Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần nhựa y tế mediplast

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.84 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Quá trình sản xuất chính là hoạt động tự giác và có ý thức của con người
nhằm biến các vật thể tự nhiên thành các vật phẩm, hàng hoá có ích đáp ứng
được nhu cầu riêng của bản thân cũng như phục vụ nhu cầu chung của toàn xã
hội.
Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống được nâng cao nhu cầu của con
người được nâng lên. Ai cũng muốn bản thân mình sử dụng các thứ hàng hóa
chất lượng tốt, mẫu mã đẹp nhưng giá cả vừa phải. Doanh nghiệp hơn ai hết hiểu
rõ điều này, chính vì thế các doanh nghiệp đã không ngừng cải tiến mẫu mã sản
phẩm, nâng cao quy trình công nghệ sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm
nhưng cần giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất để trực tiếp hạ giá bán tạo sức cạnh
tranh cho sản phẩm trên thị trường.
Trong quá trình sản xuất chi phí trực tiếp ảnh hưởng lớn đến giá thành
chính là chi phí nguyên liệu vật liệu. Nếu giảm được chi phí này dẫn đến việc hạ
giá thành thì doanh nghiệp mới thu được lợi nhuận cao. Muốn làm được điều đó
các nhà quản lý doanh nghiệp phải có trình độ thực sự, kinh nghiệm của bản thân
và hơn hết là phải có chiến lược hạch toán chi phí nguyên liệu vật liệu. Sử dụng
tiết kiệm, hợp lý nguyên liệu vật liệu để giảm thiểu chi phí sản xuất, giá bán
nâng cao sức cạnh tranh. Thấy được tầm quan trọng của nguyên liệu vật liệu
trong sản xuất nên trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế
MEDIPLAST, em đã tìm hiểu thực tế sự cần thiết phải tổ chức quản lý nguyên
vật liệu và công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty. Do đó em đã đi sâu
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Nhựa Y tế MEDIPLAST”.
Chuyên đề của em được trình bày theo kết cấu:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ


phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Mỹ đã giúp đỡ hướng dẫn em
trong thời gian thực tập này. Em cũng rất cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong
phòng tài chính kế toán cũng như toàn Công ty Cổ phần Nhựa Y tế
MEDIPLAST đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Ngọc
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST
1.1 ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y
TẾ MEDIPLAST
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế
MEDIPLAST
Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST là công ty có quy mô sản xuất
lớn, sản phẩm của công ty nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại như: bơm
tiêm, dây chuyền dịch và các loại sản phẩm nhựa y tế khác. Do đó nguyên, vật
liệu dùng (NVL) để sản xuất sản phẩm cũng rất đa dạng và phức tạp, nhiều
chủng loại, và biến động thường xuyên, đòi hỏi phải có sự chú trọng trong quản
lý, hạch toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật
liệu.
Công tác quản lý nguyên vật liệu được đặt ra là phải bảo quản chặt
chẽ nơi khô ráo, thoáng mát để tránh bị hoen rỉ hoặc biến dạng. Các nguyên

vật liệu của công ty chủ yếu là phải mua ngoài. Để đảm bảo tiến độ sản
xuất, vật liệu cần phải được cung cấp một cách kịp thời đảm bảo về số
lượng và chất lượng thỏa mãn cho nhu cầu sản xuất. Kế toán nguyên vật
liệu phải cung cấp được thông tin một cách chính xác kịp thời, có hệ thống
phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, cho việc lập kế hoạch thu mua vật liệu
cũng như công tác tính giá thành sản phẩm.
1.1.2. Phân loại về nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế
MEDIPLAST
Nguyên, vật liệu ở công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại và
quy cách. Công tác phân loại NVL liên quan đến kế toán chi tiết, kế toán
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tổng hợp và công tác quản lý NVL do đó công ty rất chú trọng đến việc
phân loại NVL một cách hợp lý nhất.
Nguyên, vật liệu ở Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST chia
thành các loại sau:
- Nguyên, vật liệu chính: để hình thành nên các sản phẩm, công ty phải sử
dụng một lượng lớn các loại nguyên, vật liệu chính, phần làm nên thực thể của
các sản phẩm gọi chung là nguyên, vật liệu chính và được hạch toán vào tài
khoản 152.1. Việc quản lý nguyên, vật liệu được tiến hành trên phần mềm kế
toán KTSYS bằng việc mã hóa theo từng nguyên liệu.
Cụ thể: các loại nguyên, vật liệu chính của công ty:
+ Nhựa hạt (PP710J, PP760J, PVC Huy Hiếu, RCĐ ).
+ Kim (kim Hàn Quốc 2535, kim Nhật 25G*1(3.5, 10cc ).
+ Gioăng (gioăng 1ml Trung Quốc, gioăng 3ml Trung Quốc ).
- Vật liệu phụ: là những NVL có tác dụng trong quá trình sản xuất, được
sử dụng kết hợp với NVL chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng
của sản phẩm, là các loại sản phẩm được hạch toán vào tài khoản 152.2.
Các loại vật liệu phụ như:

+ Hộp đựng nhỏ duplex (hộp đựng 100 bơm tiêm).
+ Thùng đựng lớn carton (thùng đựng 100 hộp duplex).
+ Mực in (dùng để in vạch).
+ Film đóng gói (bao gói sản phẩm sau tiệt trùng: film blister Đài Loan ).
+ Các vật liệu phụ khác như băng keo, đề can
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất như: dầu Diezen, gas, EOGAS dùng để tiệt trùng bơm tiêm. Nhiên liệu
được công ty hạch toán vào tài khoản 152.3.
- Phế liệu: phế liệu sau quá trình sản xuất: như nhựa cục bẩn, các phế
phẩm từ bán thành phần hoặc chế phẩm từ thành phẩm. Phế liệu được công ty
theo dõi trên tài khoản 152.6.
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.3. Phân nhóm về nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế
MEDIPLAST
Nguyên vật liệu của công ty được chia theo từng nhóm, gồm có NVL
chính, nguyên vật liệu phụ, mỗi nhóm gồm nhiều nguyên, vật liệu được quản lý
theo từng mã khác nhau.
Biểu 1.1: Danh mục vật tư hàng hóa
TT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT TK
01 01NPPT51
Nhựa hạt PP760J Kg 152.1
02 01NPVC40
Nhựa hạt PVC FMJ402- Huy Hiếu Kg 152.1

55 01KN1838
Kim 18G*11/2 Nhật Cái 152.1
82 01G1TQ20
Gioăng 1ml Trung Quốc Cái 152.1

83 01G3TQ20
Gioăng 3ml Trung Quốc Cái 152.1
99 01PE15S
Túi PE đã in slip Kg 152.1
121 01MXLH40
Mực in vạch xi lanh Hàn Quốc Lọ 152.1

155 02COP41013A
Carton 10 P41013A Cái 152.2


209 03D0019
Dầu bảo dưỡng khuôn chống rỉ RP7350 Lọ 152.3


275 06DTKCB2318
P/phẩm DTKCB 2318 hoàn chỉnh do Cty Cái 152.6
1.2. Đánh giá nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST
Công ty đã sử dụng giá thực tế để hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình
nhập xuất kho.
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho chủ yếu do mua ngoài, do nhập lại vật
tư thừa hoặc do thu hồi phế liệu. Do đó, để đánh giá trị giá nguyên vật liệu, kế
toán sử dụng giá vốn thực tế để đánh giá.
Thông thường ở Công ty, phần chi phí vận chuyển bốc dỡ do người bán
chi trả, phần chi phí này được tính vào đơn giá của NVL mua, điều khoản này
được thỏa thuận trong hợp đồng thương mại. Do đó đơn giá nhập kho là giá chưa
có thuế ghi trên hóa đơn GTGT.

Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 0010587 của công ty, Ngày 03 tháng 12
năm 2009 Công ty Cổ phần Nhựa Y tế mua của Công ty Cổ phần HC Nhựa
13.640 kg nhựa hạt P334-TQ với đơn giá 12.500đ/kg.
Giá chưa có thuế : 170.500.000đ
Tiền thuế GTGT 10% : 17.050.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán là : 187.550.000đ
Vậy giá nhập kho của nhựa hạt P334 – TQ ngày 03/12/2009 là
187.550.000 đồng
Vật tư thừa nhập kho: trị giá vốn của vật tư thừa nhập kho là đơn giá tồn
kho đầu kỳ của chính nguyên vật liệu đó.
Giá vốn thực tế của phế liệu nhập kho: là giá ước tính có thể bán được của
phế liệu tại thời điểm nhập kho (giá trị thị trường tại thời điểm nhập kho), đối
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
6
Trị giá vốn
thực tế của
nguyên vật
liệu
Giá mua
vật liệu
(theo hoá
đơn)
=
+ +
Chi phí
thu mua
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
với những phế liệu nhập kho không có khả năng bán được thì coi giá trị nhập
kho bằng 0, chỉ nhập đơn thuẩn về mặt số lượng.
- Đối với nguyên, vật liệu xuất kho chủ yếu dùng cho sản xuất, cũng có
những trường hợp xuất kho NVL để bán nhưng nghiệp vụ đó xảy ra không
thường xuyên, ngoài ra còn có xuất phế liệu đem bán. Trị giá vốn của nguyên,
vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.

Ví dụ: Dựa vào sổ tổng hợp nhập xuất tồn nhựa hạt P334 – TQ trong tháng
12/2009 như sau:
- Tồn đầu tháng: 1.156 kg, đơn giá 10.000đ/kg
Ngày 3/12 nhập: 13.640kg, đơn giá 12.500đ/kg
Ngày 7/12 xuất 850kg
Ngày 12/12 xuất 2.570kg
Ngày 20/12 nhập 11.160kg, đơn giá 12.500đ/kg
Ngày 27/12 xuất 1.430kg
Ngày 28/12 xuất 1.550kg
Giá thực tế vật liệu xuất kho = 12.388đ/kg
Giá xuất kho nhựa hạt P334-TQ ngày 7/12: 12.388đ x 850kg = 10.529.800đ
Giá xuất kho nhựa hạt P334-TQ ngày 12/12: 12.388đ x 2.570kg = 31.837.160đ
Giá xuất kho nhựa hạt P334-TQ ngày 27/12: 12.388đ x 1.430kg = 17.714.840đ
Giá xuất kho nhựa hạt P334-TQ ngày 28/12: 12.388đ x 1.550kg = 19.201.400đ
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
7
Giá thực
tế vật liệu
xuất kho
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳ
=

Giá thực
tế vật liệu
xuất kho
1.156 x 10.000 + 13.640 x 12.500 + 11.160 x 12.500
1.156 + 13.640 + 11.160
=
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phần tính giá vốn xuất kho được tiến hành tự động trên phần mềm kế toán.
Cuối tháng, sau khi nhập hết tất cả số lượng và đơn giá của nguyên, vật liệu nhập
kho và số lượng của từng nguyên, vật liệu xuất kho, kế toán tiến hành tính giá
vốn xuất kho.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần Nhựa Y tế
MEDIPLAST
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh có lãi là mục tiêu mà công ty đều
hướng tới. Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ lệ
lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty.
Bộ phận thu mua trực thuộc phòng Kế hoạch kinh doanh, duới sự chỉ đạo
trực tiếp của Phó Giám đốc phục trách sản xuất. Nhiệm vụ của bộ phận này là
tìm hiểu, cân đối và mua nguyên vật liệu. Việc thu mua nguyên vật liệu được
thực hiện dựa trên kế hoạch sản xuất thông qua các chỉ tiêu quy định của
công ty, các đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Cho nên khâu
mua phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, chủng loại, chống thất thoát vật
liệu. Để thực hiện tốt kết hoạch thu mua, cán bộ thu mua cần tìm hiểu về
giá cả cũng như chất lượng của vật tư sao cho với chi phí thấp nhất, khối
lượng thu mua nhiều nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng, hạ thấp chi phí thu
mua nhằm hạ giá thành sản phẩm. Trước khi nhập kho, NVL được kiểm
nhận kỹ lưỡng để đảm bảo đúng quy cách và chất lượng như đã yêu cầu.

Bảo quản: thủ kho có trách nhiệm quản lý và bảo quản NVL, không để mất mát
vật tư, cuối tháng xem xét và ký phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và vào thẻ kho.
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nhiệm vụ của kho là xem xét hàng hoá, NVL hàng ngày, nếu thiếu phải báo cho
bộ phận thu mua để cung cấp kịp thời, không để tình trạng thiếu vật tư xảy ra.
Công tác quản lý kho thực hiện các biện pháp như: quy hoạch, sắp xếp hợp
lý vật tư, hàng hóa, xây dựng hệ thống định mức hao hụt thích hợp cho từng
thứ NVL và điều kiện bảo quản chúng, nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp
vụ của nhân viên bảo quản và tăng cường công tác quản lý.
Dự trữ: xuất phát từ đặc điểm của vật liệu chỉ tham gia việc dự trữ
nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện
tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh không quá ứ đọng vốn nhưng không làm gián đoạn
quá trình sản xuất. Công ty đã xây dựng cho được hệ thống định mức dự trữ
tối thiều cho các loại vật tư để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên
tục.
Phòng kế toán kết hợp cùng bộ phận kho thường xuyên xem xét tình hình sử
dụng NVL. Sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở xác định mức chi phí có ý
nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm,
tăng thu nhập tích luỹ. Do vậy trong khâu sử dụng cần quán triệt nguyên tắc
sử dụng đúng mức quy định sử dụng đúng quy trình sản xuất đảm bảo tiết
kiệm chi phí trong giá thành.
Cuối tháng, kế toán vật tư và thủ kho tiến hành đối chiếu với chứng từ
nhập, xuất và tính ra số lượng. Định kỳ cứ 6 tháng, Công ty tiến hành kiểm kê
một lần. Như vậy, Công ty kiểm kê hàng hóa hai lần trong năm. Cứ mỗi kỳ kiểm
kê, phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng KCS, ban bảo vệ kết hợp cùng bộ phận
kho đi cân, đong, đo, đếm từng loại NVL. Sau đó, thủ kho và kế toán vật tư so
sánh với sổ sách, xem xét vật tư nào thừa, vật tư nào thiếu và tìm nguyên nhân.

Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, ngăn chặn tình trạng tham ô, lãng phí nguyên
vật liệu có thể xảy ra. Do vậy Công ty không lập định mức dôi hao tự nhiên
nguyên vật liệu. Tất cả các hiện tượng thừa thiếu NVL đều được xác định rõ
nguyên nhân từ đó đề ra biện pháp xử lý.
Như vậy để tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu nói chung và
hạch toán nguyên vật liệu nói riêng đòi hỏi phải có những điều kiện nhất
định. Điều kiện quan trọng đầu tiên là công ty phải có đầy đủ kho tàng để
bảo quản nguyên vật liệu, kho phải được trang bị các phương tiện bảo quản
và cân, đo, đong, đếm cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản
có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép
ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho. Việc bố trí, sắp xếp nguyên vật
liệu trong kho phải đúng yêu cầu và kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho việc
nhập, xuất và theo dõi kiểm tra. Đối với mỗi thứ nguyên vật liệu phải xây
dựng định mức dự trữ, xác định rõ giới hạn dự trữ tối thiểu, tối đa để có căn
cứ phòng ngừa các trường hợp thiếu vật tư phục vụ sản xuất hoặc dự trữ vật
tư quá nhiều gây ứ đọng vốn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST
2.1. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NHỰA Y TẾ MEDIPLAST
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu là công việc được tiến hành kết hợp giữa
kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
theo từng loại vật liệu về số lượng, chất lượng và giá trị đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý vật liệu. Do đó lựa chọn và thực hiện tốt phương pháp kế toán

chi tiết nguyên, vật liệu là rất quan trọng.
Tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST, công tác kế toán chi tiết
nguyên, vật liệu được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp
này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó
cung cấp cho kế toán những số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn nguyên, vật liệu
một cách chính xác, kịp thời.
2.1.1. Thủ tục nhập - xuất kho nguyên vật liệu
2.1.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Việc thu mua NVL nhập kho do phòng kinh doanh đảm nhận. Căn cứ vào
nhu cầu thực tế, và loại NVL, cán bộ phòng kinh doanh sẽ tiến hành mua trực
tiếp hoặc ký hợp đồng với các nhà cung cấp.
Phòng căn cứ vào tình hình thực hiện sản xuất và dự trữ để lập kế hoạch
thu mua nguyên vật liệu và trực tiếp với bên bán vật tư khi nhận được hoá đơn
kiểm phiếu xuất kho của bên bán hoặc giấy báo nhập hàng của bên bán gửi lên
phòng kinh doanh sẽ kiểm tra đối chiếu với các bản hợp đồng. Khi hàng được
chuyển đến Công ty, bộ phận KCS( kiểm tra chất lượng) tiến hành kiểm tra số
lượng, chất lượng và quy cách sản phẩm đảm bảo đúng số lượng, chủng loại,
chất lượng như yêu cầu trong đơn đặt hàng hoặc trong hóa đơn GTGT. Các bên
tham gia kiểm nhận vật tư lập “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa” để làm
căn cứ nhập kho. Vật tư sau khi được kiểm định thì phải được tiến hành nhập
kho nguyên vật liệu. Trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm
nghiệm phòng kinh doanh lập phiếu nhập kho. Đối với vật liệu nhập khẩu phòng
cũng lập biên bản kiểm nghiệm. Trong trường hợp kiểm nhận phát hiện vật liệu
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thiếu hoặc thừa, không đúng quy cách mẫu mã như ghi trên phiếu nhập kho thủ
kho phải cùng người giao hàng lập biên bản và báo ngay cho phòng kinh doanh
biết.
Phiếu nhập kho vật tư được lập thành 4 liên:

Một liên: Được lưu ở phòng kinh doanh.
Một liên: Thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho.
Một liên: Gửi lên phòng kế toán để kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ.
Một liên: Giao cho bên giao hàng.
Vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt và đúng quy
định đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư khi có nhu cầu cần dùng.
Định kỳ, thủ kho chuyển Phiếu nhập kho về cho kế toán để kế toán làm
căn cứ nhập dữ liệu vào máy tính.
Tùy thuộc vào từng nguồn cung cấp NVL và hình thức thanh toán, kế toán
tổng hợp nhập kho NVL được thực hiện theo các cách khác nhau.
Ví dụ: Ngày 03 tháng 12 năm 2009, nhân viên phòng kinh doanh đi mua
nhựa P334-TQ của công ty cổ phần HC Nhựa với đơn giá 12.500đ/kg. Ngày
03/12/2009, số nguyên vật liệu trên về đến công ty. Các chứng từ thủ tục nhập
kho như sau:
Sau khi mua vật tư, đơn vị nhận được hóa đơn GTGT (biểu số 2.1) do đơn vị
bán giao.
Biểu số 2.1:
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01-GTGT
Liên 2: (Giao cho khách hàng) DN/2009B
Ngày 03 tháng 12 năm 2009 Số: 0010587
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần HC Nhựa
Địa chỉ: 702 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
Số điện thoại: Số tài khoản:
Mã số thuế: 0101183301
Họ tên người mua: Trần Văn Vượng
Đơn vị: Công ty Cổ Phần Nhựa Y tế MEDIPLAST
Địa chỉ : 89 Lương Đình Của, Phương Mai, Hà Nội Số tài khoản:

Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0100816881
STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Nhựa hạt P334-TQ kg 13.640 12.500 170.500.000
Cộng tiền hàng 170.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 17.050.000
Tổng tiền thanh toán: 187.550.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám bảy triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Khi vật tư về đến Công ty, KCS và phòng kinh doanh tiến hành kiểm tra
chất lượng và số lượng vật tư mua về theo hóa đơn và lập biên bản kiểm nghiệm
nhập kho (biểu số 2.2)
Biểu số 2.2 :
Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 Lương Đình Của, Đống Đa, Hà Nội
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ, HÀNG HÓA
Hôm nay, ngày 03 tháng 12 năm 2009
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0010587 ngày 03 tháng 12 năm 2009 của

Công ty Cổ phần HC Nhựa.
Ban kiểm nghiệm Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.
Đại diện:
- Ông: Trần Văn Vượng – Phòng kinh doanh.
- Bà: Nguyễn Thị Trang – KCS.
- Bà: Đào Thị Thự - Thủ kho.
Đã kiểm nghiệm các loại:
TT Tên vật tư, hàng hóa Mã vật tư Số lượng
(kiện)
Quy cách
đóng gói
KQ Kiểm
nghiệm
1 Nhựa hạt P334-TQ 01NPPT54 545 25kg/kiện Đủ, đúng
Chúng tôi đã kiểm tra số lượng, chủng loại, quy cách các mặt hàng trên,
xác nhận đúng, đủ như trên hóa đơn, đề nghị nhập kho số hàng trên.
Ngày 03 tháng 12 năm 2009
Đại diện KCS
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đại diện phòng kinh doanh
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng Kế hoạch kinh
doanh lập phiếu nhập kho (Biểu số 2.3).
Biểu số 2.3 :
Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 Lương Đình Của, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 12 năm 2009
Số: 05/12
Họ và tên người nhập hàng: Trương Thị Thúy
Đơn vị: Công ty Cổ phần HC Nhựa
Theo Hóa đơn số 0010587 và biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa ngày 03
tháng 12 năm 2009.
Nhập tại kho: Nguyên vật liệu chính.
STT
Tên nhãn hiệu qui
cách phẩm chất VT
Đơn
vị
tính
Mã số
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Nhựa hạt P334-TQ kg 01NPPT54 13.640 13.640 12.500 170.500.000
Cộng 170.500.000
Số tiền bằng chữ: Một trăm bảy mươi triệu năm trăm nghìn đồng.

Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 03 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Nguyên, vật liệu ở Công ty xuất kho chủ yếu là phục vụ sản xuất sản
phẩm. Bên cạnh đó, cũng có một ít vật liệu được xuất dùng cho chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung để gia công chế biến. Căn cứ vào kế hoạch
sản xuất kinh doanh trong kỳ, căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên, vật liệu cho
từng loại sản phẩm, nguyên vật liệu sẽ được xuất kho phục vụ sản xuất ở các
phân xưởng. Phụ trách phân xưởng sẽ làm phiếu đề nghị xuất vật tư gửi lên
phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế hoạch kinh doanh viết phiếu xuất kho. Sau
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đó chuyển xuống kho, thủ kho xuất vật tư cho phân xưởng theo số lượng, chủng
loại ghi trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 04 liên.
Một liên: được giữ ở phòng kế hoạch kinh doanh.
Một liên: giao cho thống kê phân xưởng nhận vật tư.
Một liên: Thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho.
Một liên: gửi lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
Ví dụ: Xuất kho nhựa hạt P334-TQ dùng cho phân xưởng ép nhựa số
lượng: 2.000kg, đơn gía 12.388đ/kg
Biểu số 2.4:

Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 Lương Đình Của, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 12 năm 2009
Số: 10/12
Họ và tên người nhận: Hương – Phân xưởng ép nhựa
Lý do xuất: sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Nguyên vật liệu chính.
STT
Tên nhãn hiệu qui
cách phẩm chất VT
Đơn vị
tính Mã số
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Nhựa hạt P334-TQ kg 01NPPT54 2.000 2.000 12.388 24.776.000
Cộng 24.776.000
Số tiền bằng chữ: Hai mươi bốn triệu bảy trăm bảy sáu nghìn đồng.

Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 07 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên
2.1.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế
MEDIPLAST
2.1.2.1. Tại kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại nguyên, vật liệu được ghi
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trên một thẻ kho, sau đó thủ kho sắp xếp thẻ kho theo mỗi nhóm loại, thứ NVL
cho tiện sử dụng và kiểm tra đối chiếu.
Thẻ kho (biểu số 2.5) do kế toán lập, sau đó chuyển xuống cho thủ kho
quản lý, sử dụng. Hàng ngày, sau khi thực hiện nghiêp vụ nhập, xuất vật tư thủ
khoghi số lượng thực nhập, xuất vào chứng từ là các phiếu nhập kho và phiếu
xuất kho. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất đó thủ kho ghi vào thẻ kho theo số
lượng nhập, xuất của từng thứ vật tư. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ
kho, cuối ngày thủ kho tính ra số lượng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho.
Sau khi được sử dụng để ghi thẻ kho, các chứng từ nhập, xuất kho được sắp xếp
hợp lý để chuyển lên cho kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn về số

lượng của từng loại NVL trên các thẻ kho và đối chiếu với số chi tiết vật liệu,
dụng cụ do kế toán lập.
Biểu số 2.5:
Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 Lương Đình Của, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số S12-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngày lập thẻ: Ngày 01 tháng 12 năm 2009
Tờ số :01
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư : Nhựa hạt P334-TQ
Đơn vị tính : Kg
Mã số: 01NPPT54
Ngày Chứng từ
Diễn giải
Số lượng Xác nhận
KT
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Số dư đầu tháng 1.156
3/12 01/12 NK của CTCP HC
nhựa
13.640 14.796
7/12 7/12 XK sản xuất
Xilanh 5ml
850 13.946
12/12 12/12 XK sản xuất

Xilanh 10ml
2.570 11.946
… … … … … … …
20/12 7/12 NK của CTCP HC
nhựa
11.160 22.536
27/12 17/3 XK sản xuất bơm
5P
1.430 21.106
28/12 27/12 XK sản xuất bơm
10P
1.550 19.556
Cộng tháng 12 30.800 18.000 19.556
Cộng cả năm 24.800 6.400 19.556
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.2.2. Tại phòng kế toán
Kế toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép tình hình nhập,
xuất kho nguyên, vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Số này cũng được mở
cho từng nguyên, vật liệu tương ứng với thẻ kho.
Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ gốc do thủ kho chuyển lên, kế
toán vật tư tiến hành kiểm tra, đối chiếu và nhập liệu cho từng chứng từ nhập,
xuất. Quá trình nhập liệu được tiến hành cho từng loại vật tư và từng chứng từ.
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
19

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phần mềm kế toán sẽ tự động chạy chương trình, cho phép kết xuất in ra ‘sổ kế
toán chi tiết vật tư’ với từng mã vật tư có trong danh mục được khai báo. Đến
cuối tháng kế toán vật tư sẽ phải đối chiếu với thẻ kho về số lượng, nếu có chênh
lệch sẽ tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh (biểu số 2.6).
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 2.6:
Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 Lương Đình Của, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009
Tên TK: 152.1
Tên quy cách phẩm chất vật liệu: Nhựa hạt P334-TQ Đơn vị tính: kg
Chứng từ Diễn giải TK
đối
ứng
Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Số
Hiệu
Ngày Số
lượng
Thành tiền Số
lượng
Thành tiền Số
lượng
Thành tiền

Số dư đầu tháng 10.000 1.156 11.560.000
PNK 1/12 3/12 Nhập kho của CT CP HC Nhựa 331 12.500 13.640 170.500.000
PXK 7/12 7/12 Xuất kho SX Xi lanh 5ml 621 12.388 850 10.529.800
PXK 12/12 12/12 Xuất kho SX Xi lanh 10ml 621 12.388 2.570 31.837.160
… … … … … … … … … …
PNK 7/12 20/12 Nhập kho của CY CP HC Nhựa 331 12.500 11.160 139.500.000
PXK 17/12 27/12 XK sản xuất bơm 5P 621 12.388 1.430 17.714.840
PXK 19/12 28/12 XK sản xuất bơm 10P 621 12.388 1.550 19.201.400
Cộng phát sinh 310.000.000 6.400 79.283.200
Tồn cuối kỳ 12.388 19.556 242.383.608
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 Lương Đình Của, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu số 2.7:
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009
Tên TK: 152.2
Tên quy cách phẩm chất vật liệu: Duplex 5P -TTA Đơn vị tính: kg
Chứng từ Diễn giải TK

đối
ứng
Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Số
Hiệu
Ngày Số
lượng
Thành tiền Số
lượng
Thành tiền Số
lượng
Thành tiền
Số dư đầu tháng 1.725 38 65.550
PNK 2/12 4/12 Mua hàng của công ty Linh Anh 111 1812,5 600 1.087.500
PXK 7/12 7/12 XK cho sản xuất sản phẩm 621 1725 142 244.950 496 855.600
… … … … … … … … … … …
PNK 9/12 9/3 Mua hàng của công ty Linh Anh 111 1812,5 600 1.087.500
PXK 12/12 20/12 XK cho sản xuất sản phẩm 621 1.725 290 500.250 806 1.390.350
Cộng phát sinh 1200 2.175.000 432 745.200
Tồn cuối kỳ 806 1.390.350
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Số chi tiết vật tư tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST sử dụng
đúng theo mẫu của bộ tài chính ban hành. Số được đóng thành quyển, theo dõi
lần lượt cho từng loại nguyên, vật liệu. Do Công ty có rất nhiều loại NVL, nên
mỗi quyển chỉ theo dõi cho một tháng.
Cuối mỗi tháng, kế toán vật tư in sổ tổng hợp số nhập xuất tồn kho của
từng loại vật tư và đối chiếu với thủ kho về số lượng xuất nhập tồn kho.
Ở phòng kế toán, định kỳ, kế toán nhập số liệu từ các phiếu xuất kho và
nhập kho vào máy tính, phần mềm kế toán sẽ tổng hợp số nhập xuất tồn theo
từng mã vật tư. Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cũng được lập cho từng tháng
cho từng loại vật tư (biểu số 2.8).
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu số 2.8:
Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 Lương Đình Của, Đống Đa, Hà Nội
Mẫu số S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN VẬT TƯ HÀNG HÓA (TRÍCH)
Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2009
Mã VL Tên vật tư hàng hóa ĐVT Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị
152.121 Nhựa hạt P344_TQ kg 1156 11.560.000 24.800 310.000.000 6.400 79.283.200 19.556
242.383.608
152.122 Nhựa hạt
P750J_TQ
kg 3000 39.570.000 27.500 363.000.000 5.340 70.434.600 25.160 331.860.400
152.123 Nhựa hạt
P900J_TQ
kg 1375 19.055.916 28.750 402.500.000 13.99

0
193.873.420 16.135 223.598.830
… … … … … … … … … …
Tổng 57.500 686.756.43
2
42.500 549.464.000 86.00
0
953.750.123 14.000 282.470.309
152.221 Carton 5P_TTA cái 12 149.400 760 10.365.000 619 7.706.550 153 1.904.850
152.222 Duplex 5P_TTA cái 38 65.550 1200 2.175.000 432 745.200 806 1.390.350
… … … … … … … … … …
Tổng 90 554.480 5.800 19.420.000 3.400 11.248.912 2.490 8.725.568
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST
Kế toán chi tiết vật liệu hàng ngày là cần thiết và quan trọng, bên cạnh
đó kế toán tổng hợp vật liệu cũng là công cụ quan trọng không thể thiếu được
và rất có ảnh hưởng trong công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Ở Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST hiện nay, tổ chức công tác
kế toán vật liệu được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Cùng với việc kế toán chi tiết vật liệu, kế toán cũng đồng thời phải ghi

sổ kế toán tổng hợp phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu như giá trị thực tế
vật liệu nhập kho, giá trị xuất kho theo từng đối tượng sử dụng nhằm cung
cấp số liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo, đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế
cũng như phân tích hoạt động kinh tế, đồng thời đảm bảo theo dõi chặt chẽ
việc thanh toán với người bán
2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Mọi sự biến động về NVL đều được theo dõi trên tài khoản 152 –
Nguyên vật liệu. Căn cứ vào tình hình sử dụng và quản lý NVL, tài khoản này
được công ty mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 152.1: Nguyên, vật liệu chính.
TK 152.2: Nguyên, vật liệu phụ.
TK 152.3: Nhiên liệu.
TK 152.6: Phế liệu.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như:
TK331, TK133, TK111, TK112, TK141, TK621, TK627…
2.2.2. Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho nguyên vật liệu
* Trường hợp 1: NVL mua ngoài bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nguyễn Hồng Ngọc Lớp: Kế toán 4 - K38
25

×