Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA QUảN TRị KINH DOANH
chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
những giải pháp nhằm NÂNG CAO hiệu quả
HOạT ĐộNG KINH DOANH CủA CôNG TY TNHH
dịch vụ HàNG HOá TOP
Giáo viên hớng dẫn
: GVC. NGUYễN THị Tú
Sinh viên thực hiện
: HOàNG THANH SƠN
Lớp
:
cn 44A
Hà Nội - 2006
Hoàng thanh sơn . lớp: cn 44a
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Lời mở đầu
uá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước đã đặt mỗi doanh nghiệp, mỗi thành phần kinh tế nước ta
trước nhiều thách thức mới. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó
khăn và phức tạp. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thị
trường nước ta ngày càng phát triển, doanh nghiệp thường phải đối mặt với
sự biến động thường xuyên của thị trường và sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt giữa các doanh nghiệp. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp luôn luôn phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Q
Trong khuôn khổ một đề tài thực tập tốt nghiệp, em chọn đề tài:
"Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP". Đề tài đã phản ánh tình hình kinh
doanh của Công ty trong thời gian qua, nêu ra những ưu nhược điểm và
tồn tại để từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty trong thời gian tới
Chuyên đề gồm 2 phần:
Phần I: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ
hàng hoá TOP
Phần II: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
PHẦN I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA TOP
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Chi nhánh công ty dịch vụ hàng hoá TOP là một doanh nghiệp tư nhân,
là tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập.
Địa chỉ của chi nhánh: Số A18 Nguyên Hồng, Phường Láng Hạ, Quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại:7731716 Fax:7731717
Công ty được thành lập theo quyết định số 0112007140 SỞ KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Cấp ngày: 26-11-2001
Chi nhánh hoạt động theo uỷ quyền của Công ty TNHH DỊCH VỤ
HÀNG HOÁ T.O.P.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 410201065
Do: phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư cấp ngày: 30-9-
2000
Địa chỉ trụ sở chính: 115 TÂN VĨNH - PHƯỜNG 6 - QUẬN4 - TP HỒ
CHÍ MINH
Luật tổ chức Chính phủ ngày 30/09/1992.
- Quy chế giải thể và thành lập Doanh nghiệp nhà nước ban hành
kèm theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của HĐBT,
nay là Chính phủ. Thông báo đồng ý thành lập Doanh nghiệp nhà nước số
79/TB ngày 13 tháng 09 năm 1993 của văn phòng chính phủ.
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty đã gặp rất nhiều những khó
khăn như: Sự tiếp cận thị trường gặp những khó khăn trở ngại nhất định,
do khách hàng còn chưa biết đến công ty. Những bỡ ngỡ trong thời gian
đầu làm việc của đội ngũ nhân viên mới...
Trong quá trình hoạt động do sự thay đổi biến động của cơ chế thị
trường do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Doanh nghiệp trong và ngoài
nước, do nhu cầu về chất lượng của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ
ngày một cao ... trước tình hình đó lãnh đạo công ty dưới sự chỉ đạo của
Tổng giám đốc, công ty đã kịp thời đưa ra những biện pháp chiến lược
nhằm đẩy mạnh hoạt động cung cấp dịch vụ, đáp ứng thoả mãn nhu cầu
của khách hàng, đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của Công ty, như: mở
rộng thị trường kinh doanh của công ty sang nhiều địa bàn khác như: Hải
Phòng, Bắc Ninh, Quảng Ninh và một số tỉnh miền Trung ... tuyển thêm
những cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, áp dụng công
nghệ cao của khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý và kinh doanh... Nhờ
thế mà đến nay, công ty dịch vụ hàng hoá T.O.P đã trở thành một công ty
mạnh cả về quy mô, uy tín, và chất lượng...
Trong bất kỳ một công ty nào thì vốn luôn là yếu tố quan trọng có ý
nghĩa quyết định trong việc tồn tại, phát triển của công ty, đối với Công ty
Dịch vụ T.O.P Hà Nội cũng vậy.
Năm 2001 sau khi được thành lập công ty có vốn kinh doanh là 2174
Trđ trong đó vốn cố định: 1000 (Trđ), Vốn lưu động là: 1174 (Trđ). Nguồn
vốn của công ty chủ yếu dựa vào sư đóng góp của cac thành viên trong
công ty và do công ty mẹ tài trợ. Cho đến nay tổng số vốn của công ty đã
tăng lên là 3650 trđ trong đó số vốn lưu động là 1670 trđ. Điều đó cho thấy
công ty hoạt động là tương đối có hiệu quả.
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nguồn hình thanh vốn của công ty trong năm 2005:
Đvt: vnd
TT
Chỉ tiêu Số tiền
01 I. Các khoản phải thu
02 1.Phải thu tư khách hàng 130486221
03 2.Phải trả cho người bán hàng 298316000
04 3.Phải thu tạm ứng 497396228
05 4.Phải thu khác 0
06 II. Khác khoản phải trả
07 1.Vay ngắn hạn 1800000000
08 2.Phải trả người bán hàng 2587351417
09 3.Phải trả công nhân viên 528167846
10 Doanh thu nhận được 5220600000
11 4.Phải trả thuế 301194311
12 5.Phải trả khác 229216192
13 III Vốn chủ sở hữu
14 1.Nguồn vốn kinh doanh 3843000000
15 2.Quỹ đầu tư phát triển 75101803
16 - Quỹ dự phòng tài chính 158496801
17 - Quỹ khen thưởng 17878894
18 - Quỹ phúc lợi 14886578
19 - Quỹ dự phòng về mất việc làm 41746599
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.1. Cơ cấu tổ chức.
Công ty dịch vụ hàng hoá T.O.P được tổ chức theo một cơ cấu đơn
giản,dễ quản lý. Sơ đồ mô tả cơ cấu tổ chức của Công ty:
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty. Giám đốc công
ty có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty theo
nguyên tắc đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả.
-Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc công ty, được chỉ
định thay thế để điều hành và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Các phó
giám đốc thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo chức năng của mình...
-Phòng tài chính kế toán: Tổ chức các hoạt động về tài chính kế
toán, phân tích đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động tài chính của công
ty. Kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính kế toán và công tác
tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc, đồng thời cung cấp số liệu kịp
thời, đầy đủ và chính xác cho Ban giám đốc Công ty để điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Phòng quản lý dự án: Có trách nhiệm lập các dự án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phòng này còn có nhiệm vụ giám sát hoạt động
cung cấp dịch vụ.
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
7
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
THỨ NHẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
THỨ HAI
Phòng
tổ chức
lao động
tiền
lương
Phòng
Marketting
Phòng
tiếpnhận
và sử lý
tờ khai
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
hành
chính y
tế
Phòng
quản lý
dự án
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
-Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức và quản lý lao động,
tiền lương trong công ty. Phòng tổ chức lao động kế hoạch tiền lương của
công ty có nhiệm vụ thực hiện các chính sách đãi ngộ về vật chất đối với
những lao dộng trong công ty,phòng còn có nhiệm vụ tổ chức cơ cấu lao
động trong công ty ... ngoài ra còn chịu trách nhiệm về mặt quản lý hồ sơ,
lý lịch của cán bộ công nhân viên trong công ty, hàng ngày phải theo dõi
và quản lý nhân sụ tại công ty.
-Phòng Marketing: Có nhiệm vụ phân tích, dánh giá thị trường, và
tiếp thị mặt hàng dịch vụ kinh doanh của Công ty tới khách hàng, tìm hiểu
và đánh giá tiềm lực của khách hàng. Đây là phòng có vai trò rất quan
trọng đối với Công ty, quyết định tới sự thành đạt của Công ty.
-Phòng tiếp nhận và sử lý tờ khai: Do mặt hàng dịch vụ chính mà
công ty cung cấp là các dịch vụ về vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu
nên đòi hỏi sự chính xác tuyệt đối về nội dung của tờ khai hải quan, nên
Công ty thành lập phòng này với nhiệm vụ để kiểm tra nội dung của tờ
khai hải quan mà khác hàng cung cấp để kịp thời phát hiện những sai sót
có thể sẩy ra và thông báo lại cho khách hàng kịp thời sửa chữa.
-Phòng hành chính y tế: Có trách nhiệmvề mặt quản lý hành chính
của công ty, tổ chức những cuộc gặp với khác hàng, với bạn hàng trong và
ngoài nước, chịu trách nhiêm chăm lo sức khoẻ cho cán bộ, công nhân viên
trong công ty.
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn.
Số lao động Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Đại học, Cao đẳng 12 30 15 37 22 50
Trung cấp 18 45 16 39 13 30
Lao động sơ cấp 10 25 10 24 9 20
Tổng số 40 100 41 100 44 100
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TOP)
Qua bảng trên ta thấy: Do đòi hỏi của đặc thù ngành nghề kinh doanh
và cung cấp dịch vụ nên lao động của công ty cũng đòi hỏi phải có một
trình độ chuyên môn nhất định.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.2.1. Chức năng
Công ty Dịch vụ hàng hoá - T.O.P là một đơn vị hạch toán kinh tế dựa
trên luật doanh nghiệp ngoài quốc doanh và diều lệ của công ty. Nghành
nghề đăng ký kinh doanh là: dịch vụ giao nhận hàng hoá, dịch vụ đại lý
vận tải, kiểm đém hàng hoá, môi giới hàng hải (chỉ hoạt động khi có điều
kiện kinh doanh khi có điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật);
dịch vụ môi giới vận tải; dịch vụ khai thuê hải quan; Dịch vụ đóng gói, bốc
xếp hàng hoá; Cho thuê kho bãi; Mua bán đồ gia dụng, hàngkim khí, vật
liệu xây dựng, thiết bị máy móc và phụ tùng; Đại lý ký gửi hàng hoá; Dịch
vụ thương mại; Mua bán hoá chất (trừ hoá chất độc hại mạnh), vật tư, phụ
tùng ngàng công nông nghiệp, hạt nhựa, sợi lưới, hàng thủ công mỹ nghệ,
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
gốm sứ, thực phẩm công nghệ, rau quả, máy móc công nghiệp, hàng trang
trí nội ngoại thất, đồ trang sức, vật tư nghành giấy, văn phòng phẩm, các
loại bằng nhựa-gỗ-kính-nhôm, thuỷ-hải sản, quần áo may sẵn, giầy dép các
loại, tơ sợi, lưới đánh cá, bàn ghế, bách hoá; sản xuất giầy dép băng da;
sản xuất, lắp ráp máy nổ, máy phát điện, máy móc phục vụ ngành xây
dựng; cung ứng tầu biển: vật tư nhiên liệu, lương thực, thực phẩm cho tầu;
đại lý tầu biển (chỉ hoạt động khi có đủ điều kệun kinh doanh theo qui
định của pháp luật)
1.2.2. Nhiệm vụ.
Tuỳ theo từng thời kỳ khác nhau mà Công ty dịch vụ hàng hoá T.O.P
có các nhiệm vụ khác nhau,hiện tại công ty có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tỏ chức thực hiện kinh doanh các sản phẩm hàng
hoá dịch vụ theo quy định của luật pháp.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư làm
tròn nghĩa vụđối với ngân sách nhà nước và đảm bảo nâng cao
đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty
- Tuân thủ các chính sách quản lý kinh tế của nhà nước
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hàng
hoá, dịch vụ, mở rộng thị trường, đổi mới trang thiết bị, nâng cấp
các cửa hàng để dáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng
cao.
- Thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho người lao động và đảm bảo an toàn lao động,
trật tự xã hội, ngoài ra vì là một khâu trong quá trình lưu thông
hàng hoá nên công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP có nhiệm vụ
tổ chức tốt công tác cung ứng và tiêu thụ hàng hoá,
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2. Một số đặc điểm về sản phẩm dịch vụ chủ yếu của công ty ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ hàng
hoá TOP
1.3. Dịch vụ giao nhận là sản phẩm dịch vụ chủ yếu của công ty.
Người giao nhận là gì?
Khởi đầu, là đại lý uỷ thác thay mặt nhà xuất nhâph khẩu thực hiện
những nhiệm vụ như bốc dỡ hàng hoá, lưu kho hàng hoá thu xếp việc
chuyên trở nội, thanh toán cho khách hàng của mình ...
Tuy nhiên, việc mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế và việc phát triển các
phương thức vận tải trong những năm tiếp sau dẫn đến việc mở rộng phạm
vi hoạt động của người giao nhận. Ngày nay, anh ta đóng vai trò quan
trọng trong thương mại quốc tế.
Những dịch vụ mà người giao nh n phục vụ có thể bao gồm từ công việc
bình thường và đơn giản như lưu cước hay làm thủ tục thuế quan cho đến
làm chọn gói các dịch vụ cho toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng.
1.4. Phạm vi các dịch vụ giao nhận.
Trừ phi bản thân người gửi hàng hoặc người nhận hàng muốn tự
mình tham gia bất cứ khâu thủ tục và chứng từ nào đó, thông thường người
giao nhận thay mặt anh ta lo liệu quá trình vận chuyển hàng hoá qua các
công đoạn. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua
những người ký hợp đồng phụ hay những đại lý mà họ thuê. Người giao
nhận cũng sử dụng những đại lý của họ ở nước ngoài. Những dịch vụ này
nói gọn là:
1.4.1. Thay mặt người gừi hàng (người xuất khẩu) theo
những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ:
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên trở thích
hợp.
- Lưu cước với người chuyên trở đã chọn lọc.
- Nhận hàng và cấp các chứng từ thích hợp như:
+ Giấy chứng nhận hàng hoá của người giao nhận.
+ Giấy chứng nhận chuyên trở của người giao nhận v.v...
- Nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng thư và tất cả những luật
lệ của chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu cũng như ở bất cứ nước quá cảnh nào và chuẩn bị tất cả
những chứng từ cần thiết.
- Đóng gói hàng hoá có tính đến tuyến đường, phương thức vận tải,
bản chất của hàng hóa và những luật lệ áp dụng (nếu có), ở nước xuất
khẩu, nước quá cảnh, nước gửi hàng đến.
- Lo liệu việc lưu kho hàng hoá nếu cần.
- Cân đo hàng hoá.
- Lưu ý người gửi hàng cần phải mua bảo hiểm và nếu ngưòi gửi hàng
yêu cầu thì mua bảo hiểm cho hàng.
- Vận chuyển hàng hóa đến cảng, lo liệu việc khai báo hải quan, lo các
thủ tục chứng từ liên quan và giao hàng cho người chuyên trở.
- Lo việc giao dịch ngoại hối nếu có.
- Thanh toán phí và các chi phí khác bao gồm cả tiền cước.
- Nhận vận đơn đã ký của người chuyên trở giao cho người gửi hàng.
- Thu xếp việc chuyển tải trên đường nếu cần.
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Giám xát việc vận chuyển hàng hoá trên đường đưa tới người nhận
hàng thông qua những mối liên hệ với người chuyên trở và đại lý của
người giao hàng ở nước ngoài.
- Ghi nhận những tổn thất của hàng hoá nếu có.
- Giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại với người chuyên trở về
tổn thất hàng hoá nếu có.
1.4.2. Thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu). Theo
những chỉ dẫn giao hàng của anh ta, người giao nhận sẽ:
- Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận chuyển hàng hoá khi
người nhận hàng lo liệu vận tải hàng.
- Nhận và kiểm tra tất cả những chứng từ liên quan đến việc vận
chuyển hàng hoá.
- Nhận hàng của người chuyên trở và thanh toán cước nếu cần.
- Thu xếp việc khai báo hải qua và trả lệ phí, thuế và những chi phí
khác cho hải quan và những nhà đương cục khác.
- Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần.
- Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng.
- Giúp đỡ người nhận hàng tiến hành khiếu nại đối với người chuyên
trở và tổn thất hàng hoá nếu có.
- Giúp đỡ người nhận hàng trong lưu kho và phân phối nếu cần.
1.4.3. Những dịch vụ khác.
Người giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khác nẩy sinh trong
quá trình chuyên trở và cả những dịch vụ đặc biệt như gom hàng. Có liên
quan đến hàng công trình, công trình chìa khóa trao tay v..v...
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 1.1. DỊCH VỤ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN
Tư vấn / Cố vấn
- Đóng gói
- Tuyến đường
- Bảo hiểm
- Thủ tục hải quan
- Chứng từ vận tải
- Những quy định của L/C
: Lựa chọn loại nguyên liệu sử dụng
: Chọn hành trình và phương tiện vận chuyển
: Loại bảo hiểm cần cho hàng hoá
: Khai báo hàng xuất nhâp
: Những chứng từ đi kèm
: Yêu cầu của ngân hàng
Người tổ chức
- Những lô hàng xuất nhập và quá cảnh
- Gom hàng vận tải, hàng nặng, hàng công trình
Hàng nhập
- Dỡ hàng khỏi phương tiện của người vận tải
- Tháo dỡ hàng hoá
- Khai báo hải quan
Hàng xuất
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Lấy hàng
- Đóng gói và đánh ký mã hiệu
- Lưu cước/ Lưu khoang với người chuyên chở
- Giao hàng cho người chuyên trở
- Cấp chứng từ vận tải - Chứng từ cước phí đi kèm
- Giám sát hàng giao
- Thông báo giao hàng cho khách hàng
- Khai báo hải quan
Quá cảnh
- Lấy mẫu
- Đóng gói lại
- Lưu kho hải quan
- Gửi tiếp
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bảng 1.2. DỊCH VỤ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
16
GIAO NHẬN
Cấp chứng từ vận tải
Lưu cước hàng hoá
Tổ chức vận tải
Cước phí (đường sắt/ hàng
không/ đường bộ/ đường biển)
Thuê tầu - Đặt khoang
Gom hàng Ra lệnh thông qua Telex
hạy điện tín cho người nhận
Đại lý tầu liner Dỡ hàng và xử lý hàng nhập
Bảo hiểm vận tải Khai báo hải quan và xử lý
hàng quá cảnh
Giám định chất lượng Lưu kho và phân phối hàng
Kế hoạch xếp hàng theo lịch
tầu
Giao hàng tại địa phương
Lưu kho
Dán nhãn hiệu
Dịch vụ vận chuyển bằng ô tô Những dịch vụ đặc biệt,
hàng tươi sống ...
Cấp chứng từ xuất
Hàng công trình và những
công trình chìa khoá trao tay
Đóng gói Kiểm soát đơn hàng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.2.4. Hàng hoá đặc biệt.
Người giao nhận thường làm nhiều loại thành phẩm bán thành phẩm,
hàng sơ chế và những hàng hoá linh tinh khác giao lưu trong buôn bán
quốc tế:
Vận chuyển hàng công trình: chủ yếu là vận chuyển máy móc, thiết bị ...
từ nơi sản xuất đến công trường xây dựng.
- Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc.
- Triển lãm ở nước ngoài: người giao nhận thường được người tổ
chức triển lãm giao cho việc chuyên trở hàng đến nơi triển lãm ở
nước ngoài.
Bảng 1.3. QUAN HỆ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC BÊN
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
17
Chính phủ và các nhà đương cục khác
Các cơ quan cảng Cơ quan hải quan
Kiểm soát xuất nhập khẩu –
Giám sát ngoại hối vận tải/
Cấp giấy phép y tế. Cơ quan
lãnh sự
Người
giao nhận
Người gửi/
người nhận
- Người chuyên chở
và các đại lý khác
- Chủ tầu
- Người kinh doanh
vận tải bộ, đường sắt
- Người kinh doanh
vận tải nội thuỷ
- Người giữ kho
- Người kinh doanh
vận tải máy bay
- Tổ chức đóng gói
- Đại lý
- Ngân hàng
Người bảo hiểm
trách nhiệm
Người bảo hiểm
hàng hoá
Tố tụng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.5. Một số đặc điểm về dịch vụ giao nhận ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của công ty
Sự biến động trên thị trường xuất nhập khẩu trong khu vực và trên thế
giới có ảnh hưởng trực tiếp đến dịch vụ kinh doanh giao nhận. Dịch vụ
giao nhận là quá trình phục vụ vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu từ
người xuất khẩu đến người nhập khẩu. Do đó, sự biến động trên thị trường
xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động giao nhận. Khối lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu luân chuyển trong thời kỳ nào đó tăng thì doanh
thu và lợi nhuận của dịch vụ kinh doanh sẽ tăng và ngược lại. Ở Việt Nam
hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra mạnh mẽ ở 6 tháng cuối năm nhưng 6
tháng đầu năm thì lại trầm lắng. Do đó, 6 tháng đầu năm lợi nhuận của
công ty thường ít hơn so với 6 tháng cuối năm. Vì vậy, tại thời điểm 6
tháng cuối năm công ty tập trung huy động tối đa mọi nguồn lực để phục
vụ khách hàng.
Ngoài ra sự biến động của tình hình kinh tế thế giới như: Sự thay đổi tỷ
giá hối đoái, sự tăng giá dầu mỏ trên thị trường quốc tế … sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu trong nước. Do đó, nó sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động giao nhận quốc tế của công ty.
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ hàng hoá TOP
1.6. Phân tích kết quả kinh doanh.
1.6.1. Kết quả tiêu thụ hàng hoá (Doanh thu bán hàng).
Bảng phân tích tình hình doanh thu của công ty theo các đơn vị trực
thuộc:
ĐVT: Triệu đồng
Các đơn vị
2003 2004 2005 2004\2003 2005\2004
CL TL CL TL
Hà nội 2124,5 2310,1 2400 185,6 8,73 89,9 3,9
Hải Phòng 1867,3 1901,9 2000 34,6 1,85 98.1 5,1
Hưng Yên 874,7 732,0 820,6 -142,7 -16,3 88,6 12,1
Tổng 4866,5 4944 5220,6 77,5 1 276,6 5,6
Ghi chú: CL: chênh lệch tuyệt đối.
TL: tỷ lệ (%).
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng doanh thu của công ty năm 2004
tăng 1% so với năm 2003 tương đương với số tiền tăng 77,5 (Trđ). Tổng
doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 là do doanh thu của đơn vị Hà
nội tăng 8,73% hay số tiền tăng185,6 (Trđ), doanh thu củađơn vị Hải
Phòng tăng 1,85% tương ứng với số tiền tă ng 34,6(Trđ). Doanh thu của
đơn vị Hưng Yên tgiảm 16,3% tương ứng với số tiền giảm 142,7(Trđ).
Doanh thu của công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng 5,6% tương
ứng với số tiền tăng 276,6(Trđ). Tổng doanh thu của công ty tăng là do
doanh thu của đơn vị Hà nội (Trđ), doanh thu từ xây dựng công trình cũng
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tăng 6,35% tương ứng với số tiền 24,2 (Trđ). Ngoài ra doanh thu từ bán
vật liệu xây dựng giảm 29,82% tương ứng với số tiền giảm 419,7 (Trđ).
Nhưng do nguồn doanh thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh
thu toàn công ty nên làm cho tổng doanh thu giảm không đáng kể.
1.6.2. Kết quả khảo sát về lao động và chi phí kinh doanh.
1.6.2.1. Khảo sát về chi phí kinh doanh.
Biểu phân tích chi phí kinh doanh của công ty:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2004\2003 2005\2004
CL TL CL TL
Tổng doanh thu 4866,5 4944 5220,6 77,5 1 276,6 5,6
Chi phí kinh doanh 2342,2 2368 2746,3 25,8 1,1 378,3 16
Tỷ suất chi phí 48,13 47,9 52,6 - - - -
Mức độ ↑↓ TSCF
- - - - -0,23 - 4,7
Tốc độ ↑↓ TSCF
- - - -0,48 - 9,8
Mức tiết kiệm(LF)CF - - - 23,73 511,6
Ghi chú: CL: chênh lệch tuyệt đối.
TL: tỷ lệ (%).
Nhận xét:
Nhìn vào biểu phân tích trên ta thấy rằng: Năm 2004 so với năm
2003 chi phí tăng 25,8trđ tương ứng với 1,1%, tỷ lệ tăng về chi phí có lớn
hơn tỷ lệ tăng doanh thu, nhưng lượng tăng nàí là không đang kể,tỷ suất
chi phí giảm 0,23% làm tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí giảm 0,48% đã
làm cho công ty tiết kiệm được 23,73trđ.
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Năm 2005 so với năm 2004, ta thấy công tyđã sử dụng chi phí tăng
378,3trđ tương ứng với 16% và tỉ lệ tăng chi phí vươt quá nhanh so với tỷ
lệ tăng doanh thu. Mức độ tăng giảm ti suất chi phí là tăng 4,7% làm cho
tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí là 9,8 % công ty đã bị lẵng phí mất 511,6 Trđ.
Nhìn chung người ta có thể thấy rằng công ty quản lý và sử dụng chi
phí chưa tốt .
1.6.2.2. Kết quă khảo sát về lao động.
Biểu phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động của công ty.
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2004\2003 2005\2004
CL TL CL TL
Doanh thu
(Triệu đồng)
4866,5 4944 5220,6 77,5 1 276,6 5,6
Tổng lao động
(người)
40 41 44 1 2,5 3 7,3
NSLĐ bìnhquân
(triệu đồng/người)
121,66 120,6 118,65 -1,06 0,87 -1,95 -01,6
Lợi nhuận
(triệu đồng)
586 628 708 42 7,16 80 12,74
Ghi chú: CL: chênh lệch tuyệt đối.
TL: tỷ lệ (%).
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy: So với năm 2003 thì sang năm 2004
tổng số lao động của doanh nghiệp tăng 2,5% hay tăng 1 người. Sang năm
2005 thì tỷ lệ lao động của công ty 7,3 % so với năm 2003 tức là tăng 3
người.
So với năm 2003 thì sang năm 2004 doanh thu là tăng lên 77,5 triệu
đồng tương đương với 1%. Sang năm 2005 thì tỷ lệ doanh thu tăng 5,6 %
tương đương với 276,6 triệu đồng so với năm 2004.
Năm 2004 lợi nhuận tăng 7,16 % tương đương với 42 triệu đồng so
với năm 2003. Năm 2005 lợi nhuận tăng 12,74% tương đương với 80 triệu
đồng.
Tỷ lệ tăng lao động lớn hơn tỷ lệ tăng doanh thu nên tình hình quản
lý và sử dụng lao động của công ty có thể nói là chưa được tốt.
Tỷ lệ tăng lao động là lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu chứng tỏ tình
hình quản lý và sử dụng lao động của công ty vẫn chưa được cải thiện
được cải thiện tốt hơn.
Mặc dù vậy, tỷ lệ tăng lợi nhuận của năm 2005/2004 cao hơn tỷ lệ
tăng lợi nhuận của năm 2004/2005 cho thấy công ty vẫn làm ăn phát đạt và
lợi nhuận vẫn tăng hàng năm.
1.6.3. Kết quả hoạt động tài chính
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Biểu phân tích kết quả hoạt động tài chính của công ty:
ĐVT: Trđ
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003\2002 2004\2003
CL TL CL TL
Thu nhập từ hoạt
động tài chính
523 417,7 688,4 -105,3 -20,1 270,7 64,8
Chi phí hoạt động
tài chính
312,5 379,8 400 67,3 21,5 20,2 5,05
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
210,5 37,9 288,4 -172,6 -81,99 250,5 660,9
Ghi chú: CL: chênh lệch tuyệt đối.
TL: tỷ lệ (%).
Qua bảng trên ta nhận thấy: Thu nhập từ hoạt động tài chính năm
2004 so với 2003 giảm 20,1% tương ứng với số tiền giảm 105,3 (Trđ).
Nhưng năm 2005 do có sự điều chỉnh và những chính sách hợp lý,và chú
trọng niều hơn vào các hoạt động đầu tư tài chính vào nên lợi thu nhập từ
hoạt động này đã tăng 64,8% tương ứng với số tiền tăng 270,7 (Trđ).Chính
vì thế mà lợi nhuận từ hcác hoạt động tài chính ngày càng được cải
thiện.Cụ thể: So với năm 2003 thì năm 2004 lợi nhuận từ hoạt động tài
chính giảm 81,99% tương ứng với số tiền giảm 172,6trđ. Nhưng sang năm
2005 so với năm 2004 lợi nhuận của doanh nghiệp đạt tỷ lệ lợi nhuận rất
cao: 660,9% tương ứng với số tiền tămg :205,5 trđ.Như vậy, nhìn chung
Công ty đã sử dụng và quản lý tài chính tương đối tốt.
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.6.4. Đánh giá kết quả mua và dự trữ hàng hoá
Biểu phân tích kết quả mua và dự trữ hàng hoá.
ĐVT: Triệu đồng
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy
Giá trị mua vào của năm 2004 so với năm 2003 tăng 7,1% tương
ứng với số tiền tăng 31Trđ trong việc mua hoá chất, còn hạt nhựa giảm
29,4% tương ứng với số tiền giảm là 110 trđ.hàng hải sản tăng 2,8% tương
ừng với số tiền tăng 24 trđ.Mặt hàng rau quả tăng 5,9% tương ứng với số
tiền tăng 11trđ.
Tổng giá trị hàng hoá mà công ty mua vào trong năm 2004 so với
năm 2003 tăng 2,9% tương ứng với số tiền là 54 trđ.
Năm 2005 so với năm 2004 măt hàng hạt nhựa tăng 12,9% tương
ứng vơi 34trđ. Hàng hải sản tăng 1,8% tương ứng với số tiền là 16 trđ. Rau
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
24
2003 2004 2005 2004\2003 2005\2004
ST TT% ST TT% ST TT% CL
TL%
CL TL%
Hoá chất 436 23,56 467 26 495 25,8 31 7,1 28 6
Hạt nhựa 374 20,2 264 14,7 298 15,5 -110 -29,4 34 12,9
Hải sản 855 46,2 879 48,9 895 46,6 24 2,8 16 1,8
Rau quả 185 10 186 10,4 232 12,1 11 5,9 46 24,7
Tổng 185
0
100 1796 100 1920 100 54 2,9 124 6,9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
quả tăng 24,7% tương ứng với 46 trđ tổng giá trị hàng hoá mà công ty mua
vào năm 2005 so với năm 2004 tăng 6,9 % tương ứng với 124 trđ.
Nhìn chung những mặt hàng này do công ty kinh doanh mang tính chất
thăm dò thị trường nên nó không mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
1.7. Một số biện pháp mà công ty TNHHdịch vụ hàng hóa TOP
đã thực hiện để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
3.2.1. Công ty đã chọn cho mình một quy mô hợp lý và một bộ
máy quản lý tinh gọn nhưng hoạt động hiệu quả
Công ty TNHH dịch vụ hàng hoá TOP là một doanh nghiệp tư nhân.
Công ty là chi nhánh hoạt động theo uỷ quyền của công ty TNHH dịch vụ
hàng hoá TOP có trụ sở chính tại 115 Tân Vĩnh phường 6 quận 4 Thành
phố Hồ Chí Minh. Mặc dù vậy, công ty vẫn có tư cách pháp nhân riêng và
hoạt động độc lập. Do đó, công ty đã được trao quyền tự quyết trong các
quyết định của mình. Công ty có thể chủ động trong mọi hoạt động kinh
doanh của mình, chớp lấy những cơ hội kinh doanh.
Công ty dịch vụ hàng hoá T.O.P được tổ chức theo một cơ cấu đơn
giản, dễ quản lý. Mặc dù vậy công ty phân công thật rõ ràng cho từng bộ
Hoµng thanh s¬n . líp: cn 44a
25
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
THỨ NHẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC
THỨ HAI
Phòng tổ
chức lao
động
tiền
lương
Phòng
Marketting
Phòng
tiếpnhận
và sử lý
tờ khai
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
hành
chính y
tế
Phòng
quản lý
dự án