Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

thực trạng hội chứng tiêu chảy do vi khuẩn và ảnh hưởng của tỏi đến năng suất trứng, tỷ lệ ấp nơi trên đàn vịt sinh sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 86 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN ðÌNH TẤN



THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY DO VI KHUẨN VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA TỎI ðẾN NĂNG SUẤT TRỨNG,
TỶ LỆ ẤP NỞ TRÊN ðÀN VỊT SINH SẢN






LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN ðÌNH TẤN



THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY DO VI KHUẨN VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA TỎI ðẾN NĂNG SUẤT TRỨNG,
TỶ LỆ ẤP NỞ TRÊN ðÀN VỊT SINH SẢN



CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. TS. BÙI THỊ THO



HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên



Nguyễn ðình Tấn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường ðại học Nông
Nghiệp Hà Nội, ñược sự chỉ bảo, dạy dỗ tận tình của các thầy cô giáo trong
trường, ñặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa thú y cùng với sự nỗ lực cố
gắng của bản thân ñã giúp tôi tích lũy ñược những kiến thức cơ bản về chuyên
môn, tư cách ñạo ñức của người bác sỹ thú y. ðến nay tôi ñã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Bùi Thị
Tho, bộ môn Nội- Chẩn - Dược lý - ðộc chất học, khoa Thú y, Trường ðại
học Nông Nghiệp Hà Nội ñã ân cần chỉ bảo, giúp ñỡ tận tình và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp ñể tôi hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp.

ðồng thời tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu nhà
trường, các thầy cô giáo trong trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội nói
chung, các thầy cô giáo trong khoa Thú y nói riêng ñã tạo ñiều kiện cho tôi có
môi trường học tập, nghiên cứu thuận lợi trong suốt những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cám ơn ông ðỗ ðức Hải chủ trang trại và toàn thể
các cô, các chú công nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
ñiều tra nghiên cứu tại cơ sở.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên
giúp ñỡ tôi vượt qua khó khăn ñể hoàn thành ñề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên



Nguyễn ðình Tấn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH viii


MỞ ðẦU 1

1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

2 Mục ñích của ñề tài 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4

3.1 Ý nghĩa khoa học 4

3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

1.1. Vai trò và hướng nghiên cứu của dược liệu 5

1.1.1. Vai trò và hướng nghiên cứu của dược liệu trên thế giới 5

1.1.2 Vai trò và hướng nghiên cứu của dược liệu ở Việt Nam 6

1.2. Một số thành tựu trong nghiên cứu ứng dụng thảo dược 6

1.2.1. Trong nhân y 6

1.2.2.Trong thú y 8

1.3. Tỏi và các dạng chế phẩm của nó 11

1.3.1 Phân bố và mô tả cây 11


1.3.2 Thành phần hoá học: 12

1.3.3 Bộ phận dùng và cách chế biến 13

1.3.4 Tác dụng dược lý 14

1.3.5 Cơ chế kháng sinh 15

1.3.6 Ứng dụng và một vài bài thuốc kinh nghiệm 16

1.3.7 Ứng dụng trong công nghiệp, trong chăn nuôi 17


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.3.8 Công trình nghiên cứu tác dụng chữa bệnh của tỏi 17

1.4. Một số bệnh thường gặp ở vịt 19

1.4.1 Bệnh do vi khuẩn E.coli 19

1.4.2 Bệnh thương hàn vịt 21

1.4.3. Bệnh tụ huyết trùng 21

1.4.4. Bệnh hen khẹc vịt 22

1.4.5 Bệnh nấm phổi 23


1.4.6. Viêm ruột hoại tử do Clostridium 23

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 25

2.1 Nội dung nghiên cứu 25

2.1.1 Phân lập và giám ñịnh vi khuẩn hiếu khí có trong phân vịt bị tiêu chảy 25

2.1.2 Kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn E.coli và Salmonella với các thuốc thông
dụng bằng phương pháp kháng sinh ñồ 25

2.1.3

Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn trong chăn nuôi vịt thịt giống
CV- Super M thương phẩm. 25

2.1.4 Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% ñến năng suất trứng và tỷ lệ ấp nở trên ñàn vịt
sinh sản Khaki Campbell 26

2.2 Nguyên liệu nghiên cứu 26

2.2.1 Dược liệu thí nghiệm 26

2.2.2 Giấy tẩm kháng sinh 26

2.2.3. Chủng vi sinh vật thí nghiệm 27

2.2.4. ðịa ñiểm thực tập 27


2.2.5 Môi trường nuôi cấy, phân lập và dụng cụ thí nghiệm 27

2.3 Phương pháp nghiên cứu 28

2.3.1. Phương pháp phân lập và giám ñịnh vi khuẩn trong phân vịt tiêu chảy 28

2.3.2. Phương pháp làm kháng sinh ñồ 29


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

2.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm theo dõi ảnh hưởng của dấm tỏi 1% trong thức
ăn ñến khả năng sinh trưởng và phát triển của vịt thịt giống CV- Super M thương
phẩm 31

2.4. Ảnh hưởng của dấm tỏi 1%, ñến một số chỉ tiêu sinh sản trên vịt ñẻ 33

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm theo dõi trên vịt ñẻ. 33

2.4.2. Phương pháp khảo sát năng suất trứng 34

2.5. Một số chỉ tiêu theo dõi và công thức tính toán trong thí nghiệm 34

2.5.1. Một số công thức tính toán sử dụng trong thí nghiệm 34

2.5.2. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế 36

2.6. Phương pháp xử lý số liệu 36


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 37

3.1. Kết quả phân lập và giám ñịnh vi khuẩn trong phân vịt bị tiêu chảy của gia ñình
ông ðỗ ñức Hải 37

3.1.1. Kết quả phân lập, giám ñịnh thành phần, số lượng vi khuẩn có trong phân vịt
thường và vịt mắc hội chứng tiêu chảy 37

3.1.2. Kết quả phân lập, giám ñịnh vi khuẩn E.coli và Salmonella trong phân vịt
mắc hội chứng tiêu chảy 39

3.2. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của các chủng vi khuẩn E.coli và Salmonella
phân lập từ phân vịt bị tiêu chảy với 7 thuốc kháng sinh thường dùng 41

3.2.1. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của 19 chủng vi khuẩn E.coli phân lập từ
phân vịt bị tiêu chảy với các thuốc kháng sinh thường dùng 42

3.2.2. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của 6 chủng vi khuẩn Salmonellas phân lập
từ phân vịt bị tiêu chảy với các thuốc kháng sinh thường dùng. 43

3.3. Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến tốc ñộ sinh trưởng và phát
triển của vịt CV- Super M theo hướng thịt 45

3.3.1. Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến tỷ lệ nuôi sống của vịt
CV – Super M 45


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi


3.3.2. Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến khả năng phòng một số
bệnh thường gặp trên ñàn vịt CV- Super M 47

3.3.3. Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% ñến khả năng tăng trọng của vịt CV- Super M
thương phẩm. 51

3.3.4 Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến sinh trưởng tuyệt ñối của
vịt CV- Super M thương phẩm 53

3.3.5. Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến năng suất thịt của vịt
CV- Super M thương phẩm. 55

3.3. 6. Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến hiệu quả kinh tế của mô
hình chăn nuôi vịt CV- Super M thương phẩm 57

3.4. Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ xung vào thức ăn ñến năng suất sinh sản trong
chăn nuôi vịt ñẻ Khaki Campbell 59

3.4.1. Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến khối lượng trứng 59

3.4.2. Một số chỉ tiêu ñánh giá trứng ñạt yêu cầu. 63

3.5. Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến tỷ lệ ñẻ của ñàn vịt 64

3.6. Ảnh hưởng của dấm tỏi ñến tỷ lệ ấp nở 66

KẾT LUẬN 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO 71






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1:Tiêu chuẩn ñể ñánh giá c¸c lo¹i thuèc kh¸ng sinh 30

Bảng 2.2: Phân lô theo dõi vịt thí nghiệm và ñối chứng: 32

Bảng 2.3: Bố trí thí nghiệm mổ khảo sát vịt: 33

Bảng 2.4: Phân lô vịt thí nghiệm và lô vịt ñối chứng 34

Bảng 3.1. Tổng số vi khuẩn hiếu khí/g phân trong phân vịt bỉnh thường, vịt bệnh tự
nhiên và vịt gây bệnh với Salmonella 38

Bảng 3.2 : Kết quả phân lập và giám ñịnh vi khuẩn E.coli và Salmonella trong
phân vịt bị tiêu chảy 40

Bảng 3.3:Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của 19 chủng E.coli với 7 thuốc kháng
sinh thông dụng 42

Bảng 3.4:Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của 6 chủng Salmonella với 7 loại kháng

sinh thường dùng 44

Bảng 3.5: Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến tỷ lệ nuôi sống của
vịt CV – Super M 46

Bảng 3.6: Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến tỷ lệ vịt CV- Super
M chết trong các lô theo dõi 48

Bảng 3.7: Kết quả mổ khám bệnh tích ñại thể của vịt chết trong các lô theo dõi 50

Bảng 3.8:Ảnh hưởng của dấm tỏi ñến khả năngtăng trọng của vịt CV- Super M
thương phẩm 52

Bảng 3.9:Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến sinh trưởng tuyệt ñối
của vịt CV- Super M (g/con/ngày) 54

Bảng 3.10: Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% ñến năng suất thịt vịt CV- Super M thương
phẩm lúc 8 tuần tuổi 55

Bảng 3.11: Ảnh hưởng của dấm tỏi 1% bổ sung vào thức ăn ñến hiệu quả kinh tế
của mô hình chăn nuôi vịt CV- Super M thương phẩm 57


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

Bảng 3.12: Khối lượng trứng của lô ñối chứng(g/quả) 60

Bảng 3.13: Khối lượng trứng của lô thí nghiệm (g/quả) 61


Bảng 3.14: Ảnh hưởng của dấm tỏi ñến tỷ lệ ñẻ của ñàn vịt 64

Bảng 3.15: ðánh giá chất lượng trứng 66

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của dấm tỏi ñến tỷ lệ ấp nở 67



DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


Hình 3.1: ðồ thị so sánh khối lượng trứng giữa lô thí nghiệm và lô ñối chứng 62

Hình 3.2: So sánh tỷ lệ ñẻ và tỷ lệ trứng loại giữ hai lô thí nghiệm và ñối chứng 65











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1


MỞ ðẦU

1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là nước nằm trong khu vực chịu sự ảnh hưởng rõ rệt của khí
hậu nhiệt ñới gió mùa. Do ñó, thời tiết nắng nóng, mưa nhiều, ñộ ẩm cao, ñặc
biệt thời tiết thay ñổi thường xuyên là ñiều kiện rất thuận lợi cho các vi sinh
vật gây bệnh sinh trưởng và phát triển. Chính vì vậy, trong những năm gần
ñây dịch bệnh bùng phát cũng rất nhiều trong ñó có cả ñại dịch. ðại dịch bệnh
ñã gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi như: bệnh Lở mồm
long móng (LMLM), Cúm gia cầm (H
5
N
1
), Hội chứng rối loạn sinh sản và hô
hấp ở lợn (PRRS)… Các cơ quan quản lý nhà nước về thú y ñã ra sức kiểm
soát, ñưa ra nhiều giải pháp ñể khống chế từng bước rồi ñi ñến thanh toán
dịch bệnh nhưng ñã gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, dịch bệnh vẫn xảy ra
có tính chất phức tạp do ñó chưa khống chế và thanh toán bệnh triệt ñể ñược.
Ngoài những bệnh dịch nguy hiểm thì cũng có rất nhiều các bệnh khác gây
nên cho vật nuôi trong ñó có hội chứng tiêu chảy ñã gây tổn thất ñáng kể cho
người chăn nuôi.
Ngành chăn nuôi nước ta nói chung, chăn nuôi gia cầm nói riêng ñang
ñứng trước những thách thức và khó khăn do dịch bệnh gây ra. Việc sử dụng
các loại thuốc kháng sinh và thuốc hoá học trị liệu ñể ñiều trị bệnh ñã trở nên
phổ biến ñể lại hậu quả khó lường và ñang trở thành một vấn ñề lớn cho xã
hội ñó là vi khuẩn kháng thuốc và tồn dư kháng sinh trong các sản phẩm có
nguồn gốc vật nuôi.
Trong ñiều kiện chăn nuôi công nghiêp, mật ñộ gia súc cao, môi trường
bị ô nhiễm lại thêm thời tiết thay ñổi thất thường ñã tạo ñiều kiện rất thuận lợi
cho dịch bệnh bùng phát. Khi ñó người chăn nuôi buộc phải sử dụng rất nhiều

loại thuốc kháng sinh ñể phòng và ñiều trị bệnh cho vật nuôi nhằm thu lại

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

hiệu quả kinh tế cao. Nếu không tuân thủ nguyên tắc khi sử dụng kháng sinh,
khi vật nuôi khỏi bệnh sẽ không tránh khỏi sự tồn dư hàm lượng thuốc kháng
sinh trong thực phẩm sau khi giết thịt, ñặc biệt trong chăn nuôi gia cầm. Việc
tồn dư thuốc kháng sinh ảnh hưởng rất lớn ñối với sức khoẻ của con người
khi sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ thịt gia súc, gia cầm này. Ngoài ra,
việc sử dụng kháng sinh không ñúng cũng sẽ làm ảnh hưởng ñến sức khoẻ
của vật nuôi cũng như tạo cơ hội thuận lợi ñể các vi khuẩn gây bệnh tăng
thêm sức ñề kháng với thuốc ñó dễ gây nên hiện tượng kháng thuốc. ðặc biệt
là hiện tượng ña kháng thuốc của vi khuẩn rất nguy hiểm. Trong khi ñó,
ngành chăn nuôi ñang phát triển theo hướng chăn nuôi tập trung với quy mô
lớn sử dụng nhiều trang thiết bị hiện ñại phục vụ cho chăn nuôi.
ðể phát triển nông nghiệp bền vững, chăn nuôi an toàn không bị dịch
bệnh là ñiều mà mọi nơi, mọi người ñều mong muốn. Chỉ như thế mới mang
lại những thực phẩm sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng tốt ñến với
người tiêu dùng. Chính vì vậy, giảm thiểu việc sử dụng thuốc kháng sinh
trong phòng và trị bệnh cho vật nuôi sẽ mang lại hiệu quả. Bên cạnh ñó, trong
tự nhiên cũng có rất nhiều loại dược liệu và các hợp chất hữu cơ ñược chiết
xuất từ thảo dược ñang ñược dùng ñể phòng và trị bệnh cho vật nuôi. Các chất
có nguồn gốc từ thiên nhiên vừa có hiệu quả phòng, trị bệnh cao lại còn ñược
sử dụng ñể kích thích sự tăng trưởng của vật nuôi cũng như việc không làm
tồn dư hàm lượng kháng sinh trong thực phẩm ñáp ứng yêu cầu không ñể lại
tồn dư có hại cho người tiêu dùng. Hướng sử dụng thảo dược ñể sản xuất thực
phẩm sạch, an toàn cho người tiêu dùng ñang ñược nhiều nhà khoa học trên
khắp thế giới quan tâm.
Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng thuốc kháng sinh trong các trang trại

chăn nuôi là một ñiều không dễ cho những nhà quản lý. Có thể nói rằng sử
dụng thuốc ñúng liệu trình và ngừng sử dụng ñúng thời gian theo quy ñịnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

trước khi giết mổ là ñiều không dễ thực hiện ñối với các cơ sở chăn nuôi. Vì
vậy, việc tìm ra phương pháp phòng và trị bệnh cho vật nuôi bằng các loại
thảo dược là việc làm cần thiết.
Những nghiên cứu về dược lý phân tử ñã cho thấy hợp chất thiên nhiên
tồn tại trong tế bào sống khi tinh chế ñể phòng, trị bệnh chúng sẽ ñược tế bào
vật nuôi và người dung nạp tốt, ít tác dụng phụ hơn là cùng chất ñó ñược tổng
hợp bằng phương pháp hóa học. ðiều này mở ra hướng nghiên cứu trong lĩnh
vực bào chế sử dụng dược liệu tự nhiên làm thuốc. Các dược liệu hiện nay sử
dụng với nhiều mục ñích khác nhau:
 Dùng thay thế các thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu trong phòng và
trị bệnh cho người và vật nuôi.
 Sử dụng dưới dạng thực phẩm chức năng (nguồn bổ sung các vitamin,
khoáng ña lượng, vi lượng, các yếu tố sinh trưởng,…)
 Thảo dược có tác dụng lợi tiểu, tiêu ñộc, chống tồn lưu kháng sinh và
hóa chất bảo vệ thực vật, nấm mốc,…
Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng hội chứng tiêu chảy do vi khuẩn và ảnh hưởng của tỏi
ñến năng suất trứng, tỷ lệ ấp nở trên ñàn vịt sinh sản ”
2 Mục ñích của ñề tài
Từ các kết quả nghiên cứu của ñề tài chúng tôi hy vọng sẽ xây dựng
ñược quy trình chung khi bổ sung dấm tỏi nói riêng và các thảo dược chứa
kháng sinh thực vật khác trong chăn nuôi gia cầm, cũng như chăn nuôi các
ñộng vật khác. Kết quả của ñề tài sẽ giúp chúng ta tạo ra ñược sản phẩm sạch
(gà thảo dược, lợn thảo dược) không có tồn dư kháng sinh, và tránh ñược ô

nhiễm môi trường.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
Sự thành công của ñề tài sẽ góp phần giảm thiểu tình trạng bệnh do
Salmonella gây ra trên ñàn vịt ñược nuôi theo phương thức chăn nuôi công
nghiệp. ðồng thời còn mở ra hướng chăn nuôi mới ñáp ứng ñược yêu cầu
phát triển nông nghiệp bền vững, an toàn sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Thịt trứng cung cấp cho thị trường sẽ ñảm bảo ñược an toàn vệ sinh,
người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm.
Dùng các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên trong phòng và trị bệnh
nói chung và bệnh do E.coli và do Salmonella trên ñàn thủy cầm nói riêng còn
góp phần làm phong phú thêm phác ñồ phòng, trị bệnh, hạn chế dùng kháng
sinh tổng hợp, giảm bớt nguy cơ gây hại cho con người và xã hội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng nguồn thực phẩm sạch, an toàn vệ sinh
thực phẩm của người tiêu dùng trong xã hội ngày càng cao. Sản xuất thịt từ
thủy cầm không sử dụng kháng sinh ñang là mục tiêu phấn ñấu của các nhà
chăn nuôi nước ta. Sử dụng thảo dược là một trong những giải pháp chăn nuôi
gia cầm theo hướng an toàn sinh học rất quan trọng và mang lại hiểu quả cao,
giúp cho ngành chăn nuôi phát triển bền vững, ñồng thời còn cho phép hạn
chế ñược tối ña sự tồn dư kháng sinh trong sản phẩm: thịt, trứng nhất là trứng
lộn – món ăn khoái khẩu của người Việt Nam. ðồng thời, khi sử dụng chế
phẩm tỏi trong chăn nuôi ñã góp phần vào việc làm tăng hiệu quả kinh tế cho
người chăn nuôi thông qua việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống, giảm tỷ lệ chết và
kích thích tăng trọng.




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Vai trò và hướng nghiên cứu của dược liệu
1.1.1. Vai trò và hướng nghiên cứu của dược liệu trên thế giới
Thuốc phòng trị bệnh cho người và thú nuôi hầu hết ñược bào chế từ
hai nguồn: dược liệu và hóa chất. Riêng thảo dược theo thống kê của tổ chức
Y tế thế giới ñạt tới 20.000 loài. Việc sử dụng thảo dược hiện không chỉ các
nước Á ðông mà các nước phương Tây cũng tiêu thụ một lượng khá lớn. Ở
các nước có nền công nghiệp phát triển có tới 1/4 số có thuốc kê trong ñơn
ñều chứa hoạt chất từ thảo dược. Riêng ở Mỹ năm 1980 con số thuốc này ñã
có giá trị 8 tỷ USD. Trong những năm gần ñây xu hướng thế giới dùng thuốc
thảo mộc tự nhiên (không tách hoạt chất) ngày càng nhiều. Hiện có rất nhiều
biệt dược, ñông dược của Trung Quốc ñược tiêu thụ mạnh ở các nước châu
Âu. Hiện nay dược liệu có vai trò sau:
+ Dược liệu là nguồn cung cấp nguyên liệu cho việc bán tổng hợp một
số hóa dược: từ chất diosgenin của củ mài ñể bán tổng hợp lên thuốc steroid
ñược sử dụng nhiều trong lâm sàng.
+ Nhiều hoạt chất quan trọng: quinin, morphin, ajmalin,
vincaleucoblastin, emetin, strychnin… ñều phải chiết ra từ dược liệu vì chưa
tổng hợp ñược.
+ Dược liệu mở ñường cho ngành công nghiệp hóa dược phát triển:
-Biết ñược công thức của ephedrin hoá dược ñã ngưng tụ L-1-phenuy-
1-acetyl carbinol với methylamin ñể có ephedrin tổng hợp
-Dựa vào công thức của quinin trong vỏ canh-ki-na ñể tổng hợp rất
nhiều dẫn chất trị ký sinh trùng sốt rét.

-Dựa vào artemisinin của cây thanh hao hoa vàng, các dẫn chất
artesunat, arteether, artemether ñược bán tổng hợp cũng ñể trị ký sinh trùng
sốt rét.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

+ Từ 1950-1980 thế giới ñã thử tác dụng chống ung thư như: taxol
(paclitaxe) của cây Taxus brevfolia Nutt, họ Taxaceae có tác dụng chữa ung
thư buồng trứng ở thời kỳ tiến triển. Năm 1992 ở Mỹ, Canada và Pháp ñã sử
dụng taxol trên lâm sàng. Hiện nay người ta ñang nghiên cứu tổng hợp các
dẫn chất mới từ taxol.
1.1.2 Vai trò và hướng nghiên cứu của dược liệu ở Việt Nam
Với nước ta, dược liệu có một vị trí quan trọng. Nước ta nằm trong
vùng nhiệt ñới, chịu ảnh hưởng của gió mùa, ñộ ẩm cao, tạo ñiều kiện thuận
lợi cho cây cối phát triển. Rừng chiếm 2/3 diện tích ñất tự nhiên. Hệ thực vật
ña dạng và phong phú, hiện cả nước có khoảng 20.000 loài, trong ñó có trên
10.000 loài cây thuốc. Bên cạnh ñó còn có các vùng cao như: Sapa, ðà Lạt
thuận lợi cho di nhập một số cây quí như: Actiso, dương ñịa hoàng… nước ta
có trên 3200km bờ biển chạy từ Bắc vào Nam nên còn có rất nhiều hải sản quí
dùng làm thuốc. Nếu biết cách khai thác, nuôi trồng một cách hợp lý chắc
chắn sẽ có nhiều ñóng góp cho ngành Y- Dược nói chung.
Dân tộc ta cũng như Trung Quốc, ðài Loan, Nhật và một số nước ðông
Nam Á khác ñã có truyền thống chữa bệnh theo lối y học cổ truyền từ lâu ñời
nên rất cần dược liệu. Về mặt kinh tế, nhà nước ta ñã xếp cây thuốc vào loại
cây công nghiệp cao cấp. Dược liệu hàng năm không chỉ ñã cung cấp nguồn
hàng cho các công ty chế biến thuốc trong nước mà còn ñể cho xuất khẩu
như: hoa hòe, quế, hồi, sa nhân, dừa cạn và các loại tinh dầu: hồi, quế, tràm,
bạc hà…
1.2. Một số thành tựu trong nghiên cứu ứng dụng thảo dược

1.2.1. Trong nhân y
Bên Y tế, việc nghiên cứu cây làm thuốc ñã và ñang ñược rất nhiều
trường, viện quan tâm. Do ñó những tiến bộ trong công tác nghiên cứu và áp
dụng vào lâm sàng ngày càng phong phú với nhiều mục ñích khác nhau. Sau

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

ñây chúng tôi chỉ liệt kê các công trình mới trong phòng, trị các bệnh nguy
hiểm: lao, hủi, ung thư…
Theo Phạm Kim Mãn và công sự (2001). Nghiên cứu thuốc panacrin
chế từ dịch chiết lá ñu ñủ, trinh nữ hoàng cung và bột tam thất trong ñiều trị
ung thư.
Lee I R, Song J.Y. (1992) ñã nghiên cứu tác dụng của dịch chiết toàn
cây quyền bá –Selaginella tamariscina Beauv trên tế bào ung thư dòng P388
và MKN 45 invitro. Các tác giả ñã cho biết các chất có trong dịch chiết cây bá
quyền có tác dụng làm giảm tế bào sống và làm tăng tế bào chết rất rõ so với
lô ñối chứng của tế bào ung thư dòng tế bào P388, còn dòng tế bào MKN 45
chưa rõ lắm.
Theo A.P.Alineida và cs 2000, nghiên cứu tác dụng ức chế sự phát triển
của tế bào lympho và làm giảm tính miễn dịch invivo của cây thuốc bỏng-
Kalanchoe pinnata.
Theo y học cổ truyền, hạt sầu ñâu rừng Brucea javanica dùng làm thuốc
có tác dụng chữa lỵ, sốt rét, mụn cơm, chai chân, tay. Người ta ñã phân lập
ñược hơn 50 hoạt chất thuộc nhóm quassinoid. Nhưng theo Bao-Ning Su và
cs (2002), khi nghiên cứu tác dụng của chất chiết từ hạt cây sầu ñâu rừng tác
giả ñã tìm thêm ñược một chất mới là yadanzio S có tác dụng biệt hóa trên tế
bào tiền tủy bao vây ung thư bạch cầu.
Từ cây ðại (Plumeria rubra Linn var. acutifolia Baill) chiết ñược chất
fulvoplumierin cá tác dụng ức chế vi khuẩn lao ở nồng ñộ 1-5µg/ml (Vũ Xuân

Quang 1993).
Tác dụng chống trứng làm tổ của alcaloid từ rễ cây nguyệt quì-Maraya
panicullata L. Fitoterpia, (1988).
Tác dụng trị nấm, Alfonso carotenuto và cộng sự (1999) ñã nghiên cứu
tác dụng của các Spirostanol saponin chế từ cây tỏi tây trên nấm Fusarinum
culmorum.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

Nyunt Phay và cs 1999, nghiên cứu tác dụng của fistulosin và
fusarinium của rễ cây hành ta trên nấm Fusarium oxysporum. Với nồng ñộ
1,62-6,5µg/ml của fistulosin ức chế tổng hợp protein, ức chế nhẹ tổng hợp
ARN.
1.2.2.Trong thú y
Tuy số lượng các công trình nghiên cứu chưa nhiều nhưng kết quả ñạt
ñược ñã cho thấy tiềm năng lớn của cây thuốc tự nhiên trong ñiều trị bệnh thú
y nói chung cũng như ñiều trị bệnh ngoại ký sinh trùng nói riêng, thảo dược
ñã dần khẳng ñịnh ñược những ưu ñiểm, công dụng ñặc biệt. Những công
trình nghiên cứu tìm ra những ñặc tính quý báu của thảo mộc cũng như cây
thuốc mới có thể kể ra dưới ñây:
Phạm Khắc Hiếu và Phạm Ngọc Viễn (1989) ñã ñiều tra và khẳng ñịnh
ñược 10/40 cây dược liệu chứa kháng sinh thảo mộc ở Việt Nam có tác dụng
trị bệnh thối ấu trùng ong mật. Trong số ñó có những cây ñang ñược áp dụng
rộng rãi trong qui trình phòng chống bệnh này do Varroa jacobsoni và
Tropilaelaps clareae- ngoại ký sinh trên ong ý Apis mellifera.
Lê Minh Hoàng và Phạm Khắc Hiếu (2001) ñã chọn ñược một số dược
liệu Việt Nam: bạc hà, kinh giới, mần tươi có tác dụng tốt trong phòng trị
bệnh ngoại ký sinh trùng ong. Dựa trên kết quả nghiên cứu của ñề tài, các tác
giả ñã xây dựng ñược qui trình phòng trị bệnh ngoại ký sinh trùng tối ưu cho

các ñàn ong mật nuôi tại tỉnh ðăk Lăk.
Lê Thị Ngọc Diệp (2000) cho biết: cây Actiso (Cynara scolymus L.)
chứa nhiều hoạt chất có tác dụng chống viêm, lợi tiểu, thông mật, bổ gan.
Hiện ñã chế ñược thành thuốc áp dụng ñể hỗ trợ ñiều trị tăng sức ñề kháng
cho vật nuôi.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1996) theo dõi tính kháng thuốc
kháng sinh và phytoncid của hai loại vi khuẩn E.coli và Salmonella ñã cho
biết:
Các vi khuẩn này kháng lại thuốc hóa học trị liệu (Steptomycin,
Neomycin, Tetracyclin…) rất nhanh, ñồng thời giữa chúng lại có hiện tượng
kháng chéo. Trong khi ñó hiện nay chưa thấy E.coli và Salmonella kháng lại
Phytoncid của tỏi, hẹ mặc dù cha ông ta ñã sử dụng hai loại dược liệu này từ
xa xưa và rất thường xuyên.
Trong phòng thí nghiệm, thời gian ñể tạo ñược các chủng vi khuẩn
kháng lại phytoncid của tỏi, hẹ phải lâu hơn 4-7 lần so với thuốc hóa học trị
liệu. Khi tăng nồng ñộ Phytoncid lên 5 lần nồng ñộ tạo kháng, toàn bộ vi
khuẩn ñã kháng lại tỏi và hẹ ñã bị tiêu diệt. Nhưng ñối với thuốc hóa học trị
liệu, mặc dù ñã tăng nồng ñộ lên 120 lần (thậm chí cao hơn) so với nồng ñộ
tạo kháng mà vi khuẩn vẫn sống.
Theo Trần Quang Hùng (1995) trong thuốc lá và thuốc lào có chứa các
ancaloid- kiềm thực vật: Nicotin và Nornicotin, chế phẩm Nicotin trừ ñược
ngoại ký sinh trùng thú y và côn trùng hại rau màu và cây công nghiệp.
Nicotin nhanh chóng phân giải trong môi trường nên không gây ô nhiễm môi
trường.
Dịch chiết lá thuốc lào khô 0,4%, dịch chiết hạt na 8% trong môi
trường kiềm yếu; dịch chiết củ bách bộ trong môi trường acid yếu trị ve, ghẻ

của chó và bò có hiệu quả cao (Nguyễn Văn Tý, 2002).
Từ cây cà gai leo (Solanum hainanense Hanse) ñã tinh chế ñược hoạt
chất Haina có tác dụng chống viêm (Nguyễn Văn Tý, 2002)

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Theo Nguyễn Hữu Nhạ, Hoàng Quang Nghi (1978), dùng cây nghể
răm tươi giã nát, sát lên chỗ ghẻ của gia súc ngày 1-2 lần hoặc có thể nấu
nước nghể răm tắm cho gia súc chữa ghẻ.
Từ cây chè (Thea cinensis) có hoạt chất như cafein, men oxy hóa
theaza ngoài tác dụng thông thường như giải cảm, giải ñộc, lợi tiểu, người ta
còn phát hiện một giá trị ñặc biệt là làm tăng sức ñề kháng của trẻ em ñối với
vius gây bệnh viêm não B Nhật Bản ( Bùi Ngân Tâm, 2003).
Edne Cave (1997) ñã công bố về tác dụng ức chế khối u, ức chế miễn
dịch của hạt và lá na (Bùi Ngân Tâm, 2003).
Trần Quang Hùng (1995), từ hai thập niên cuối của thế kỷ 20 các nhà
khoa học vùng ðông Nam Á ñã sử dụng hoạt chất của hoa Cúc trừ trùng ñể
chế những chế phẩm có hiệu lực cao ñối với ngoại ký sinh trùng và côn trùng
hại rau màu (chế phẩm Dilatian chứa khoảng 1% Pyrethrin).
Bùi Thị Tho và cộng sự (1999- 2008) ñã bước ñầu nghiên cứu thử
nghiệm tác dụng trị nội, ngoại ký sinh trùng của một số dược liệu Việt Nam.
Chế thử nghiệm ñược dạng thuốc mỡ từ cây thuốc cá và hạt củ ñậu nồng ñộ
20% và 30% trị ghẻ chó và ve, ghẻ của bò có hiệu nghiệm.
Bùi Thị Tho và cộng sự (2009) ñã sử dụng dược liệu chứa kháng sinh
thực vật trong phòng bệnh cho vật nuôi với mục ñích tăng sức ñề kháng phi
ñặc hiệu và chống tồn lưu kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt.
Cũng nghiên cứu về hoạt chất Pyrethrin, Kate A.W. Roby và Leny
Southm (1998) cho biết Pyrethrin tự nhiên và tổng hợp có tác dụng ức chế
hoạt ñộng của hệ thần kinh làm cho ký sinh trùng bị tê liệt rồi chết.

Theo Brander và cộng sự (1991) ñã tìm ra ñược các hoạt chất trong
hoa Cúc trừ trùng có hiệu quả rất tốt trên ngoại ký sinh trùng và côn trùng, ít
ñộc ñối với ñộng vật có vú.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

Một hợp chất khác cũng ñược các nhà khoa học chú ý nghiên cứu và
sử dụng nhiều là rotenone. Rotenone trong tự nhiên ñược chiết xuất từ rễ cây
thuốc cá (Derris elliptica Benth) và một số cây khác thuộc họ ñậu
(Leguminosae) ñược sử dụng làm thuốc bảo vệ thực vật, diệt cá tạp trong ao.
Sản phẩm chứa rotenone hoặc kết hợp với các chất khác sử dụng phổ biến với
những biệt dược: Chem-Fish, Cuberol, Noxfire, Rotacide, Rotenone 1%
Insecticide, Bonide liquid rotenone, Pyrethrin spray…(Biocontrol, 2005).
1.3. Tỏi và các dạng chế phẩm của nó.
Loài người biết dùng củ tỏi làm gia vị và làm thuốc từ thời kỳ ñồ ñá. Y
học dân gian cổ truyền của các dân tộc cũng có nhiều kinh nghiệm dùng tỏi
chữa bệnh. Các nhà khoa học cũng có hàng ngàn công trình nghiên cứu về tác
dụng chữa bệnh và các chế phẩm làm thuốc từ củ tỏi ta (hiện nay vẫn tiếp tục
nghiên cứu).
Tỏi ta - tên khoa học là Allium sativum L, họ hành Alliaceac (trước kia
gọi là họ hành tỏi Liliaceae). Cùng với tên tỏi có rất nhiều loại tỏi khác nhau
như tỏi voi, tỏi Trung Quốc, tỏi Pháp, tỏi gấu, tỏi ngọc v.v. Nhưng chỉ có củ
tỏi ta là ñược ưa chuộng dùng làm gia vị và làm thuốc, không chỉ ở Việt Nam
mà trên toàn thế giới. Vì tỏi ta củ nhỏ, thơm và có nhiều công dụng quý, tiếng
Anh gọi tỏi ta là Garlic ñể phân biệt với các loại tỏi khác gọi là Leek. Cây tỏi
còn có tên khác là ðại toán (Trung Quốc)
1.3.1 Phân bố và mô tả cây
Tỏi có nguồn gốc ở Sibêri, hiện nay ñang ñược trồng khắp châu Âu, Á.
Ở Việt Nam tỏi ñược trồng khắp mọi nơi. Ngoài mục ñích làm thuốc, làm gia

vị tỏi cũng là mặt hàng xuất khẩu lấy ngoại tệ.Tỏi là cây thân nhỏ, mọc từ
thân củ lên, cao 20-40cm. Thân giả mang nhiều lá dài hẹp. Giữa củ mọc nên
cuống mang một số hoa ở ñỉnh, bọc trong một mô mỏng. Hoa tỏi màu trắng
hay phớt hồng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Nước ta trồng tỏi vào khoảng tháng 10 - 11 dương lịch trên nền ñất tơi
xốp, nhiều màu. Tỏi củ sẽ ñược thu hoạch vào tháng 1 năm sau, phơi khô treo
lên nóc nhà dùng dần.
- Bộ phận dùng: ánh tỏi (Bulbus allii) là củ tỏi.
1.3.2 Thành phần hoá học:
+Trong tỏi có một ít iốt, Protein và tinh dầu. Cứ 1000g tỏi sẽ thu ñược
60-200g tinh dầu. Trong củ tỏi khô có 50-60% nước, 2% chất vô cơ, lượng
glucid khá nhiều, có khoảng 10-15% ñường khử và saccharoza, chủ yếu là
polysaccharid loại fructosan. Ngoài ra trong tỏi còn một lượng nhỏ các
vitamin( A, B
1
, B
2,
B
3
và C) bình thường củ tỏi chứa 3,7% allicin.
+ Hoạt chất dùng làm thuốc của tỏi là allicin C
6
H
10
OS
2

. Trong tỏi tươi,
không có allicin ngay mà chỉ có tiền chất là alliin. Allicin (do alliin thuỷ
phân) là chất lỏng không màu, d=1,112, n
D
20
=1,561, có mùi tỏi mạnh, ñộ tan
trong nước 2,5% ở 10
o
C, dễ tan trong benzen và ether.
+ Alliin là thành phần quan trọng nhất về mặt tác dụng sinh học trong
ánh tỏi. Alliin là hợp chất chứa sunfua (S-alky cystein sulfoxid). Alliin là chất
kết tinh không màu, tan trong nước, hầu như không có mùi. Chỉ khi bị thuỷ
phân mới chuyển thành allicin (alkyl thiosunfinat) có tác dụng diệt vi khuẩn
rất mạnh. Alliin là một acid amin, dưới tác dụng của men alliinaza (cũng có
trong củ tỏi) alliin bị thuỷ phân cho ra allicin. Quá trình thuỷ phân alliin chỉ
xẩy ra khi gặp men alliinaza trong môi trường nước. ðiều này giải thích tại
sao khi sử dụng tỏi buộc phải nghiền hay giã nát rồi ngâm trong nước cất
lạnh. Ngoài ra trong tỏi còn có một số nhóm hợp chất hữu có chứa sulphua,
ñây là những hợp chất có tác dụng sinh học quan trọng trong y học. Các hợp
chất này ñã ñược Heinrich. Koch và Larry. D. Lawson 2000 phân tích và tập
hợp ở bảng sau.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

Thành phần các nhóm hợp chất hữu cơ có trong củ tỏi
(theo HEINRICH P.KOCH; LARRY. D.LAWSON (2000))
Thành phần Số lượng (% khi tươi)
Nước 62-68
Carbohydrates 26-30

Protein 1,5-2,1
Amino acid thông thường 1-1,5
Amino acid cysteinessulfoxides 0,6-1,9
λƔ-glutamylcysteines
0,5-1,6
Lipid 0,5-1,6
Chất xơ 1,5
Toàn bộ các chất sulfur 1,1-3,5
Sulfur 0,23-0,37
Nitrogen 0,6-1,3
Chất khoáng 0,7
Các vitamin 0,015
Saponin 0,04-0,11
Toàn bộ các hợp chất hòa tan trong dầu 0,15 (ñể nguyên)-0,7 (cắt ra)
Toàn bộ các hợp chất hòa tan trong nước

97

1.3.3 Bộ phận dùng và cách chế biến
Ta dùng củ tỏi thực tế là ánh tỏi (Bulbus)-dò của cây tỏi. Khi dùng, bóc
bỏ lớp vỏ già, mỏng ở phía ngoài, giã nhỏ. Có thể chế dạng cồn tỏi 1/5 trong
cồn 60%, cồn này bảo quản trong tủ lạnh 6 tháng vẫn có tác dụng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

1.3.4 Tác dụng dược lý
Theo Vũ Xuân Quang, 1993.Cây tỏi, tên khoa học Allium safuum Linn,
họ hành tỏi (Liliaceae). Trong tỏi tươi có chất alliin, nhờ tác dụng của men
aliinaza biến thành allicin là chất chủ yếu gây nên tác dụng ñối với vi khuẩn.

Năm 1948 ñã phân lập ñược từ tỏi một chất gọi là allistalin, có tính chất giống
như allicin. Ngoài ra còn phân lập ñược từ tỏi gacxin là chất kháng khuẩn
màu vàng, không ñộc, có tác dụng ñến cả vi khuẩn gram (-) và Gram (+).
Nước ép của tỏi tươi có tác dụng với nhiều loại vi khuẩn Gram (-) và Gram(+)
như sau:
Giống vi khuẩn
ðường kính vòng vô khuẩn (m/m)
Bacillus subtilis 40
Diplocococus psneumoniae 24
E.scherichia coli 30
Slmonella typhi 30
Shigella flexneri 26
Shigella dysenteriae 36
Shigella sonnei 30
Staphylococcus aureus 20gp 36
Steptococus haemolytycus 30

Hoạt chất dùng làm thuốc của tỏi là Allicin và Allicin có hoạt phổ
kháng sinh rất rộng và mạnh. Thực tế nó có tác dụng với vi khuẩn, virus và cả
nguyên sinh ñộng vật.
-Với vi khuẩn: có tác dụng diệt khuản rất mạnh với Staphylococcus,
Salmonella, Para Salmonella, vi trùng tả, lỵ, trực khuẩn bệch bạch hầu, vi
khuẩn gây thối…

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

Hầu hết các loại vi khuẩn gây bệnh cho người và gia súc ở giai ñoạn
dinh dưỡng ñều bị tỏi tiêu diệt. Tác dụng diệt khuẩn của Allicin, rất mạnh.
Trong ống nghiệm Allicin pha loãng ở nồng ñộ 1/85000, 1/125000 ñã ñủ sức

ức chế sự phát triển của cầu trùng Staphylococus, Salmonella,…Cùng trong
ñiều kiện như vậy Chloramphenicol pho loãng ở nồng ñộ 1/50000 vẫn không
có tác dụng với Salmonella.Thực tế tỏi còn có tác dụng diệt cả virus cúm gây
bệnh cho người.
-Với nguyên sinh ñộng vật: Nước tỏi 5% ức chế rất nhanh sự hoạt ñộng
của Amip. Amip co lại thành một khối tròn, mất khả năng vận ñộng và bám
vào thành ruột. Dưới tác dụng của nước tỏi 5% những con Amip còn sống sót
cũng mất hết khả năng sinh sản.
ðối với trực trùng lỵ amip, nước tỏi 5% ức chế rất mau sự hoạt ñộng
của trùng amip: Amip co lại thành khối tròn. Trong phân của người bị lỵ
amip, sau khi dùng tỏi, trùng amip mất hết khả năng sinh sản. Những năm gần
ñây Trung Quốc dùng tỏi chữa lỵ amip kết quả ñạt tới 80%
Trong ống nghiệm, nước tỏi 3% ñủ diệt các trực trùng lỵ và trực trùng
gây bệnh ñường ruột. Trong lâm sàng, dùng tỏi chữa lỵ trực trùng kết quả ñạt
tới 85% không kém dùng Sunfaguanidin.
-Với gia cầm gia súc: Tỏi ñược coi như một vị thuốc bổ, nó có tác dụng
kích thích sự tiêu hóa do làm tăng khả năng tiết dịch vị, dịch mật, dich ruột.
Tỏi làm tăng hấp thu VTM B1 theo cơ chế:
Alicin +ThiaminAlithiazin ñược hấp thu nhanh chóng qua thành ruột.
Với gia súc, gia cầm, ăn tỏi thường xuyên còn có tác dụng kích thích tăng
trọng và ñề phòng ñược một số bệnh: tụ huyết trùng, thương hàn, bạch lỵ…
1.3.5 Cơ chế kháng sinh
Alicin là một kháng sinh thảo mộc rất mạnh là do: nguyên tử oxy hoạt
ñộng có trong phân tử Alicin. Alicin cạnh tranh với axit amin cystein- yếu tố

×