Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tình Hình thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.79 KB, 25 trang )

Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

Lời mở đầu
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trờng đà phát triển, hàng hoá đà đợc lu
thông rộng rÃi trong các khu vực, các nớc khác nhau trên thế giới. Chính sách
mở cửa của Đảng và Nhà nớc đà làm thay đổi cơ bản bộ mặt của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp trong nớc cũng nh các doanh nghiệp nớc ngoài kinh doanh
tại Việt Nam luôn tìm kiếm cho mình những cơ hội kinh doanh mới nhằm thu
đợc lợi nhuận tối đa, đồng thời bảo đảm đợc các mục tiêu an toàn và thế lực
cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để thực hiện tất cả các mục tiêu đó không phải là điều đơn
giản, đôi khi phải trả những cái giá rất đắt, thậm chí có thể thất bại dẫn đến
phá sản. Nghiên cứu vấn đề này, nhiều nhà kinh tế cho thầy rằng sự thành
công hay thất bại của một ngành trên thơng trờng phụ thuộc rất lớn vào chiến
lợc cạnh tranh mà họ đà đề ra. Đà biết rằng, kinh tế thị trờng không chỉ là
chiếc nôinôi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn
là một nôiđấu trờng. Trên thị trờng luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt
giữa các doanh nghiệp nhằm giành lấy khách hàng. Tìm đợc các bí quyết để
cạnh tranh có hiệu quả là tìm ra bí quyết của sự tăng trởng, quyết định vận
mệnh của doanh nghiệp .
Công cuộc CNH, HĐH đất nớc ®· ®em l¹i cho nỊn kinh tÕ níc ta mét sinh
khí mới và trong đó có ngành công nghiệp dệt may với những động lực và hớng
phát triển mới.
Cũng nh quá trình phát triển của nhiều nớc trên thế giới, trong giai đoạn
đầu của quá trình công nghiệp hoá, ngành dệt may đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với vai trò vừa cung cấp hàng hoá trong nớc
vừa tạo điều kiện mở rộng thơng mại quốc tế, thu hút nhiều lao động, tạo u thế
cạnh tranh cho các sản phẩm trên thị trờng thế giới.
Dệt may lµ ngµnh xt khÈu quan träng cđa ViƯt Nam, không chỉ tạo lợi
nhuận mà còn thu hút một lợng lao động rất lớn. Trong 10 năm trở lại đây,
ngành dệt may đà chứng tỏ là một ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền


kinh tế, có những bớc tiến vợt bậc trong lĩnh vực xuất khẩu, kim ngạch xuất
khẩu tăng liên tục trong thời gian qua với tốc độ tăng trởng bình quân
24,8%/năm, vơn lên đứng thứ 2 trong cả nớc về kim ngạch xuất khẩu, sau
ngành dầu khí. Năm 2001, kim ngạch hàng dệt may đạt 2 tỷ gấp 16,9 lần so
với năm 1990 và chiếm tỷ trọng13,25% trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu.
Trong 10 năm qua chúng ta đều thấy rõ tốc độ tăng trởng của ngành tăng khá
nhanh, nhng từ năm 1998 đến nay tốc độ tăng lại chậm dần, năm 1999 chỉ còn

đề án môn học- dự báo kinh tế


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

9% riêng quý 1 năm 2002 xuất khẩu hàng dệt may ớc đạt 450 triệu USD, tăng
không đáng kể so cùng kỳ năm trớc.
Tuy nhiên, liệu mặt hàng dệt may của nớc ta cũng nh toàn ngành dệt may
tới đây có tiếp tục duy trì đợc tốc độ phát triển trở thành một trong những
ngành công nghiệp mũi nhọn của nớc ta hay không?. Vấn đề này chỉ có thể
giải đáp dựa trên cơ sở những kết quả nghiên cứu dự báo về triển vọng thị trờng thế giới mặt hàng này cũng nh lợi thế và năng lực phát triển ngành dệt
may của Việt Nam. Những biến động trên thị trờng thế giới trong thời gian
qua đà tác động mạnh mẽ đến thị trờng dệt may nói chung và ngành dệt, may
Việt Nam nói riêng càng làm cho việc nghiên cứu về thị trờng hàng dệt may
trở nên cấp thiết. Nhằm phân tích, đánh giá những thuận lợi và khó khăn của
hàng dệt may Việt Nam, trên cơ sở đó xác lập những căn cứ khoa học để dự
báo khả năng cạnh tranh của hàng dƯt may ViƯt Nam cịng nh ®Ị xt mét sè
chÝnh sách, giải pháp hỗ trợ cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
dệt may trong nớc thời gian tới.
Trong đề tài này, vì thời gian không cho phép và khối lợng tài liệu tham
khảo hạn chế . Bên cạnh đó, việc phân tích các nhân tố tác động tới thị trờng
xuất khẩu là một khía cạnh rất rộng. Có rất nhiều các nhân tố tác động tới thị

trờng hàng hoá nói chung và hàng dệt may nói riêng, nhng trong phạm vi một
đề án môn học tôi chỉ xin phép đi sâu vào những nhân tố chủ yếu sau: Những
nhân tố ảnh hởng tới giá; Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng; Những nhân
tố ảnh hởng tới thị trờng tiêu thụ.
Hy vọng qua đề án này chúng ta sẽ có một cách phân tích khái quát nhất
tình hình thị trờng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam hiện nay.

I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm, bản chất và vai trò của các nhân tố tác động tới thị trờng
xuất khẩu hàng dệt may
1.1.Về giá cả
Theo C.Mác, giá trị hàng hoá bao gồm lao động sống và lao động quá
khứ kết tinh trong sản phẩm hay hàng hoá (C+V+m). Nó đợc tạo ra thông qua
sản xuất và đợc hoàn thành thông qua tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trờng,
giá cả là một hình thức biến tớng của giá trị. Dới tác động của các quy luật
kinh tế, giá cả của một sản phẩm - hàng hoá có thể biến động lên, xuống xoay
quanh giá trị. Giá cả chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố, tuy nhiên có thể nói
những nhân tố quan trọng nhất tác động đến giá cả đó là: Chi phí đầu vào (C +
V), bao gồm t bản bất biến (máy móc, tài sản cố định) và t bản khả biến (tiền

đề án môn học- dự báo kinh tế


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

lơng nhân công, nguồn nguyên, vật liệu...). Bên cạnh đó, giá cả hàng hoá chịu
sự tác động rất lớn của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật cung- cầu.
Giá cả là một trong những yếu tố quyết định sức cạnh tranh của sản phẩm.
Một doanh nghiệp có sản phẩm có chất lợng tốt, giá cả hợp lý thì luôn chiếm u thế trên thị trờng. Một doanh nghiệp nếu biết áp dụng những chính sách
định giá linh hoạt, đa dạng... đó sẽ là nhân tố quan trọng tạo nên thành công

trong tiêu thụ sản phẩm. Sách lợc định giá sản phẩm chủ yếu phải căn cứ vào
giá thành sản phẩm, nhu cầu thị trờng và nhu cầu cạnh tranh của thị trờng để
xác định. Cạnh tranh bằng giá cả phải tuỳ thuộc vào tình hình và phải lấy giá
thị trờng làm chuẩn.
1.2.Về chất lợng, mẫu mÃ
Chất lợng, mẫu mà của sản phẩm là những tính chất, thuộc tính vốn có của
sản phẩm. Nó là một phần trong bản chất của hàng hoá với hai thuộc tính vốn
có (giá trị và giá trị sử dụng). Giá trị sử dụng (bao gồm chất lợng và mẫu mÃ
của hàng hoá) đợc biểu hiện ra bằng việc thoả mÃn đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng. Chất lợng, mẫu mà của sản phẩm là một yếu tố quan trọng không
thể thiếu của hàng hoá, có tác động rất lớn tới nhu cầu tiêu dùng của thị trờng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà đời sống và nhu cầu con ngời
ngày càng nâng cao, thì vấn đề chất lợng, mẫu mà càng trở nên quan trọng và
có ý nghĩa đối với việc tiêu thụ sản phẩm - hàng hoá.
1.3. Về thị trờng tiêu thụ
Thị trờng theo cách hiểu đơn giản là một không gian, trong đó sản
phẩm của các ngành đợc trao đổi và thực hiện khâu cuối cùng trong việc thực
hiện giá trị hàng hoá (đó là lu thông, phân phối). Bất kỳ một hàng hoá nào
cũng phải có thị trờng tiêu thụ của mình. Có nghĩa là trong phạm vi đó các
doanh nghiệp có thể cạnh tranh hàng hoá với giá cả thấp hơn so với giá các
đối thủ khác. Mỗi một sản phẩm có một thị trờng tiêu thụ riêng, tuy nhiên
giữa các thị trờng của các nhà sản xuất vẫn có chỗ trống nên các hÃng vẫn có
thể tăng sản lợng và mở rộng đầu t và nh vậy khoảng cách thị trờng sẽ thu hẹp
lại.
2. Các yếu tố chi phối tới sự biến động của các nhân tố
2.1. Các yếu tố ảnh hởng tới giá cả
- Quan hệ cung cầu: Đây là nhân tố cơ bản bao trùm nhất chi phối
trực tiếp giá cả, đặc biệt đối với dệt may, một mặt hàng rất nhạy cảm vì may
mặc không những là mặt hàng thiết yếu hàng ngày đối với mọi ngời, mà hàng
dệt may còn là mặt hàng cao cấp đối với thị hiếu ngày càng cao của đại đa số
đề án môn học- dự báo kinh tế



Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

ngời dân trên thế giới. Trong quan hệ cung cầu này, cần quan tâm tới ảnh hởng của cách mạng khoa học, nhất là hoá học và ảnh hởng của tốc độ tăng dân
số đang chi phối giá dệt may.
- Giá nhân công và nguyên vật liệu đầu vào: Giá nhân công và
nguyên vật liệu đầu vào có ý nghĩa quan trọng tới lợi thế cạch tranh của hàng
hoá. Nếu giá nhân công và nguyên vật liệu cao sẽ làm cho giá đầu vào cao lên,
điều đó dẫn tới giá của hàng hoá đó trên thị trờng sẽ cao lên và sẽ ảnh hởng tới
thị trờng hàng hoá đó.
- Nhu cầu khách hàng: Hàng dệt may có yêu cầu phong phú và đa
dạng tuỳ thuộc vào đối tợng tiêu dùng, ngời tiêu dùng khác nhau về văn hoá,
phong tục tập quán, tôn giáo, khác nhau về khu vực địa lý, khí hậu, giới tính,
tuổi tác sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị tr sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị tr ờng để
nắm vững nhu cầu tiêu dùng của từng nhóm ngời trong các bộ phận thị trờng
khác nhau có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc định giá của sản phẩm
tiêu thụ.
- Sự canh tranh của các đối thủ khác: Xu thế toàn cầu hoá đang diến
ra mạnh mẽ, sự thâm nhập cũng nh sự bành trớng của rất nhiều các đối thủ
khác đà là cho sức ép cạnh tranh đợc nâng cao. Điều này đà làm ảnh hởng rất
nhiều tới giá cả tiêu thụ. Để đảm bảo tính cạnh tranh đó thì các ngành phải hạ
thấp giá cả của mình dựa trên cơ sở hạ thấp gía thành sản phẩm.
2.2. Các yếu tố tác động tới mẫu mà chất lợng
- Công nghệ: Ngày nay công nghệ thờng đợc coi là sự kết hợp giữa
nôiphần cứng và nôiphần mềm. Phần cứng đó là trang thiết bị, khí cụ, nhà xởng.
Phần mềm bao gồm: Thành phần con ngời có kỹ năng, tay nghề, kinh nghiệm
của ngời lao động; thứ hai là thành phần thông tin, bao gồm các bí quyết, quy
trình, phơng pháp, các dữ liệu và các bản thiết kế; thứ ba là thành phần tổ
chức, thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp, điều phối, quản lý. Bất kỳ quá trình

nào cũng cần 4 thành phần nói trên. Sự kết hợp 4 thành phần trên đây là điều
kiện cơ bản đảm bảo cho hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Khoa học công
nghệ ngày càng phát triển, ngày càng đợc áp dụng nhiều và hoạt động sản
xuất. Với việc vận hành các loại máy móc kỹ thuật cao, đội ngũ cán bộ quản
lý hiệu quả, đội ngũ công nhân lành nghề sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trđà làm cho sản xuất ngày càng
nâng cao hơn, chất lợng đợc tăng lên đáng kể, mẫu mà thêm đa dạng hơn
phong phú hơn.
- Chất lợng của nguyên vật liệu: Chất lợng nguyên vật liệu vó vai trò
lớn trong việc nâng cao chất lợng của sản phẩm. Để một sản phẩm sản xuất ra

đề ¸n m«n häc- dù b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

thì điều tiên quyết là có đợc đầu vào tốt. Muốn đầu ra có chất lợng cao thì
ngoài yếu tố công nghệ ra yếu tố chất lợng nguyên vật liệu có tác động rất
mạnh. Thực tế cho thấy các sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam vì không
có nguyên liệu đầu vào chất lợng cao, phong phú nên ngành dệt may phải
nhập khẩu nguyên vật liệu từ nớc ngoài. Chính điều này đà làm giảm lợi thế so
sánh về chất lợng của ngành dệt may nớc ta.
- Kinh nghiệm, tay nghề của công nhân: Ta biết rằng hàng dệt may
phụ thuộc phần lớn vào lao động thủ công tay nghề là chính. Dệt may Việt
Nam với một cơ sở hạ tầng và trang thiết bị củ kỹ lỗi thời với đại đa số sản
xuất theo lối truyền thống là chính thì trình độ và sự khéo léo của các công
nhân có một ý nghĩa rất lớn trong công tác tạo ra những mặt hàng chất lợng
cao. Trong tơng lai chúng ta cần phải đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại
cán bộ, công nhân có nghiệp vụ, chuyên môn cao nhằm đáp ứng đầy đủ yêu
cầu của sản xuất hiện đại, sản xuất chất lợng cao.
2.3. Các yếu tố tác động tới thị trờng

- Dân số: Hầu hết nhu cầu tiêu thụ hàng dệt may là của con ngời,
chính vì vậy mọi sự tăng lên hay giảm đi của dân số sẽ ảnh hởng một các rất
trực tiếp tới nhu cầu tiêu thụ của thị trờng. Mỗi một loại hàng hoá đều có
phạm vi thị trờng của mình, và ngành dệt may muốn hàng hoá của mình đợc
tiêu thụ nhanh thì công tác mở rông thị trờng ra các nớc, các khu vực có lợng
dân c lớn là rất cần thiết vì tại đây sẽ có lợng cầu lớn.
- Các chính sách khuyến khích của nhà nớc: Ngành dệt may với đặc
điểm có hàm lợng lao động lớn và có tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu cao, đợc xếp
vào lĩnh vực khuyến khích đầu t phát triển. Nhiều chính sách thơng mại và đầu
t đợc ban hành trong thời gian đà có tác dụng thiết thực trong việc tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi , tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp dệt may
và thu hút vốn đầu t vào lĩnh vực này.
Các quy định cho phép các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đợc Xuất nhập khẩu hàng hoá theo mà số kinh doanh và giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đợc phép nhận gia công, trực tiếp xuất khẩu thành
phẩm, không phải đăng ký mà số kinh doanh xuất nhập khẩu theo tinh thần
Nghị định số 02/1998/NĐ-CP và Nghị định số 57/1998/NĐ-CP đà tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu.
Luật khuyến khích đầu t trong nớc (sửa đổi) theo Nghị định số 07/1998/
NĐ-CP cũng nh Luật đầu t nớc ngoại (sửa đổi ) theo nghị định 10/1998/ NĐCP đà quy định các chế độ u đÃi đầu t, về giảm thuế, miễn thuế nhập khẩu

đề án môn học- dù b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất khẩu, về tín dụng u đÃi sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị tr, với các dự
án sản xuất nguyên phụ liệu may, các dự án có tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu cao đÃ
thao gỡ phần nào những khó khăn về tài chính của doanh nghiệp cũng nh khuyến
khích về đầu t vào ngành dệt may.
Các thời hạn tăng thời hạn hoàn thuế, miễn thuế nhập khẩu nguyên vật

liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; về đơn giản hoá thủ tục thanh lý hợp đồng
gia công cũng nh các quy định về hàng xuất khẩu, thởng hạn ngạch cho các
doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cao và xuất khẩu sang các thị trờng
không hạn ngạch đà giải quyết đợc những khó khăn trong tổ chức kinh doanh
xuất khẩu và khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm thị trờng xuất khẩu.
- Xu hớng tự do hoá mậu dịch thế giới: Ngày nay trong tiến trình toàn
cầu hoá kinh tế đang diễn ra gay gắt và Việt Nam cũng không ngoài vòng
xoáy đó. Tham gia hội nhập khu vực và thế giới , ngành dệt may Việt Nam
đứng trớc những cơ hội lớn của một thị trờng thế giới rộng lớn với tiềm năng
lớn về khoa học công nghệ cũng nh về vốn sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trvà những thách thức đặt ra cũng
rất lớn cần phải vợt qua.
Tham gia các tổ chức kinh tế, thơng mại khu vực và thÕ giíi nh AFTA,
APEC, ASEM, WTO… sÏ cã nhu cÇu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trngoài các quy chế tối huệ quốc (MFN) và đÃi ngộ
quốc gia (NT), ta còn có cơ hội đợc hởng u đÃi về thơng mại, đầu t và các lĩnh
vực khác mà các nớc thành viên của tổ chức này dành cho nhau. Các tổ chức
ASEAN/AFTA, APEC, ASEM,WTO, sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị tr dành những u đÃi riêng về miễn trừ,
ân hạn trong việc thực hiện các nghĩa vụ cho các nớc đang phát triển, chậm
phát triển và các nớc trong thêi kú chun ®ỉi (cã møc thu nhËp díi
1000USD/ngêi ) ở tất cả các lĩnh vực. Các nớc đang phát triển sẽ đợc hởng đối
xử u đÃi về mức độ cam kết mở cửa và về thời hạn thực hiện các nghĩa vụ để
bán sản phẩm của mình. Gia nhËp WTO, tham gia AFTA, APEC … sÏ cã nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị tr sẽ tạo thế
và lực giúp ngành xuất khẩu dệt may của Việt Nam vơn mạnh ra nớc ngoài,
mở rộng thị trờng.
- Công tác quảng cáo, Marketing: Quảng cáo và xúc tiến bán hàng là
những hoạt động nhằm giới thiệu và thông tin cho khách hàng về các sản
phẩm của doanh nghiệp, đồng thời lôi kéo khách hàng tiêu dùng những sản
phẩm đó. Quảng cáo, đó là hoạt động thông qua các phơng thức để tuyên
truyền một cách rộng rÃi các loại hàng hoá, các thông tin dịch vụ nhằm đạt
mục đích và mở rộng thị trờng, tăng hiệu quả kinh doanh của ngành. Ngày
nay trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá phát triển, phần lớn hàng hoá, dịch

vụ đều phải đợc quảng cáo, đặc biệt là những sản phẩm mới vì chúng cha đợc
đề án môn học- dù b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

mọi ngời biết đến. Với hàng dệt may Việt Nam, là một sản phẩm tuy đà có
tiếng nói của mình trên thị trờng thế giới, nhng nhìn chung mức độ ảnh hởng
của mình còn rất nhỏ. Dệt may Việt Nam chỉ mới đợc biết đến ở những thị trờng truyền thống nh EU, Nhật, Nga sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trchính vì thế công tác Marketing, công
tác quảng cáo là rất cần thiết để quảng bá sản phẩm của mình nhằm mở rông
hơn nữa thị trờng tiêu thụ của mình.
- Tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệcủa
một qc gia tÝnh b»ng tiỊn tƯ cđa mét níc kh¸c hay là quan hệ của so sánh
giữa hai đồng tiềncủa các quốc gia khác. Tỷ giá hối đoái là phơng tiện so sánh
về mặt giá trị của các chi phí xản xuất của một ngành nào đó với giá cả thị tr ờng thế giới. Khi tỷ giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ tăng tức là sức mua
của đồng nội tệ tăng so với ngoại tệ, thì gây khó khăn cho hoạt động xuất
khẩu. Sở dĩ nh vậy và, khi đồng nội tệ lên giá, giả sử các nhân tố khác không
thay đổi, giá cả của hàng hoá sản xuất trong nớc tính đổi ra ngoại tệ sẽ rở nên
đắt hơn so với trớc đây và điều đó làm giảm sút sự cạnh tranh của hàng hoá
trong nớc trên thị trờng thế giới. Trong khí đó đồng nội tệ lên giá, giá cả của
hàng hoá nhập khẩu từ nớc ngoài sẽ trở nên rẻ hơn trớc nếu nh các điều kiện
khác không thay đổi và điều đó sẽ tạo thuận lợi cho nhập khẩu.

đề án môn học- dù b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

II. Thực trạng và xu hớng biến động của các nhân tố tác động tới thị trêng xt khÈu hµng dƯt may thêi gian qua
1. Thùc trạng và nguyên nhân của các yếu tố tác động tới thị trờng xuất

khẩu hàng dệt may thời gian qua
1.1.Thực trạng của những nhân tố tác động tới giá cả
- Về quan hệ cung-cầu: Đối với ngành dệt may Việt Nam, thực trạng
của nó trong những năm gần đây rất đáng báo động. Với những công nghệ lạc
hậu, cũ kỹ, quy mô của những nhà cung cấp bé nhỏ, chất lợng cha đạt yêu cầu
của ngành may mặc xuất khẩu. Mặt khác có nhiều nhà máy dệt đà bị thua lỗ
và có những thông tin không tốt của khách hàng về ngành dệt may trong nớc
đà khiến cho các khách hàng chuyển sang tiêu thụ hàng dệt may nớc ngoài.
Nh vậy có thể nói, ngành dệt may trong nớc đang trong tình trạng đáng lo
ngại, quyền lực đàm phán của nhà cung cấp trong nớc hầu nh không có.
Trong khi đó, ngành dệt may hiện nay phát triển hầu hết ở tất cả các nớc
với chất lợng chủng loại rất đa dạng tất cả đều đợc sản xuất và phân phối trên
phạm vi toàn cầu. Cầu của sản phẩm dệt may Việt Nam tơng đối lớn kể từ khi
các chính sách kinh tế mở cửa và hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết tạo
điều kiện cho ngời tiêu dùng trên thế giới biết đợc sản phẩm may Việt Nam.
Nhng Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn do tỷ lệ nội địa hoá cha cao, vẫn
phải nhập khẩu nguyên liệu với tỷ lệ lớn và nguyên liệu phải chịu thuế nhập
khẩu. Điều này dẫn đến là tăng giá thành sản phẩm, là giảm khả năng cạnh
tranh trên thị trờng thế giới. Nhng Việt Nam luôn có chính sách giải quyết vấn
đề này, nên giá trị xuất khẩu của ngành may Việt Nam vẫn có xu hớng tăng
tức là cầu của sản phẩm này có xu hớng tăng (Biểu)
Triệu USD

Hình 2.7 Kim ngach xuất khẩu ngành dệt may
(1992-2001)

2500
1892

2000

1450

1500
850

1000
500

190

239

1450

2000

1747

1150

476

0

Năm
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001

- Nhu cÇu khách hàng: Xu thế xà hội ngày càng phát triển nên nhu cầu ăn
mặc của con ngời càng tăng lên. Bên cạnh đó, công tác marketing cũng đà đ-


đề án môn học- dự báo kinh tế


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

ợc các doanh nghiệp trong và ngoài nớc chú trọng nên thông tin khách hàng
rất cụ thể và chính xác. Do đó khách hàng có quyền chọn lựa, quyết định và
gây sức ép lớn về chất lợng, giá cả sản phẩm. Tuy vậy, ngành dệt may nớc ta
cũng cha chú trọng tới công tác thiết kế mẫu mốt, mẫu mà thiết kế cha thực sự
đi vào cuộc sống, chủ yếu còn nặng về phần trình diễn, còn thời trang hàng
ngày phần lớn đợc su tầm từ các Catologue nớc ngoài, khâu thiết kế còn nhiều
hạn chế, mẫu mà nghèo nàn, cha xây dựng đợc thơng hiệu đặc trng và đạt tầm
cỡ quốc tế. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho ngành dệt
may xuất khẩu Việt Nam khó đứng vững trên thị trờng quốc tế.
Hiện nay khách hàng thờng lựa chọn những sản phẩm đà có tiếng tăm,
nhÃn hiệu đợc biết đến rộng rÃi trên thị trờng. Do đó muốn xuất khẩu trực tiếp
các sản phẩm may mặc phải tạo lập đợc tên tuổi riêng, nhÃn mác riêng cho các
sản phẩm. Nếu không ngành may Việt Nam vẫn mÃi chỉ là nôidệt may gia
công. Phần lớn các sản phẩm của ngành hiện nay cha có tên tuổi trên thế
giới, nên cách tốt nhất để thâm nhập thị trờng nớc ngoài là mua bằng sáng
chế, nhÃn hiệu của các doanh nghiệp nớc ngoài để sản xuất ra các sản phẩm
có giá thành rẻ hơn, để có thể thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài bằng nôisản
xuất tại Việt Nam.
- Về giá nhân công và nguyên vật liệu đầu vào: Ngành dệt may Việt Nam
với đội ngũ lao động trình độ văn hoá khá, có trình ®é tiÕp thu nhanh khoa häc
kü tht, c«ng nghƯ hiƯn đại. Hơn nữa giá nhân công lao động Việt Nam rẻ, rẻ
hơn rất nhiều các nớc khác trên thế giới ( Giá nhân công của Việt Nam rẻ nhất
khu vực Châu á, từ 0,16-0,35 USD/giờ so với 0,32 USD/giờ của Inđônêsia,
1,13 USD/giờ của Malaixia, 1,18 USD/giờ của Thái Lan, 3,16 USD/giờ của
Singapore). Nh vậy với chi phí nhân công rẻ hơn rất nhiều so với các nớc trong

khu vực và trên thế giới cho thấy ngành dệt may có lợi thế rất lớn trong việc
giảm giá thành sản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt
may của mình trên thị trờng khu vực và quốc tế.
Tuy Việt Nam có đợc lợi thế nh vậy nhng sức cạnh tranh của ngành dệt
may hiện nay còn thấp khi tiến hành hội nhập khu vực và thế giới. Nguyên
nhân là hầu hết các loại chi phí cho một đơn vị sản phẩm đều cao hơn từ 15%20% (trừ giá nhân công), nên giá thành dệt may cha cạnh tranh đợc với hàng
các nớc trong khu vực và trên thế giới. Các chi phí về nguyên phụ liệu đều cao
do chủ yếu đợc nhập khẩu từ nớc ngoài, do công nghệ lạc hậu, mức tiêu hao
lớn, hệ thống cung cấp đầu vào cha kiểm soát chặt chẽ, chi phí trung gian cao
và chủ yếu Việt Nam làm gia công xuất khẩu thông qua nớc thứ 3 nên dễ bị ép
đề ¸n m«n häc- dù b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

giá gây nhiều thua thiệt cho các doanh nghiệp xuất khẩu nên giá thành cao
làm giảm đi khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam.
- Cạnh tranh của các đối thủ trên thế giới: Trên thị trờng dệt may thế
giới có nhiều sản phẩm đa dạng về kiểu dáng, kích thớc, màu sắc sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trtuy nhiên
cũng cha đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đặc biệt đối víi
hµng dƯt may xt khÈu cđa ViƯt Nam chØ cã sản xuất một ít kiểu hàng, mẫu
mà lại không phong phú, không linh hoạt đối với nhu cầu thị trờng. Trong khu
vực hàng dệt may Việt Nam phải cạnh tranh rất mạnh với các đối thủ nh
Indonesia, Thái lan... Hiện nay thÞ trêng xt khÈu chđ u cđa dƯt may Việt
Nam là EU và Nhật Bản, nhng thời gian qua ta bị hàng hoá của Trung Quốc
cạnh tranh rất gay gắt về giá do Trung Quốc đà gia nhập WTO nên có rất
nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu. Đối với thị trờng Mỹ là thị trờng nhập
khẩu dệt may lớn nhất thế giới trong những năm qua, nhng do chuea có tối
huệ quốc (MFN) nên hàng dệt may việt Nam vẫn còn chịu thuế xuất nhập
khẩu cao nên rất khó cạnh tranh với cacs đối thủ của nớc khác. Dệt may Việt

Nam muốn có thị trờng rộng phải có những kiều hàng thích hợp cho tất cả các
loại tuổi, tất cả các khổ ngời, từ những đàn ông, đàn bà, trẻ em cho đến những
ngời già, từ những công nhân áo xanh tới những thuỷ thủ, các tài xế đến các
sinh viên, nữ sinh hay em bé. Ngoài quần áo may sẳn nên phát triển cả mùng
mền, chăn gối, drap trải giờng sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trViệc đa dạng hoá này sẽ giúp cho ngành dệt
may Việt Nam phát triển mở rộng cả trên thị trờng thế giới, tạo cho ngời tiêu
dùng thoả mÃn nhu cầu hơn nữa.
Nh vậy: Từ những nhân tố tác động tới giá của hàng dệt may Việt Nam
trên ta thấy rằng giá của các sản phẩm dệt may Việt Nam thời gian qua trên
thị trờng xuất khẩu giảm là điều dễ hiểu. Đây có thể là lợi thế cạnh tranh về
giá thấp, nhng cũng cho thÊy r»ng chÊt lỵng cđa dƯt may ViƯt Nam còn thấp
so với các đối thủ trên thế giới, nó làm giảm kim ngạch của xuất khẩu dệt
may Việt Nam.
1.2. Thực trạng của những nhân tố tác động tới chất lợng, mẫu mÃ
- Về công nghệ: Trong lĩnh vực dệt may hiện nay trang thiết bị máy móc
và công nghệ sử dụng còn lạc hậu, gần 50% máy móc thiết bị đà hết hạn sử
dụng trên 20 năm do đó ngành dệt may Việt Nam cha tạo đợc lợi thế cạnh
tranh về chất lợng so với các nớc khác.
Ngành dệt hiện có 868.000 cọc sợi, cả sợi bông và sợi pha (bông pha với
xơ PE) với chỉ số Nm (Chỉ số Quốc tế ) tử sợi Nm10 đến Nm102 bao gồm cả
sợi chải kỹ, 43200 máy dệt, trong đó các xí nghiệp Quốc doanh T.W quản lý

đề án môn học- dù b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

11000 máy, xí nghiệp Quốc doanh địa phơng - 3200 máy và Hợp tác xà t nhân
29000 máy, các thiết bị nhuộm hoàn tất có thể nhuộm 450 m / năm với các
loại vải từ nguyên liệu dệt khác nhau và các công nghệ nhuộm cũng nh công

nghệ in hoa khác nhau, các thiết bị dệt kim có thể sản xuất 20900 tấn sản
phẩm / năm, bao gồm 19500 tấn dệt kim tròn / năm và 1400 tấn dệt kim
dọc/năm. Tuy nhiên, phần lớn số thiết bị ngành dệt hầu hết đà rất cũ và sự
thiếu đồng bộ giữa các khâu. Thiết bị dệt còn quá ít so với thiết bị kéo sợi
phần lớn lại là máy dệt thoi khổ hẹp, chủng loại nghèo nàn, vải làm ra không
đáp ứng nhu cầu thị trờng sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị tr Về thiết bị kéo sợi cũng có tới hơn 60% là cọc
sợi chải thô, chỉ số chất lợng bình quân thấp chỉ có khoảng 26-30% là cọc sợi
chải kỹ chỉ số cao dùng cho dệt kim và vải cao cấp dây chuyền nhuộm hoàn
tất cũng đà lạc hậu phần lớn là thiết bị khổ hẹp, tiêu hao nhiều hoá chất, thuốc
nhuộm, dẫn đến chi phí cao.
Trong khi đó, trang thiết bị ngành may đà tăng nhanh cả về số lợng và chất
lợng, nhất là về tính năng công dụng, từ máy đạp chân C22 của Liên Xô cũ,
máy 8322 của Đức đến JUKI của Nhật Bản và FFAP của CHLB Đức. Số máy
chuyên dùng cũng tăng lên đáng kể để đáp ứng với yêu cầu của sản xuất và
của chủng loại mặt hàng nh máy vắt năm chỉ, máy thùa đính, trần dầy pasant,
may cạp bốn kim, bàn là treo, bàn là hơi có đệm hút chân không ... Trong từng
công đoạn sản xuất may cũng đợc trong bị thêm máy mọc mới với tính năng
công dụng mới nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm
trên mỗi công đoạn của chu trình sản xuất.
Một số năm gần đây, ngành dệt may đà có một số dây chuyền kéo sợi mới,
sử dụng công nghệ hiện đại tự động cao, các máy ghép tự động khống chế
chất lợng, ứng dụng các kỹ thuật vi mạch điện tử vào hệ thống điều khiển tự
động và kiểm tra chất lợng sợi sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trTrong khâu dệt vải bông, nhờ sử dụng các
thiết bị xe, hấp, giảm trọng lợng... nhiều sản phẩm giả tơ, giả len, sản phẩm từ
microfiber đà bắt đầu đợc sản xuất và tạo uy tín trên thị trờng. Trong khâu dệt
kim, do phần lớn máy móc đợc nhập chủ yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Đức... thuộc thế hệ mới, có nhiều chủng loại đà đợc trang bị Computer
nên đạt năng suất chất lợng cao, tính năng sử dụng rộng. Trong lĩnh vực may,
công nghệ đà có những chuyển biến khá kịp thời. Các dây chuyền may đợc bố
trí vừa và nhỏ (25-26 máy), sử dụng 34-38 lao động cơ động nhanh và có nhân

viên kiểm tra thờng xuyên, có khả năng chấn chỉnh sai sót ngay nên đảm bảo
đợc sản phẩm sản xuất chất lợng. Nh vậy, nhìn chung thì công nghệ, thiết bị

đề án môn học- dự b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

của ngành dệt may Việt Nam đà đợc đổi mới khá nhiều nên đà có thể cạnh
tranh đợc với các sản phẩm chất lợng khác.
- Về chất lợng nguyên vật liệu đầu vào: Trong sản xuất của ngành dệt
may, nguyên liệu đóng vai trò quan trọng và có ảnh hởng quyết định tới chất
lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất. Ngành dệt may Việt Nam sử dụng các
nguyên liệu chính là: Bông xơ, xơ sợi tổng hợi, len đay, tơ tằm. các loại hoá
chất khác và các thuốc nhuộm sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trTuy nhiên Việt Nam không chủ động đ ợc
trong trong nguồn nguyên liệu này (90% nguyên liệu sử dụng cho ngành dệt
phải nhập khẩu từ nớc ngoài, nguồn nguyên vật liệu trong nớc không sẵn có
hay có thì chất lợng lại kém) nên ngành dệt Việt Nam thờng xuyên phải chịu
sức ép nặng nề của nhà cung cấp nguyên vật liệu trên thế giới. Bên cạnh đó
dệt may Việt Nam không có sự đồng bộ trong công tác nhập khẩu và phân
phối nguyên liệu dẫn tới sự không ổn định của giá khiến cho đầu ra không ổn
định theo sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị tr
- Về kinh nghiệm tay nghề của công nhân: Mặc dù truyền thống của con
ngời Việt Nam là cần cù, chịu khó và khéo léo. điều đó đà có tác động phần
nào tới chất lợng của sản phẩm ( điều này cũng đúng với tý thuyết nôiĐờng
cong kinh nghiệm ). Tuy nhiên, nhu cầu của ngời tiêu thụ ngày càng tăng lên
và rất khắt khe, chính vì lẽ đó kinh nghiệm không phải là tất cả mà cần phải
có nghiệp vụ chuyên môn cao. Trong khi ngành dệt may Việt Nam trình độ
công nhân qua đào tạo còn rất hạn chế, sản xuất phụ thuộc lớn vào lao động
thủ công làm cho chất lợng sản phẩm kém, làm giảm khả năng cạnh tranh của

hàng dệt may Việt Nam.
- Về nghiên cứu phát triển: Xét về hình thức và mẫu mÃ, hàng may mặc
của nớc ta tuy đà có những thay đổi tơng đối nhanh do công nghệ tin học đà đợc đa vào một số khâu thiết kế, tạo mẫu sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị tr, công tác đào tạo cán bộ thiết kế
chuyên nghiệp chất lợng cao cũng đà rất đợc chú trọng ở một số công ty
lớn.Tuy nhiên, nh×n chung mÉu m· dƯt may ViƯt Nam vÉn cha đa dạng và
phong phú nên cha gây đợc thiện cảm cho khách hàng. Sản phẩm Việt Nam
còn rất đơn điệu, nhàm chán, cha có sự thay đổi lớn vì cha cập nhật thông tin
kịp thời trong khi thị hiếu may mặc của khách hàng rất khác nhau và khó tính,
luôn thay đổi theo mốt và thời gian. Đây cũng chính là một trở ngại nữa ảnh
hởng tới năng lực cạnh tranh của ngành dệt may mà sắp tới chúng ta cần phải
khắc phục.
Tóm lại, từ thực trạng của những nhân tố trên, đây là những nhân tố chủ
đạo nhất ảnh hởng tới chất lợng, mẫu mà của hàng dệt may Việt Nam, ta có

đề án môn học- dự báo kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

thể đi đến một kết luận rằng chất lợng hàng dệt may Việt Nam hiện nay còn
kém, mẫu mà còn đơn điệu, thiếu sự đa dạng sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị tr điều đó đà làm cho sức mua
của hàng dệt may Việt Nam kém đi, ảnh hởng không nhỏ tới thị trờng xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam.
1.3. Thực trạng của những nhân tố ảnh hởng tới thị trờng tiêu thụ
Đối với thị trờng nội địa, sản phẩm dệt may của Việt Nam đang dần tạo
dựng đợc niềm tin đối với ngời tiêu dùng. Nhu cầu tiêu dùng của ngời dân
Việt Nam ngày càng khắt khe hơn cả về chất lợng, mẫu mÃ, giá cả. Bên cạnh
đó do sự thâm nhập của các đối thủ cạnh tranh đến từ các nớc (Trung quốc,
Hàn Quốc, Hồng Công, Thái Lan sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị tr) làm cho sức ép về cạnh tranh trở nên
quyết liệt hơn. Thực tế ®· cho thÊy, s¶n phÈm dƯt may ViƯt Nam ®ang đứng

trớc những khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trờng nội địa. Chất lợng hàng
dệt may Việt Nam nhìn chung ®· cã nhiỊu tiÕn bé, nhng chÊt lỵng, mÉu m·
cđa hàng nhập khẩu luôn đạt tiêu chuẩn cao và phong phú về chủng loại hơn.
Từ thực tế đó, chúng ta đà tăng cờng nâng cao chất lợng cải tiến mẫu mÃ, đa
dạng về chủng loại sản phẩm. Ngời tiêu dùng Việt Nam đà tin tởng và có cách
nhìn tích cực hơn đối với hàng trong nớc. Vì thế chúng ta đà cải thiện đợc vị
trí của mình trong thị trờng nội địa.
- Chính sách của nhà nớc: Với những thành tựu đà đạt đợc cũng cần lu
ý một thực tế là từ đầu những năm 1990, Việt Nam đà phải chuyển quan hệ thơng mại từ khối các nớc trong Hội đồng tơng trợ kinh tế trớc đây
(COMECOM) sang hớng khác. Đây là điều quan trọng cần tính đến trong
ngành dệt may với quy định chặt chẽ trên thị trờng quốc tế hiện nay. Trong
thời kỳ hậu COMECOM, vào tháng 12 năm 1992, Việt Nam đà đàm phán
Hiệp định về buôn bán hàng dệt đầu tiên và đà kỹ một khuôn khổ về buôn bán
hàng dệt với EU, cho phép lần đầu tiên Việt Nam đợc hởng hạn ngạch MFA
( Hiệp định đa sợi ). Tuy nhiên, ngành dệt Việt Nam vẫn cha tiếp cận đợc với
thị trờng Mỹ rộng lớn, và là một nhà xuất khẩu non trẻ, nên ngành dệt Việt
Nam buộc phải tiến vào các thị trờng phi h¹n ng¹ch cã tÝnh c¹nh tranh rÊt cao,
chđ u là ở Đông á .
- Xu hớng tự do hoá: xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam chủ yếu là
sang thị trờng Châu Âu và Nhật Bản, hai thị trờng này chiếm 43% và 42%
tổng xuất khẩu trong năm 1996. Đây là mô hình không bình thờng về xuất
khẩu. Nét đặc trng trong giai đoạn đầu về xuất khẩu hàng may mặc của Đông
á là phụ thuộc chủ yếu vào thị trờng Mỹ, trong khi đó thị trờng Nhật Bản
đóng vai trò không quan trọng. Mỹ là một thị trờng rộng lớn, có thể tiêu thụ
đề án môn học- dù b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

hàng hoá của hầu hết các loại thị trờng (về mặt giá cả, chất lợng và mode) và

khi đợc đảm bảo bằng hạn ngạch, đó là một thị trờng tơng đối mở và không
phức tạp. mặc dù không có hạn ngạch, Nhật Bản đợc xem nh một thị trờng
khó thâm nhập hơn về mặt tiêu chuẩn chất lợng và do các kênh tiếp thị phức
tạp. Những khác biệt giữa các thị trờng đang đợc thu hẹp dần, nhng trên thực
tế mô hình xuất khẩu của Việt Nam hoàn toàn khác so với các nớc láng giềng.
Các nhà xuất khẩu Việt Nam vẫn cha thâm nhập đợc vào thị trờng Mỹ, ban
đầu là do cha có quan hệ ngoại giao và gần đây là do cha đợc hëng quy chÕ
tèi h qc cđa thÞ trêng nay ( Most Favour Nation ). Chính vì vậy hàng Việt
Nam bán sang Mỹ mới chỉ chiếm 2% giá trị xuất khẩu. Ngợc lại, Nhật Bản là
một thị trờng lớn của Việt Nam ngay từ khi bắt đầu xuất khẩu trong những
năm 90s kết quả hoạt động xuất khẩu của Việt Nam rất gây ấn tợng. Tuy đợc
hởng chế độ hạn ngạch khá u đÃi của EU, nhng nhìn chung các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn phải cạnh tranh với các nhà xuất khẩu lớn và không đợc hởng
một lợi thế nào về hạn ngạch XNK trên thị trờng Đông á .
Bảng: Những thị trờng lớn nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam
(đơn vị : triệu USD)

Thị trờng
Thị trờng không Quota
Nhật Bản
Đài Loan
Nga
Hàn Quốc
Singapore
Mỹ
Australia
Hồng Kông
Malaixia
Ba Lan
Lào

Thuỵ Sỹ
Thị trờng cần Quota nớc nhập khẩu
Đức
Pháp
Anh

đề án môn học- dự báo kinh tế

1997

1998

9T/1999

325
198
42
76
56
23
17
27
8
10
3
34

252
200
52

40
26
24
10
13
4
14
3
22

280
160
53
31
38
23
14
7
6
16
5
20

165
32
32

182
55
55


177
40
40


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

Hà Lan
Bỉ
Italia
Tây Ban Nha
Canada
Thuỵ Điển
Đan Mạch
Na Uy

43
18
27
14
18
11
6
6

43
25
30
24

22
11
19
6

35
32
22
20
18
10
7
4

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Hiện nay, thị trờng xuất khẩu hµng dƯt may cđa ViƯt Nam chđ u lµ EU
vµ Nhật Bản, nhng thời gian qua ta đang bị cạnh tranh mạnh về giá của hàng
Trung Quốc, hơn thế nữa lại phải chịu sức ép của các nhà sản xuất ở Nhật
Bản. Mặt khác, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng EU chủ yếu
theo phơng thức gia công nên các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phụ thuộc
nhiều vào đơn đặt hàng của nớc ngoài hoặc xuất khẩu sang nớc thứ 3, hơn nữa
do bị khống chế về hạn ngạch nên kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm gần đây
chỉ dao động ở mức 500- 600 triệu USD/năm. Việc EU tiến tới bỏ dần hạn
ngạch nhập khẩu hàng dệt may từ các nớc WTO vào cuối năm 2004 là một bất
lợi lớn đối với hàng xuất khẩu dệt may Việt Nam do nớc ta vẫn còn chịu chế
độ hạn ngạch do cha gia nhập WTO. Đối với thị trờng phi hạn ngạch nh Nhật,
Châu úc, Nam Mỹ, đông âu sẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục. Nghiên cứu thị trhàng dệt may Việt Nam khó cạnh tranh đ ợc
với hàng Trung Quốc. Còn đối với thị trờng Mỹ, thị trờng nhập khẩu hàng dệt
may lớn nhất thế giới trong những năm qua, do cha có tối huệ quốc (MFN)

nên hàng dệt may Việt Nam vẫn còn chịu thuế xuất nhập khẩu cao nên khó
cạnh tranh với các nớc khác.
- Về tỷ giá hối đoái: Trong hơn 10 năm qua, Ngân hàng nhà nớc (NHNN)
đà thực hiện đổi mới mạnh mẽ cơ chế điều hành tỷ giá. Từ năm 1994, cùng
với sự ra đời của thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, Nhân hàng nhà nớc đà bắt
đầu thực hiện điều hành tỷ giá theo cơ chế mới thay cho chế độ đa tỷ gía trớc
đây. Theo đó, Ngân hàng nhà nớc bắt đầu công bố chính thức giữa ngoại tệ và
đồng Việt Nam, tỷ giá mua bán trên thị trờng đợc phép giao động trong biên
độ cho phép. Trên thực tế, trong các năm 1997-1998, việc NHNN chủ động
điều chỉnh biên độ giao dịch và tiếp theo việc NHNN ấn định tỷ giá chính thức
trên cơ sỏ tỷ giá mua bán trên thị trờng ngoại tệ khiến cho tỷ giá phù hợp hơn
với tơng quan cung cầu ngoại tệ trên thị trờng. Do đó góp phần hạn chế ảnh h-

đề án môn học- dự b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

ởng bất lợi của cuộc khủng hoảng nền kinh tế Việt Nam. Năm 1999, NHNN
thực hiện bớc đổi mới cơ bản về điều hành tỷ giá theo nguyên tắc thị trờng đÃ
góp phần thúc đẩy sự ph¸t triĨn cđa xt khÈu dƯt may ViƯt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế hiện nay.
Nh vậy, từ những thực trạng của các nhân tố ảnh hởng tới thị trêng trªn ta
cã thĨ thÊy r»ng tuy trong thêi gian qua thị trờng xuất khẩu dệt may đà có
những bớc lớn mạnh, nhng nhìn chung cũng không phải làcó một thị trờng
rộng lớn lắm để từ đó có thể bành trờng sự chi phối thị trờng của mình (tức là
thị trờng vẫn còn hạn chế).
2. Dự báo xu hớng biến động của các nhân tố tác động tới thị trờng xuất
khẩu hàng dệt may giai đoạn 2001-2010
2.1. Xu hớng biến động của nhân tố giá cả

- Dới tác động của quan hệ cung- cầu: Ta biết rằng trong tơng lai, để
phát triển và tồn tại, để đáp ứng các đòi hỏi của nhu cầu ngời tiêu dùng thì
ngành dệt may Việt Nam sẽ mỡ rộng quy mô của mình hơn nữa. Ngành dệt
may sẽ có những chuyển biến đáng kể trong việc chuyển giao những công
nghệ hiện đại tiên tiến và sản xuất. Bên cạnh đó, trong thời gian tới dệt may là
một mặt hàng cao cấp, doanh thu của việc tiêu thụ là rất cao, điều đó chắc
chắn sẽ làm cho nhiều nhà doanh nghiệp, nhiều quốc gia khác sẽ nhảy vào
hình thức kinh doanh này. Nh vậy trong tơng lai cung của hàng dệt may Việt
Nam là tăng lên rất đáng kể.
Nhu cầu con ngời ngày càng tăng lên, ngời ta luôn thích sử dụng những
mặt hàng coá giá trịn sử dụng cao. Dệt may là một mặt hàng cao cấp, chính vì
vậy trong tơng lai dệt may sẽ là đối tợng của ngời tiêu dùng. Mặt khác, hội
nhập quốc tế đang dần hoàn thiện, thị trờng dệt may Việt Nam còn rất hạn hẹp
chính vì thế trong thêi gian tíi chóng ta cã rÊt nhiỊu c¬ héi để mở rộng thị trờng tiêu thụ của mình. Tại thị trờng này tiềm năng tiêu thụ là rất lớn hay và có
thể nói là nhu cầu ở đây đang chờ đón chúng ta tới khai thác. Thế kỷ 21 là thế
kỷ mà công nghệ thông tin rất phát triển; công tác Marketing lại phát triển,
con ngời sẽ có đợc rÊt nhiỊu th«ng tin , nhiỊu sù lùa chän vỊ những loại hàng
hoá ngời ta sẽ sử dụng.
Nh vậy là, trong tơng lai cầu của dệt may Việt Nam tăng lên tơng đối so
với thế giới; nhu cầu tiêu dùng của ngời sử dụng sản phẩm dệt may cũng tăng
lên đáng kể. Tuy nhiên tốc độ của tăng nhu cầu sẽ cao hơn so với cung điều
đó ssẽ là rất có lợi cho ngành dệt may Việt Nam để mở rộng thị trờng tiêu thụ
và nâng cao giá bán của mình trên thị trờng xuất khẩu. Tuy nhiên, để phát
đề ¸n m«n häc- dù b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

triển và đảm bảo sự cạnh tranh của mình chúng ta cần có các liến lợc phát
triển thính hợp hơn nữa.

- Dới tác động của giá nhân công và chi phí nguyên vật liệu đầu vào:
Theo Mác, trong công thức (V/C), tốc độ tăng của t bản khả biến (V) lớn hơn
so với tốc độ tăng của t bản bất biến trong cấu thành giá trị sản phẩm, mặc dù
cả hai đều có xu hớng là tăng lên theo thời gian. Trong thực tế, nh đờng cong
kinh nghiệm đà nói, trình độ tay nghề và năng suất của ngời lao động có xu hớng tăng khi mở rộng quy mô sản xuất. Bên cạnh đó, nhu cầu về các sản
phẩm-hàng hoá cao cấp tăng mạnh hơn so víi thiÕt yÕu ( theo quy luËt....),
Thu nhËp quèc dân và Thu nhập bình quân /ngời của các quốc gia cũng có xu
hớng tăng mạnh. Chính vì vậy, tiền lơng nhân công chắc chắn sẽ tăng trong
thời gian tới. Điều đó sẽ đẩy giá cả hàng hóa tăng lên. Riêng trong lĩnh vực
dệt may, mặc dù chúng ta hết sức tận dụng máy móc thiết bị có trình độ trung
bình để sử dụng nguồn lao động rẻ, nhng trong tơng lai chúng ta cũng không
tránh khỏi xu thế chung đó. Bên cạnh đó, với tốc độ phát triển vũ bảo của
khoa học công nghệ nh hiện nay cộng với những thành tựu trong khai thác và
sáng chế những vật liệu mới sẽ làm thay đổi cơ bản nguồn nguyên vật liệu đầu
vào. Biểu hiện bằng việc thay thế các nguyên vật liệu mới kết tinh nhiều chất
xám hơn so với nguyên vật liệu truyền thống. Qua đó sẽ làm tăng chi phí đầu
vào về mặt lợng nhng tốc độ tăng của giá thành sẽ giảm tơng đối so với hiện
nay.
Tiền lơng nhân công và giá trị nguyên vật liệu đầu vào là yếu tố có ý nghĩa
quyết định đối với giá cả sản phẩm-hàng hoá, từ đó sẽ tác động rất lớn tới khả
năng xuất khẩu. Nh vậy, theo xu hớng này giá cả của các sản phẩm dệt may sẽ
tăng về lợng, nhng tốc độ tăng sẽ giảm dần và ổn định. Qua đó cho thấy tiền lơng nhân công và chi phí nguyên liệu đầu vào có xu hớng tác động ngày càng
lớn đối với giá cả hàng dệt may xuất khẩu.
- Dới tác động của thị hiÕu ngêi tiªu dïng: Víi xu híng thu nhËp cđa ngời dân ngày càng tăng, mức sống tăng đòi hỏi sự thoả mÃn hay đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao hơn, khắt khe hơn. Mà tôn chỉ của mọi nhà sản
xuất, xuất khẩu là phải đáp ứng tối đa nhu cầu ngời tiêu dùng. Do đó, muốn
tồn tại và cạnh tranh các nhà sản xuất, xuất khẩu phải tăng cờng hơn nữa công
tác nghiên cứu cải tiến chất lợng mẫu mà sản phẩm. Điều đó sẽ làm tăng chi
phí, giá thành sản phẩm-hàng hoá. Nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay,
ngành dệt may Việt Nam cần phải chiếm lĩnh rất nhiều thị trờng với những

nhu cầu phong phú, đa dạng thì yếu tố thị hiếu của ngời tiêu dùng càng trở

đề án môn học- dự báo kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

nên có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên đó cũng là cơ hội cho chúng ta nếu biết
tận dụng hết khả năng sáng tạo, thích ứng tốt nhất với mỗi loại thị trờng. Nếu
thành công, chúng ta có thể xuất khẩu với giá cao mà không sợ mất năng lực
cạnh tranh. Ngợc lại, nếu không đáp ứng đợc thị hiếu của các thị trờng các nớc bạn, chúng ta buộc phải hạ giá bán sản phẩm nhng điều đó vẫn không đảm
bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm-hàng hoá.
Nh vậy thị hiếu của ngời tiêu dùng ngày càng tăng và có xu hớng tác động
mạnh tới giá cả hàng dệt may xuất khẩu. Thị hiếu ngời tiêu dùng ở các nớc
nhập khẩu hàng dệt may của ta rất khắt khe, thế nên chúng ta có thể áp dụng
mức giá cao nhng phải đảm bảo chất lợng tốt. Ngợc lại nếu không đáp ứng tốt
thì hàng xuất khẩu của ta sẽ bị đào thải ngay tại các thị trờng đó, hoặc chúng
ta buộc phải giảm giá bán để đảm bảo khả năng cạnh tranh (điều này gây ra
rất nhiều bất lợi cho hoạt động sản xuất).
- Dới tác động của các đối thủ cạnh tranh: Tiến trình héi nhËp qc
tÕ hoµn tÊt, dƯt may ViƯt Nam sÏ có rất nhiều cơ hội để phát triển và mỡ rộng
thị trờng tiêu thụ của mình. Bên cạnh đó, chúng ta sẽ gặp phải rất nhiều khó
khăn đối với sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh của các quốc gia xuất
khẩu dệt may khác (nhất là Trung Quốc khi sắp hoàn tất thủ tục gia nhập
WTO). Sự cạnh tranh khốc liệt đó, các chiến lợc cạnh tranh bằng giá sẽ đợc sử
dụng một cánh linh hoạt nhng xu hớng chung là giảm giá bán trên cơ sở giảm
giá thành.
Tóm lại: Trong sự cạnh tranh gay gắt của hàng dệt may thì nhìn chung giá cả
có xu hóng biến động giảm.
2.2. Xu hớng biến động của nhân tố chất lợng, mẫu mÃ

- Dới tác động của khoa học công nghệ: Với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ gắn liền vơí sự phát triển của nền kinh tế tri thức cho
phép sản xuất ra ngững mặt hàng dệt may có chất lợng cao, phong phú về
chủng loại, ®a d¹ng vỊ mÉu m· nh»m thÝch øng tèi ®a nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Trong xu thế chung đó ngành dệt may Việt Nam cũng rất nỗ lực đầu t
và tiếp nhận chuyển giao các công nghệ hiện đại mang tính tự động hoá cao.
Do vậy có thể nói chÊt lỵng mÉu m· cđa dƯt may ViƯt Nam sÏ tăng lên đáng
kể trong thời gian tới.
- Dới tác động của chất lợng nguyên vật liệu: Sự ra đời của các
nguyên vật liệu mới, nhất là nguyên vật liệu nhân tạo với những tính năng mới
sẽ cho phép tạo ra những sản phẩm mới với chất lợng tốt, mẫu mà đẹp. Riêng
nớc ta, với sự khuyến khích phát triển của nhà nớc trong công tác tạo nguồn

đề án môn học- dù b¸o kinh tÕ


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

nguyên liệu trong nớc nh đầu t trồng Bông, Đay phục vụ sản xuất hàng dệt
may. Do đó, chất lợng và mẫu mà của chúng ta chắc chắn sẽ đợc cải thiện
trong thời gian tới.
- Dới tác động của kinh nghiệm tay nghề công nhân: Theo lý thut
®êng cong kinh nghiƯm, víi xu híng më réng quy mô của ngành, năng lực và
trình độ của công nhân cũng đợc tăng lên do việc tích luỹ kinh nghiệm nhiều
hơn. Bên cạnh đó ngành dệt may có các chính sách đào tạo nguồn nhân công
có trình độ tay nghề cao đáp ứng yêu cầu xuất khẩu Từ đó sẽ thúc đẩy mạnh
mẽ sự nâng cao chất lợng của sản phẩm và làm phong phú thêm về mẫu mÃ.
- Dới tác động của nghiên cứu phát triển: Để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng khắt khe, ngành dệt may Việt Nam cũng rất tích cực đầu t cho hoạt động
nghiên cứu phát triển. Qua đó cho phép ứng dụng các công nghệ mới, cải tiến

phơng thức sản xuất, hiện đại hóa các hình thức quản lý. Từ đó sẽ làm tăng
chất lợng của hàng dệt may Việt Nam. Đồng thời, nó sẽ thúc đẩy cho ra đời
những mẫu mÃ, kiểu dáng hiện đại phù hợp với nhu cầu tiêu dùng nhằm thực
hiện chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm của mình.
Tóm lại, qua phân tích ở trên ta có thể khẳng định rằng chất lợng hàng dệt
may sẽ tăng mạnh, kiểu dáng và mẫu mà đợc cải thiện phù hợp và phong phú
hơn.
2.3. Xu hớng biến động của nhân tố thị trờng
- Dới tác động của dân số: Ta biết rằng Trái Đất đang chịu sức ép của
nạn tăng dân số ồ ạt ở một số các quốc gia. Thế giới đang rất nỗ lực kêu gọi
các quốc gia kiềm chế lại tỷ lệ gia tăng của việc sinh đẻ. Bên cạnh đó với xu
thế phát triển của khoa học, cảu y tế... làm cho tuổi thọ trung bình của ngời
dân cao lên (tức là tỷ lệ tủ vong giảm xuống). Nh vậy có thể nói, quy mô dân
số thế giới trong thời gian tới là tơng đối ổn định, làm cho nhu cầu tiêu thụ
trên một đầu ngời là không thay đổi nhiều. Tức là nhu cầu thị trờng là tơng đối
ổn định.
- Dới tác động của chính sách của nhà nớc: Hoạt động xuất khẩu là
một khâu quan trọng trong kinh tế đối ngoại. Do đó đổi mới hoàn thiện cơ chế
quản lý hoạt động xuất khẩu là cần thiết và cấp bách. Cần thống nhất quan
điểm để thiÕt kÕ phï hỵp víi hƯ thèng kinh tÕ më và phù hợp với chủ trơng đa
nền ngoại thơng Việt Nam tham gia vào thị trờng thế giới, tham gia vào các tổ
chức kinh tế quốc tế và khu vực-một xu thế khách quan đang diễn ra ở nhiều
nớc trên thế giới.

đề án môn học- dự báo kinh tế


Phạm bách khoa-lớp ktpt 41a

Nhà nớc có trách nhiệm cung cấp thông tin ở tầm vĩ mô, bao gồm thu

thập thông tin một số nớc trên thế giới để phân tích, dự báo và đa ra định hớng
kịp thời, tổ chức ký các cam kết hiệp định, các cam kết quốc tế để tạo cơ sở
hàng lang pháp lý và bảo hộ, khuyến khích hoạt động mang lại lợi ích cho các
ngành xuất khẩu dệt may của Việt Nam .
Để thành công đợc trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các
ngành xuất khẩu chủ lực sắp tới, nhà nớc cần thực hiện các chính sách khuyến
khích mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu, xoá bỏ các cản trở nhất là về tổ chức cơ
chế, thể chế và các thủ tục đang tác động xấu đến xuất khẩu dệt may ViƯt
Nam. NH vËy trong thêi gian tíi víi c¸c chÝnh sách khuyến khích rất tích cực
của nhà nớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và xuất khẩu dệt may
nói chung ta có thể chắc chắn rằng thị trờng tiêu thụ của dệt may Việt Nam sẽ
đợc mỡ rộng rất nhiều.
- Dới tác động của xu hớng tự do hoá quốc tế: Xu hớng quốc tế hoá
đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Sắp tới (2006) Việt Nam sẽ hoàn tất gia
nhập AFTA và đần dần sẽ gia nhập WTO. Khi gia nhập và tiến trình hội nhập
đó, chúng ta sẽ đợc hởng các chính sách u đÃi thuế quan (CEP), và nh thế rất
có lợi cho chúng ta trong hoạt động xuất khẩu. Đó chính là những thời điển
mà dệt may Việt Nam có rất nhiều cơ hội để mở rộng thị trờng tiêu thụ cuả
mình ra thế giới.
- Dới tác động của công tác Marketing, quảng cáo: Công tác
Marketing nàg càng đợc các ngành các doanh nghiệp chú trọng. Để cho sản
phẩm của mình đợc mọi ngời biết đến và tin tởng thì công tác Marketing,
quảng cáo là một khâu cực kỳ quan trọng trong chiến lợc phân phối. Trong xu
thế cạnh trang gay gắc giữa các đối thủ với nhau trên thế giới đó, để thàng
công đợc thì yêu cầu đòi hỏi của ngành dệt may Việt Nam là tăng cờng hơn
nữa công tác Markting và quảng cáo. Vì vậy trong tơng lai, công tác này sẽ rất
phát triển và đây cũng chính là yếu tố quan trọng sẽ làm cho thị trờng tiêu thụ
và uy tín sản phẩm dệt may Việt Nam cũng đợc tăng lên.
- Dới tác động của tỷ giá hối đoái: Có thể nói rằng tỷ giá hối đoái phụ
thuộc vào rất nhiều các yếu tố nh: Chính trị, xà hội, tốc độ tăng trởng, khủng

hoảng, tỷ lệ lạm phát không những của trong nớc mà còn kể cả quốc tế nữa.
Chính vì thế, để dự báo tỷ giá hối đoái trong thời gian tới là rất khó khăn. Các
nhân tố tác động tới tỷ giá hối đoái đó luôn thay đổi không theo một quy luật
nào cả. Vì thế với khả năng có hạn của mình em không dám đa ra dự báo của
mình, chỉ hy vọng rằng tỷ giá hối đoái trong thời gian tới sẽ đợc ổn định.
đề ¸n m«n häc- dù b¸o kinh tÕ



×