Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

thực trạng phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.8 KB, 57 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, ở Việt Nam đang sôi động một loại thị trường : thị
trường chứng khoán. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến cơn sốt chứng khoán
như hiện nay, trong đó phải kể đến những món lợi về kinh tế mà nó mang lại
cho các nhà đầu tư. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường tại Việt
Nam, xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, nhiều làn sóng kinh doanh mới đã và
đang ùa vào nước ta. Nhu cầu tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh đã buộc các doanh nghiệp phải minh bạch hoá cơ chế quản lý, kinh
doanh. Chính vì lẽ đó, các công ty cổ phần ra đời và ngày càng thể hiện
bước đi đúng đắn của mình khi đưa cổ phiếu của công ty đến với công
chúng, gắn liền lợi ích của công ty với các cổ đông. Qua đó, chúng ta cũng
có thể thấy vai trò của thị trường chứng khoán nói chung và thị trường cổ
phiếu nói riêng đến sự phát triển nền kinh tế đất nước. Việc phát hành cổ
phiếu lần đầu ra công chúng đã không còn chỉ là việc của các doanh nghiệp
mà là của tất cả mọi người, những ai quan tâm đến thị trường chứng khoán.
Các công ty càng có uy tín trong kinh doanh thì sự chú ý của các nhà đầu tư
vào đợt phát hành cổ phiếu của chúng càng lớn. Cũng vì thế, nhìn vào giá
của cổ phiếu mà chúng ta có thể thấy một phần kết quả kinh doanh của công
ty. Như vậy, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng(IPO) là một bước
tiến rất quan trọng, nó đánh dấu một thời kỳ phát triển mới của công ty. Tuy
cũng đã hình thành ở nước ta trong một thời gian nhưng IPO vẫn còn khá
non yếu nếu đem so với thế giới. Có nhiều câu hỏi đặt ra là: IPO nên được
hiểu như thế nào là đúng, những công ty nào mới được phép tiến hành IPO
và thực trạng phát hành cổ phiếu ở nước ta trong những năm qua có những
nét gì đặc biệt? cũng như những giải pháp cho vấn đề này trong giai đoạn
hiện nay? Tất cả những nội dung đó cũng là đề tài nghiên cứu chính trong
1
bài thuyết trình của nhóm1 lớp Anh 1:”Thực trạng phát hành cổ phiếu lần
đầu ra công chúng của các doanh nghiệp Việt Nam”
Chương I: Lý luận chung về vấn đề phát hành cổ phiếu lần đầu
ra công chúng


I) Tìm hiểu về IPO
1. Định Nghĩa về cổ phiếu
Cổ Phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ
đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện
bằng cổ phiếu.
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 dạng cổ
phiếu: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm đối
với công ty như:
+Được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh;
+Được quyền bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát công
ty; Và phải chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tương ứng với phần
vốn góp của mình.
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng là hình thức đầu tư vốn cổ phần
như cổ phiếu thông thường nhưng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế như:
+lợi tức cố định;
+không có quyền bầu cử, ứng cử v.v.
2. Định nghĩa về IPO
2
IPO (Initial Public Offering) hay còn gọi là Phát hành chứng khoán lần
đầu ra công chúng là việc 1 doanh nghiệp cổ phần lần đầu tiên thực hiện
phát hành chứng khoán của mình tới công chúng đầu tư ở bên ngoài công ty
và phương thức thực hiện để chào bán chứng khoán phải tiến hành công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong định nghĩa về IPO cần lưu ý tới các điểm sau:
(1)Để hiểu định nghĩa IPO, cần hiểu khái niệm phát hành cổ phiếu lần
đầu. Phát hành cổ phiếu lần đầu là việc một công ty lần đầu tiên thực hiện
đợt phát hành cổ phiếu của mình cho công chúng.
(1)Khái niệm IPO dễ bị lẫn lộn với một khái niệm khác là phát hành sơ
cấp. IPO là một bộ phận của phát hành sơ cấp, do đó, phát hành sơ cấp chưa

chắc đã là IPO. Điểm khác nhau quan trọng giữa IPO và phát hành sơ cấp là
phát hành sơ cấp là việc phát hành chứng khoán mới, còn IPO phải là lần
phát hành chứng khoán đầu tiên của một công ty. Từ đó có thể thấy một
công ty có thể có nhiều lần phát hành sơ cấp nhưng chỉ có duy nhất một lần
phát hành IPO.
(1)Tiếp theo lần phát hành IPO, những lần phát hành tiếp thêm các cổ
phiếu ra công chúng của một công ty được gọi là phát hành bổ sung (SOEs –
seasoned equity offerings).
(1)Công chúng trong định nghĩa về IPO được hiểu là một số lượng lớn
nhất định các nhà đầu tư tham gia mua một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát
hành. Tỷ lệ này phụ thuộc vào quy định cho phép của Nhà nước, thường thì
các nước khác nhau có tỷ lệ khác nhau. Điều 3 khoản 7 Nghị định
144/2003/NĐ-CP Về Chứng khoán và Thị trường chứng khoán quy định:
“Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chào bán một đợt chứng
khoán có thể chuyển nhượng được thông qua tổ chức trung gian cho ít nhất
3
50 nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành.”
(1)Việc phát hành IPO phải gắn liền với việc cổ phiếu này sẽ phải được
giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán. Khi đó, đối tượng các nhà đầu tư
sẽ rất rộng. Họ sẽ mua cổ phiếu nhằm nhiều mục đích khác nhau: Mua để
đầu tư, mua để đầu cơ, ăn chênh lệch giá…
(1) Phát hành IPO có các đặc điểm sau: Chứng khoán phát hành là những
chứng khoán có chất lượng cao; Công ty phát hành là các công ty có triển
vọng phát triển trong tương lai.
II) Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của các
doanh nghiệp Việt Nam
1) Điều kiện phát hành
. Theo điều 12 của bộ luật chứng khoán được Quốc hội thông qua vào ngày
29/6/2006 thì điều kiện để chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng
gồm có:

a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký
chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán.
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán
phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán.
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt
chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Nói một cách cụ thể, tiêu chuẩn mà các công ty phải đáp ứng trước khi
được phép phát hành chứng khoán ra công chúng được chia ra làm hai nhóm
4
tiêu chuẩn bao gồm nhóm các tiêu chuẩn định lượng và nhóm các tiêu chuẩn
định tính
* Các chỉ tiêu định lượng
1.Công ty phải có quy mô nhất định;
2.Công ty phải hoạt động có hiệu quả trong một số năm liên tục trước khi
xin phép phát hành ra công chúng;
3.Tổng giá trị của đợt phát hành phải đạt quy mô nhất định;
4.Một tỷ lệ nhất định của đợt phát hành phải được bán cho một số lượng
quy định công chúng đầu tư;
5.Các thành viên sáng lập của công ty phải cam kết nắm một tỷ lệ nhất
định vốn cổ phẩn của công ty trong một khoảng thời gian quy định.
* Các chỉ tiêu định tính
1.Các nhà quản lý công ty bao gồm thành viên ban giám đốc điều hành và
hội đồng quản trị phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý công ty;
2.Cơ cấu tổ chức của công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của các nhà
đầu tư. Có nghĩa là cơ cấu công ty phải hạn chế ở mức độ cao nhất những
xung đột liên quan đến quyền lợi của các bên liên quan, xung đột giữa chủ
sở hữu và nhà quản lý v.v…;
3.Các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông tin

của công ty phải có độ tin cậy cao nhất. Điều này có nghĩa là các báo cáo tài
chính của công ty phải được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán có uy tín.
Các tài liệu khác phải được lập theo đúng quy định, ngôn từ và các ký hiệu
trong các tài liệu phải rõ ràng và phải được lập hay thẩm tra của các tổ chức
theo quy định;
4.Công ty phải có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt
phát hành;
Công ty phải được một hoặc một số các tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra
5
cam kết bảo lãnh cho đợt phát hành
Việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng của các công ty
thường phải đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn cao của các cơ quan quản lý thị
trường chứng khoán và phải hoàn thành các thủ tục khá phức tạp trước và
sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng. Nguyên nhân khiến các cơ
quan quản lý đặt ra các yêu cầu cao cho việc phát hành IPO là do:
1. Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng là việc phát hành
chứng khoán cho một số lượng lớn công chúng đầu tư. Nhiều người trong số
đó là các nhà đầu tư nhỏ, các nhà đầu tư không có sự hiểu biết và khả năng
phân tích cao về chứng khoán. Để bảo vệ các nhà đầu tư này, chứng khoán
phát hành phải là các chứng khoán có chất lượng cao và công ty phát hành
phải là các công ty có triển vọng phát triển trong tương lai.
2. Do các công ty nêu trên là các công ty lần đầu phát hành ra công
chúng nên các thông tin liên quan đến các công ty không được nhiều người
biết đến. Các chuyên gia phân tích cũng không có điều kiện theo dõi các
công ty này trước khi công ty thực hiện việc phát hành . Việc đưa ra các yêu
cầu cao về chất lượng đối với các công ty lần đầu phát hành ra công chúng là
để bù đắp những sự thiếu hụt về thông tin cho công chúng đầu tư.
3. Ở các nước đang trong giai đoạn xây dựng thị trường chứng khoán
như Việt Nam, thị trường chứng khoán còn là một khái niệm mới mẻ nên
nhiều tầng lớp dân cư còn dè dặt trong việc chọn thị trường chứng khoán là

nơi đầu tư các khoản tiết kiệm của mình. Việc đưa ra các loại hàng hoá có
chất lượng cao sẽ bước đầu tạo dựng được niềm tin cho công chúng vào thị
trường chứng khoán và đây cũng được coi là một trong những biện pháp
kích cầu chứng khoán trong giai đoạn đầu thành lập thị trường.
6
III)Quy trình tiến hành IPO
Thông thường việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng được thực
hiện theo các bước sau:
1. Tổ chức đại hội cổ đông để xin ý kiến chấp thuận của đại hội cổ đông
về việc phát hành chứng khoán ra công chúng, đồng thời thống nhất mục
đích huy động vốn; số lượng vốn cần huy động; chủng loại và số lượng
chứng khoán dự định phát hành; cơ cấu vốn phát hành dự tính phân phối cho
các đối tượng: Hội đồng quản trị, cổ động hiện tại, người lao động trong
doanh nghiệp, người bên ngoài doanh nghiệp, người nước ngoài…
2. Hội đồng quản trị ra quyết định thành lập ban chuẩn bị cho việc xin
phép phát hành chứng khoán ra công chúng. Chức năng chủ yếu của ban
chuẩn bị là chuẩn bị các hồ sơ xin phép phát hành để nộp lên cơ quan quản
lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; lựa chọn tổ chức
bảo lãnh phát hành (nếu cần), công ty kiểm toán và tổ chức tư vấn và cùng
với các tổ chức này xây dựng phương án phát hành và dự thảo bản cáo bạch
để cung cấp cho các nhà đầu tư.
3.Ban chuẩn bị lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành (đối với công ty có
số vốn lớn thì phải lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và tổ hợp hoạt động trên cơ
sở hợp đồng giữa các tổ chức phát hành). Tổ chức bảo lãnh phát hành với uy
tín và mạng lưới rộng lớn của mình sẽ giúp cho việc phân phối chứng khoán
của tổ chức phát hành diễn ra một cách suôn sẻ. Chính vì vậy, khi tiến hành
phát hành chứng khoán ra công chúng thì việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh
phát hành có ý nghĩa rất quan trọng, và mang tính quyết định đến sự thành
bại của đợt phát hành.
7

4. Ban chuẩn bị cùng với tổ hợp bảo lãnh phát hành, công ty kiểm toán và
tổ chức tư vấn tiến hành định giá chứng khoán phát hành. Định giá chứng
khoán là khâu khó khăn nhất và phức tạp nhất khi tiến hành phát hành chứng
khoán ra công chúng. Nếu định giá chứng khoán quá cao thì sẽ khó khăn
trong việc bán chứng khoán, còn nếu định giá chứng khoán quá thấp thì sẽ
làm thiệt hại cho tổ chức phát hành. Vì thế, việc định giá chứng khoán một
cách hợp lý sao cho người mua và người bán đều chấp nhận được là hết sức
quan trọng và cần phải được phối hợp của tổ chức bảo lãnh, công ty kiểm
toán và tổ chức tư vấn của công ty.
5.Tổ chức phát hành nộp hồ sơ lên Uỷ ban chứng khoán. Thông thường
tổ chức phát hành sẽ được trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép trong
một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành đầy đủ và
hợp lệ. Trong thời gian chờ Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ,
tổ chức phát hành có thể sử dụng nội dung trong bản cáo bạch sơ bộ để thăm
dò thị trường.
6.Sau khi được cấp phép phát hành, tổ chức phát hành phải ra thông báo
phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời công bố ra
công chúng bản cáo bạch chính thức và việc thực hiện việc phân phối chứng
khoán trong một thời gian nhất định kể từ khi được cấp giấy phép. Thời hạn
phân phối được qui định khác nhau đối với mỗi nước. ở Việt nam, theo qui
định tại Nghị định 48/Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán
thì thời hạn này là 90 ngày, trong trường hợp xét thấy hợp lý và cần thiết, Uỷ
ban chứng khoán nhà nước có thể gia hạn thêm.
7.Tiến hành đăng ký, lưu giữ, chuyển giao và thanh toán chứng khoán
8
sau khi kết thúc đợt phân phối chứng khoán.
8.Sau khi hoàn thành việc phân phối chứng khoán, tổ chức phát hành
cùng với tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt phát hành cho
Uỷ ban chứng khoán và tiến hành đăng ký vốn với cơ quan có thẩm quyền.
9.Trường hợp tổ chức phát hành có đủ điều kiện niêm yết thì có thể làm

đơn xin niêm yết gửi lên Uỷ ban chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán
nơi công ty niêm yết.
IV) Tác Dụng Của Việc Phát Hành Cổ Phiếu Ra Công Chúng
* Đối với Công ty phát hành:
+Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho Công ty có thể huy động vốn khi
thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu
thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp
lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi
sử dụng các phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ
các tổ chức tín dụng thì hoàn toàn ngược lại.
+Tuy nhiên, mỗi phương thức huy động vốn đều có những ưu nhược
điểm riêng và nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời
điểm và dựa trên những đặc thù cũng như chiến lược kinh doanh của công ty
để quyết định phương thức áp dụng thích hợp.
* Đối với nhà đầu tư cổ phiếu:
+Các nhà đầu tư trên thị trường sẵn sàng mua Cổ phiếu được công ty phát
hành. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần được phát hành dưới dạng chứng thư
9
có giá và được xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên thị
trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và được pháp luật bảo vệ.
+Mặt khác, người mua cổ phiếu nghĩ rằng đồng vốn họ đầu tư được các
nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc đánh
giá hoạt động cũng như tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự định
đầu tư là cao, và đương nhiên họ sẽ được hưởng một phần từ những thành
quả đó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, đồng thời giá trị cổ
phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của
công ty mình đã chọn.
V)Một số thuận lợi và rủi ro khi tiến hành hoạt động IPO
1.Thuận lợi
- Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi

tiếng của công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong
việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm
vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành
cổ đông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng,
giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi
suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà
hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty đại chúng dễ dàng được chấp
nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc phát
hành chứng khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử
viên hấp dẫn hơn đối với các công ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên
doanh.
10
- Phát hành chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và
duy trì đội ngũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công
chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán
cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty sẽ
trở thành cổ đông, và được hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông
thường. Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả
hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây
dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một
chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm
người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh
đó, sự hiện diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia điều hành
công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và điều hành
công ty.
- Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính
xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được

lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định. Chính điều này
làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực
hiện dễ dàng và chính xác hơn.
2. Rủi Ro:
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể
làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động
thôn tín công ty. Bên cạnh đó, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn
bị biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.
- Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-
10% khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư
vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết… Ngoài ra,
11
hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí
kiểm toán các báo cáo tài chính, chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ
quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.
- Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ
công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so
với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các thông tin về doanh thu, lợi
nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các hợp đồng nguyên liệu,
cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty vào vị trí
cạnh tranh bất lợi.
- Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước
công chúng. Ngoài ra, do qui định của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ
phần của họ thường bị hạn chế.
***Phụ lục:
Một số mẫu hồ sơ cần lưu ý khi tiến hành hoạt động IPO
Phụ lục 1:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐĂNG KÝ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU

CỔ PHIẾU: (tên cổ phiếu)
12
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

I. Giới thiệu về tổ chức đăng ký phát hành:
1. Tên tổ chức đăng ký phát hành (đầy đủ):
1. Tên giao dịch:
1. Vốn điều lệ:
1. Địa chỉ trụ sở chính:
1. Điện thoại: Fax:
1. Nơi mở tài khoản: Số hiệu tài khoản:
1. Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ngày tháng năm
• Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Mã số:
• Sản phẩm/dịch vụ chính:
• Tổng mức vốn kinh doanh:
1. Cơ cấu vốn cổ phần (thời điểm ):
Loại vốn Cơ cấu cổ đông
Tổ
chức
Cá nhân
Vốn cổ phần:
- Cổ đông sáng lập:
- Cổ đông lớn:
- Cổ đông nắm giữ
13
dưới 1% cổ phiếu có
quyền biểu quyết:
- Cổ phiếu quĩ:
Trong đó:

- Vốn nhà nước:
- Vốn nước ngoài:
9. Giá trị vốn cổ phần do các cổ đông sáng lập cam kết nắm giữ trong 03
năm sau khi phát hành chiếm % tổng giá trị vốn cổ phần (trường hợp
phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu).
10.Tỷ lệ nợ ngắn hạn/Vốn cổ phần và Tỷ lệ nợ dài hạn/Vốn cổ phần (tính
đến ):
10.Tình hình hoạt động kinh doanh trong 02 năm gần nhất:
Đơn vị tính: 1000 đồng
3.1.1 TT Danh mục X-1 X
1 Tổng doanh thu
2 Doanh thu thuần
3 Thuế
4 Lợi nhuận sau thuế
5 Khấu hao cơ bản
6 Nguồn vốn chủ sở hữu
II. Mục đích phát hành cổ phiếu
III.Cổ phiếu đăng ký phát hành:
1. Tên cổ phiếu:
2. Loại cổ phiếu:
14
3. Mệnh giá cổ phiếu: đồng
4. Giá phát hành cao nhất dự kiến: đồng/cổ phiếu
5. Giá phát hành thấp nhất dự kiến: đồng/cổ phiếu
6. Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành: cổ phiếu
7. Thời gian dự kiến phát hành:
8. Tổng khối lượng vốn huy động dự kiến: đồng
9. Tỷ lệ số cổ phần đăng ký phát hành thêm trên tổng số cổ phần hiện có:
10.Cổ phiếu phát hành cho người lao động trong doanh nghiệp:
- Số lượng: cổ phiếu

- Giá phát hành : đồng/cổ phiếu
11. Cổ phiếu phát hành cho các cổ đông hiện tại:
- Số lượng: cổ phiếu
- Giá phát hành: đồng/cổ phiếu
12a. Cổ phiếu phát hành cho người đầu tư ngoài tổ chức phát hành:
- Số lượng: cổ phiếu
- Giá phát hành: đồng/cổ phiếu
12b. Tỷ lệ cổ phần do cổ đông ngoài tổ chức phát hành nắm giữ:
- Tỷ lệ: %
- Số lượng cổ đông: người
13. Cổ phiếu phát hành cho người nước ngoài:
- Số lượng: cổ phiếu
15
- Giá phát hành: đồng/cổ phiếu
14.Thời gian đăng ký mua cổ phiếu dự kiến: từ ngày đến ngày
15. Phương thức phân phối (thông qua bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành
hay đấu giá):
IV. Cổ phiếu cùng loại hiện đang lưu hành (dùng cho trường hợp phát
hành thêm cổ phiếu để tăng vốn):
1. Tổng số cổ phiếu:
2. Tổng giá trị cổ phiếu (tính theo giá thị trường tại thời điểm báo cáo, nếu
có):
3. Đặc điểm (nêu rõ các đặc điểm hoặc các quyền kèm theo):
V. Các bên liên quan:
(Tổ chức bảo lãnh phát hành, tư vấn, kiểm toán )
VI. Cam kết của tổ chức phát hành:
Chúng tôi xin đảm bảo rằng những số liệu trong hồ sơ này là đầy đủ
và đúng sự thật, không phải là số liệu giả hoặc thiếu có thể làm cho người
mua cổ phiếu chịu thiệt hại. Chúng tôi cam kết:
• Nghiên cứu đầy đủ và thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về

chứng khoán và thị trường chứng khoán.
• Không có bất kỳ tuyên bố chính thức nào về việc phát hành chứng khoán
trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký phát hành.
• Sử dụng vốn huy động đúng mục đích.
• Chịu mọi hình thức xử lý nếu vi phạm các cam kết nêu trên.
16
VII. Hồ sơ kèm theo:
1. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
1. Điều lệ công ty;
1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông chấp thuận việc phát hành cổ
phiếu;
1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án khả thi về
việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành;
1. Bản cáo bạch;
1. Danh sách và sơ yếu lý lịch của từng thành viên HĐQT, BGĐ, BKS;
1. Các báo cáo tài chính 2 năm (X-1 và X) có xác nhận của kiểm toán;
1. Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có);
1. (Các tài liệu khác nếu có).
, ngày tháng năm
(tên tổ chức phát hành)
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ lục 2:
17
(Ban hành kèm theo Thông tư số.60 /2004/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm
2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành cổ phiếu ra công chúng)
BÁO CÁO KẾT QUẢ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG

(tên cổ phiếu)
(theo Giấy chứng nhận đăng ký phát hành số /ĐKPH ngày tháng
năm )
Kính gửi: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Tên tổ chức phát hành:
Địa chỉ trụ sở chính:
Điện thoại:
Fax:
I. Cổ phiếu phát hành:
1. Tên cổ phiếu phát hành:
2. Loại cổ phiếu:
3. Mệnh giá:
4. Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành:
5. Tổng khối lượng vốn huy động dự kiến :
6. Ngày phát hành:
7. Ngày bắt đầu chào bán:
8. Ngày kết thúc chào bán:
9. Thời hạn đăng ký mua: từ ngày đến ngày
18
10. Ngày thanh toán tiền mua cổ phiếu:
11. Ngày kết thúc chuyển giao cổ phiếu:
II. Tổ chức bảo lãnh phát hành:
1. Tên tổ chức bảo lãnh phát hành chính:
2. Tên các tổ chức bảo lãnh phát hành khác và số lượng cổ phiếu cam
kết bảo lãnh, số lượng cổ phiếu còn lại chưa phân phối hết của từng
tổ chức (nếu có):
3. Phí bảo lãnh phát hành:
III. Đại lý phân phối:
1. (Tên đại lý phân phối):
2.

IV. Kết quả chào bán cổ phiếu:
Đối
tượng
mua
cổ
phiếu
Giá
chào
bán
(đ/cp)
Số cổ
phiếu
chào
bán
Số
lượng
cổ
phiếu
đăng

mua
Số
lượng
cổ
phiếu
được
phân
phối
Số
người

đăng

mua
Số
người
được
phân
phối
Số
người
khôn
g
được
phân
phối
Số cổ
phiếu
còn
lại
Tỷ lệ
cổ
phiếu
phân
phối
19
1 2 3 4 5 6 7 8=6-7 9=3-5 10
1.
Người
lao
động

trong
DN
2. Cổ
đông
hiện
tại
3.
Người
đầu tư
ngoài
DN
4.
Người
nước
ngoài
Tổng
số
V. Tổng hợp kết quả đợt phát hành cổ phiếu:
1. Tổng số cổ phiếu đã phân phối: , chiếm % tổng số cổ phiếu được
phép phát hành.
2. Tổng số tiền thu từ việc bán cổ phiếu: đồng.
20
3. Tổng chi phí : đồng.
1 Phí bảo lãnh phát hành:
2 Phí phân phối cổ phiếu:
3 Phí kiểm toán:
4
4. Tổng thu ròng từ đợt phát hành: đồng (có
xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong toả nhận tiền mua
cổ phiếu đính kèm)

VI. Cơ cấu vốn của tổ chức phát hành sau đợt phát hành:

T
T
Danh mục 1000 đồng Tỷ lệ
(%)
Tổng vốn chủ sở hữu:
- Cổ đông sáng lập:
- Cổ đông lớn:
- Cổ đông nắm giữ dưới 1% cổ phiếu có
quyền biểu quyết:
Trong đó:
- Nhà nước:
- Người nước ngoài:
100
21
Danh sách và tỉ lệ sở hữu của các cổ đông lớn: (đính kèm)
, ngày tháng năm
( tổ chức phát hành )
8.1.1.1.1Giám đốc điều hành
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ lục 3:
(Ban hành kèm theo Thông tư số.60 /2004/TT-BTC ngày 18 tháng 6. năm
2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phát hành cổ phiếu ra công chúng)
Thông báo
phát hành cổ phiếu ra công chúng
(Giấy chứng nhận đăng ký phát hành số /ĐKPH do Chủ tịch Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cấp ngày / / )

1Tên tổ chức phát hành:

2Địa chỉ trụ sở chính:
3Số điện thoại:
22
4Số Fax:
5Tên, địa chỉ tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có)
6Cổ phiếu phát hành:
• Tên cổ phiếu:
• Loại cổ phiếu:
• Mệnh giá:
• Số lượng đăng ký phát hành:
7Khối lượng vốn cần huy động:
8Mục đích huy động vốn:
9Giá bán ra công chúng (trường hợp giá xác định qua đấu thầu thì nêu
phương thức đấu thầu)
10 Số lượng đăng ký mua tối thiểu:
11 Thời hạn nhận đăng ký mua: Từ ngày / / đến ngày / /
12 Địa điểm nhận đăng ký mua cổ phiếu và công bố Bản cáo bạch: (Tên,
số điện thoại liên hệ, địa điểm của các đại lý phát hành).
13 Ngân hàng mở tài khoản phong toả nhận tiền mua cổ phiếu: (tên, địa
chỉ, số điện thoại)

, ngày tháng năm 200
tổng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Như vậy, việc phát hành IPO đã trở thành một phương thức
23
chuyển giao sở hữu, từ sở hữu tư nhân, Nhà nước sang sở hữu tập
thể. Vậy thực trạng tiến hành IPO ở Việt Nam như thế nào sẽ là
nội dung nghiên cứu của phần II sau đây:

ChươngII: Thực Trạng Phát Hành IPO Ở Việt Nam
I) TÌNH HÌNH IPO TỪ 2000 ĐẾN 9/2006
Như chúng ta đã biết thì năm 2000 thị trường chứng khoán được thành lập ở
Việt Nam với sàn giao dịch tp.HCM.
Năm 2001 khi mới đi vào hoạt động được một thời gian ngắn, TTCK đã có
sự phát triển "nóng" bỏng. Khi đó chỉ số Vn-Index đạt kỷ lục 571 điểm,
ngoài sức tưởng tượng của những chuyên gia kinh tế. Dường như ngay lập
tức sau đó, TTCK Việt Nam rơi vào đợt giảm giá cổ phiếu đến mức thê
thảm, thị trường trong trạng thái nguội lạnh, chỉ số Vn-Index giảm từ hơn
500 điểm xuống chỉ còn dưới 200 điểm.(cho tới năm 2004 chỉ số VN-index
chi dao động ở mức 200 điểm)
Năm 2003 thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá là cũng chưa
"nhập vai" vào nền kinh tế.
Đầu năm 2003 sau những phiên giao dịch buồn tẻ liên tục kéo dài trong suốt
9 tháng thì sự tăng giá cổ phiếu trong 3 tháng cuối năm đã tạo ra một "cú
hích" có hiệu ứng khá mạnh đủ để tạo ra một bứt phá ngoạn mục của chỉ số
VN-Index
Năm 2003 là một năm rất đáng ghi nhớ trong lịch sử hình thành và phát triển
của TTCK Việt Nam, khởi đầu bằng những phiên giao dịch hết sức buồn tẻ,
rồi liên lục kéo dài cảnh "chợ chiều" trong suốt 9 tháng đầu năm, sau đó đã
khởi dậy bằng những phiên giao dịch hết sức ấn tượng trong 3 tháng cuối
năm, chỉ số VN-Index đã bắt đầu tăng lên và ổn định trên 160 điểm, khối
24
lượng khớp lệnh qua các phiên cũng có xu hướng tăng lên Tất cả đã báo
hiệu một triển vọng tốt đẹp cho các nhà đầu tư chứng khoán năm 2004.
Tuy nhiên,sang tới năm 2004 những kết quả mà thị trường chứng khoán
(TTCK) Việt Nam mang lại sau hơn 4 năm hoạt động dường như vẫn còn
quá ít và với diễn biến như thời gian qua thì mục tiêu trở thành kênh huy
động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế còn quá xa vời
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam bước vào năm 2005 với nhiều

động thái tích cực và những nét khởi sắc Năm 2005, hoạt động của thị
trường chứng khoán Việt Nam có sự khởi sắc, quy mô thị trường được mở
rộng, tăng khoảng 55% giá trị chứng khoán niêm yết, số lượng nhà đầu tư
tăng 35%. Lòng tin của nhà đầu tư đối với thị trường được nâng lên, do tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết có sự tăng trưởng
cao cả về vốn, doanh thu, lợi nhuận, tính công khai và quản trị công ty theo
điều lệ mẫu được tăng cường.
Bên cạnh đó, năm 2005 cũng xuất hiện một số dấu hiệu tích cực trên thị
trường chứng khoán. Nhiều doanh nghiệp đã phát hành thành công ra công
chúng.
Năm 2005 đi qua với khá nhiều sự kiện trên thị trường chứng khoán, trước
hết đó là sự ra đời của Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà
Nội. Việc ra đời của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ngày
8/3/2005 được đánh giá là đã hỗ trợ tích cực hơn cho tiến trình cổ phần hoá,
tạo sự kết gắn giữa cổ phần hoá với thị trường chứng khoán, đồng thời tạo
điều kiện mở rộng phạm vi thị trường chứng khoán có tổ chức, bảo vệ lợi ích
cho nhà đầu tư và tăng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp và công chúng
với thị trường chứng khoán.
tổng cộng đã có 31 doanh nghiệp bán đấu giá cổ phần, với tổng giá trị bán
25

×