Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

KỸ THUẬT VÀ MẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ ADSL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 221 trang )

TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆN KHOA HỌC KỸ THUẬT BƯU ĐIỆN




Tài liệu giảng dạy

KỸ THUẬT VÀ MẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
ADSL


Biên soạn: Nguyễn Quý Sỹ
Nguyễn Việt Cường
Cộng tác viên: Nguyễn Cao Phương
Trần Hạo Bửu
Vũ Đình Du
Phạm Anh Thư













Hà nội 4/2003

ii
MỤC LỤC
Danh sách bảng và hình vẽ vii

THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT 1

1.1 Các thuật ngữ 1
1.2 Thuật ngữ viết tắt. 4
LỜI NÓI ĐẦU 10

I MẠNG TRUY NHẬP 11
1.1 Tổng quan 11
1.1.1

Các vấn đề của mạng truy nhập truyền thống 11

1.1.2 Mạng truy nhập hiện đại dưới quan điểm của ITU-T 12
1.1.2.1 Định nghĩa 12
1.1.2.2 Các giao diện của mạng truy nhập 13
1.1.3 Mạng truy nhập ngày nay 13
1.1.4 Các thiết bị mạng truy nhập 14
1.1.4.1

“Tổng đài phân tán” 14

1.1.4.2 Bộ cung cấp vòng thuê bao số DLC 15
1.2 Các phương thức truy nhập mạng dữ liệu (Internet) hiện nay 24
1.2.1 ISDN và B-ISDN 24

1.2.2 Modem tương tự 28
1.2.3 Truy xuất T1/E1 sử dụng mạng cáp thuê bao nội hạt 31
1.2.4 Cable modem 32
1.2.5 MMDS 42
1.2.6 LMDS 44
1.2.7 Hệ thống truy xuất qua thông tinh vệ tinh 45
1.3 Công nghệ truy nhập xDSL 50
1.3.1 Phạm vi thiết kế của DSL. 50
1.3.2 Tiền sử của DSL 51
1.3.3 ISDN cơ bản 51
1.3.3.1 ISDN cơ bản nguyên thuỷ 51
1.3.3.2 Khả năng và ứng dụng của ISDN tốc độ cơ bản 52
1.3.3.3 Truyền dẫn ISDN cơ bản 52
1.3.3.4 ISDN cơ bản mở rộng 53
1.3.3.5 Đường dây chính số bổ sung 54

iii
1.3.3.6 IDSL 55
1.3.4 HDSL 55
1.3.4.1 HDSL nguyên bản 55
1.3.4.2 Khả năng và ứng dụng HDSL 56
1.3.4.3 Truyền dẫn HDSL 57
1.3.5

ADSL 65

1.3.5.1 Định nghĩa ADSL và mô hình tham chiếu 65
1.3.5.2 ADSL nguyên bản 66
1.3.5.3 Các khả năng của ADSL và ứng dụng 67
1.3.5.4 Truyền dẫn ADSL 67

1.3.5.5 Tương lai của ADSL 70
1.3.6

VDSL 73

1.3.6.1 Định nghĩa VDSL và mô hình tham chiếu 73
1.3.6.2 Tính năng và ứng dụng của VDSL 73
1.3.7

So sánh các công nghệ truy nhập xDSL 74

1.3.8 Ưu điểm và nhược điểm của công nghệ xDSL 76
II CÔNG NGHỆ ADSL 77
2.1 Các kỹ thuật mã hoá đường truyền trong ADSL 78
2.1.1 Mã đa tần rời rạc DMT 78
2.1.1.1 Mã hoá đường truyền đa kênh 78
2.1.1.2 DMT 80
2.1.1.3 CAP 85
2.1.2 Các phương pháp truyền dẫn song công 87
2.1.2.1 FDM 87
2.1.2.2 Phương pháp triệt tiếng vọng (EC) 89
2.2 Đặc điểm kỹ thuật và công nghệ ADSL 95
2.2.1 Trải phổ của tín hiệu ADSL 95
2.2.2 Mô hình tham chiếu hệ thống ADSL 96
2.2.3 Mô hình chuẩn của bộ phát ATU-C 98
2.2.3.1 Mô hình chuẩn của bộ phát ATU-C cho truyền tải STM 98
2.2.3.2 Mô hình chuẩn của bộ phát ATU-C cho truyền tải ATM 100
2.2.4 Các mô hình chuẩn của bộ phát ATU-R 101
2.2.4.1 Mô hình chuẩn bộ phát ATU-R cho truyền tải STM 101


iv
2.2.4.2 Mô hình chuẩn hoá bộ phát ATU-R cho truyền tải ATM 102
2.3 Dung lượng truyền tải 103
2.3.1

Truyền tải dữ liệu STM 104

2.3.2 Truyền tải dữ liệu ATM 105
2.3.3 Tốc độ bit tổng và các mào đầu hệ thống ADSL 106
2.4

Các đặc tính chức năng của khối ATU-C. 108

2.4.1 Các chức năng riêng của giao thức truyền dẫn STM. 108
2.4.1.1 Các giao diện V vào và ra của khối ATU-C cho truyền tải
STM. 108

2.4.1.2 Các tốc độ của các kênh đơn công hướng xuống - tốc độ bit 109
2.4.1.3 Các tốc độ của các kênh song công hướng xuống/ lên – tốc độ
bit. 109

2.4.1.4 Trễ chuyển giao tải tin. 109
2.4.2 Các chức năng xác định của giao thức truyền tải ATM. 109
2.4.2.1 Các giao diện V vào và ra của khối ATU-C truyền tải ATM 109
2.4.2.2 Trễ chuyển giao tải tin 110
2.5 Tạo khung 111
2.5.1

Cấu trúc siêu khung. 111


2.5.2 Cấu trúc khung của bộ đệm dữ liệu nhanh 111
2.5.3 Cấu trúc khung của bộ đệm dữ liệu xen. 113
2.5.4

Khai thác và bảo dưỡng 114

2.5.5 Khởi tạo. 114
2.6 Cấu trúc mạng sử dụng công nghệ ADSL 115
2.6.1

Thiết bị phía nhà cung cấp dịch vụ 118

2.6.1.1 Bộ ghép kênh truy cập DSLAM 118
2.6.1.2 Bộ tập hợp truy cập Aggregator 119
2.6.1.3 CO-Spliter (POTS Spliter) 120
2.6.2 Thiết bị đầu cuối khách hàng DSL CPE 121
2.6.3 CPE-Spliter 121
2.6.4

Mô hình cung cấp dịch vụ 122

2.7 Các loại thiết bị đầu cuối ADSL và các mô hình phân lớp tương ứng 123
2.7.1 PPP over ATM (PPPoA) 125
2.7.2

PPP over Ethernet (PPPoE) 126

2.7.3 LLC Bridge 127

v

2.7.4 LLC Route 128
2.8 Các dịch vụ triển khai trên nền công nghệ ADSL và thực tế trên mạng
của VNPT 128

2.8.1 Truy cập Internet tốc độ cao 128
2.8.2 Kết nối mạng riêng ảo: 129
2.8.3 Các dịch vụ triển khai trên mạng của VNPT 129
III TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM 129
3.1 Tiêu chuẩn kỹ thuật 129
3.1.1

Hệ thống tiêu chuẩn quốc tế và khu vực về công nghệ ADSL 129

3.1.1.1 ITU 130
3.1.1.2 Uỷ ban T1. 131
3.1.1.3 ETSI 133
3.1.1.4 Diễn đàn ADSL. 134
3.1.1.5 Diến đàn ATM 134
3.1.1.6 DAVIC 135
3.1.1.7 IETF 135
3.1.1.8 EIA/TIA 135
3.1.1.9 IEEE 135
3.1.1.10 Vai trò của các tổ chức tiêu chuẩn 136
3.1.2 Tiêu chuẩn cáp đồng phục vụ triển khai dịch vụ ADSL 137
3.1.2.1 Tiêu chuẩn cáp thông tin kim loại TCN 68-132: 1998 137
3.1.2.2 Tiêu chuẩn cáp trên đôi dây thuê bao số x DSL (ITU-T L.19) 140
3.2 Phương pháp đo kiểm 144
3.2.1

Tổng quan về đo kiểm 144


3.2.1.1 Tiêu chuẩn điện 145
3.2.1.2 Các đặc tính cơ bản và các khả năng 145
3.2.1.3

Các yêu cầu về quản lý và hỗ trợ đo kiểm 145

3.2.1.4 Kiểm chuẩn 145
3.2.2 Đo kiểm lớp vật lý: các tham số cần đo kiểm đối với mạng cáp
đồng và phương pháp đánh giá kết quả 148

3.2.2.1 Một số khái niệm 148
3.2.2.2 Các bài đo kiểm mạng cáp đồng 159
3.2.3

Đo kiểm lớp ADSL: quy trình đo kiểm lớp ADSL 168

3.2.3.1 Kiểm tra các tham số điện 168

vi
3.2.3.2 Đo trở kháng 185
3.2.4 Đo kiểm lớp dịch vụ: đo kiểm sử dụng các tính năng IP ping và
ATM OEM; phương pháp đo kiểm để xác định lỗi tại lớp dịch vụ 191

3.2.4.1 Đo kiểm tương tác tĩnh PPP 191
3.2.4.2 Tương tác ADSL động 193
IV TRIỂN KHAI LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ADSL 194
4.1 Mạng ngoại vi 194
4.1.2 Các văn bản pháp quy 195
4.1.3


Những vấn đề cần lưu ý đối với mạng ngoại vi hi ện nay 196

4.1.3.1 Mạng cáp đồng 196
4.1.3.2 Hệ thống cống, bể cáp 197
4.1.4

Một số quy định mới về mạng ngoại vi 198

4.1.4.1 Cấu trúc mạng cáp đồng nội hạt 198
4.1.4.2 Cấu trúc mạng truy nhập gồm cả cáp quang và cáp đồng như
sau: 199

4.1.4.3 Hệ thống cống bể cáp: 199
4.2 Quy hoạch ADSL 199
4.3

Các giai đoạn đo thử đường dây thuê bao số 201

4.3.1 Đo thử trước hợp đồng 201
4.3.2 Đo thử trước lắp đặt 202
4.3.3

Đo thử khi lắp đặt 202

4.3.4 Đo thử xác nhận sau khi lắp đặt 202
4.4 Quy trình đo thử và lắp đặt DSL 203
4.5

Khắc phục sự cố 207


4.6 Kỹ thuật giả lập đường dây thuê bao 208
TÀI LIỆU THAM KHẢO 210


vii
Danh sách bảng và hình vẽ

Hình II-1 Cấu trúc mạng truy nhập thuê bao truyền thống 11

Hình II-2 Kết nối mạng truy nhập với các thực thể mạng khác 12
Hình II-3 Bộ tập trung đường dây đầu xa 15
Hình II-4 Sự ra đời của các dòng thiết bị truy nhập 16

Hình II-5 Thiết bị DLC thế hệ thứ nhất 17
Hình II-6 Hoạt động của UDLC 17
Hình II-7 Thiết bị DLC thế hệ thứ hai : UDLC 18
Hình II-8 Hoạt động của IDLC 18
Hình II-9 Thiết bị DLC thế hệ thứ hai : IDLC 19
Hình II-10 Đấu nối các 2GDLC trong mạng PSTN 19
Hình II-11 Thiết bị DLC thế hệ 3 (NG DLC) 20
Hình II-12 Đấu nối các 3GDLC trong mạng PSTN 21
Hình II-13 Thiết bị truy nhập IP trong mạng thế hệ sau 22
Hình II-14 Cấu trúc mạng truy nhập quá độ 23
Hình II-15 Modem tương tự qua mạng điện thoại IDN 29
Hình II-16 Modem V.pcm 31
Hình II-17 Doanh thu từ modem 56 kbps trên thế giới 31
Hình II-18 Cung cấp dịch vụ T1/E1 truyền thống có tiếp vận 32
Hình II-19 Hệ thống truyền hình cáp 35
Hình II-20 Công nghệ modem cáp 35

Hình II-21 So sánh giữa mô hình OSI và mô hình DOSIS 37
Hình II-22 Hệ thống cáp đồng trục truyền thống 38
Hình II-23 Hệ thống HFC 39
Hình II-24 Modem cáp rời. 40
Hình II-25 Modem cáp internal 40
Hình II-26 Cấu hình kết nối hộp set-top tương tác. 40
Hình II-27 Cấu trúc bộ modem cáp 41
Hình II-28 Kiến trúc cơ bản hệ thống MMDS 43
Hình II-29 Kiến trúc cơ bản hệ thống LMDS 45
Hình II-30 Điện thoại di động Iridium 47
Hình II-31 Hệ thống nhắn tin Iridium 47

viii
Hình II-32 Hệ thống truy xuất Internet Iridium 48
Hình II-33 Nguyên lý hoạt động của DirectPC 49
Hình II-34 Tốc độ bit DSL cùng với độ dài mạch vòng cho dây 26 AWG (không
có bộ lặp) 50

Hình II-35 BRITE 53
Hình II-36 Cấu hình có bộ lặp trung gian 54
Hình II-37 Cấu hình ISDN mở rộng 54
Hình II-38 Đường dây chính bổ sung số 55
Hình II-39 Hệ thống truyền dẫn song công kép 56
Hình II-40 HDSL song công đơn 58
Hình II-41 HDSL song công đôi 58
Hình II-42 HDSL song công kép 58
Hình II-43 Phát danh nghĩa đối với điều chế HDSL 2 64
Hình II-44 Sơ đồ khối của chương trình giải mã 65
Hình II-45 Mô hình tham chiếu ADSL 66
Hình II-46 Truyền dẫn hai hướng bị giới hạn ở các tần số thấp 68

HìnhII-47 ADSL ghép phân chia theo tần số 69
Hình II-48 Truyền dẫn xoá tiếng vọng ADSL 69
Hình II-49 Cấu hình ADSL chuẩn có bộ tách 71
Hình II-50 Cấu hình ADSL không có bộ lặp phía khách hàng 71
Hình II-51 Cấu hình ADSL có bộ lọc thông thấp tại mỗi điện thoại 72
Hình II-52 Cấu hình VDSL 73
Hình II-53Cấu hình VDSL có HUB thụ động 74
Hình II-54 Cấu hình VDSL có Hub tích cực 74

Hình III-1 Đa tần rời rạc 80
Hình III-2 Đa tần rời rạc 81
Hình III-3 Sơ đồ điều chế DMT 81

Hình III-4 Cấu trúc FFT 84
Hình III-5 Cấu hình IFFT 84
Hình III-6 Chòm sao mã hoá cho CAP64 86
Hình III-7 Thu phát tín hiệu theo phương pháp CAP 87
Hình III-8 Phân chia băng tần của phương pháp FDM 88
Hình III-10 FDM ADSL 88

ix
Hình III-11 Sơ đồ thu phát theo FDM 89
Hình III-12 EC ADSL 90
Hình III-13 Triệt tiếng vọng nhằm tách biệt tín hiệu 2 dây 91
Hình III-14 Tổng hợp tiếng vọng vòng (CES): triệt tiếng vọng với DMT 93
Hình III-15 Bộ triệt tiếng vọng DMTsuy hao không đối xứng cho ADSL ATU-C
94

Hình III-16 Bộ khử tiếng vọng DMT nội suy cho ATU-R 94
Hình III-17 Phân bố trải phổ của tín hiệu ADSL không dùng EC 95

Hình III-18 Phân bố trải phổ của tín hiệu ADSL sử dụng EC 95
Hình III-19 Phân bố các sóng mang phụ của tín hiệu ADSL sử dụng công nghệ
DMT 96

Hình III-20 Mô hình tham chiếu của diễn đàn ADSL 97
Hình III-21 Mô hình chuẩn của hệ thống ADSL. 97
Hình III-22. Mô hình chuẩn bộ phát ATU-C cho truyền tải STM 99
Hình III-23

Mô hình chuẩn của bộ phát ATU-C cho truyền tải ATM 100
Hình III-24 Mô hình chuẩn của bộ phát ATU-R cho truyền tải STM. 101
Hình III-25 Mô hình chuẩn của bộ phát ATU-R cho truyền tải ATM 102
Hình III-26

Các giao diện chức năng của ATU-C truyền tải STM tại điểm chuẩn
V-C 109

Hình III-27. Các giao diện chức năng của khối ATU-C với lớp ATM tại điểm
tham chiếu V-C. 110

Hình III-28 Cấu trúc siêu khung ADSL 112
Hình III-29 Cấu trúc khung đường nhanh 112
Hình III-30 Tạo khung xen 113
Hình III-31 Kiến trúc mạng ADSL chuẩn 116
Hình III-32 Cấu trúc mạng ADSL (thực tế) 117
Hình III-33 Cấu trúc phân chia dịch vụ ADSL 117
Hình III-34 Dải tần dùng cho thoại và dịch vụ ADSL 120
Hình III-35 Sơ đồ cấu tạo POTS-Spliter 121
Hình III-36 Mô hình cung cấp dịch vụ ADSL 122
Hình III-37 Các cấu hình đấu nối thiết bị CPE tại phía thuê bao 123

Hình III-38 Các giao diện khách hàng 124
Hình IV-1 Các tổ chức tiêu chuẩn quan hệ với DSL 130
Hình IV-2 Mô hình vật lý đường dây nội hạt 142

x
Hình IV-3 Ảnh hưởng của cầu rẽ trên đường truyền xung 150
Hình IV-4 Đáp ứng tần số của mạch vòng có tải 151
Hình IV-5 Minh hoạ dòng kim loại và dòng theo chiều dọc 151
Hình IV-6 Nhiễu xuyên âm NEXT - FEXT 153
Hình IV-7 Xác xuất thời gian tới cho các xung 157
Hình IV-8 So sánh các mặt nạ của các DSL khác nhau 159
Hình IV-9 Mô hình tham khảo, Ngăn giao thức, Phạm vi 192
Hình V-1 Vị trí của NID và bộ tách dịch vụ ADSL/POST ở CPE 204
Hình V-2 Hình Wet wire DSL 204
Hình V-3 Dry wire DSL 204
Hình V-4 Đo thử modem trên kết nối vòng thuê bao nội hạt 208
Hình V-5 Phương pháp giả lập đường dây thuê bao bằng cuộn cáp 208
Hình V-6 Sơ đồ đo thử modem bằng bộ giả lập đường dây 209

Bảng II-1 Các dải tần truyền hình 34

Bảng II-2 Sử dụng băng tần 36
Bảng II-3 DOCSIS của MCNS 38
Bảng II-4 Số đường dây ISDN cơ bản đang hoạt động 52
Bảng II-5 So sánh các công nghệ 74
Bảng III-1 Bội số của 32 kbit/s yêu cầu cho truyền tải STM. 104
Bảng III-2 Thuật ngữ tốc độ dữ liệu cho truyền tải STM 105
Bảng III-3 Thuật ngữ tốc độ dữ liệu cho truyền tải ATM. 106
Bảng III-4 Tốc độ và các chức năng kênh mào đầu 107
Bảng IV-1 Điện trở dòng một chiều của lõi dẫn 137

Bảng IV-2 Mức độ mất cân bằng điện trở của lõi dẫn 137
Bảng IV-3 Điện dung công tác 138
Bảng IV-4 Điện dung không cân bằng 138
Bảng IV-5 Suy hao truyền dẫn 139
Bảng IV-6: Suy hao xuyên âm đầu xa 139
Bảng IV-7 Suy hao xuyên âm đầu gần 139
Bảng IV-8 Các tốc độ xDSL 140
Bảng IV-9 Các thông số điển hình của cáp 142
Bảng IV-10 Suy hao chèn lớn nhất 143

xi
Bảng IV-11 Các băng tần radio amateur 154
Bảng IV-12 Điện trở dòng 1 chiều của lõi dẫn 161
Bảng IV-13 Mức độ mất cân bằng điện trở của lõi dẫn 162
Bảng IV-14 Điện dung công tác 162
Bảng IV-15 Suy hao truyền dẫn 163
Bảng IV-16 Suy hao truyền dẫn đối với dịch vụ xDSL 164
Bảng IV-17 Suy hao xuyên âm đầu xa 165
Bảng IV-18 Suy hao xuyên âm đầu gần 166
Bảng IV-19 173
Bảng IV-20 175
Bảng IV-21 177
Bảng IV-22 180
THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
1.1 Các thuật ngữ
(1) ADSL Lines - Đường dây thuê bao số bất đối xứng
Là một đường truyền dẫn bằng kim loại sử dụng các thuật toán mã hoá tương tự
cho phép giám sát việc truyền dẫn kỹ thuật số và tương tự trên đường dây. ADSL
Lines được phân định bằng 2 điểm đầu cuối. Đây là các điểm đầu cuối có các
thuật toán mã hoá tương tự và các tín hiệu số được tạo ra sau đó được kiểm soát

trong quá trình tích hợp. ADSL Lines được định nghĩa là khoảng giữa các điểm
tham chiếu V-C và T-D.
(2) ADSL system overhead - Mào đầu hệ thống ADSL.
Bao gồm tất cả các thông tin cần thiết cho việc điều khiển hệ thống, như CRC,
EOC, các byte đồng bộ AOC, các bít chỉ thị cố định cho OAM và FEC; điều đó
có nghĩa là có sự khác biệt giữa tốc độ dữ liệu tổng và tốc độ dữ liệu thực.
(3) Aggregate data rate -Tốc độ dữ liệu tổng.
Tốc độ dữ liệu truyền trong hệ thống ADSL trên một hướng, gồm cả dữ liệu thực
và các thông tin mào đầu của hệ thống sử dụng cho EOC, AOC, các byte kiểm
tra CRC, các bít chỉ thị OAM, các byte điều khiển và dung lượng của kênh điều
khiển đồng bộ (tức là K
F
+ K
I
lần 32 kbit/s); nó không chứa mã phần dư FEC
Reed-Solomon.
(4) Anomalies – Các bất thường
Bất thường là sự khác nhau giữa những đặc tính thực tế và đặc tính mong muốn
của một thực thể. Những đặc tính mong muốn có thể biểu diễn dưới dạng các chỉ
tiêu kỹ thuật. Bất thường có thể hoặc không làm ảnh hưởng đến khả năng thực
hiện một chức năng yêu cầu của một thực thể.
(5) Bearer channel - Kênh tải.
Một luồng dữ liệu người sử dụng với một tốc độ xác định được truyền tải trong
suốt qua hệ thống ADSL.
(6) Category I - Phân loại I.
Đây là phân loại cơ bản của các thiết bị thu phát không có các khối tuỳ chọn để
bổ xung các chức năng, đây là thiết bị đủ để thực hiện các chức năng cơ bản.
(7) Category II – Phân loại II
Đây là phân loại của các thiết bị có thêm các khối tuỳ chọn để nâng cao khả năng
hoạt động, đây là thiết bị được nâng cấp để thực hiện các chức năng theo yêu

cầu.
(8) Bridged taps - Cầu rẽ.
Một đoạn cáp đôi không kết cuối được nối song song với cáp chính đang xét.
(9) Channelization - Phân kênh.
Phân bổ tốc độ dữ liệu thực cho các kênh tải.

2
(10) Data frame - Khung dữ liệu.
Là một nhóm các byte được ghép từ các luồng nhanh và luồng xen trên một chu
kỳ ký hiệu thời gian sau khi bổ xung thêm các byte FEC và thực hiện việc cài
xen.
(11) Data symbol rate - Tốc độ ký hiệu dữ liệu.
Tốc độ trung bình của mạng (sau khi đã bổ xung các thông tin mào đầu điều
khiển đồng bộ) trong quá trình truyền các ký hiệu mang dữ liệu người sử dụng.
(= 4 kbaud).
(12) dBrn.
Hệ số (bằng decibels) của mức độ công suất với công suất chuẩn là 1 pico-Watt
(tương đương –90 dBm).
(13) Defects - data symbol rate.
Sai hỏng là sự gián đoạn có giới hạn về khả năng của một thực thể khi thực hiệu
các chức năng yêu cầu. Nó có thể hoặc không cần tới các hoạt động bảo dưỡng,
điều này còn phụ thuộc vào kết quả phân tích thêm. Những bất thường xảy ra liên
tiếp làm giảm khả năng của một thực thể được coi như là sai .
(14) DMT symbol - Ký hiệu DMT.
Một tập hợp giá trị phức {Z
i
} trong miền tần số được thiết lập dưới dạng đầu vào
trong quá trình biến đổi Fourier ngược (IDFT). Ký hiệu DMT tương đương với
một tập hợp các giá trị thời gian thực {x
n

}, có liên quan tới các giá trị {Zi} thông
qua IDFT.
(15) Downstream - Đường xuống.
Là đường truyền tải dữ liệu theo hướng từ ATU-C đến ATU-R.
(16) Dual latency - Trễ kép.
Xảy ra khi truyền tải đồng thời nhiều kênh tải dữ liệu trên một hướng bất kỳ
trong đó dữ liệu người sử dụng được phân bổ trong các luồng nhanh và luồng
xen; có sum(B
F
) > 0 và sum(B
I
) > 0.
(17) Embedded operations channel - Kênh nghiệp vụ nhúng.
Là một phần của mào đầu hệ thống ADSL cung cấp thông tin giữa các thực thể
quản lý ở ATU-C và ATU-R. Chúng bao gồm cả các kênh thông suốt và các chế
độ gửi bản tin trạng thái
(18) Far-end - đầu xa.
Đầu xa thực hiện thu tín hiệu tại đầu vào của ATU-R trên mạch vòng của đường
xuống, mà tại đó quá trình thực hiện này được thông báo với ATU-C trong các
chỉ thị đường lên, hoặc là nơi thực hiện thu tín hiệu tại đầu vào của ATU-C trên
mạch vòng của đường lên, mà tại đó việc thực hiện này được thông báo cho
ATU-R trong các chỉ thị mào đầu của đường xuống; đây là trường hợp ngược lại
so với trường hợp trước.
(19) FEC output data frame - Khung dữ liệu đầu ra FEC.

3
Là một nhóm các byte được ghép từ luồng nhanh hoặc luồng xen trên một chu kỳ
ký hiệu thời gian sau khi bổ xung các byte FEC và trước khi được xen.
(20) Indicator bits - Các bít chỉ thị.
Các bít được sử dụng cho mục đích OAM; được nhúng vào các byte đồng bộ.

(21) Loading coils - Cuộn gia cảm.
Phần điện cảm được mắc nối tiếp tại các điểm đặt cách đều nhau trên cáp để làm
tăng đáp ứng băng tần thoại, chúng không được sử dụng trong các hệ thống DSL.
(22) Mux data frame - Khung số liệu ghép kênh.
Một nhóm các byte được ghép từ luồng nhanh hoặc luồng xen trên một chu kỳ ký
hiệu thời gian trước khi bổ xung các byte FEC và trước khi được.
(23) Near-end - Đầu gần.
Đầu gần thực hiện việc thu tín hiệu tại đầu vào của ATU trên mạch vòng.
(24) Net data rate - Tốc độ dữ liệu thực.
Tốc độ dữ liệu cho các dữ liệu người sử dụng theo một hướng bất kỳ; với hướng
xuống thì đây là tổng của tốc độ dữ liệu thực đơn công và song công.
(25) Network timing reference - Chuẩn định thời mạng.
Xác định tần số định thời 8 kHz sử dụng để hỗ trợ phân bố chuẩn định thời trên
toàn mạng.
(26) Primitives – Các nguyên hàm.
Là các đại lượng đo cơ bản trong quá trình hoạt động, nó thường xuất hiện trong
các mã đường dây tín hiệu số và các khuôn dạng khung hoặc được thông báo
trong các chỉ thị mào đầu từ các đầu xa. Các nguyên hàm có thể phân loại theo
các sự kiện, các bất thường, và các sai hỏng. Nguyên hàm cũng là các thước đo
cơ bản cho các đại lượng khác (ví dụ như nguồn một chiều, nguồn xoay chiều, )
thông thường thu được từ các chỉ thị trong thiết bị .
(27) Subcarrier - Sóng mang phụ.
Là một giá trị đầu vào phức tách biệt, Zi, đưa tới IDFT.
(28) Showtime – Giai đoạn truyền số liệu.
Là trạng thái của ATU-C hoặc ATU-R sau khi đã hoàn thành quá trình khởi tạo
và huấn luyện, trong thời gian này, dữ liệu người sử dụng được truyền đi.
(29) Single latency - Trễ đơn.
Xuất hiện khi truyền tải đồng thời của một hay nhiều kênh tải theo một hướng,
các dữ liệu người sử dụng được phân bổ trong luồng nhanh hoặc là luồng xen;
điều đó có nghĩa là sum(B

F
)>0 hoặc là sum(B
I
)>0.
(30) Splitter - Bộ chia.

4
Bộ lọc phân tách các tín hiệu tần số cao (ADSL) từ các tín hiệu băng tần thoại;
(thường gọi là bộ lọc POTS mặc dù các tín hiệu băng tần thoại có thể rộng hơn
POTS).
(31) Superframe - Siêu khung.
Là một nhóm 68 ký hiệu dữ liệu và một ký hiệu đồng bộ trên một quãng thời
gian tổng cộng là 17 ms.
(32) Symbol rate - Tốc độ ký hiệu.
Là tốc độ của tất cả các ký hiệu bao gồm các ký hiệu đồng bộ được truyền đi
ngược với tốc độ ký hiệu dữ liệu [(69/68)*4.0
=
4.0588 kbaud]; ngược lại với tốc
độ ký hiệu dữ liệu.
(33) Sync byte - byte đồng bộ.
Là một byte mào đầu xuất hiện ở đầu của mỗi khung dữ liệu ghép kênh (được gọi
là byte “nhanh” trong các luồng nhanh là byte đồng bộ trong các luồng xen).
(34) Sync frame - Khung đồng bộ.
Là khung có nội dung khác biệt được gửi đi ở ký hiệu thứ 69 trong một siêu
khung (được gọi là ký hiệu đồng bộ).
(35) Thresholds - ngưỡng.
(36) Threshold Crossing Alert - Ngưỡng cắt cảnh báo.
(37) Total data rate - Tổng tốc độ dữ liệu.
Là tốc độ dữ liệu tổng cộng thêm mào đầu FEC.
(38) Upstream - Đường xuống.

(39) Truyền tải dữ liệu theo hướng từ ATU-R tới ATU-C.
(40) Voiceband - băng tần thoại.
Từ 0 đến 4 kHz; được mở rộng từ dải truyền thống 0.3 đến 3.4 kHz để cung cấp
các dịch vụ dữ liệu băng thoại rộng hơn POTS.
(41) Voiceband services - Dịch vụ băng tần thoại.
POTS và tất cả các dịch vụ dữ liệu sử dụng băng tần thoại hay chỉ một phần của
chúng.
1.2 Thuật ngữ viết tắt.
ADC Analogue-to-digital converter. Chuyển đổi tương tự – số.
ADSL Asymmetric digital subscriber
line.
Đường dây thuê bao số không
đối xứng .
AFE Analogue Front End. Phía cuối trước tương tự .
AGC Automatic gain control. Tự động điều khiển khuyếch đại
AOC ADSL overhead control
channel.
Kênh điều khiển mào đầu ADSL

5
AS0 to
AS3
Downstream simplex bearer
channel designators.
Tên các kênh tải đơn công chiều
xuống.
ASx Any one of the simplex bearer
channels AS0 to AS3.
Ký hiệu cho các kênh tải đơn
công chiều xuống từ AS0-AS3

ATM Asynchronous transfer mode. Chế độ truyền tải không đồng bộ
ATU ADSL Transceiver Unit. Khối thu phát ADSL
ATU-C ATU at the central office end
(i.e. network operator).
ATU ở phía tổng đài (tức là các
nhà khai thác)
ATU-R ATU at the remote terminal
end (i.e. CP).
ATU ở phiá đầu cuối thuê bao
(tức là khách hàng)
ATU-x Any one of ATU-C or ATU-R. Ký hiệu của ATU-C hay ATU-R
BER Bit Error Rate. Tỉ lệ lỗi bít.
BRA Basic rate access. Tốc độ truy nhập cơ sở.
B
F
Số byte mỗi khung trong chuỗi dữ liệu được định vị ở bộ đệm
nhanh
B
I
Số byte mỗi khung trong chuỗi dữ liệu được định vị ở bộ đệm xen.
B
i
số bít được định vị ở kênh tải thứ i
C-B&G Central Office Bits and Gains
Information.
Các bít tổng đài và thông tin hữu
ích.
CI. Customer Installation. Thiết bị thuê bao
CLP. Cell Loss Priority. Ưu tiên mất tế bào
CO Central office Tổng đài

CP. Customer Premises. Khu vực khách hàng.
CRC. Cyclic Redundancy Check. Kiểm tra dư chu kỳ
CRC-8f. Cyclic redundancy check using
CRC-8-fast data.
Kiểm tra dư chu kỳ 8 bít dữ liệu
nhanh.
CRC-8i. Cyclic redundancy check using
CRC-8-interleaved data.
Kiểm tra dư chu kỳ 8 bít dữ liệu
xen
CSA. Carrier serving area. Vùng phục vụ truyền tải.
DAC. Digital-to-analogue converter. Bộ chuyển đổi số – tương tự
DC. Direct current. Dòng một chiều
DF. Data Frame. Khung dữ liệu
DMT. Discrete multitone. Đa tần rời rạc
DSL Digital subscriber line. Đường thuê bao số

6
EC Echo cancelling. Triệt tiếng vọng.
EOC Embedded operations channel
(between the ATU-C and ATU-
R)
Kênh nghiệp vụ nhúng (giữa
ATU-C và ATU-R)
ERL Echo return loss Suy hao phản xạ tiếng vọng
ES Errored second Giây bị lỗi
FDM Frequency-division
multiplexing
Ghép kênh theo tần số.
FEBE Far-end Block Error Lỗi khối đầu xa

FEBE-F Binary indication of far-end
block error count-fast data.
Chỉ số nhị phân của lỗi khối đầu
xa dữ liệu đếm nhanh.
FEBE-I Binary indication of far-end
block error count-interleaved
data.
Chỉ số nhị phân của lỗi khối đầu
xa dữ liệu đếm xen.
FEC Forward error correction. Sửa lỗi trước
FECC-F Binary indication of forward
error correction count-fast data.
Chỉ số nhị phân của sửa lỗi trước
dữ liệu đếm nhanh.
FECC-I Binary indication of forward
error correction count-
interleaved data
Chỉ số nhị phân của sửa lỗi trước
dữ liệu đếm xen.
FEXT Far-end crosstalk Xuyên âm đầu xa
FFEC Far-end Forward Error
Correction.
Sửa lỗi trước đầu xa
FHEC Far-end Header Error Check . Kiểm tra lỗi mào đầu đầu xa
FLCD Far-end Loss of Cell
Delineation.
Mất sắp xếp tế bào đầu xa
FNCD Far-end No Cell Delineation . Không sắp xếp tế bào đầu xa
FOCD Far-end Out of Cell
Delineation.

Không được sắp xếp tế bào đầu
xa
GF Galois Field . Trường Galois
GNTPD
N
Grant Power Down. Giảm cấp nguồn
GSTN General switched telephone
network .
Mạng điện thoại chuyển mạch
chung
HDSL High bit rate digital subscriber
line .
Đường thuê bao số tốc độ cao
HEC Header error control. Điều khiển lỗi mào đầu

7
HPF High pass filter . Bộ lọc thông cao
IB Indicator Bit. Bít chỉ thị
ib0-23 Indicator bits . Các bít chỉ thị
ID code Vendor identification code . Mã nhận dạng nhà cung cấp
IDFT Inverse discrete Fourier
transform .
Biến đổi Fourier ngược
ISDN Integrated Services Digital
Network
Mạng dịch vụ số tích hợp.
K
F
Số byte ở khung dữ liệu ghép kênh nhanh đường xuống
K

I
Số byte ở khung dữ liệu ghép kênh xen đường xuống
LCD Loss of Cell Delineation. Mất sắp xếp tế bào
LEX L(S) Extension byte. Byte mở rông L(S).
LOF Loss of frame defect. Sai hỏng mất khung.
LOS Loss-of-signal defect. Sai hỏng mất tín hiệu tín hiệu
LPR Loss-of-power defect. Sai hỏng mất công suất công
suất
LS0-2 Duplex bearer channel
designators.
Chỉ định kênh tải song công
LSB Least significant bit. Bít có ý nghĩa nhỏ nhất
LSx Any one of the duplex bearer
channels LS0-2.
Một kênh tải song công bất kỳ
LS0-2
LTR Local timing reference. Chuẩn định thời cục bộ.
MC Maximum count indication. Chỉ số đếm lớn nhất
MSB Most significant bit Bít có ý nghĩa lớn nhất.
MTPR Multitone power ratio. Tỉ số công suất đa tần.
NCD NO cell delineation. Không phân tách tế bào
NEXT Near-end crosstalk. Xuyên âm đầu gần
N
F
Số byte của khung dữ liệu đầu ra nhanh FEC ở đường xuống (hoặc
đường lên)
N
I
Số byte của khung dữ liệu đầu ra xen FEC ở đường xuống (hoặc
đường lên)

NI Network interface. Giao diện mạng
NID Network interface Device. Thiết bị giao diện mạng.
NMS Network Management System. Hệ thống quản lý mạng

8
n
PCB
Power cut-back index. Chỉ số cắt giảm công suất
NT Network termination. Đầu cuối mạng
NTR Network timing reference Chuẩn định thời mạng.
OAM Operations, administration and
maintenance.
Vận hành, quản lý và bảo dưỡng
OSS Operations Support System. Hệ thống hỗ trợ vận hành
PHY Physical Layer. Lớp vật lý
PMD/TC Physical Media Dependent. Phụ thuộc môi trường vật lý.
POTS. Plain old telephone service. Dịch vụ điện thoại truyền thống.
ppm Parts per million. Phần triệu
PRBS Pseudo-random bit sequence. Chuỗi giả ngẫu nhiên
PRD Pseudo-random downstream
sequence.
Chuỗi đường xuống giả ngẫu
nhiên.
PRU Pseudo-random upstream
sequence.
Chuỗi đường lên giả ngẫu nhiên.
PSD Power spectral density. Mật độ phổ công suất
PSTN Public switched telephone
network.
Mạng điện thoại chuyển mạch

công cộng
QAM Quadrature amplitude
modulation.
Điều chế biên độ cầu phương
R-B&G Remote End Bits and Gains
information.
Bít đầu xa và thông tin hữu ích.
RDI Remote Defect Indication. Chỉ thị lỗi đầu xa
REJPDN Reject Power Down. Từ chối giảm nguồn
REQPD
N
Request Power Down Yêu cầu giảm nguồn
rfi Remote failure indication. Chỉ thị sự cố đầu xa
R
F
Số byte dư FEC đường xuống (hoặc lên) cho bộ đệm nhanh
R
I
Số byte dư FEC đường xuống (hoặc lên) cho bộ đệm xen
rms

Root mean square. Giá trị hiệu dụng
RRSI Configuration parameters for FEC and
interleaving
Tham số cấu hình
cho FEC và xen
RS

Mã Reed-Solomon
RT Remote termination Kết cuối đầu xa


9
Tx
Phía phát.
U-C
Giao diện mạch vòng phía cung cấp dịch vụ
U-R
Giao diện mạch vòng phiá khách hàng.
V-C
Giao diện giữa ATU-C và phần tử mạng số
ZHP Impedance high-pass filter. Bộ lọc trở kháng cao
4-QAM Mã đường truyền QAM bốn mức.


Cộng mô đun 2


10


LỜI NÓI ĐẦU

11
I MẠNG TRUY NHẬP
1.1 Tổng quan
Điện thoại được nhà khoa học người Mỹ Alexander Graham Bell phát minh từ
năm 1876. Tuy nhiên, phải khoảng từ năm 1890 mạng điện thoại mới bắt đầu
được triển khai tương đối rộng rãi. Cùng với sự xuất hiện của mạng thoại công
cộng PSTN là sự đột phá của các phương tiện thông tin liên lạc thời bấy giờ. Như
vậy, có thể coi mạng truy nhập ra đời vào khoảng năm 1890. Trong suốt nhiều

thập kỷ đầu thế kỷ 20 mạng truy nhập không có sự thay đổi đáng kể nào, mặc dù
mạng chuyển mạch đã thực hiện bước tiến dài từ tổng đài nhân công đến các tổng
đài cơ điện và tổng đài điện tử.
Mạng truy nhập thuê bao truyền thống được mô tả trên Hình I-1.
Hình I-1 Cấu trúc mạng truy nhập thuê bao truyền thống
Mạng truy nhập nằm giữa tổng đài nội hạt và thiết bị đầu cuối của khách hàng,
thực hiện chức năng truyền dẫn tín hiệu. Tất cả các dịch vụ khách hàng có thể sử
dụng được xác định bởi tổng đài nội hạt (chính là nút dịch vụ).
Mạng truy nhập có vai trò hết sức quan trọng trong mạng viễn thông và là phần
tử quyết định trong mạng thế hệ sau. Mạng truy nhập là phần lớn nhất của bất kỳ
mạng viễn thông nào, thường trải dài trên vùng địa lý rộng lớn. Theo đánh giá
của nhiều chuyên gia, chi phí xây dựng mạng truy nhập chiếm ít nhất là một nửa
chi phí xây dựng toàn bộ mạng viễn thông. Mạng truy nhập trực tiếp kết nối hàng
nghìn, thậm chí hàng chục, hàng trăm nghìn thuê bao với mạng chuyển mạch. Đó
là con đường duy nhất để cung cấp các dịch vụ tích hợp như thoại và dữ liệu.
Chất lượng và hiệu năng của mạng truy nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
cung cấp dịch vụ của toàn bộ mạng viễn thông.
1.1.1 Các vấn đề của mạng truy nhập truyền thống
Sau nhiều thập kỷ gần như không có sự thay đổi đáng kể nào trong cấu trúc cũng
như công nghệ, mạng truy nhập thuê bao đang chuyển mình mạnh mẽ trong
nhiều năm gần đây. Với sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ và dịch vụ
viễn thông, những tồn tại trong mạng truy nhập truyền thống ngày càng trở nên
sâu sắc hơn. Các vấn đề này có thể tạm phân loại như sau:
Thứ nhất, với sự phát triển của các mạch tích hợp và công nghệ máy tính, chỉ
một tổng đài duy nhất cũng có khả năng cung cấp dịch vụ cho thuê bao trong một
vùng rất rộng lớn. Thế nhưng “vùng phủ sóng”, hay bán kính hoạt động của
LE
Tổng đài
nội hạt
MDF

Tủ/ hộp
cáp
Thuê bao
Mạng truy nhập
backbone distribution Inlead

12
mạng truy nhập truyền thống tương đối hạn chế, thường dưới 5 km. Điều này
hoàn toàn không phù hợp với chiến lược phát triển mạng là giảm số lượng, đồng
thời tăng dung lượng và mở rộng vùng hoạt động của tổng đài.
Thứ hai, mạng truy nhập thuê bao truyền thống sử dụng chủ yếu là tín hiệu tương
tự với giải tần hẹp. Đây là điều cản trở việc số hoá, mở rộng băng thông và tích
hợp dịch vụ.
Thứ ba, theo phương phức truy nhập truyền thống, mỗi thuê bao cần có một
lượng khá lớn cáp đồng kết nối với tổng đài. Tính trung bình mỗi thuê bao có
khoảng 3 km cáp đồng. Hơn nữa bao giờ cáp gốc cũng được lắp đặt nhiều hơn
nhu cầu thực tế để dự phòng. Như vậy tính ra mỗi thuê bao có ít nhất một đôi cáp
cho riêng mình nhưng hiệu suất sử dụng lại rất thấp, do lưu lượng phát sinh của
phần lớn thuê bao tương đối thấp. Vì vậy mạng truy nhập thuê bao truyền thống
có chi phí đầu tư cao, phức tạp trong duy trì bảo dưỡng và kém hiệu quả trong sử
dụng.
1.1.2 Mạng truy nhập hiện đại dưới quan điểm của ITU-T
1.1.2.1 Định nghĩa
Theo các khuyến nghị của ITU-T, mạng truy nhập hiện đại được định nghĩa như
trên Hình I-2. Theo đó mạng truy nhập là một chuỗi các thực thể truyền dẫn giữa
SNI (Service Node Interface – Giao diện nút dịch vụ) và UNI (User Network
Interface – Giao diện người sử dụng - mạng). Mạng truy nhập chịu trách nhiệm
truyền tải các dịch vụ viễn thông. Giao diện điều khiển và quản lý mạng là Q3.
Hình I-2 Kết nối mạng truy nhập với các thực thể mạng khác
Thiết bị đầu cuối của khách hàng được kết nối với mạng truy nhập qua UNI, còn

mạng truy nhập kết nối với nút dịch vụ (SN – Service Node) thông qua SNI. Về
nguyên tắc không có giới hạn nào về loại và dung lượng của UNI hay SNI. Mạng
truy nhập và nút dịch vụ đều được kết nối với hệ thống TMN (telecom
management network) qua giao diện Q3.
PSTN
ISDN
DDN

POTS
ISDN
V.24
V.35
Leased
Mạng
truy
nhập
Q
UNI – Giao
diện người
sử dụng -
mạng
SNI – Giao
diện nút
dịch vụ
Thuê bao
Thực thể mạng

13
Để giải quyết các vấn đề tồn tại trong mạng truy nhập truyền thống, một trong
những giải pháp hợp lý là đưa thiết bị ghép kênh và truyền dẫn vào mạng truy

nhập.
1.1.2.2 Các giao diện của mạng truy nhập
(1) Giao diện nút dịch vụ
Là giao diện ở mặt cắt dịch vụ của mạng truy nhập. Kết nối với tổng đài SNI
cung cấp cho thuê bao các dịch vụ cụ thể. Ví dụ tổng đài có thể kết nối với mạng
truy nhập qua giao diện V5.
Giao diện V5 cung cấp chuẩn chung kết nối thuê bao số tới tổng đài số nội hạt.
Giải pháp này có thể mang lại hiệu quả cao do cho phép kết hợp hệ thống truyền
dẫn thuê bao và tiết kiệm card thuê bao ở tổng đài. Hơn nữa phương thức kết nối
này cũng thúc đẩy việc phát triển các dịch vụ băng rộng.
(2) Giao diện người sử dụng - mạng
Đây là giao diện phía khách hàng của mạng truy nhập. UNI phải hỗ trợ nhiều
dịch vụ khác nhau, như thoại tương tự, ISDN băng hẹp và băng rộng và dịch vụ
leased line số hay tương tự
(3) Giao diện quản lý
Thiết bị mạng truy nhập phải cung cấp giao diện quản lý để có thể điều khiển
một cách hiệu quả toàn bộ mạng truy nhập. Giao diện này cần phải phù hợp với
giao thức Q3 để có thể truy nhập mạng TMN trong tương lai và hoàn toàn tương
thích với các hệ thống quản lý mạng mà thiết bị do nhiều nhà sản xuất cung cấp.
Hiện nay phần nhiều các nhà cung cấp thiết bị sử dụng giao diện quản lý của
riêng mình thay vì dùng chuẩn Q3.
1.1.3 Mạng truy nhập ngày nay
Sự thay đổi của cơ cấu dịch vụ là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển
của mạng truy nhập. Khách hàng yêu cầu không chỉ là các dịch vụ thoại/ fax
truyền thống, mà cả các dịch vụ số tích hợp, thậm chí cả truyền hình kỹ thuật số
độ phân giải cao. Mạng truy nhập truyền thống rõ ràng chưa sẵn sàng để đáp ứng
các nhu cầu dịch vụ này.
Từ những năm 90 mạng truy nhập đã trở thành tâm điểm chú ý của mọi người.
Thị trường mạng truy nhập đã thực sự mở cửa. Cùng với những chính sách tự do
hoá thị trường viễn thông của phần lớn các quốc gia trên thế giới, cuộc cạnh

tranh trong mạng truy nhập ngày càng gay gắt. Các công nghệ và thiết bị truy
nhập liên tiếp ra đời với tốc độ chóng mặt, thậm chí nhiều dòng sản phẩm chưa
kịp thương mại hoá đã trở nên lỗi thời.
Nhìn từ khía cạnh môi trường truyền dẫn, mạng truy nhập có thể chia thành hai
loại lớn, có dây và không dây (vô tuyến). Mạng có dây có thể là mạng cáp đồng,
mạng cáp quang, mạng cáp đồng trục hay mạng lai ghép. Mạng không dây bao
gồm mạng vô tuyến cố định và mạng di động. Dĩ nhiên không thể tồn tại một
công nghệ nào đáp ứng được tất cả mọi yêu cầu của mọi ứng dụng trong tất cả
các trường hợp. Điều đó có nghĩa rằng mạng truy nhập hiện đại sẽ là một thực

14
thể mạng phức tạp, có sự phối hợp hoạt động của nhiều công nghệ truy nhập
khác nhau, phục vụ nhiều loại khách hàng khác nhau trong khu vực rộng lớn và
không đồng nhất.
Mạng truy nhập quang (Optical access network - OAN) là mạng truy nhập sử
dụng phương thức truyền dẫn quang. Nói chung thuật ngữ này chỉ các mạng
trong đó liên lạc quang được sử dụng giữa thuê bao và tổng đài. Các thành phần
chủ chốt của mạng truy nhập quang là kết cuối đường dẫn quang (optical line
terminal - OLT) và khối mạng quang (optical network unit - ONU). Chức năng
chính của chúng là thực hiện chuyển đổi các giao thức báo hiệu giữa SNI và UNI
trong toàn bộ mạng truy nhập. Người ta phân biệt ba loại hình truy nhập quang
chính: Fiber to the curb (FTTC), Fiber to the building (FTTB), Fiber to the home
(FTTH) và fiber to the office (FTTO).
Cho tới nay trên thế giới có một khối lượng rất lớn cáp đồng đã được triển khai.
Theo một số nghiên cứu về mạng truy nhập, hiện nay cáp đồng vẫn là môi trường
truyền dẫn chính trong mạng truy nhập, chiếm tới khoảng 94%. Việc tận dụng cơ
sở hạ tầng rất lớn này là rất cần thiết và có lợi. Các công nghệ đường dây thuê
bao kỹ thuật số (DSL) chính là giải pháp cho vấn đề này.
Ngoài các công nghệ truy nhập có dây, các phương thức truy nhập vô tuyến cũng
phát triển rất mạnh. Các mạng di động GSM, CDMA đã có tới hàng trăm triệu

thuê bao trên khắp thế giới. Các phương thức truy nhập vô tuyến cố định cũng
ngày càng trở nên thông dụng hơn, do những lợi thế của nó khi triển khai ở các
khu vực có địa hình hiểm trở hay có cơ sở hạ tầng viễn thông kém phát triển. Ở
các đô thị lớn dịch vụ vô tuyến cố định cũng phát triển, đặc biệt khi nhà khai thác
cần tiếp cận thị trường một cách nhanh nhất.
Trong các chương sau chúng ta sẽ xem xét một cách chi tiết hơn các công nghệ
truy nhập và so sánh chúng trên phương diện kỹ thuật, và đặc biệt là khía cạnh
đầu tư và kinh tế.
1.1.4 Các thiết bị mạng truy nhập
Như đã nói ở trên, mạng truy nhập cáp đồng truyền thống có nhiều nhược điểm
hạn chế khả năng cung cấp không chỉ các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ băng
rộng, mà ngay cả đối với các dịch vụ truyền thống như thoại. Trong phần này
chúng ta sẽ xem xét sự phát triển của các thiết bị sử dụng trong mạng truy nhập.
Để khắc phục những nhược điểm của mạng truy nhập truyền thống về nguyên tắc
có hai giải pháp chính sau đây. Hai giải pháp này được sử dụng rộng rãi trong vài
thập kỷ cuối của thế kỷ 20:

Dùng “tổng đài phân tán”
• Kỹ thuật DLC (Digital Loop Carrier : Bộ cung cấp vòng thuê bao số )
1.1.4.1 “Tổng đài phân tán”
Giải pháp dùng “tổng đài phân tán” thực chất là sử dụng các bộ tập trung đường
đầu xa (RLC - Remote Line Concentrator). Bộ RLC có giao tiếp riêng ở phía
tổng đài như các tổng đài vệ tinh nhưng không có khả năng chuyển mạch như
tổng đài vệ tinh.

×