Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Một số biện pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.1 KB, 25 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hợp
QTKD K5TX
Một số biện pháp nhằm xây dựng chiến
lợc kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch
vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp đến năm 2010
i. tăng cờng các hoạt động phân tích môi trờng làm
căn cứ xây dựng chiến lợc:
1. Môi trờng vĩ mô:
Nh đã đề cập trong phần i, phân tích môi trờng kinh doanh là hoạt động cần
thiết và không thể thiếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nó càng quan trọng hơn
trong quá trình xây dựng chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1. Môi trờng vĩ mô:
1.1.1. Nhân tố kinh tế:
Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế nớc ta đã có những thay đổi đáng kể.
Nền kinh tế phát triển theo chiều hớng tích cực, tốc độ phát triển cao tạo điều kiện
cho sự phát triển vợt bậc của cuộc sống. Tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân trong
10 năm trong thập kỷ 90 đạt 8.5-9%. Sự tăng trởng của toàn bộ nền kinh tế thể
hiện kết quả phát triển vợt bậc của các ngành trong toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời,
sự phát triển của nền kinh tế là cơ sở để nâng cao đời sống của nhân dân, dẫn đến
tăng cầu tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất tiếp tục phát triển. Sự phát triển của nền kinh
tế cũng tạo nguồn vốn cho đầu t phát triển... Vì vậy, sự phát triển kinh tế với tốc độ
cao là cơ hội thuận lợi cho các ngành kinh tế nói chung và ngành kinh doanh th-
ơng mại nói riêng.
Tỷ lệ lạm phát trong thời gian vừa qua không có biến động mạnh. Nếu nh
những năm 1985-1986 tỷ lệ lạm phát ở mức siêu lạm phát, hàng trăm phần trăm
một năm làm cho nền kinh tế trở nên không ổn định và khó dự đoán thì trong
những năm 90 tỷ lệ lạm phát chỉ còn ở mức 9-10% năm. Lạm phát giảm đã kích
thích tiết kiệm, đầu t qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nên bớc mới.
1
25111:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P10 - 1 -


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hợp
QTKD K5TX
Cùng với tỷ lệ lạm phát ổn định, lãi suất tiền gửi và tiền vay ngân hàng ngày
càng hạ. Điều đó góp phần vào việc tăng cầu đầu t, tăng cầu tiêu dùng và tất cả các
nhân tố đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành kinh tế.
Về cán cân thanh toán, hiện nay chúng ta vẫn còn ở trong tình trạng nhập
siêu. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất khẩu ngày càng giảm. Xu
hớng tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ là thuận lợi cho việc xuất
khẩu của các công ty. Tuy nhiên xu hớng biến động của tỷ giá hối đoái, chi phí
cho các hoạt động nhập khẩu tăng cao làm cho giá thành các sản phẩm có nguyên
liệu nhập ngoại tăng, ảnh hởng đến giá thành sản phẩm làm giảm sức cạnh tranh
của hàng Việt nam so với hàng nớc ngoài.
Theo xu thế dự báo của bộ kế hoạch đầu t, xu thế phát triển kinh tế giai đoạn
2000-2010 có thể thực hiện theo hai mức:
Với mức tăng trởng thấp, GDP dự tính tăng tăng với tốc độ trên 6% năm giai
đoạn 2000-2005 (năm 2000 GDP tăng 6.75%) và 5.6 % giai đoạn 2006-2001. Tốc
độ tiêu dùng tăng bình quân đầu ngời là 4% năm.
Với mức tăng trởng cao, GDP sẽ tăng với tỷ lệ 7.5-8% giai đoạn 2000-2005
và 6.6-7% giai đoạn 2006-2010. Qua hai cách tiếp cận trên ta có thể thấy mức
tăng trởng khoảng 7% trung bình là hợp lý cho cả hai thời kỳ. Với tốc độ tăng tr-
ởng nh dự báo, vào năm 2010 GDP sẽ tăng gấp đôi trong vòng 10 năm tới.
Còn xét trong phạm vi quốc tế và khu vực, nền kinh tế thế giới cũng đã có
dấu hiệu phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ tại Đông nam á.
Với điều kiện nh trên, dự báo trong thời gian tới, nhu cầu về hợp tác kinh
doanh của các công ty trong thời gian tới trên thị trờng nội địa sẽ là yêu cầu bức
thiết trong mỗi năm.
Trên phạm vi thị trờng xuất khẩu, dự báo nhu cầu sản phẩm theo xu hớng
phát triển kinh tế nh đã trình bày tại khu vực thị trờng sẽ tăng nhanh đồng nghĩa
với những yêu cầu về mặt chất lợng và mẫu mã của các sản phẩm trên thị trờng

trong nớc.
Với xu hớng phát triển nhu cầu trong nớc nh dự báo, trong giai đoạn tới
ngành thơng mại nói chung và Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp nói
riêng sẽ có nhiều cơ hội phát triển mới, khả năng kinh doanh, hợp tác sẽ ngày càng
đợc sự chú ý của các doanh nghiệp trong nớc cũng nh đối với các doanh nghiệp,
đối tác nớc ngoài.
2
25221:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P10 - 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hợp
QTKD K5TX
1.1.2. Nhân tố thể chế và pháp lý:
Sự đổi mới về cơ chế quản lý trong 10 năm vừa qua đã lại cho các doanh
nghiệp một môi trờng mới có nhiều cơ hội kinh doanh hơn, các doanh nghiệp đợc
tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, tự do quyết định vận mệnh của mình.
Môi trờng đó đã đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi. Luật doanh nghiệp
sửa đổi chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2000 là một thuận lợi lớn cho các
doanh nghiệp Việt nam. Luật sửa đổi đã góp phần tạo ra một sân chơi bình đẳng
cho các doanh nghiệp. Luật mới đã góp phần làm giảm tình trạng tham nhũng lạm
dụng chức quyền của các quan chức những ngời có trách nhiệm cấp giấy phép
kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế hệ thống pháp luật không
thể kịp thời hoàn thiện (theo một cuộc điều tra do Trung tâm nghiên cứu và quản
lý kinh tế tiến hành thì hiện nay có tới trên 200 đạo luật ban hành bởi các bộ
ngành, tỉnh thành phố không phù hợp với luật mới), và tất yếu còn nhiều kẽ hở
trong hệ thống luật pháp ít nhiều gây khó khăn cho các doanh nghiệp làm ăn chân
chính và là cơ hội cho các doanh nghiệp làm ăn phi pháp hoạt động. Hệ thống
hành chính vẫn còn nhiều vấn đề gây phiền phức cho các doanh nghiệp, thủ tục
phiền hà, nhiều cán bộ còn quan liêu gây phiền phức cho các doanh nghiệp. Hiện
nay nhà nớc đang cố gắng điều chỉnh bộ máy hành chính coi việc tinh giảm bộ
máy hành chính là một vấn đề phát triển chiến lợc trong đờng lối phát triển kinh tế

đất nớc. Xét về cơ chế và hệ thống pháp lý hiện nay chúng ta thấy có một số đặc
điểm ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh
nghiệp.
Chủ trơng phát triển kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc và đẩy
mạnh xuất khẩu nhằm thu nguồn ngoại tệ của Đảng và nhà nớc ta là một điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp. Do
Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp hiện nay có chủ trơng mở rộng kinh
doanh hớng mạnh vào việc kết nối, hợp tác và hỗ trợ các doanh nghiệp nớc ngoài
tìm đối tác tại Việt Nam; cũng nh tìm các cộng tác đắc lực cho các doanh nghiệp
Việt Nam ở nớc ngoài.
Sự ra đời của luật thuế giá trị gia tăng đã khắc phục đợc tình trạng đánh thuế
trùng, tạo điều kiện để việc kinh doanh của Công ty có sức mạnh cạnh tranh trên
thị trờng quốc tế.

3
25331:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P10 - 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hợp
QTKD K5TX
1.1.3. Nhân tố công nghệ:
Trong xu hớng hội nhập quốc tế hiện nay sản phẩm - dịch vụ của Công ty
muốn thâm nhập đợc vào các thị trờng khó tính và có nhiều rào cản thì một đòi hỏi
tất yếu là trình độ của công nghệ phải đủ cao để có thể tạo ra các sản phẩm - dịch
vụ có đủ những tiêu chuẩn đặt ra. Hiện nay, các dịch vụ cung cấp của Công ty cho
thị trờng còn cha hoàn hảo. Thực tế này đã đặt công ty trớc các cơ hội phát triển
đồng thời cũng thúc đẩy Công ty trớc các yêu cầu phải đổi mới.
1.1.4. Nhân tố xã hội:
Hiện nay dân số nớc ta vào khoảng 80 triệu ngời và dân số thế giới đã xấp xỉ
6 tỷ ngời. Đây là một tiềm năng lớn cho sự phát triển của các ngành kinh doanh,
trong đó có ngành kinh doanh dịch vụ, thơng mại này. Cùng với sự phát triển của

dân số, sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng sản phẩm - dịch vụ đang có
xu hớng phát triển mạnh cùng với tốc độ phát triển của các công ty trong và ngoài
nớc. Nhu cầu cho các sản phẩm dịch vụ trên thế giới cũng có xu hớng tăng do
có tính tiện dụng, phục vụ nhu cầu phát triển và hoạt động kinh tế. Đây là xu hớng
tốt tạo nhiều cơ hội cho sự phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh
nghiệp nói riêng và các công ty trong ngành nói chung.
1.1.5. Nhân tố tự nhiên:
Đối với ngành dịch vụ thơng mại nói chung nhân tố tự nhiên ít có sự tác
động trực tiếp. Sự ảnh hởng của nhân tố tự nhiên đến đầu vào chính của ngành -
cha có biểu hiện ảnh hởng rõ nét tới hoạt động kinh doanh của Công ty.
2. Môi trờng tác nghiệp
2.1. Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là áp lực trực tiếp đối với sự tồn tại, phát
triển và khả năng thu lợi nhuận của Công ty. Đối với Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ
trợ Doanh nghiệp; hiện nay Công ty đang phải cạnh tranh quyết liệt với nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Số lợng lớn các doanh nghiệp trong ngành làm
cho mức độ cạnh tranh trên thị trờng dịch vụ trở nên gay gắt. Riêng đối với Công
4
25441:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P10 - 4 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hợp
QTKD K5TX
ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp, là một công ty mới thành lập, có sự hỗ trợ
của các công ty nớc ngoài thì có nhiều lợi thế hơn các công ty khác trong ngành.
Nh vậy có thể thấy rằng sản phẩm - dịch vụ của Công ty trực tiếp cạnh tranh
với sản phẩm - dịch vụ của các công ty khác trên thị trờng.
2.2. Các đối thủ tiềm tàng
Sự đe doạ của các đối thủ tiềm tàng phụ thuộc nhiều vào các rào cản xâm
nhập ngành. Xét đối với ngành thơng mại các rào cản thâm nhập không quá lớn.
Do vậy, sự đe doạ của các đối thủ mới xâm nhập vào ngành là một mối đe dọa lớn

và luôn hiện hữu trong quá trình tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp trong
ngành.
Có thể nói rằng ngành dịch vụ nói chung và Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ
Doanh nghiệp nói riêng đang chịu một áp lực cạnh tranh từ sự xâm nhập vào
ngành của các công ty khác. Đặc biệt là sự đe doạ của các công ty thuộc ngành th-
ơng mại. Vì các công ty thơng mại đã hoạt động nhiều trong lĩnh vực dịch vụ, họ
có lợi thế của việc tự cung cấp, trang bị cho ngành những yếu tố cần thiết. Do đó,
trong xu hớng đa dạng hoá kinh doanh thì sự xâm nhập vào các doanh nghiệp
ngày càng nhiều.
2.3. Khách hàng của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, cũng nh các dịch vụ,
các sản phẩm - dịch vụ ngày càng sẵn có và đa dạng, thông tin ngày càng cập nhật
và đầy đủ hơn đối với khách hàng... Mà nhất là đối với công ty thơng mại thì
khách hàng chính là các công ty và những yêu cầu của khách hàng khi họ cần tìm
những dịch vụ để giải quyết công việc mà họ không tự làm đợc. Chính vì vậy cơ
hội lựa chọn đối với khách hàng ngày càng nhiều hơn. Chính vì vậy áp lực từ phía
khách hàng đối với công ty ngày càng gia tăng, nhất là đối với các công ty trong
ngành có sự cạnh tranh mạnh mẽ. Ngành thơng mại, dịch vụ là ngành có số lợng
lớn các công ty và tốc độ phát triển mạnh đã làm cho chính công ty trong ngành
phải chịu một áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Trong bối cảnh đó Công ty
buộc phải nâng cao chất lợng của sản phẩm - dịch vụ và dịch vụ cũng nh việc hạ
giá thành do đó làm giảm lợi nhuận của Công ty.
5
25551:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P10 - 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hợp
QTKD K5TX
Nh vậy để đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng trong nớc cũng nh khách
hàng nớc ngoài các Công ty của Việt Nam phải không ngừng tăng cờng công tác
cải tiến chất lợng dịch vụ và hạ giá thành sản phẩm - dịch vụ.

2.4. Nhà cung ứng
Đối với mỗi doanh nghiệp các yếu tố đầu vào chính cho quá trình sản xuất
là: lao động, vốn, máy móc thiết bị nguyên vật liệu. Trong điều kiện hiện nay các
doanh nghiệp nớc ta nói chung và Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp
nói riêng có một thị trờng lao động dồi dào và tiền công tơng đối rẻ. Đây quả là
một điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, đối với riêng những
công ty thơng mại trình độ cần phải cao và nhiều kinh nghiệm trong ngành mới có
thể tồn tại và phát triển đợc.
Về nhà cung cấp tài chính, Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp
ngoài vốn tự cấp tự túc, vốn tự bổ xung, Công ty còn sử dụng một nguồn vốn đầu
t của các công ty nớc ngoài muốn tìm đối tác ở nớc ta. Trong xu hớng phát triển
kinh tế nh ngày nay nguồn tiết kiệm trong dân chúng ngày càng tăng, do đó nguồn
vốn cung cấp cho các doanh nghiệp ngày càng tăng hơn nữa. Mặt khác các ngân
hàng do cơ chế ngân hàng cũng là các tổ chức kinh doanh, các ngân hàng cũng rất
quan tâm tới khách hàng của mình chúng ta có thể nói rằng nguồn vốn cung cấp
cho các doanh nghiệp hiện nay là khá dồi dào, lãi suất cũng không quá lớn. Khi
công ty có dự án đầu t có hiệu quả hơn thì việc tìm một nguồn tài trợ không phải
là vấn đề đáng quan tâm.
3. Hoàn cảnh nội tại của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp
3.1. Chuỗi giá trị của Công ty
Về các hoạt động chủ yếu: để đánh giá các hoạt động chủ yếu của công ty,
ta phân chúng làm ba nhóm: nhóm các hoạt động liên quan đến cung cấp các yếu
tố đầu vào; nhóm các hoạt động liên quan đến điều hành và nhóm các hoạt động
liên quan đến sản phẩm - dịch vụ đầu ra.
Các hoạt động liên quan tới đầu ra: quản lý sản phẩm - dịch vụ đầu ra, hoạt
động dịch vụ, các hoạt động hỗ trợ... các mặt hoạt động này đều cha đợc hoàn
thiện tại Công ty. Mạng lới dịch vụ của Công ty còn hẹp và việc hoạt động phụ
6
25661:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P10 - 6 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hợp
QTKD K5TX
thuộc nhiều vào đơn đặt hàng của đối tác. Việc cung cấp thông tin cho khách hàng
còn hạn hẹp, các công tác hỗ trợ, bảo hành sản phẩm - dịch vụ cũng cha đợc chú
trọng. Hoạt động Marketing cha nhiều, Công ty cha có các hình thức giới thiệu sản
phẩm - dịch vụ một cách rộng rãi và độc đáo. Nh vậy, mảng hoạt động này của
công ty còn nhiều yếu kém, Công ty cần đẩy mạnh các hoạt động này nhiều hơn
nữa.
Các hoạt động hỗ trợ: trong thời gian gần đây Công ty rất quan tâm tới các
hoạt động nh quản trị nhân sự, đổi mới nhân sự, đổi mới công nghệ, tổ chức tốt hệ
thống thông tin hai chiều... Công ty đã thực hiện bố trí lại nhân viên trong trong
công ty và đã chứng tỏ hiệu quả quản lý, đồng thời các hoạt động hỗ trợ khác cũng
góp phần làm tăng chuỗi giá trị của Công ty.
3.2. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp:
Để đánh giá tình hình tài chính của công ty ta xem xét một số chỉ tiêu tài
chính của công ty trong thời gian vừa qua.
Bảng 7: các chỉ tiêu tài chính
STT Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003
1 Khả năng thanh toán 71 % 93.16 109.07
2 Chỉ số nợ 89.83% 76 77.80
3 Vòng quay của toàn bộ vốn
24.03% 13.70 31.57
4 Chỉ số doanh lợi/vốn (ROA) - 0.04 -
5 Chỉ số doanh lợi/vốn chủ (ROE) - 0.17 -
Nguồn phòng kế hoạch
Qua các chỉ tiêu tài chính trên ta thấy tình trạng tài chính của công ty không
tốt lắm. Chỉ số nợ cao, làm cho độ an toàn giảm. Hiệu quả sử dụng vốn cũng cha
cao, lợi nhuận có những năm còn là số âm, khả năng thanh toán thấp. Hơn nữa, số
d của các quỹ nh quỹ đầu t phát triển, quỹ phúc lợi xã hội , quỹ khen thởng còn
thấp. Đối với một doanh nghiệp sản xuất mà quỹ đầu t phát triển chỉ có số d 4-5

triệu đồng thì là quá ít trong điều kiện các hệ thống máy móc ngày càng phát triển
hiện đại nh ngày nay. Các nguồn vốn cho đầu t phát triển phụ thuộc chủ yếu vào
các nguồn tín dụng ngân hàng, đầu t nớc ngoài và các hợp đồng ký kết với các
khách hàng, do đó công ty không thể chủ động trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động đầu t nói riêng. Tình hình tài chính hiện tại là một yếu tố bất
7
25771:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P10 - 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hợp
QTKD K5TX
lợi của Công ty. Trong thời gian tới công ty cần nâng cao hiệu quả dịch vụ kinh
doanh, cải thiện tình hình tài chính để nắm lấy u thế quan trọng này.
II. hình thành các mục tiêu chiến lợc
1. Căn cứ hình thành mục tiêu chiến lợc tại Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ
trợ Doanh nghiệp
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành thơng mại;
do vậy, sự phát triển của Công ty luôn phải đặt trong sự phát triển chung của
ngành. Xuất phát từ đó, khi xác định mục tiêu chiến lợc của Công ty, chúng ta phải
căn cứ trên xu hớng phát triển chung của ngành và định hớng phát triển kinh
doanh ở Việt nam.
Ưu tiên các dự án mở rộng sản xuất, đầu t đổi mới nhằm gia tăng công suất,
đồng thời đảm bảo trình độ công nghệ tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu về công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
- Coi trọng thị trờng nội địa, khai thác tối đa năng lực nhằm phục vụ nhu cầu
ngày càng tăng trong nớc về các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ th-
ơng mại...
- Chú trọng khâu thiết kế và phát triển các dịch vụ mới, ứng dụng các công
nghệ tiên tiến, đổi mới phơng thức... tạo thế chủ động trong kinh doanh đáp ứng
nhu cầu phát triển của ngành cũng nh thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc.

- Tiếp tục tham gia vào quá trình quốc tế hoá, góp phần tạo ra một thị trờng
thế giới rộng lớn thông qua sự hợp tác chặt chẽ và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2. Xác định các mục tiêu chiến lợc kinh doanh của Công ty TNHH Dịch
vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp
Căn cứ vào định hớng chiến lợc phát triển của ngành dịch vụ, căn cứ các
kết quả phân tích môi trờng kinh doanh, căn cứ vào điều kiện thực tiễn của công ty
8
25881:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P10 - 8 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hợp
QTKD K5TX
chúng ta có thể đa ra một số mục tiêu chiến lợc kinh doanh cho Công ty TNHH
Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp đến năm 2010 nh sau:
- Củng cố và phát triển mạnh thị trờng hoạt động trong nớc. Tăng cờng hiệu
quả của hệ thống mạng lới hoạt động Marketing giới thiệu sản phẩm - dịch vụ
quan tâm hơn nữa tới các hoạt động hỗ trợ.
- ổn định tình hình tài chính của Công ty, khắc phục tình trạng lệ thuộc vào
đối tác. Thông qua việc phát triển sản xuất công ty cố gắng tăng phần đóng góp
vào ngân sách nhà nớc.
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, ổn định thu nhập cho cán
bộ công nhân viên. Nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học.
Chiến lợc kinh doanh của Công ty đợc xây dựng trên đây là dựa vào các căn
cứ cũng nh các kết quả dự đoán biến động của môi trờng và các xu thế khác. Tuy
nhiên môi trờng kinh doanh luôn có những biến động không thể ngờ trớc đợc, vì
vậy Công ty cần áp dụng một cách linh hoạt các biện pháp chiến lợc nhằm tận
dụng các cơ hội kinh doanh mà môi trờng kinh doanh đem lại.
Sự linh hoạt trong quá trình phối hợp sức mạnh của Công ty và các nhân tố
thuận lợi khác của môi trờng sẽ tạo ra sức mạnh mới cho một giai đoạn phát triển
mới của Công ty.
iii. hình thành các định hớng chiến lợc kinh doanh chủ

yếu của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp
thông qua mô hình ma trận SWOT
để xây dựng mô hình ma trận SWOT cho Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ
Doanh nghiệp ta cần dựa vào các phân tích môi trờng và hoàn cảnh nội tại của
Công ty. Nhằm đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của Công ty trong mối quan hệ tơng
quan với ngành và các đối thủ cạnh tranh ta cần so sánh Công ty với các đối thủ
cạnh tranh và với thực trạng chung của ngành trên các mặt cơ bản.
- Xét về mặt công nghệ hiện nay Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh
nghiệp sử dụng các đối tợng lao động có trình độ tơng đối cao, tuy nhiên các dịch
vụ cung cấp có giá trị còn lại không cao lắm. Nh vậy nếu xét về lợi thế so với mức
thế giới thì năng lực công nghệ của công ty còn thấp.
9
25991:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P10 - 9 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hợp
QTKD K5TX
- Về mặt thị trờng: trong ngành thơng mại dịch vụ Công ty TNHH Dịch vụ
Hỗ trợ Doanh nghiệp là một công ty có thị trờng hoạt động trong nớc tơng đối
nhỏ. Nếu xét về quy mô thị trờng thì công ty còn kém xa các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên Công ty lại có các bạn hàng truyền thống nh: ác công ty trong Hội
Doanh nghiệp trẻ, đối tác Đan Mạch,... đó là những lợi thế mà các công ty khác
không có.
- Về hiệu quả kinh doanh: năm 2003 doanh thu tiêu thụ của Công ty TNHH
Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp đạt gần 2 tỷ đồng, lợi nhuận ớc tính gần 200 triệu
đồng.
Bảng 8: điểm mạnh điểm yếu của Công ty tnhh dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp (bss):
Chỉ tiêu so sánh Công ty BSS Đối thủ chính Ngành
1. Công nghệ Hiện đại cha đồng bộ Hiện đại khá đồng bộ Hiện đại cha đồng bộ
2.Thị trờng Cha tiếp cận đợc nhiều

thị trờng
Có thị trờng truyền
thống lớn
Thị trờng thế giới
Chủ yếu
3. Doanh thu năm
2003
Gần 2 tỷ VND
4. Uy tín Có uy tín trên Thị trờng

Xuất phát từ những phân tích và sự so sánh trên ta có thể xây dựng mô hình
ma trận SWOT của Công ty TNHH Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp nh sau:
10
2510101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P101:21 A10/P10 - 10 -

×