Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.29 KB, 13 trang )

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
I. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp bán lẻ xăng
dầu Hà nội, những đặc điểm chủ yếu của hoạt động
kinh doanh của xí nghiệp
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà nội là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
sự quản lý của công ty xăng dầu khu vực 1 ( thị trấn Đức giang Gia lâm Hà
nội ), xí nghiệp đợc thành lập ngày 25/05/1990 theo quyết định số 95 XDQD của
Bộ thơng mại và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/9/1990, xí nghiệp là một
đơn vị hạch toán phụ thuộc với chức năng và nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo phục vụ
tốt nhu cầu về xăng dầu trên địa bàn Thành phố Hà nội.
Khi mới thành lập xí nghiệp có 11 điểm bán hàng. Sau hai năm hoạt động,
năm 1992 xí nghiệp xây dựng thêm 28 điểm bán hàng. Mô hình ban đầu của xí
nghiệp có ba cấp là : xí nghiệp- cửa hàng lớn- quầy, sau đó để kinh doanh có hiệu
quả hơn, giảm chi phí thì mô hình của xí nghiệp còn hai cấp là xí nghiệp - cửa
hàng.Đến 1/9/1995 do yêu cầu của ngành và cơ quan chủ quản, xí nghiệp bàn giao
3 điểm bán hàng cho công ty xăng dầu Hà sơn Bình. 55 điểm bán hàng còn lại của
xí nghiệp đợc phân bổ khắp 4 quận nội thành và hai huyện ngoại thành là Thanh
trì và Từ liêm.
Cùng sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, nhu cầu về xăng dầu trong các
ngành sản xuất, giao thông vận tải và dịch vụ tăng mạnh, kết hợp với một số yêu
cầu của ngành và bộ chủ quản, ngày 19/1/1995 Bộ thơng mại ra quyết định số 52
TM TCCB hợp nhất tổng công ty xăng dầu ( Petrolimex) và công ty dầu lửa thành
Công ty xăng dầu Việt nam. Qua việc hợp nhất trên mạng lới kinh doanh cũng nh
khả năng chiếm lĩnh thị trờng của Tổng công ty xăng dầu tăng lên xấp xỉ 70%
tổng lợng tiêu thụ xăng dầu cả nớc và có sự thay đổi cơ cấu bộ máy và đặc điểm
chức năng của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà nội .
Theo yêu cầu của tổng công ty, xí nghiệp tiếp nhận một số cửa hàng của
tổng công ty dầu lửa về làm đơn vị cơ sở của mình bao gồm :
- 3 cửa hàng bán gas và 2 cửa hàng bán lẻ xăng dầu, vì vậy hiện tại xí


nghiệp có 55 cửa hàng. Mặt hàng kinh doanh cũng nh sức cạnh tranh của xí
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
nghiệp càng lớn mạnh hơn.Trớc đây xí nghiệp bán các loại xăng Mogas 83, Mogas
92, Diezel, gas và bếp gas, hiện nay xí nghiệp kinh doanh thêm mặt hàng dầu lửa
và một số sản phẩm hoá dầu.
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu :
Mặt hàng kinh doanh chính của xí nghiệp bao gồm :
- Dầu chính Mogas 83, Mogas 92 .
- Gas và phụ liệu.
- Dầu nhờn .
- Dầu lửa, sản phẩm hoá dầu.
Đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp không phải kinh doanh thuần tuý mà
mang tính chất phục vụ. Nó thể hiện ở giá do Nhà nớc điều chỉnh thống nhất toàn
quốc.
Mặt hàng xăng dầu liên quan đến toàn bộ nền sản xuất và đời sống dân c,
hơn nữa ta cha sản xuất đợc nên mặt hàng này phải nhập khẩu. Vì vậy để đảm bảo
nền kinh tế phát triển ổn định không bị ảnh hởng do biến động vì xăng dầu, do đó
Nhà nớc đã can thiệp vào việc quản lý mặt hàng này. Xí nghiệp không đợc phép
đứng ra trực tiếp mua từ các bạn hàng mà Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc căn cứ tình
hình nhu cầu sản xuất trong nớc và mức tiêu dùng cuả dân c, lên kế hoạch và giao
cho tổng công ty nhập về điều cho các công ty. Để có nguồn hàng, xí nghiệp căn
cứ vào mức bán hàng ngày của các cửa hàng gửi về xí nghiệp đem tập hợp lại xin
mua gửi về công ty. Xí nghiệp nhập chủ yếu bằng ô tô. Do những lý do ở trên dẫn
đến hoạt động kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp là bán hàng.
Hoạt động này diễn ra ở các cửa hàng có 3 hình thức bán là :
- Bán lẻ chia làm 2 loại :
+ Bán lẻ cho khách thu tiền ngay .

+ Bán lẻ cho khách có nhu cầu sử dụng trả tiền trớc cấp hàng dần theo hợp
đồng hai bên kí kết .
- Hoạt động bán buôn chia làm 2 loại
+ Bán buôn qua kho cho khách hàng kí hợp đồng với cửa hàng, cửa hàng có
trách nhiệm đa hàng đến cho khách.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
+ Bán buôn chuyển thẳng cho khách.
- Bán đại lý khách hàng kí hợp đồng với cửa hàng, cửa hàng cấp hàng và
thanh toán.
Về kinh doanh gas và bếp gas, khi bán hàng cho khách hàng, nhân viên bán
hàng làm công tác tiếp thị, thu thập thông, tin nắm nhu cầu của khách hàng, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
Xí nghiệp đang cố gắng giữ vững, chiếm lĩnh thị trờng, tạo uy tín với khách
hàng, trong điều kiện tính kinh doanh độc quyền của tổng công ty xăng dầu Việt
nam đã mất dần vì đã có một số doanh nghiệp khác cũng kinh doanh mặt hàng
này. Trong những năm tiếp theo xí nghiệp phấn đấu không ngừng nâng cao và mở
rộng chiếm lĩnh thi trờng về mặt hàng nh gas, vì đây là một thị trờng tiềm năng
rộng lớn, cũng nh chiếm lĩnh thị trờng dầu nhờn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
II. Tổ chức bộ máy của xí nghiệp:
Tổng số lao động của xí nghiệp cho đến nay có 640 ngời đợc sắp xếp theo
cơ cấu:
- Ban lãnh đạo gồm 3 ngời : 1 giám đốc chung, một giám đốc kinh doanh,
một phó giám đốc kỹ thuật.
Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất trực tiếp chịu trách nhiệm trớc công ty
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Giám đốc có quyền tổ
chức triển khai các phơng án kinh doanh sau khi đã dợc xét duyệt và tự chịu trách

nhiệm về hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, giám đốc còn đợc áp dụng các hình thức
khen thởng kỉ luật, nâng cấp bậc lơng cho cácn bộ công nhân viên, khen thởng cho
các đơn vị, cá nhân có thành tích đóng góp đem lại hiệu quả kinh tế cao cho đơn
vị. Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động của xí nghiệp và là
ngời trực tiếp phụ trách hoạt động kinh doanh.
- Dới ban lãnh đạo là các phòng ban : có 4 phòng sau
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kĩ thuật
+ Phòng kinh doanh
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
+ Phòng kế toán tài vụ
*Phòng tổ chức hành chính có quyền hạn và nhiệm vụ sau :
Bố trí sắp xếp về lao động, tính tiền lơng và các chế độ chính sách trợ cấp, bảo
hiểm, xét hoàn thành kế hoạch để khen thởng khuyến khích công nhân.
*Phòng kĩ thuật chịu trách nhiệm về kĩ thuật máy móc, dụng cụ cho sản
xuất kinh doanh, về đầu t xây dựng cơ bản.
*Phòng kinh doanh có nhiệm vụ thống kê các kế hoạch báo cáo bán hàng
của từng cửa hàng, tập trung lại để lên kế hoạch xin mua hàng, điều động vận
chuyển hàng hoá cho các cửa hàng đẩm bảo đúng thời gian, số lợng hàng hoá.
*Phòng kế toán có nhiệm vụ tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình
kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh.
Dới các phòng ban trên là các cửa hàng đợc phân bổ khắp địa bàn thuộc xí
nghiệp. Nó là cơ sở tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh của xí nghiệp,
quyền hạn và nghĩa vụ của nó nh sau:
- Mục đích bán hàng là đảm bảo tiêu dùng của dân c trên địa bàn khu vực.
Đứng đầu là cửa hàng trởng chịu trách nhiệm trớc giám đốc xí nghiệp về
hoạt động kinh doanh, về lao động, quản lý hàng hoá. Nếu cửa hàng nào lớn có

nhân viên nghiệp vụ thì phát hành chứng từ, báo biểu kê cho xí nghiệp. Công nhân
làm nhiệm vụ bán hàng đợc phân làm 3 ca từ 6 giờ đến 22 giờ.
- Thực hiện kinh doanh của cửa hàng gồm
+ Kế hoạch nhập hàng căn cứ vào nhu cầu thực tế tại các khu vực và khả
năng sức chứa từng thời điểm . Xí nghiệp có trách nhiệm nhận hàng và vận chuyển
đến cửa hàng. Cửa hàng nhập trực tiếp qua số liệu của vận tải trở đến không nhận
trên hoá đơn. Khi nhận hàng cửa hàng phải có trách nhiệm kiểm tra số lợng chất
lợng hàng hoá trớc khi nhập kho nếu có vấn đề thừa thiếu, kém chất lợng hàng hoá
thì lập biên bản cả hai bên cùng kí gửi lên xí nghiệp xử lý .
Tổ chức bán hàng : Dựa vào định mức hao hụt
- Mogas 83 là : 0,48%
- Mogas 92 là : 0,55%.
- Diezen là : 0,16%
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun

: 6.280.688
Tuỳ theo thời gian tồn kho để tính định mức hao hụt. Định kỳ theo kế hoạch xí
nghiêp lập bảng kê trong bảng kê thể hiện tổng hàng nhập kho thực tế và theo vlít
15, theo từng loại hàng tổng lơng hàng nhập V15 và V thực tế là cơ sở xác định
Vcf bình quân làm căn cứ xác đinh lợng hàng xuất quy đổi ra Vf 15
V nhập ở 15
0
C
Vcfbq =
V nhập thực tế
Cách kiểm tra hàng hoá thiếu :
V chênh lệch = V tt theo vận dơn - V(t
2
-t

1
)thực tế x hệ số x dung tích
dãn nở thực tế.
T
1
= 19,5
0
C tại kho xuất hàng.
T2 là nhiệt độ tại cửa hàng lúc nhập.
Hệ số dãn nở đối với xăng là : 0,0013 l/1
0
C
Diezen là : 0,009 l/1
0
C
Tổ chức bán xăng :
Khi nhận bàn giao ca, ca trởng có trách nhiệm kiểm tra số máy qua cột bơm
và sản lợng hàng hoá hiện tại đối với các loại dầu mỡ, các hộp phi gas và bếp gas
kiểm tra trang bị máy móc, dụng cụ. Cuối ca kiểm tra hàng hoá và tiền hàng đã
bán, giao về quỹ cửa hàng đối với tiền, hàng hoá giao cho ca sau.
Về bán gas: khi nhân viên đi bán hàng giao cho khách, làm công tác tiếp
thị, luôn nắm thông tin về nhu cầu của khách để có kế hoạch cho kỳ sau.
Cuối tháng căn cứ lợng hàng xuất, nhập theo bảng kê định kỳ cửa hàng lập
báo cáo biểu thống kê bao gồm:
-Báo cáo cân đối hàng hoá các loại nhập xuất tồn .
-Báo cáo công nợ .
-Báo cáo công nợ chi tiết khách.
-Báo cáo thu nộp tiền .
-Báo cáo sử dụng chứng từ , tài chính .
Để cụ thể hoá, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của xí nghiệp bán

lẻ xăng dầu Hà nội đợc trình bày nh sau:
5

×