của KBNN Tỉnh, thành phố trực thuộc TW?
nhiệm vụ chủ yếu của KBNN Tỉnh, thành phố trực thuộc TW nhiệm vụ chủ yếu
của KBNN Tỉnh, thành phố trực thuộc TW
1.Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các các KBNN huyện, quận, thị xã, TP trực thuộc tỉnh
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định và hướng dẫn của KBNN
2.Tập chung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, hạch toán, kế toán các
khoản thu cho các cấp ngân sách.
3.Thực hiện chi ngân sách nhà nước, kiểm soát thanh toán chi trả các khoản chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4.Tổ chức huy động vốn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính và hướng dẫn
của KBNN
5.Quản lý, điều hòa tồn ngân quỹ KBNN theo hướng dẫn của KBNN; thực hiện tạm
ứng tồn ngân Kho bạc Nhà nước cho ngân sách địa phương theo quy định của Bộ tài
chính .
6.Quản lý quỹ ngân sách tỉnh, quỹ dự trữ tài chính và các quỹ khác được giao quản
lý ; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
7.Quản lý các tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của các đơn vị, cá
nhân gửi tại KBNN cấp tỉnh.
8.Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt,
bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với
KBNN cấp Tỉnh. Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán liên kho bạc tại địa bàn

tỉnh.
9.Thực hiện công tác hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài
chính do KBNN ấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính phủ và chính
quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
10.Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về thu, chi ngân sách nhà nước
và các quỹ tài chính do KBNN cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính
phủ và chính quyền địa phương theo quy định. Xác nhận số liệu thu, chi ngân sách
nhà nước qua KBNN cấp tỉnh. Quyết toán các hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại
KBNN cấp tỉnh và trên địa bàn.
13
11.Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
12.Tổ chức quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN cấp tỉnh và các
KBNN cấp huyện trực thuộc.
Câu 2: Trình bầy vị trí, chức năng của KBNN, KBNN ở Tỉnh, thành phố trực
thuộc TW và KBNN huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh?
Vị trí và chức năng của KBNN :
KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính. Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính
nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế
toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát
triển thông qua hình thức phát triển trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
2. KBNN có tư cách pháp nhân, con dấu có hình quốc huy, được mở tài khoản tại ngân
hàng thương mại theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà nội.
Vị trí và chức năng của KBNN Tỉnh, Tp trực thuộc TW: Là tổ chức trực thuộc
KBNN có chức năng thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
KBNN cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại chi nhánh
ngân hàng Nhà nước ở Việt Nam ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của

pháp luật
Vị trí và chức năng của KBNN Quận huyện thị xã, TP trực thuộc tỉnh ( KBNN
huyện): Là tổ chức trực thuộc KBNN Tỉnh, TP trực thuộc Trung ương có chức năng
thực hiện nhiệm vụ KBNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
KBNN Huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản tại
ngân hàng thương mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo quy định của
pháp luật.
Câu 3: Trình bày nhiệm vụ chủ yếu và cơ cấu tổ chức của cục công nghệ thông tin
thuộc KBNN?
Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cục công nghệ thông tin là:
14
*Nhiệm vụ:
1. Trình tổng giám đốc để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định kế hoạch dài hạn,
trung hạn về phát triển, ứng dụng Công nghệ thông tin trong hệ thống KBNN.
2. Trình Tổng giám đốc KBNN quyết định:
a. Kế hoạch phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của KBNN
b. Chương trình, kế hoạch xây dựng các phần mềm ứng dụng Công nghệ thông tin, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật để triển khai Công nghệ thông tin trong hệ thống KBNN;
c. Quy định, quy chế quản lý và bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu của hệ thống KBNN;
d. Dự thảo các văn bản hướng dẫn của KBNN về công tác ứng dụng CNTT trong triển
khai nhiệm vụ của KBNN.
3. Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án sau khi được phê
duyệt.
4. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị KBNN về việc thực hiện công tác ứng
dụng CNTT trong triển khai nhiệm vụ KBNN.
5. Phối hợp với các đơn vị thuộc KBNN nghiên cứu, chuẩn hóa chế độ nghiệp vụ, xây
dựng các quy trình nghiệp vụ trên cơ sở ứng dụng công nghệ tin học hiện đại.
6. Xây dựng, phát triển, bảo trì, tổ chức quản lý và triển khai các ứng dụng cntt, kỹ
thuật tiên tiến thống nhất trong toàn hệ thống KBNN.
7. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ yêu cầu quản lý ; trực tiếp quản

trị trung tâm dữ liệu tại cơ quan KBNN; xây dựng thực hiện các cơ chế và giải pháp kỹ
thuật bảo mật, an toàn dữ liệu cho hệ thống KBNN.
8. Thiết kế, xây dựng và quản trị hệ thống mạng, truyền thông trong hệ thống KBNN;
quản trị hạ tầng truyền thông của Bộ Tài chính trong hệ thống KBNN; xây dựng cơ chế,
giải pháp về an ninh mạng, kết nối mạng với các ngành liên quan và kết nối mạng
Internet.
9. Xây dựng phương án kỹ thuật, tham gia mua sắm các thiết bị và dịch vụ Công nghệ
thông tin của hệ thống Kho bạc Nhà nước; phối hợp với các đơn vị liên quan giám sát
về tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng thiết bị và dịch vụ thuộc lĩnh vực CNTT.
15
10. Tổ chức quản lý, giám sát việc lắp đặt, bảo hành, bảo trì thiết bị tin học trong hệ
thống KBNN.
11. Tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu phục vụ công tác báo cáo và thống kê kho
bạc nhà nước; thực hiện chế độ tổng hợp và báo cáo về tin học theo quy định.
12. Quản lý tài chính, tài sản và cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc KBNN giao.
*) Cơ cấu tổ chức
1. Cục công nghệ thông tin có các phòng sau:
a) Phòng phát triển ứng dụng;
b) Phòng Quản trị hệ thống;
c) Phòng Đảm bảo kỹ thuật;
d)Phòng hành chính - Tổng hợp
2. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Dịch vụ công nghệ thông tin.
Trung tâm Dịch vụ công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được
mở tài khoản tại KBNN và ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng và quy chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục
công nghệ thông tin do Tổng giám đốc KBNN quy định.
16
Câu 4: Trình bày cơ cấu tổ chức của KBNN quy định tại Quyết định số
108/2009/QĐ-TW ngày 26/8/2009 của thủ tướng Chính phủ quy định chức

năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ tài
chính? Tổ chức bộ máy làm công tác kế toán nhà nước trong hệ thống KBNN
từ TW đến địa phươg .
Cơ cấu tổ chức của KBNN:
Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính,
bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.
1. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở Trung ương:
a) Vụ Tổng hợp – Pháp chế;
b) Vụ Kiểm soát chi ngân sách nhà nước;
c) Vụ Huy động vốn;
d) Vụ Kế toán nhà nước;
đ) Vụ Kho quỹ;
e) Vụ Hợp tác quốc tế;
g) Vụ Tổ chức cán bộ;
h) Vụ Tài vụ – Quản trị;
i) Văn phòng;
k) Thanh tra;
l) Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước;
m) Cục Công nghệ thông tin;
n) Trường Nghiệp vụ Kho bạc;
o) Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.
17
Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm m là tổ chức hành chính giúp Tổng Giám đốc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại điểm n và điểm o là tổ chức sự nghiệp.
2. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở địa phương:
a) Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) trực
thuộc Kho bạc Nhà nước;
b) Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp huyện)
trực thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Kho bạc Nhà nước được tổ chức điểm giao dịch tại các địa bàn có khối lượng giao dịch lớn theo quy định của

Bộ Tài chính.
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài
khoản tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc
Kho bạc Nhà nước.
Lãnh đạo
1. Kho bạc Nhà nước có Tổng Giám đốc và không quá 03 Phó Tổng giám đốc.
2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và
cách chức theo quy định của pháp luật.
3. Tổng giám đốc là người đứng đầu Kho bạc Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Kho bạc Nhà nước. Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc Kho bạc Nhà nước và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Bộ máy kế toán trong hệ thống KBNN được tổ chức như sau:
1. Đơn vị kế toán cấp trung ương: Vụ Kế toán thuộc KBNN;
2. Đơn vị kế toán cấp tỉnh: Các Phòng kế toán KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
3. Đơn vị kế toán cấp huyện: Các Phòng kế toán hoặc bộ phận kế toán thuộc KBNN
quận, huyện, thị xã; các Phòng Giao dịch thuộc KBNN tỉnh;
4. Phòng Kế toán thuộc Sở Giao dịch KBNN là đơn vị kế toán tương đương với đơn vị
kế toán cấp tỉnh.
Lưu ý: Bộ may làm công tác kế toán nhà nước từ Trung ương đến địa phương là:
18
- Vụ Kế toán Nhà nước thuộc KBNN;
- Phòng kế toán Nhà nước thuộc KBNN Tỉnh, thành phố;
- Tổ Kế toán thuộc KBNN huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Câu 6: Trình bầy vị trí, chức năng của KBNN? Những nhiệm vụ chính để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính
nhà nước và các quỹ khác của nhà nước được giao quản lý?
Vị trí, chức năng của KBNN: Kho bạc nhà nước là cơ quan trực thuộc bộ Tài chính,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về qũy

ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được
giao quản lý: Quản lý ngân quỹ. Tổng kế toán nhà nước. Thực hiện việc huy động vốn
cho NSNN và cho đầu tư phát triển thong qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ
theo quy định của pháp luật .
Kho bạc nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mơ tài
khản tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại cheo quy định của pháp luật,
có trụ sở tại thành phố Hà Nội
Những nhiệm vụ chính để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ
ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các qũy khác của nhà nước
được giao quản lý.
a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước tổ chức
thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức
và cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà
nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý quỹ ngoại tệ tập chung của ngân sách nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá
hạch toán phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi ngân sách nhà nước bằng
ngoại tệ;
d) Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ
khác do KBNN quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược,
ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
19
e) Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước
và của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN.
B. CÂU HỎI VỀ LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG
DẪN:
Câu 1: Trình bày nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và mối quan hệ

giữa ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN)
năm 2012:
Ngân sách Nhà nước bao gồm NSTW và NS Địa phương. NSĐP bao gồm NS của các
đơn vị HC các cấp, có HĐND và UBND.
Nguyên tắc phân cấp nguồn thu là NSTW giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối
được thu, chi NS.
NSĐP được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ
được giao, tăng cường nguồn lực cho NS xã, Hội đồng ND Tỉnh TP trực thuộc
TW.Quyết định việc phân cấp nguồn thu, đảm bảo nhiệm vụ chi giữa NS các cấp chính
quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - XH, quốc phòng an ninh và
trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Các khoản thu được thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NS các cấp và bổ
xung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới, đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các
vùng, các địa phương thường được ổn định từ 3 đễn 5 năm.
Trong thời kỳ ổn định NS, các địa phương được sử dụng nguồn thu tăng thu NS. NSĐP
được hưởng để phát triển kinh tế -XH trên địa bàn. Sau mỗi thời kỳ ổn định NS, phải
tăng khả năng tự cân đối NS phát triển NS địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung,
trong NS cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm điều tiết số thu ruộng, về NS cấp trên
- Nhiệm vụ chi NS NN là quá trình phân phối sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên
tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Chi NSNN thường được phân thành các loại cơ bản là: Chi thường uyên : gồm chi các
hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn bản thông tin, thể dục thể thao
20
khoa học, công nghệ, môi trường, quốc phòng an ninh vv… Các khoản chi theo quy
định của pháp luật. Chi NS chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện sau:
*) Đã có trong dự toán NS được giao và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
*) Chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quản NN có thẩm quyền quy định.
*) Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NS hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
*) Các cấp NS, các đơn vị không được đặt sai các khoản thu, chi trái với quy định của

pháp luật.
*) Mối quan hệ giữa NS các cấp được thực hiện như sau: NSTW và NS mỗi cấp được
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể: NSTW giữa vai trò chủ đạo, đảm bảo thực
hiện của nhiệm vụ chiến lược của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối:
được nguồn thu, chi NS. Thực hiện để bổ xung từ NS cấp trên cho NS cấp dươi, đảm
bảo công bằng, phát triển và cân đối các vùng, các địa phương.
Nhiệm vụ chi thực NS cấp nào do NS đó đảm bảo, việc ban hành luật chính sách và
thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi NS phải có giải pháp đảm bảo nguồn thu,
tài chính phù hợp với khả năng cân đối NS của từng cấp. Trường hợp cơ quan quản lý
NN cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chức năng của
mình thì phải chuyển kinh phí thì NS cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Trừ trường hợp đặc biệt do chính phủ quy định.
Câu 2: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán NSNN trong việc quản
lý chi NSNN được quy định tại Luật NSNN năm 2012?
Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị dự toán ngân sách:
1. Tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, thực hiện phân bổ dự
toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh
phân bổ dự toán theo thẩm quyền;
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ, đúng hạn các
khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, đúng mục đích,
đúng đối tượng và tiết kiệm; quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước đối với các đơn vị
trực thuộc theo đúng chế độ quy định;
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc;
21
4. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo, quyết toán
ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật; duyệt quyết toán đối với
các đơn vị dự toán cấp dưới;
5. Đối với các đơn vị dự toán là đơn vị sự nghiệp, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, được chủ động sử dụng nguồn thu sự nghiệp để phát
triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo quy định của Chính phủ.

Câu 3: Trình bày khái niệm NSNN, các khoản thu NSNN, chi NSNN theo quy định
tại Luật NSNN
Khái niệm NSNN:
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Các khoản thu chi theo quy định tại luật NSNN
1. Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Câu 4: Trình bày các điều kiện chi NSNN và trách nhiệm của KBNN trong việc
quản lý NSNN được quy định tại Luật NSNN năm 2012 và Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật
NSNN;
Trả lời; Điều kiện chi NSNN phải có đủ các điều kiện sau:
- Phải có dự toán và thực hiện theo dự toán NS đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.
- Các khoản chi đã được thủ truonwgr đơn vị sử dụng NS hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.
22
- Trường hợp sử dụng NS để đầu tư XDCB, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm
viẹc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì phải tổ chức đấu
thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
*) Trách nhiệm của KBNN trong việc quản lý NSNN:
Về thu NSNN: KBNN có trách nhiệm phối hợp, với các cơ quan có nhiệm vụ thu
NSNN tổ chức thu đúng, đủ, kịp thời , chính xác mọi khoản thu vào NSNN.
*) Trách nhiệm của KBNN về chi NS: KBNN kiểm tra tính hợp pháp, của các tài liệu

cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi NS khi có đủ các điều kiện theo
luật NSNN. KBNN có quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đủ điều
kiện quy định theo luật NSNN và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
*) KBNN có trách nhiệm tổ chức hạch toán NSNN, các quỹ và chính sách nhà nước
giao quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của chính phủ và chính quyền địa phương theo
quy định của pháp luật: Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi NSNN cho cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan, nhà nước liên quan theo quy định của Bộ trưởng bộ tài
chính.
Câu 5: Trình bày nhiệm vụ của Ngân sách Trung Ương theo quy định tại Luật
NSNN năm 2012?
Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm:
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do trung ương
quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương quản lý;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa phương;
23
d) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội;
đ) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
e) Các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện;
g) Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
h) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do trung ương đảm nhận;

i) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung
ương theo quy định của pháp luật;
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
4. Chi viện trợ;
5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật;
6. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương;
7. Chi bổ sung cho ngân sách địa phương.
Câu 6: Trình bày nhiệm vụ của Ngân sách địa phương theo quy định tại Luật
NSNN năm 2012?
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
b) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);
c) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa
phương;
24
d) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
e) Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này;

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
5. Chi bổ sung cho
Câu 7: Tình bày nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thu NSNN theo quy định tại
Luật NSNN năm 2012?
2. Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan tổ chức thu đúng pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra của Uỷ ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác
thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ
nộp ngân sách theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
b) Tổ chức quản lý, thực hiện thu thuế và các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà
nước do tổ chức, cá nhân nộp;
c) Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách nhà nước; kiểm tra việc chấp hành
thu, nộp ngân sách nhà nước và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước.
Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép tổ chức thu trực tiếp, nhưng phải nộp
đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
4. Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp đầy đủ,
đúng hạn các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.
25

×