Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

hoàn thiện xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty tnhh minh hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức nào vấn đề
được nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục
tiêu phấn đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế
quốc dân cũng như từng đơn vị sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất
của mọi doanh nghiệp. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt,
giá thành hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thỡ cỏc doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó
quản lý chiến lược kinh doanh là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định
đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Hà là một doanh nghiệp tư nhõn đ
ược thành lập chưa lâu, hiện nay đứng trước sự vận động của nền kinh tế và
sự cạnh tranh gay gắt của ngành. Công ty cũng đang cố gắng tìm tòi sáng tạo
cho mình một chiến lược phát triển kinh doanh tương đối bền vững trên cơ sở
vận dụng lý luận khoa học quản trị chiến lược vào điều kiện thực tiễn của
công ty nhằm tạo ra cho mình một chiến lược kinh doanh trong định hướng 5-
10 năm tới hoặc dài hơn nữa.
Tuy nhiên môi trường kinh doanh luôn thay đổi và việc hoạch định
chiến lược kinh doanh cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh mới
và cũng có thể nói không thể đề ra một chiến lược được xem là hoàn hảo nhất.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Minh Hà trên cơ sở hệ thống lý thuyết đã được trang bị ở nhà trường và căn
cứ vào thực tế của công ty, em đã chủ động lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện xây
dựng chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH Minh Hà" làm nội dung
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm ba chương:
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MINH HÀ.
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MINH HÀ NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MINH HÀ.
Nội dung nghiên cứu là vận dụng các vấn đề lý luận cơ bản về công tác
hoạch định chiến lược kinh doanh nói chung, để từ đó xem xét vấn đề sử
dụng hiệu quả chiến lược của công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Hà, trên cơ
sở đó đưa ra các ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới.
Hà Nội,ngày 29 tháng 04 năm 2010.
Sinh viên
Nguyễn Quang Sơn
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH HÀ
1.1 Tổng quan về công ty.
1.1.1.Tên gọi :
-Tên thương mại: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MINH HÀ.
- Tên viết tắt: MHC
-Mã số thuế: 2400291477 , ngày đăng ký thuế: 20/05/2003.
1.1.2. Địa chỉ giao dịch:
-Trụ sở giao dịch chính: Số 151, đường Nguyễn Văn Cừ , TP Bắc Giang,
Bắc Giang. Điện thoại: 0240.3854179
-Trụ sở giao dịch chi nhánh số 1: Km120+200,Yờn Khờ, Song Khê,
huyện Yên Dũng, tinh Bắc Giang.
- Trụ sở giao dịch chi nhánh số 2: Nhà riêng bà Đặng Thị Nhung, đường
N17,phường Bắc Cường, tỉnh Lào Cai.

- E.mail:
- Tài khoản ngân hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Bắc
Giang.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà là một công ty hoạt động
theo luật của nhà nước quy định với các ngành nghề kinh doanh như sau:
- Chuyên kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa liên tỉnh theo tuyến
cố định và theo hợp đồng bằng ô tô.
- Chuyên kinh doanh xuất, nhập khẩu ô tô, mua bán ô tô, phụ tùng ô tô,
máy móc thiết bị chuyên dùng, nguyên phụ liệu dùng trong ngành kỹ thuật ô tô.
- Chuyên kinh doanh xăng dầu.
- Sửa chữa ô tô, đóng mới vỏ xe ô tô và đóng mới ô tô, thay đổi công
năng theo thiết kế.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xây dựng các công trình giao thông, các công trình thủy lợi.
- Thi công san lấp mặt bằng xây dựng bằng phương tiện cơ giới.
- Khai thác khoáng sản: đất, đỏ, cỏt, quặng sắt, quặng thộp…
- Kinh doanh tổ hợp: khách sạn, du lịch trong nước, dịch vụ du lịch sinh thái.
- Kinh doanh các loại hình khác: gia công đồ mỹ nghệ, vật liệu xây dựng.…
Trong đó, lĩnh vực chủ đạo của công ty là Thi công san lấp mặt bằng xây
dựng và kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu. Hiện tại, thu nhập chủ yếu của
công ty là từ các hợp đồng thi công san lấp mặt bằng cho các khu công
nghiệp, nhưng do đặc thù của ngành nghề kinh doanh này đã làm ứ đọng một
lượng vốn lớn tiền công trình. Chớnh vì vậy, ban lónh đạo công ty đang muốn
hướng công ty them những lĩnh vực kinh doanh mới, vốn lưu động được luõn
chuyển tốt hơn.
1.1.4. Hình thức pháp lý:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên với vốn điều lệ là:

19.669.000.000 đồng
- Danh sách thành viên góp vốn:
Bảng 1: Danh sách các thành viên góp vốn.
TT
Tên
thành viên
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú (cá nhân) hoặc địa chỉ trụ
sở chính (tổ chức)
Giá trị
vốn góp
(tr. đ)
Phần
vốn góp
(%)
1 Nguyễn Quang Minh Phường Hoàng Văn Thụ, thành
phố Bắc Giang, Bắc Giang.
14.669 75
2 Lý Thị Tuyểt Phương Phường Hoàng Văn Thụ, thành
phố Bắc Giang, Bắc Giang.
5.000 25
Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty TNHH Minh Hà.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1.2.1.Quỏ trình hình thành:
Năm 2003, nhận thấy sự chuyển biến manh mẽ của nền kinh tế nước nhà
nói chung và của tỉnh Bắc giang nói riêng giám đốc công ty đã quyết định
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
thành lập công ty riêng. Do đó, công ty Trách nhiệm Hữu hạn Minh Hà đã

được đăng ký kinh doanh số 2002000177, lần một vào ngày 02 tháng 05 năm
2003 của Sở kế hoạch- đầu tư tỉnh Bắc Giang- do trưởng phòng đăng ký kinh
doanh Trần Đức Khiêm phê duyệt Việc thành lập công ty đã đem đến nhiều
hứa hẹn về tương lai tươi sáng cho ban lónh đạo công ty, đồng thời cũng
mang lại nhiều khó khăn và thử thách.
Tháng 06 năm 2003 toàn bộ thiết bị công nghệ của công ty đã được đưa
vào hoạt động. Trong giai đoạn đầu thành lập, công ty chủ yếu kinh doanh
vào lĩnh vực Thi công san lấp mặt bằng, kinh doanh vận tải hành khách và
hàng hoá liên tỉnh theo tuyến cố định và theo hợp đồng bằng ụtụ.
1.2.2.Quỏ trình phát triển:
Năm 2003 là năm đánh dấu sự ra đời của công ty, với ngành nghề kinh
doanh thi công san lấp mặt bằng xây dựng bằng phương tiện cơ giới. Trong
năm đó, công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình trên đất tỉnh bạn,
là một doanh nghiệp non trẻ nhưng đầy uy tín và thi công đảm bảo chất lượng
và tiến độ. Nhưng năm đầu tiên khó khăn cũng rất nhiều, ban đầu thành lập
công ty cũn mang màu sắc của một công ty theo kiểu gia đình, do đó mọi thủ
tục về pháp lý và kế toán thuế gặp rất nhiều khó khăn. Công ty đã phải thay
đổi nhõn sự trong phòng kế toán rất nhiều, đặc biệt là kế toán viên. Mặc dù
vậy đến năm tiếp theo, công ty đã ký kết được hợp đồng thi công san lấp mặt
bằng cho khu công nghiệp Quế Vừ ở Bắc Ninh và khu công nghiệp Đình
Trám ở tỉnh Bắc giang. Cũng như lần trước, công việc đã được công ty thi
công hoàn thành trước tiến độ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Hơn
thế, công ty cũn góp trực tiếp một phần vào việc xõy dựng và phát triển tỉnh
nhà, môt tiền đề vô cùng quan trọng sau này. Năm 2005, quy mô các công
trình mà doanh nghiệp thi công ngày càng tăng nhờ đó mà doanh thu của
công ty cũng được tăng đáng kể. Trong năm 2005, doanh thu của công ty đã
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
đạt trên 20.000.000.000vnđ, một sự tăng trưởng vượt bậc. Hai năm sau đó.

Công ty vẫn đang trên đà phát triển nên cũng đạ được những thành công nhất
định nhưng sự tăng trưởng thì đã chậm lại. Năm 2008, công ty bắt đầu kinh
doanh xăng dầu bằng việc xây dựng cửa hàng xăng dầu đầu tiên tại trụ sở chi
nhánh số 1, một bước đi quan trọng của công ty. Nhờ kinh doanh xăng dầu
mà công ty đã có được lượng lưu chuyển tiền mặt lớn và nhanh, góp phần
giúp công ty duy trì hoạt động và vượt qua khó khăn. Năm 2009, một năm
đầy khó khăn với công ty, có thể nói đõy là đợt sóng gió lớn nhất mà công ty
phải đương đầu từ lúc thành lập công ty.
Một số công trình tiêu biểu mà công ty Trách nhiệm Hữu hạn Minh Hà đã thi
công:
− Năm 2003: Công trình san lấp mặt bằng khu công nghiệp Việt Trỡ- Phỳ
Thọ. Giá trị hợp đồng là 10.000.000.000 VNĐ.
Ta thấy năm đầu thành lập công ty thi công công trình san lấp mặt bằng
tại khu công ngiệp Việt Trì – Phú thọ chứng tỏ lãnh đạo công ty rất năng động
tìm việc. Mặc dù, điều kiện thi công tại công trường rất khó khăn và xa trụ sở
chính của công ty nên có nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh nhưng đội thi công vẫn
hoàn thành tiến độ dưới sự chỉ đạo sát sao của giám đốc và cán bộ quản lý.
− Năm 2004: Công trình san lấp mặt bằng khu công nghiệp Quế Võ- Bắc
Ninh. Giá trị hợp đồng 8.000.000.000 VNĐ.
Công trình san lấp mặt bằng khu công nghiệp Đỡnh Trỏm- Bắc Giang. Giá
trị hợp đồng 7.000.000.000 VNĐ.
Sau 1năm thi công san lấp tại tỉnh Phú Thọ, ban lónh đạo đã ký kết
được hợp đồng san lấp mặt bằng tại tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh. San lấp
cung là một nghành nghề đang dần phát triển ở tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh
do quá trình đổi mới và thu hút đầu tư của lónh đạo tỉnh mà các khu công
nghiệp ngày càng mọc lên.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
− Năm 2005: Công trình san lấp mặt bằng khu đô thị Bắc Ninh. Giá trị

hợp đồng 20.000.000.000 VNĐ.
Công ty phát triển nhanh và mạnh nhờ sự chuyển mình mạnh mẽ của
tỉnh Bắc Ninh. Năm 2005, công ty đã ký kết được 1số hợp đồng thi công san
lấp mặt bằng tại các khu công nghiệp trong tỉnh Bắc Ninh như khu công
nghiệp Quế Vừ, Khu công nghiệp Tiên Sơn,…
− Năm 2006: Công trình san lấp mặt bằng khu công nghiệp Bắc Giang.
Giá trị hợp đồng 20.000.000.000 VNĐ.
Nhận thấy thị trường kinh doanh tại Bắc Ninh đang ngày một bị thu hẹp,
do sự gia tăng của các doanh nghiệp san lấp tại tỉnh Bắc Ninh và các khu
công nghiệp cũng ít dần. Năm 2006, công ty đã tỡm và ký kết được hợp đồng
san lấp cho khu công nghiệp Quang Chõu tại tỉnh Bắc Giang, chủ đầu tư là
tập đoàn Sài Gũn Kinh Bắc. Một tập đoàn lớn của Việt Nam về xõy dựng các
khu công nghiệp, chủ tịch là ông Đặng Thành Tõm khi đó đang quản lý khu
công nghiệp lớn nhất cả nước là khu công nghiệp Tõn Tạo ở thành phố Hồ
Chí Minh.
− Năm 2007: Công trình san lấp mặt bằng khu công nghiệp Bắc Giang.
Giá trị hợp đồng 21.000.000.000 VNĐ.
Công trình khai thác, vận chuyển bốc xỳc đỏ, than tại mỏ than Mông
Dương, mỏ than Đụng Đụ, mỏ Quảng Lợi, mỏ Vân Đồn, mỏ Nỳi Bộo tỉnh
Quảng Ninh.
Tiếp tục thi công san lấp mặt bằng tại khu công nghiệp Quang Chõu theo
hợp đồng đã được ký năm 2006. Ngoài ra, công ty cũn tham gia khai thác vận
chuyển than ở tỉnh Quảng Ninh nhằm mở rộng thị trường kinh doanh theo
định hướng phát triển của công ty.
− Năm 2008: Công trình khai thác, vận chuyển bốc xúc khoáng sản tại
mỏ Tăng Ma- Phú Thọ, mỏ Lục Yờn- Yờn Bỏi.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Công trình khai thác, vận chuyển bốc xỳc đỏ tại Hữu Lũng, Đồng Mỏ-

Lạng Sơn.
Cụng trình san lấp mặt bằng khu công nghiệp Vân Trung- Việt Yên. Giá
trị hợp đồng: 47.000.000.000 VNĐ.
Năm 2008, công ty đã mở rộng kinh doanh và đạt được doanh thu cao.
Chủ yếu là nhờ công ty đã ký được hợp đồng san lấp mặt bằng khu công
nghiệp Võn Trung, chủ đầu tư là tập đoàn Hồng Hải- Đài Loan.
− Năm 2009: Công trình san lấp mặt bằng khu công nghiệp Võn Trung-
Việt Yờn. Giá trị hợp đồng: 45.000.000.000 VNĐ.
Công trình khai thác, vận chuyển bốc xỳc đỏ tại Hữu Lũng, Đồng Mỏ-
Lạng Sơn.
Công ty thi công tiếp những hạng mục cũn lại trong hợp đồng với tập đoàn
Hồng Hải và hoàn thành công trình ở Lạng Sơn.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Minh Hà
trong 1 số năm gần đây.
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Trong những năm vừa qua công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà đã
đạt được những kết quả kinh doanh rất khả quan. Mặc dù cũng gặp phải tình
hình khó khăn như các doanh nghiệp khác trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế
cuối năm 2008, đầu năm 2009 nhưng doanh nghiệp Minh Hà vẫn trụ vững, có
doanh thu cao và kinh doanh có lãi. Hàng năm công ty Minh Hà nộp một
khoản thuế đáng kể vào ngân sách. Kết quả hoạt động khả quan của doanh
nghiệp được thể hiện qua bảng sau:
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Minh Hà
(từ ngày 01/01/2006 đến 31/12/2009)
STT
Kỳ kinh doanh

Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu 22.752.538 37.802.438 70.195.671 46.797.114
2 Chi phí 22.354.893 37.218.799 67.964.741 45.309.827
3 Lợi nhuận trước thuế 397.644 538.639 2.230.929 1.487.287
4 Nộp ngân sách 111.340 163.419 642.660 428.440
5 Thu nhập bình
quân tháng/lao động
2.500 2.500 2.700 2.800
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn:
 Bảng cân đối kế toán năm 2006, 2007, 2008,2009.
 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm.
Bảng tính lương lao động từ ngày 01/01/2006 đến hếtngày 31/12/2009.

Qua bảng trên ta thấy trong những năm gần đây công ty Minh Hà đã đạt được
những thành công nhất định. Mặc dù cuối năm 2008 cơn bão khủng hoảng tài chính
bắt nguồn từ Mỹ lan rộng ra khắp thế giới khiến cho không ít công ty trên thế giới lâm
vào tình trạng khó khăn. Ở Việt Nam, hầu hết các công ty đều gặp khó khăn và không
ít công ty đã phải tuyên bố phá sản thì công ty Minh Hà vẫn duy trì hoạt động t ạo c
ông ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đáp lại, mọi người
trong công ty đã cùng nhau đoàn kết cố gắng khắc phục những khó khăn chung. Vì
vậy, kết quả thu được trong thời gian qua là rất đáng khích lệ, thu nhập bình quõn
thỏng/lao động vẫn được đảm bảo so với mặt bằng lương chung của các doanh nghiệp
trong tỉnh Bắc Giang trả cho người lao động.
Nhưng tổng chi phí của công ty là rất lớn thường chiếm trên 90% tổng
doanh thu. Do đó, lợi nhuận trước thuế của công ty cũng ko cao so với mức
doanh thu. Lý giải điều này cũng có thể hiểu là do chi phí cho vốn vay của
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
9

Chuyên đề tốt nghiệp
công ty là rất lớn, ngoài ra chi ph cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng đã chiếm gần 70% tổng doanh thu. M ặt khác, công ty đầu tư
vào máy móc thiết bị rất lớn nên chi phí không tránh khỏi tăng nhanh.
Biểu 1: Mức gia tăng doanh thu của công ty Minh Hà qua các năm
(từ năm 2006 đến năm 2009)
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 và 2009.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng, doanh thu của doanh nghiệp tăng lên theo
từng năm. Từ năm 2006 đến năm 2007 doanh thu tăng khá chậm và năm 2007
chỉ hơn năm 2006 là 1,66 lần. Nhưng năm 2008 doanh thu tăng vọt lên và hơn
năm 2007 1.8 lần. Cuối năm 2008 khi gặp phải cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn
đến tình hình khó khăn chung nhưng công ty vẫn duy trì và hoạt động ổn định
vì những hợp đồng san lấp mặt bằng và khai thác khoáng sản đã ký từ trước
đó là các hợp đồng dài hạn, thời gian tiến hành các dự án thường là từ một
năm rưỡi tới hai năm Sang năm 2009, doanh thu đã sụt giảm mạnh do hậu
quả của khủng hoảng kinh tế, thị trường kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
rất nhiều. Các công ty, tập đoàn và khu công nghiệp không chú trọng phát
triển mà hầu hết doanh nghiệp tập trung vào ổn định tình hình tài chính.
Ta thấy công ty có doanh thu rất cao và tăng dần theo các năm nhưng một
thực tế là chi phí của công ty cũng rất lớn chiếm một tỷ trọng rất cao trong
tổng doanh thu, thường là trên 90%. Lý do giải thích cho vấn đề này là lĩnh
vực doanh nghiệp kinh doanh chớnh là thi công san lấp mặt bằng. Khi bắt đầu
thi công một công trình mới thường thi công ty phải tự lo vốn để máy móc
thiết bị có thể hoạt động bình thường. Sau một thời giant hi công chừng 1 đến
3 tháng thì bên chủ đầu tư mới tiến hành nghiệm thu diện tích mà công ty đã
san lấp được. Để được xong thủ tục nghiệm thu thì công trình đó phải đáp ứng

được những yêu cầu khắt khe về chất lượng của chủ đầu tư. Chớnh vì vậy, mà
lợi nhuận của công ty là rất thấp so với doanh thu. Nhìn biểu đồ 3 ta sẽ thấy
rõ điều đấy :
Biểu 2: Mức gia tăng lợi nhuận của công ty Minh Hà qua các năm
(từ năm 2006 đến năm 2009)
Đơn
vị tính: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 và 2009.
1.3.2. Nhận xét.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Ta thấy tình hình biến động tăng doanh thu khá đều đặn từ năm 2006
đến 2008. Riêng năm 2008 doanh thu tăng mạnh với mức doanh thu gấp đôi
so với năm liền kề trước đó. Điều này chứng tỏ trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế cuối năm 2008 không phải không ảnh hưởng tới công ty TNHH Minh
Hà mà là do doanh nghiệp đã ký kết được hợp đồng kinh doanh đến hết năm
2008. Với bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước, trong năm 2009 công
ty vẫn kinh doanh có lãi là một điều đáng ghi nhận vỡ tỡn hỡnh chung của các
công ty trong lĩnh vực xây dựng là rất xấu. Tổng doanh thu của công ty rất
cao nhưng tổng chi phí thì cũng cao không kém, điều này cần phải được xem
xét thật kỹ về nguyên nhân đồng thời đưa ra các giải pháp kèm theo. Nếu
doanh nghiệp phát triển nhanh và mạnh nhưng lại không có lợi nhuận cao thì
điều đó chứng tỏ một điều rằng doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Kết
quả trên cũng phản ánh rằng công tác tổ chức quản lý nhân sự của công ty còn
yếu kém, không phát huy được hiệu quả đồng thời làm tăng chi phí.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHIẾN

LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MINH HÀ NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY.
2.1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến xây dựng chiến
lược kinh doanh của công ty.
2.1.1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và thị trường.
Công ty Minh Hà kinh doanh nhiều ngành nghề, sản phẩm cũng rất đa
dạng. Với mỗi ngành có sản phẩm và thị trường như sau:
- Ngành san lấp mặt bằng bằng phương tiện cơ giới: sản phẩm là các mặt
bằng thi công, đất, đỏ,…thị trường của công ty là thi công san lấp mặt bằng
các khu công nghiệp tại các tỉnh, thành trong cả nước.
- Ngành xuất, nhập khẩu ô tô: sản phẩm là các ô tô nguyên chiếc, linh
kiện, phụ tùng ô tô, thiết bị chuyên dùng, nguyên phụ liệu dùng trong ngành
kỹ thuật ô tô. Thị trường của ngành xuất nhập khẩu ô tô là thị trường trong
nước và nước ngoài như : Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
- Đối với ngành kinh doanh xăng dầu: sản phẩm là xăng A92, dầu diezel
được xuất bán cho các xe container chở hàng, xe ô tô và xe gắn máy.
- Ngành xây dựng công trình giao thông, công trình thủy lợi sản phẩm là
đường sá, cầu, công trình thủy lợi kênh mương, máng trong tỉnh và các khu
vực khác trong cả nước.
- Ngành khai thác khoáng sản sản phẩm là các loại đá 0.5, 1x2, 2x4, 4x6,
Base A, Base B, đá Subase, đá Hộc, than. Thị trường của loại sản phẩm này là
các mỏ quặng, mỏ than, và cỏc nỳi, đồi được Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp phép khai thác.
- Ngành kinh doanh tổ hợp: khách sạn, du lịch trong nước, dịch vụ du lịch
sinh thái chuyên cung cấp các dịch vụ du lịch, tour du lịch tới các khu danh
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
lam thắng cảnh, địa điểm du lịch trong cả nước. Công ty phục vụ các khách
hàng trong nước là chủ yếu.

- Ngành vận tải hành khách cung cấp các dịch vụ vận chuyển hành khách và
hàng hóa liên tỉnh, liên tuyến từ Bắc vào Nam. Ngoài ra, còn một số ngành khác
như, kinh doanh vật liệu xây dựng, gia công đồ mỹ nghệ là ngành mới của doanh
nghiệp, thị trường còn nhỏ lẻ chủ yếu phục vụ nhu cầu tại địa phương.
Trong đó, lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của công ty là san lấp mặt bằng
tại các khu công nghiệp mới và kinh doanh trong linh vực xăng dầu.
2.1.2. Đặc điểm về nhân sự.
Mặc dù mới đi vào hoạt động từ năm 2003 nhưng công ty TNHH Minh Hà có
một đội ngũ lao động trẻ đầy nhiệt huyết. Tính cho đến nay công ty đó cú 80
lao động( bao gồm cả giám đốc) có chuyên môn và nghiệp vụ tương đối vững
vàng. Lực lượng lao động luôn luôn chịu khó học hỏi và nâng cao nghiệp vụ.
Cụ thể được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 3: Cơ cấu trình độ học vấn lao động của
công ty TNHH Minh Hà.
STT
Năm
Trình độ HV
2006 2007 2008 2009
SL TL SL TL SL TL SL TL
1 ĐH 32 50 41 55 67 57 55 69
2 THPT 26 40 29 38 45 39 23 29
3 Dưới THPT 6 10 5 7 5 4 2 2
Tổng 64 100 75 100 117 100 80 100
Chú thích:
SL: số lượng ( đơn vị: người) TL: Tỷ lệ( đơn vị:%)
Nguồn: Danh sách lao động của công ty TNHH Minh Hà.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng trên ta thấy, trong những năm gần đây trình độ học vấn của

người lao động tại công ty ngày càng được nõng cao. Tỷ lệ người lao động có
trình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao trong các năm và đặc biệt là năm 2009
chiếm 69%. Lónh đạo công ty quan tõm đến trình độ của người lao động, đ
iều đó cho thấy công ty đang c ó một đội ngũ nhân sự tốt sẵn sàng đáp ứng
mọi tiêu chí về chất lượng cũng như về tiến độ thi công các cụng trình.
Bảng 4: Cơ cấu giới tính lao động của công ty TNHH Minh Hà
STT
Năm
Giới tính
2006 2007 2008 2009
SL TL SL TL SL TL SL TL
1 Nam 55 86 64 85 103 88 71 89
2 Nữ 9 14 11 15 14 12 9 11
Tổng 64 100 75 100 117 100 80 100
Chú thích:
SL: số lượng ( đơn vị: người) TL: Tỷ lệ( đơn vị:%)
Nguồn: Danh sách lao động của công ty TNHH Minh Hà.
Dựa vào bảng cơ cấu giới tính lao động của công ty ta thấy rằng, nam
chiếm một tỷ lệ rất lớn trong công ty qua các năm. Tỷ lệ nam chiếm trung
bình 87% qua 4 năm từ năm 2006 đến năm 2009 và nữ chiếm mụt tỷ lệ thấp.
Do đặc thù ngành nghề kinh doanh của công ty mà có điều đó.
Hiện nay công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà đang áp dụng trả lương
theo thời gian theo quy định của nhà nước. Tiền lương được trả căn cứ vào
trìnhđộ kỹ thuật và thời gian làm việc của công nhân, hình thức này tính tiền
lương kết hợp giữa thời gian(hệ số lương từ 1.8 đến 5.1) với tiền khen thưởng
khi đạt hoặc vượt chỉ tiêu chất lượng và số lượng với mức lương khá ổn định
là hơn 2.5 triệu đồng.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp

Tiền lương của người lao động được tính theo công thức sau:
Tiền lương tháng
=
Với cách trả lương như vậy, một mặt người lao động vừa yên tâm với một
khoản thu nhập ổn định do mức lương tối thiểu được trả luôn đảm bảo, mặt
khác nó vừa là động lực thúc đẩy người lao động hoàn thành tốt các công việc
được giao. Ngoài ra, trong các dịp đặc biệt: ngày lễ, tết,… theo quy định của
Nhà nước, của công ty, các cán bộ và người lao động còn nhận được sự động
viên khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần từ phía ban giám đốc.
2.1.3. Đặc điểm về công nghệ.
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Minh Hà là một công ty hoạt động chủ
yếu về ngành san lấp mặt bằng nên tài sản cố định là rất lớn. Tài sản cố định
chủ yếu là các thiết bị, máy móc và ô tô phục vụ cho việc thi công các công
trình. Tài sản được thống kê qua bảng sau:
Bảng 5: Tài sản máy móc thiết bị của công ty Minh Hà
TT Chủng loại Công suât SL Giá trị Nguồn gốc
1 Ôtô tải tự đổ 15 tấn 5 Đã qua sử dụng Hàn Quốc
2 Ôtô tải tự đổ 19 tấn 9 Đã qua sử dụng Hàn Quốc
3 Ôtô tải tự đổ 23 tấn 5 Đã qua sử dụng Hàn Quốc
4 Ôtô tải tự đổ FAW 19 tấn 19 100% Trung Quốc
5 Ôtô tải tự đổ FAW 30 tấn 5 100% Trung Quốc
6 Ôtô tải tự đổ CAMC 20 tấn 3 100% Trung Quốc
7 Ôtô tải tự đổ Đông phong 10 tấn 1 100% Trung Quốc
8 Máy bơm bê tông 80m
3
/h 1 Đã qua sử dụng Hàn Quốc
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
Mức lương
cơ bản
(tối thiểu)

*
[hệ số
lương +tổng hệ
số các khoản
phụ cấp]
+ tiền thưởng
(nếu có)
16
Chuyên đề tốt nghiệp
9 Máy xúc đào KOMAT SU
PC410-5
Gầu

1,6m
3
1 Đã qua sử dụng Nhật
10 Máy xúc đào KOMAT SU
PC710
Gầu

3,2m
3
2 Đã qua sử dụng Nhật
11 Máy xúc đào KOMAT SU
PC650-3
Gầu

2,8m
3
3 Đã qua sử dụng Nhật

12 Máy xúc đào KOMAT SU
PC800-6
Gầu

3,8m
3
2 Đã qua sử dụng Nhật
13 Máy xúc đào KOMAT SU
PC650-6
Gầu

3m
3
2 Đã qua sử dụng Nhật
14 Máy xúc đào KOMAT SU
PC1100-6
Gầu

5,7m
3
1 Đã qua sử dụng Nhật
15 Máy xúc đào KOMAT SU
PC1100-1
Gầu

5,2m
3
1 Đã qua sử dụng Nhật
16 Máy xúc đào KOMAT SU
PC800-7

Gầu

4m
3
1 Đã qua sử dụng Nhật
17 Máy xúc đào HITACHI
EX1000
Gầu

4,7m
3
1 Đã qua sử dụng Nhật
18 Máy xúc đào KOMAT SU
PC210-5
Gầu

0,7m
3
3 Đã qua sử dụng Nhật
19 Máy ủi KOMAT SU60P-6 Lưỡi ben
4m
1 Đã qua sử dụng Nhật
20 Máy ủi KOMAT SU60P Lưỡi ben
4,2m
1 Đã qua sử dụng Nhật
21 Máy ủi KOMAT SU D45 Lưỡi ben
3,5m
1 Đã qua sử dụng Nhật
22 Máy ủi KOMAT SU D53-18 Lưỡi ben
3,7m

2 Đã qua sử dụng Nhật
23 Máy ủi KOMAT SU D85-12 Lưỡi ben
4,5m
2 Đã qua sử dụng Nhật
24 Máy ủi CATE RPILLAR
D9L
Lưỡi ben
5m
3 Đã qua sử dụng Hoa Kỳ
25 Máy lu rung XIAGOONGG6 120HP 4 Đã qua sử dụng Trung Quốc
26 Máy lu rung 150HP Đã qua sử dụng Đức

Nguồn: Danh mục tài sản của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Minh Hà.

SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhìn vào bảng thống kê máy móc thiết bị thi c ông và phục vụ cho thi
công ta thấy là rất lớn. Với số lượng máy móc thiết bị trên công ty trở thành
công ty dẫn đầu tỉnh Bắc Giang về lĩnh vực san lấp mặt bằng trong nhiều năm
liền. Lãnh đạo công ty với phương châm chủ động trong hoạt động kinh
doanh nờn đó đầu tư đầy đủ mỏy móc thiết bị để có thể phục vụ tốt nhất cho
mọi công trình. Một số công trình mang tính chất thi công đặc thù thì lãnh đạo
công ty chủ động nhập thêm máy về để thi công đảm bảo tiến độ rồi thanh lý
sau khi hoàn thành công trình hoặc cho thuê.
2.1.4. Đặc điểm về tài chính.
Công ty Minh Hà được thành lập với số vốn ban đầu là 2.000.000.000
VNĐ do 2 thành viên đóng góp. Qua quá trình kinh doanh vốn của doanh
nghiệp không ngừng tăng lên, đặc biệt vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng số vốn của doanh nghiệp. Vì Công ty Minh Hà là Công ty Trách nhiệm

Hữu hạn nên số vốn chủ sở hữu cũng được tăng lên cùng sự phát triển của
doang nghiệp theo từng năm.
*Năm 2006:
-Tổng nguồn vốn: 11.022.491.289đ.
- Vốn chủ sở hữu: 2.970.901.801đ.
- Vốn vay: 8.051.589.488đ.
Vốn vay/tổng nguồn vốn = 73,05%
Vốn vay/vốn chủ sở hữu=2,7101 lần.
*Năm 2007:
-Tổng nguồn vốn: 17.033.977.597đ
- Vốn chủ sở hữu: 5.982.255.282đ.
- Vốn vay:.11.051.589.488đ
Vốn vay/tổng nguồn vốn = 64,88%
Vốn vay/vốn chủ sở hữu=1,8474 lần.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
*Năm 2008:
-Tổng nguồn vốn: 52.910.574.979đ.
- Vốn chủ sở hữu: 18.830.088.266đ.
- Vốn vay: 34.080.486.712đ.
Vốn vay/tổng nguồn vốn = 64,41%.
Vốn vay/vốn chủ sở hữu= 1,8099 lần.
*Năm 2009:
-Tổng nguồn vốn: 44.092.145.815đ.
- Vốn chủ sở hữu: 17.876.386.800đ.
- Vốn vay: 26.215.759.015đ.
Vốn vay/tổng nguồn vốn = 59,46%.
Vốn vay/vốn chủ sở hữu= 1,4665 lần.
Trong năm 2006, tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu gần 3 lần, một con

số rất lớn và tỷ lệ vốn vay trên tổng nguồn vốn của công ty cũng rất cao. Lý
giải cho điều n ày là một phần năm đó lãnh đạo công ty ký kết được những
hợp đồng giá trị lớn đồng thời lãnh đạo công ty cũng nhìn thấy cơ hội phát
triển cho công ty nhờ xu hướng của nền kinh tế đang dần thay đổi. Và thực tế
cho thấy, lãnh đạo công ty đó cú bước đi đầy t áo bạo nhưng cũng rất thành
công. Đến năm 2007 và năm 2008, lãnh đạo công ty chủ động giảm tỷ lệ vốn
vay trên vốn chủ sở hữu xuống để công ty phát triển vững chắc hơn. Năm
2009, tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu của công ty giảm đáng kể nhưng vẫn
ở mức cao và cuộc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008 và năm 2009 đã làm
công ty gặp không ít khó khăn. Lúc đó dường như mọi thứ đều quay ngược lại
nhắm thẳng vào tình hình tài chính của công ty như ch nh sách thắt chặt tín
dụng của ngân hàng, nâng lãi suất cho vay, rồi các công trình đã thi công
xong mà chưa thu hồi được vốn,…
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau đõy là biểu đồ thể hiện tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu của
công ty TNHH Minh Hà, ta sẽ thấy rõ hơn tình hình vốn của công ty từ năm
2006 đến năm 2009.
Biểu 3: Tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu
của công ty TNHH Minh Hà
( tính đến hết ngày 31/12/2009)
Đơn vị tính: triệu đồng.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,2007,2008 và 2009.
2.1.5. Đặc điểm về tổ chức bộ máy.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty Minh Hà

2.1.1.1. Ban giám đốc.
* Chức năng
- Ban giám đốc là những người điều hành chính về mọi hoạt động chính
của công ty.
- Đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên dưới quyền.
* Nhiệm vụ
- Chịu trách nhiệm về mọi hành vi của công ty trước pháp luật.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
NHÂN SỰ
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KỸ THUẬT
Đội thi công số 1
Đội thi công số 2
Đội thi công số 3
Đội sửa chữa
PHÒNG
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
CÔNG TRƯỜNG
KẾ TOÁN
CÔNG TRƯỜNG
KẾ TOÁN

XĂNG DẦU
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
PHÒNG
DỰ ÁN
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh củ công ty có hiệu quả, thực
hiện theo đúng quy định của nhà nước ban hành.
2.1.1.2. Phòng tổ chức hành chính.
* Chức năng
- Tổ chức tốt bộ máy quản lý điều hành công ty có hiệu quả.
- Công tác tổ chức lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và
thường trực hội đồng thi đua.
- Công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ.
* Nhiệm vụ
Về công tác tổ chức lao động, chế độ, tiền lương:
- Quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên từ cấp trưởng phòng trở
xuống, quản lý và theo dõi diễn biến nhân sự của toàn công ty.
- Xét tuyển lao động, tiếp nhận lao động , làm thủ tục ký hợp đồng lao
động ngắn hạn, dài hạn, thử việc, lao động thời vụ, đề nghị sa thải, chấm dứt
hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên không thực hiện đúng theo
hợp đồng lao động, khi công ty không co nhu cầu sử dụng hoặc đối tượng lao
động vi phạm các quy chế, quy định của công ty.
- Thực hiện giải quyết các chế độ có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của người lao động, các chính sách về lao động, tiền lương, tiền thưởng theo
quy định của công ty và các văn bản quy định khác của nhà nước.
- Báo cáo định kỳ 6 thỏng\lần về lao động, tiền lương và các hình thức
bảo hiểm với các cơ quan quản lý khác.
- Kết hợp cỏc phũng và hội đồng thi đua kiểm tra, giám sát đôn đốc cán

bộ công nhân viên thực hiện đúng quy chế, quy định về giờ giấc làm việc và
công tác thực hành tiết kiệm.
Về công tác quản trị hành chính, văn thư, phục vụ:
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quản lý toàn bộ tài sản cố định, tài sản văn phòng công ty( trang thiết
bị văn phòng, xe cộ, điện nước…).
- Sắp xếp, bố trí xe cộ, phương tiện phục vụ cán bộ công ty đi công tác.
- Tổ chức cuộc họp, hội thảo, đại hội của công ty.
- Phục vụ lễ tõn, tiếp khách, phục vụ lónh đạo.
- Quản lý dấu theo quy định của bộ công an và quy định sử dụng của
giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu các văn bản pháp quy của nhà nước,
các quyết định, công văn đến và đi có lien quan đến mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tổ chức của công ty.
- Quan hệ đối ngoại với các cơ quan quản lý hành chớnh, chớnh quyền
địa phương, các đơn vị trong địa bàn và các cơ quan quản lý cấp trên.
- Bí mật mọi công tác tổ chức lao động, tổ chức cán bộ, không phát tán
số liệu khi chưa có ý kiến của lónh đạo.
2.1.1.3. Phòng tài chính kế toán.
* Chức năng
- Quản lý toàn bộ tài sản ( vô hình và hữu hinh của công ty ), hang hoá,
tiền tệ, vốn, các khoản phải thu, chi, tiền lương cán bộ công nhõn viên trong
công ty. Quản lý mọi hoạt động kinh doanh và tài chớnh của công ty.
- Định hướng xõy dựng kế hoạch về công tác tài chớnh ngắn hạn, dài
hạn, tỡm các biện pháp tạo nguồn vốn và thu hút nguồn vốn.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn đầu tư của công ty. Cõn đối và sử dụng
nguồn vốn của công ty hợp lý và hiệu quả.
* Nhiệm vụ
- Báo cáo kỳ quyết toán tài chớnh, báo cáo nhanh mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh để giám đốc kịp thời điều chỉnh.
- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư dài hạn, đầu tư bổ xung mở rộng
kinh doanh.
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kiểm tra chứng từ thanh quyết toán của công ty đảm bảo đúng nguyên
tắc quản lý tài chớnh của nhà nước trước khi trình giám đốc duyệt.
- Được phép đề nghị các phương án kinh doanh.
- Chủ động quan hệ với các cơ quan nghiệp vụ ( tài chớnh, thuế, ngõn
hàng, ).
- Trình duyệt lương hàng tháng của cán bộ công nhõn viên đảm bảo
chớnh xác và đúng kỳ hạn.
2.1.1.4. Phòng dự án.
* Chức năng
- Lập hồ sơ dự thầu, lập dự toán, bóc tách dự toán và thẩm định dự toán.
- Lập dự án đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh ngắn hạn, dài hạn,
quản lý các dự án đầu tư đã và đang thực hiện đảm bảo có hiệu quả nhất.
* Nhiệm vụ
- Quan hệ đối ngoại, tỡm kiếm các dự án xõy dựng, công trình giao
thông,
- Giao cho các đơn vị đội thi công triển khai thực hiện hợp đồng thi
công.
- Theo dừi kế hoạch, tiến độ thi công, chất lượng công trình, quản lý
nguồn nhõn lực, quản lý máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
2.1.1.4. Phòng kỹ thuật.
* Chức năng
- Tổ chức thi công các công trình, dự án của công ty đang thi công theo
đúng tiến độ yêu cầu của đối tác.
- Kiểm tra bảo dưỡng máy móc thiết bị theo định kỳ.

- Đào tạo cán bộ sửa chữa
* Nhiệm vụ
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổ chức sửa chữa máy móc thiệt bị hỏng của công ty trong thời gian
nhanh nhất để đi vào hoạt động.
2.2. Thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty.
2.2.1. Môi trường bên ngoài.
2.2.1.1. Ảnh hưởng kinh tế.
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi tăng trưởng
Năm 2007 khép lại bằng những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội đáng
khích lệ của đất nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm 2007 đạt 8,48%, là
mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua. Năm 2007 đã để lại cho Việt Nam
những dấu ấn rất đáng ghi nhớ, cả trên bình diện các con số thống kê, lẫn bình
diện nhận diện lại chính mình. Thứ nhất, quan hệ tương tác giữa cải cách
trong nước, đặc biệt là cải cách thể chế kinh tế, với tiến trình hội nhập, gia
nhập WTO đã trở nên chặt chẽ hơn. Thứ hai, vị thế trên trường quốc tế của
Việt Nam năm 2007 được nâng cao đáng kể; niềm tin vào tiềm năng phát
triển và tiến trình cải cách kinh tế của Việt Nam ngày càng được củng cố. Thứ
ba, Việt Nam đã thế hiện tốt hơn lợi thế so sánh (tĩnh) vốn có của mình. Lợi
thế so sánh động bước đầu được nhen nhóm nhờ cạnh tranh, tận dụng quy mô
kinh tế và FDI. Thứ tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 đạt 8,48%. Tỷ lệ
đầu tư so với GDP năm 2007 cao (44%). Với những thành tựu trên cho thấy
kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển tốt, giúp cho các doanh nghiệp trong
nước yên tâm đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, năm 2008 tăng trưởng GDP chỉ 6,5%, lạm phỏt lên đến
22,3% - đây là kịch bản bi quan nhất trong ba kịch bản dự báo về viễn cảnh
kinh tế Việt Nam 2008 mới được Viện nghiờn cứu Quản lý kinh tế Trung
ương (CIEM) đưa ra trong báo cáo Kinh tế Việt Nam 2007. Theo thống kê tốc

độ phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây khiến Việt Nam
trở thành nơi thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, với mức đầu tư trực tiếp
SV: Nguyễn Quang Sơn Lớp: CN 48A
25

×