Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Câu hỏi và đáp án thi công chức chuyên ngành công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.87 KB, 7 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Công thương
Câu 1 (2 điểm).
Trình bày quyền của người sản xuất, quyền của người bán hàng, quyền của
người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007.
Có 3 ý lớn,
- Ý I, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,8 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm,
- Ý II, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm,
- Ý III, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
Ý I. Quyền của người sản xuất
1. Quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung
cấp.
2. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định,
chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu
quản lý nhà nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ
định.
4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm
theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không
bảo đảm chất lượng.
6. Khiếu nại kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.


Ý II. Quyền của người bán hàng
1. Quyết định cách thức kiểm tra chất lượng hàng hóa.
2. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định hàng hóa.
3. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa.
1
4. Được giải quyết tranh chấp theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này
và yêu cầu người sản xuất, người nhập khẩu đã cung cấp hàng hóa bồi thường thiệt
hại theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này.
5. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra và quyết
định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ý III. Quyền của người tiêu dùng
1. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng
dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
2. Được cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an
toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản
xuất, người nhập khẩu.
3. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại
hàng có khuyết tật.
4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách
nhiệm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
6. Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trợ giúp bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Câu 2 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu việc kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường
và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị

trường quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,4 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,4 điểm.
Ý I. Kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá xây dựng phương thức thu
thập thông tin, phân tích nội dung không phù hợp và đối tượng hàng hoá không bảo
đảm chất lượng, tình hình diễn biến chất lượng hàng hoá trên thị trường để xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí kiểm tra hằng năm, đối tượng hàng hoá phải kiểm tra.
2. Căn cứ vào kế hoạch và diễn biến chất lượng hàng hoá trên thị trường, cơ
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá
lưu thông trên thị trường theo các nội dung sau:
2
a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn hàng hoá, việc thể hiện dấu
hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu đi kèm hàng hoá cần kiểm tra; thông tin, cảnh
báo về khả năng gây mất an toàn của hàng hoá;
b) Sau khi kiểm tra các yêu cầu quy định tại điểm a khoản này hoặc xét thấy có
dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì tiến hành thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù
hợp của hàng hoá với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bởi
tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc
lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.
Ý II. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu
thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra chất
lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 39 và
xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra phải thông báo các nội dung không phù họp
và thời gian khắc phục các nội dung không phù hợp cho người bán hàng. Tất cả các

nội dung không phù hợp phải được khắc phục trước khi tiếp tục bán hàng và người
bán hàng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra.
2. Trong trường hợp phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô
ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá quyếtđịnh thông báo trên
đài phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc trung ương, phương tiện thông tin
đại chúng khác.
3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra
chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.
Câu 3 (2 điểm).
Trình bày quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện; quyền của khách hàng sử
dụng điện quy định tại Luật Điện lực năm 2004.
Có 2 ý,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,1 điểm.
+ Ý 2, có 8 ý nhỏ, nêu đủ 8 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
- Ý II, có 8 ý nhỏ, nêu đủ 8 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
Ý I. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện
Ý 1. Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán lẻ điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;
3
c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh trong khung giá điện
thuộc biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này;
d) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của

thị trường điện lực;
đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ
và liên hệ với khách hàng;
e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận
trong hợp đồng;
b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán lẻ điện
sinh hoạt nông thôn, miền núi, hải đảo ở những khu vực mà việc sản xuất, cung cấp
điện theo cơ chế thị trường không đủ bù đắp chi phí cho đơn vị bán lẻ điện;
d) Niêm yết công khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt;
văn bản hướng dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập
hoá đơn, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ
thuật áp dụng cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ
điện; văn bản quy định về thời gian và chi phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng
mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy định về ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện
theo quy định tại Điều 27 của Luật này;
đ) Hướng dẫn về an toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định
của pháp luật;
g) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý II. Quyền của khách hàng sử dụng điện
Khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:
a) Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
b) Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện

đã được thoả thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
d) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và
hướng dẫn về an toàn điện;
4
đ) Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp
luật;
e) Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của
thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;
g) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán
điện;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Câu 4 (2 điểm).
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định việc ghi
nhãn thực phẩm như thế nào?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1 và ý 3, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý được 0,75 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
Ghi nhãn thực phẩm:
Ý I. Ghi hạn sử dụng trên nhãn thực phẩm
1. Hạn sử dụng an toàn bắt buộc phải ghi “Hạn sử dụng”, hoặc “Sử dụng đến
ngày” đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm tăng cường vi chất và những thực phẩm dễ
có khả năng bị hư hỏng do vi sinh vật. Hạn sử dụng an toàn đối với các thực phẩm
khác có thể ghi “Sử dụng tốt nhất trước ngày” phù hợp với loại sản phẩm thực phẩm.
2. Đối với thực phẩm ghi “Hạn sử dụng” hoặc “Sử dụng đến ngày” thì không
được phép bán ra thị trường khi đã quá thời hạn này.
3. Đối với thực phẩm ghi “Sử dụng tốt nhất trước ngày” thì sau thời điểm này

thực phẩm vẫn được phép bán trên thị trường nếu nhà sản xuất chứng minh được thực
phẩm đó an toàn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải ghi hạn sử dụng rõ
ràng theo một trong hai hình thức “Hạn sử dụng”, hoặc “Sử dụng đến ngày”. Chỉ nhà
sản xuất thực phẩm mới được kéo dài hạn sử dụng cho sản phẩm thực phẩm của mình
và hạn sử dụng kéo dài tối đa chỉ bằng hạn sử dụng đã quy định lần đầu tiên.
Ý II. Nội dung bắt buộc ghi nhãn
1. Các thực phẩm bao gói sẵn phải bắt buộc ghi nhãn theo quy định của pháp
luật về ghi nhãn thực phẩm.
2. Tùy từng loại thực phẩm bao gói sẵn, ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều
này, nội dung bắt buộc ghi nhãn còn phải đáp ứng một số quy định sau đây:
a) Thông tin trên nhãn phải đúng bản chất sản phẩm, trung thực, chính xác, rõ
ràng, không gây hiểu lầm cho người sử dụng;
b) Đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng,
trên nhãn phải thể hiện được các nội dung chính sau: Công bố thành phần dinh dưỡng;
5
hoạt chất tác dụng sinh học; tác dụng đối với sức khỏe; chỉ rõ đối tượng, liều dùng,
cách dùng, cảnh báo nếu có;
c) Đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm bổ sung vitamin, khoáng
chất, chất vi lượng không nhằm phổ cập cộng đồng như thức ăn công thức dành cho
bà mẹ mang thai, trẻ em dưới 36 tháng tuổi và thức ăn qua ống thông cho người bệnh
phải công bố mức đáp ứng so với nhu cầu dinh dưỡng, liều lượng sử dụng của từng
đối tượng và hướng dẫn của bác sĩ;
d) Thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia
thực phẩm, một số thực phẩm biến đổi gen (thuộc đối tượng phải ghi nhãn theo quy
định của pháp luật về ghi nhãn đối với thực phẩm biến đổi gen) phải ghi rõ thành
phần và hàm lượng có trong thực phẩm;
đ) Khi lấy thành phần nào đó trong sản phẩm làm tên sản phẩm thì phải ghi rõ
hàm lượng thành phần đó bên cạnh tên sản phẩm;
e) Tên sản phẩm phải là cỡ chữ lớn nhất, rõ nhất và tối thiểu gấp 3 lần cỡ chữ
khác trên nhãn;

g) Khi chuyển dịch nhãn phải đảm bảo không sai lệch nội dung so với nhãn
gốc.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương hướng dẫn chi tiết việc ghi nhãn thực phẩm.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Quản lý thị trường và
công chức kiểm soát thị trường quy định tại Nghị định số 10/NĐ-CP ngày 23/01/1995
của Chính phủ; Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/NĐ-CP của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
- Ý II, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
(Chú ý: Trong đáp án này đã đưa các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 27/2008/NĐ-CP vào (phần chữ in nghiêng) và xóa bỏ những nội dung đã bị sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 10/NĐ-CP. Thí sinh sẽ không cần phải viết những nội
dung cũ mà làm ghép cả hai Nghị định luôn)
Ý I. Chi cục Quản lý thị trường giúp Giám đốc Sở Thương mại thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường,
đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Chi cục Quản lý thị trường có nhiệm vụ,
quyền hạn như sau:
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5:
"1. Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
6
thương mại. Đề xuất với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông
hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động
thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại trên

địa bàn tỉnh".
2. Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện các kế
hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại.
3. Quản lý công chức, biên chế, kinh phí, trang bị, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất cho lực lượng quản lý thị trường ở địa phương.
4. Thường trực giúp Giám đốc Sở Thương mại chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt
động giữa các ngành, các cấp ở địa phương có chức năng quản lý thị trường, chống
đầu cơ buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.
Ý II. Công chức kiểm soát thị trường được giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát việc thi hành pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Khi
thừa hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về quản lý thị trường,
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì công chức
làm công tác kiểm soát thị trường được quyền:
1. Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài liệu cần
thiết có liên quan đến việc kiểm tra.
2. Được kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, nơi cất dấu hàng hoá, tang vật vi
phạm.
3. Lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp
luật; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6:
"4. Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên
dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị
thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra".
7

×