Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

khái quát tình hình hoạt động và định hướng phát triển của công ty tnhh việt nam suzuki

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.76 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA DU LỊCH THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY TNHH VIỆT NAM SUZUKI
GVHD: GS TS ĐOÀN THỊ HỒNG VÂN
SVTH: TRẦN THỊ CẨM TÚ
8/2009
TP HỒ CHÍ MINH
1
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
A. Sơ lược về công ty:
Công ty TNHH Việt Nam Suzuki là công ty chuyên lắp ráp và sản xuất các loại xe tải và xe chở
khách loại nhỏ, xe máy nhãn hiệu Suzuki cũng như sản xuất các linh kiện, phụ tùng và cung cấp
dịch vụ bảo hành sửa chữa cho ụtụ và xe máy. Sau đây là một số thông tin cơ bản về công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH Việt Nam Suzuki (VISUCO)
Tên giao dịch: Vietnam Suzuki Corporation.
Mã số thuế: 3600244035
Tổng số vốn đầu tư: 109,500,000 USD
Trụ sở chính: Đường số 2, Khu Công nghiệp Long Bình, phường Long Bình, thành phố Biên
Hoà, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: (061) 3893952 Fax: (061) 3995364
Nhà xưởng sản xuất:
- Sản xuất ụtụ tại: phường Bình Đa, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai và tại Khu Công nghiệp
Long Bình.
- Sản xuất xe máy tại: đường số 2, Khu Công nghiệp Long Bình, phường Long Bình, thành phố
Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.
Chi nhánh:
- 184 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 8, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 62929119 Fax: (08) 62929175


Cửa hàng trực tiếp:
- 307/8 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 1, quận Tõn Bỡnh, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (08) 38444579 Fax: (08) 38453879
Website: www.suzuki.com.vn
1. Lịch sử hình thành:
Trong quá trình đổi mới đất nước, ngành giao thông vận tải có vai trò rất quan trọng trong vận
chuyển và lưu thông hàng hóa trong cả nước và di chuyển của con người theo nhu cầu giao dịch
và xã hội. Hệ thống giao thông này ngày càng được phát triển cũng có nghĩa là nhu cầu sử dụng
các loại phương tiện giao thông ngày càng cao đặc biệt là khi nền kinh tế nước ta đang bước vào
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng giao thương quốc tế. Chúng ta không thể phủ nhận
vai trò của giao thông đường bộ trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của nước ta. Xe
2
máy được xem là phương tiện giao thông đường bộ phổ biến nhất ở Việt Nam. Đường phố Việt
Nam luôn nhộn nhịp cỏc dũng xe hai bánh, từ những chiếc xe máy cũ như Honda Super Cub đến
những chiếc xe bóng bẩy và sang trọng. Đối với người dân Việt Nam thì xe máy là phương tiện
giao thông không thể thiếu vì đặc tính tiện dụng phù hợp với đường phố nhỏ và hẹp của Việt
Nam. Với bài học từ các nước đi trước, đặt biệt là một số nước trong khu vực, Việt Nam hoàn
toàn có thể thúc đẩy mạnh mẽ ngành sản xuất xe máy dựa trên thế mạnh về nhu cầu sử dụng xe
của người dân.Theo hiệp hội ụtụ, xe máy, xe đạp Việt Nam hiện bình quân 7 người Việt Nam có
1 xe máy. Xe máy vốn là sản phẩm có chu kỳ nên lượng xe thay thế mỗi năm không phải là nhỏ
bên cạnh việc người tiêu dùng ngày càng thay đổi nhanh chóng những chiếc xe cũ của mình
thành những chiếc xe cao cấp hơn. Theo thực tế hiện nay thì lượng xe máy của các nhà sản xuất
vẫn chưa đáp ứng đủ khi nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam vốn ngày càng tăng cả về số
lượng lẫn chất lượng. Cũng theo quan điểm của Viện nghiên cứu chiến lược Chính sách Công
nghiệp (thuộc Bộ Công nghiệp) trong 15 năm tới, số lượng người dân sử dụng xe máy sẽ tiếp tục
tăng tại 2 thành phố lớn và cỏc vựng nông thôn trong cả nước. Lượng cung cầu ở các thành phố
lớn là ngang nhau nhưng ở nông thôn lượng cung vẫn còn cách biệt khá lớn so với nhu cầu.
Cũng theo dự báo của Bộ Công thương, đến năm 2010 cả nước sẽ có khoảng 25 triệu xe máy lưu
hành và đến năm 2015 khoảng 31 triệu và đến năm 2020 là 35 triệu xe. Qua các nghiên cứu vào
thời điểm gần đây, ngành công nghiệp xe máy nước ta vẫn còn nhiều tiềm năng đế phát triển

mạnh mẽ hơn nữa. Do sớm nhận định Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng nên Công ty
TNHH Việt Nam Suzuki thâm nhập vào thị trường rất sớm và là một trong các nhà sản xuất xe
máy lớn nhất tại Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển và phần lớn
các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô không lớn, do vậy nhu đầu tư cho nhu cầu vận chuyển
cũng được cân nhắc về tính kinh tế cho phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Hiểu được nhu
cầu này, Công ty đã cho ra đời những sản phẩm ụtụ nhỏ gọn, tiện lợi, kinh tế với chất lượng cao
đáp ứng đúng nhu cầu của người sử dụng, Công ty hiển nhiên trở thành một trong số ít những
doanh nghiệp hoạt động thành công trên cả hai lĩnh vực xe máy và ụtụ tại thị trường Việt Nam.
Công ty TNHH Việt Nam (VISUCO) được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1212/GP giấy
phép vào ngày 21.04.1995 và cấp giấy phép điều chỉnh số 1212/GPĐC ngày 03.02.1996 được
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày 12.06. 1999 và các điều khoản của bản
điều lệ công ty.
3
Việt Nam Suzuki là công ty liên doanh giữa ba đối tác: tập đoàn Suzuki Motor ( Nhật Bản), tập
đoàn Nisho Iwai ( Nhật Bản) nay là công ty Sojit và công ty Vikyno( Việt Nam).
Tổng vốn đầu tư: 109,500,000 USD với tỷ lệ góp vốn như sau:
1 Công ty Suzuki Motor chuyên sản xuất xe máy và xe ụtụ cỏc loại: 35%
2 Công ty Sojitz chuyên về thương mại, kinh doanh các loại mặt hàng trên thế giới: 35%
3 Công ty Vikyno, trực thuộc Tổng công ty Động lực và Máy công nghiệp- Bộ Công
nghiệp: 30%
Công ty coi chất lượng sản phẩm là sự sống còn của Công ty, do vậy Công ty đã xây dựng và
duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000 để giữ vững niềm
tin của khách hàng đối với sản phẩm. Ngoài mục tiêu kinh doanh, Công ty còn thể hiện trách
nhiệm của mình đối với xã hội như tích cực tham gia các hoạt động xã hội và phấn đấu đạt tiêu
chuẩn ISO 1400 góp phần tích cực trong việc bảo vệ môi trường.
2. Ngành nghề kinh doanh: lắp ráp và sản xuất xe tải đa dụng loại nhỏ, xe chở khách loại nhỏ,
xe máy mang nhãn hiệu Suzuki, sản xuất các loại linh kiện, phụ tùng cho xe ụtụ và xe máy, cung
cấp các dịch vụ bảo hành, sửa chữa ụtụ và xe máy Suzuki.
Các sản phẩm hiện tại của công ty:

+ ễ tụ: Vitara, Wagon R+, Super Carry Truck, Super Carry Blind Van, Super Carry Window Van, Swift.
+ Xe máy: Amity 125, Revo 110, Hayate 125, X-Bike 125, Skydrive 125
3. Nhiệm vụ: thực hiện đầy đủ các thủ tục đăng ký kinh doanh, hoạt động theo đúng pháp luật
của Nhà nước hiện hành và sử dụng vốn có hiệu quả.
4. Quyền hạn: hạch toán độc lập, có con dấu riêng và được quyền mở tài khoản tại ngân hàng.
5. Tôn chỉ hoạt động: Cụng ty Việt Nam Suzuki hướng tới việc đem lại những tiêu chuẩn sống
tốt đẹp hơn qua việc thỏa mãn nhu cầu vận chuyển của người tiêu dùng Việt Nam.
Định hướng phát triển: Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các sản
phẩm ụtụ và xe máy thương hiệu Suzuki. Công ty toàn tâm theo đuổi việc cung cấp những sản
phẩm có giá trị toàn diện dựa trên những hiểu biết thấu đáo về nhu cầu người tiêu dùng đồng thời
tận dụng những ưu thế về trình độ kỹ thuật hiện đại cùng nguồn nhân lực giàu nhiệt huyết của
mình. Công ty đã phát huy sự sáng tạo và xem đây là chiến lược phát triển dài hạn nhằm mang
lại những sản phẩm có giá trị toàn diện phục vụ cho một cuộc sống tốt đẹp hơn.
B. Hệ thống đại lý:
Hệ thống đại lý Suzuki có mặt rộng khắp trên toàn quốc nhằm phục vụ khách hàng một cách chu
4
đáo và thuận tiện. Hệ thống này là sự kết hợp hiệu quả của các cửa hàng Suzuki 3S đảm nhiệm
tất cả các dịch vụ liên quan, đó là bán hàng (Sales), dịch vụ hậu mãi( After-sales- Services) và
cung cấp phụ tùng Suzuki chính hiệu( Spareparts). Tất cả các cửa hàng đại lý phải đạt được các
tiêu chuẩn do Công ty Việt Nam Suzuki đề ra. Mỗi cửa hàng đại lý phải luôn được duy trì những
điều kiện này trong suốt quá trình hoạt động.
1. Số lượng cửa hàng đại lý:
Hệ thống đại lý xe máy đã bao phủ 60 tỉnh thành trong cả nước với hơn 123 cửa hàng xe máy
Suzuki 3S.
Vùng thị trường Tỉnh/thành phố Số đại lý Số cửa hàng
Miền Bắc 49 54
Hà Nội 8 8
Hải Phòng 2 2
Tuyên Quang 1 1
Cao Bằng 1 1

Lạng Sơn 1 1
Điện Biên 1 1
Yên Bái 1 2
Lào Cai 1 1
Bắc Cạn 1 1
Thái Nguyên 3 3
Phú Thọ 2 2
Vĩnh Phúc 1 2
Bắc Giang 1 1
Bắc Ninh 2 2
Quảng Ninh 3 3
Hà Tây 2 4
Hải Dương 2 2
Hưng Yên 1 1
Thái Bình 1 1
Hà Nam 1 1
Nam Định 1 1
Ninh Bình 2 2
Thanh Hóa 3 2
Nghệ An 4 5
Hà Tĩnh 2 2
Quãng Bình 1 1
Miền Trung 19 21
Đà Nẵng 1 2
Quảng Trị 1 1
Thừa Thiên Huế 1 1
Quảng Nam 2 2
5
Quảng Ngãi 1 2
Bình Định 1 1

Phú Yên 1 1
Khánh Hòa 2 2
Gia Lai 2 2
Kon tum 2 2
Daklak 2 2
Dak Nông 1 1
Lâm Đồng 2 2
Miền Nam 38 48
Thành phố HCM 8 11
Bình Dương 2 2
Bình Phước 1 1
Ninh Thuận 1 1
Bình Thuận 1 1
Tây Ninh 2 3
Đồng Nai 3 4
Bà Rịa Vũng Tàu 2 2
Long An 1 1
Đồng Tháp 3 3
An Giang 1 2
Tiền Giang 1 2
Bến Tre 1 2
Cần Thơ 2 2
Hậu Giang 1 1
Sóc Trăng 1 1
Vĩnh Long 2 2
Trà Vinh 1 1
Kiên Giang 2 3
Bạc Liêu 1 1
Cà Mau 1 1
Tổng cộng 106 123

Số lượng đại lý ụtụ hiện đã bao phủ 12 tỉnh thành trong cả nước với hơn 20 đại lý chính thức.
Vùng thị trường Tỉnh/thành phố Số đại lý Số cửa hàng
Miền Bắc 9 11
Hà Nội 3 4
Hà Tây 1 1
Hải Phòng 1 1
Lạng Sơn 1 1
Thái Nguyên 1 1
Hưng Yên 1 1
Quảng Bình 1 2
Miền Trung 2 3
6
Đà Nẵng 2 3
Miền Nam 9 10
Thành phố HCM 6 7
Đồng Nai 1 1
Bình Dương 1 1
Sóc Trăng 1 1
Tổng cộng 20 24
2. Tiêu chuẩn thiết lập cửa hàng xe máy Suzuki 3S( Sales- Service- Spareparts):
Khu
vực
STT Danh mục Số lượng yêu cầu
1 Dân số thành phố, thị trấn 70,000 người
2 Vốn pháp định 1,500,000,000 VND
3 Vị trí cửa hàng Trong khu dân cư, khu công nghiệp,………
4 Thời gian thuê cửa hàng 5 năm
5 Tổng diện tích cửa hàng 180 m
2
6 Chiều ngang cửa hàng 12m

7 Diện tích phòng trưng bày 90 m
2
8 Diện tích khu vực khách chờ 20 m
2
9 Số lượng xe mua trong tháng Theo chỉ tiêu cụ thể của VISUCO
10 Số lượng tồn kho Không vượt quá 1 tháng bán hàng
11 Số nhân viên bán hàng Ít nhất 02 người
12 Tỉ lệ đầu tư trang trí nội thất 40%
Khu
vực
1 Diện tích trạm 60 m
2
2 Số lượng thợ sửa chữa 4 người
3 Tủ dụng cụ thông thường 3 bộ
4 Bộ dụng cụ chuyên dùng 1 bộ
5 Máy sạc bình acquy 1 cái
6 Bàn nâng xe 3 bàn
7 Máy nén khí 1 cái
8 Bồn rửa chi tiết 1 cái
9 Súng hơi siết ốc 3 cái
10 Bộ đầu tuýp 3 bộ
11 Súng hơi siết vít 3 cái
12 Bàn thợ 1 cái
13 Êtô 1 cái
14 Máy mài bàn 1 cái
15 Kệ treo dụng cụ đặc biệt 1 cái
16 Khay để dụng cụ và chi tiết 6 cái
17 Cuộn ống hơi 3 cuộn
18 Hệ thống hít khí thải 1 bộ
Khu

vực
phụ
1 Diện tích kho 12 m
2
(4m x 3m)
2 Số nhân viên phụ tùng 1 người
3 Bộ máy vi tính 1 bộ
4 Tủ trưng bày phụ tùng 1 tủ
7
tùng
5 Kệ phụ tùng 6 kệ
6 Tỉ lệ đầu tư làm kệ phụ tùng 40%
7 Tồn kho tối thiểu Tương đương 120,000,000 VND
8 Đặt cọc phụ tùng 50,000,000 VND
9 Báo cáo hàng tháng 1 tháng/1 lần
3. Tiêu chuẩn thiết lập cửa hàng ụtụ Suzuki:
Kh
u
vực
bán
hàng
1 Khu vực đậu xe - Có thể tiếp nhận 4 xe ôtô đậu cùng một lúc
- Được phân thành ô với vạch sơn và ký hiệu cho
xe lăn cho người tàn tật được đặt gần khu vực
cửa ra vào.
2 Hệ thống biển hiệu, ngoại
thất
- Tuân thủ theo tiêu chuẩn CI mới
- Được làm vệ sinh định kỳ mỗi 6 tháng
3 Phòng trưng bày - Diện tích tối thiểu rộng 18m x dài 10m

- Luôn trưng bày 04 loại xe khác nhau
4 Xe chạy thử - Đại lý phải có tối thiểu 1 xe demo cho mỗi
model được đăng ký biển số dùng cho mục đích
lái thử xe( xe Swift, APV GL và GLX II hoặc
bất kỳ model nào khác do Visuco chỉ định).
- Xe phải luôn trong tình trạng sẵn sàng sử dụng.
5 Xe trưng bày - Xe phải luôn sạch sẽ cả bên trong và bên ngoài.
- Trưởng phòng kinh doanh phải kiểm tra xe hằng
ngày.
- Phải luôn đặt bảng tên vào vị trí bảng số.
6 Khu vực trưng bày - Phải được trang bị hệ thống âm thanh, máy lạnh,
bàn ghế tiếp khách trang nhã.
- Phải được trang bị bảng màu mẫu, kệ thông số
kỹ thuật, catologues.
- Phải có khu vực dành riêng cho trẻ em.
7 Khu vực khách chờ - Phải được trang bị TV, kệ để tạp chí, báo cho
khách hàng sử dụng
- Phải có danh sách nước uống trên bàn thảo luận.
8 Bảo quản và bảo dưỡng xe
tồn kho
- Theo quy định của VISUCO
8
9 Bảng thông số kỹ thuật - Được đặt gần tất cả các xe trưng bày nhằm giúp
khách hàng nắm rõ thông số kỹ thuật của xe
đang trưng bày.
- Nội dung thông số kỹ thuật phải được thay đổi 3
tháng 1 lần.
10 Vấn đề vệ sinh - Lau chùi kính, sàn nhà, tường của phòng trưng
bày, ghế ngồi của khách hàng, kệ đựng
catologue, kệ trưng bày thông số kỹ thuật, xe

trưng bày và nhà vệ sinh ít nhất 1 lần/1 ngày.
11 Nhân viên bán hàng - Phải mặc đồng phục của VISUCO.
- Phải có năng lực và được đào tạo theo yêu cầu
của Suzuki.
- Đại lý phải tuyển chọn đủ người bán hàng, một
nhân viên bán hàng phải có ít nhất 20 khách
hàng tiềm năng.
12 Kết quả bán hàng - Kết quả bán hàng phải được cập nhật trên” Bảng
phân tích yêu cầu thông tin/lái thử xe/kết quả”
và gửi về cho VISUCO vào ngày 3 hàng tháng
13 Quảng cáo - Phải tổ chức sự kiện hoặc quảng cáo đến khách
hàng tiềm năng trong khu vực ít nhất nửa năm 1
lần và nộp cho VISUCO báo cáo kết quả.
Khu
vực
dịch
vụ
1 Diện tích - Có đủ không gian ít nhất cho 02 khu vực chức
năng.
- Tổng diện tích tối thiểu là 150 m
2
2 Thiết bị cho xưởng dịch vụ - Theo yêu cầu của VISUCO
3 Thiết bị chuyên dùng - Theo yêu cầu của VISUCO
4 Nhân viên sửa chữa dịch vụ - Phải mặc đồng phục của VISUCO
- Phải được đào tạo theo yêu cầu của VISUCO và
phải có năng lực.
- Số lượng tối thiểu là: 04 người ở 1 cửa hàng.
5 Yêu cầu về số lượng khách
hàng
- Tối thiếu 50 khách hàng/tháng.

Khu
vực
1 Diện tích - Tối thiểu 20m2 dành làm kho chứa phụ tùng
theo yêu cầu của VISUCO.
9
phụ
tùng
- Trang bị 1 tủ trưng bày và ít nhất 6 kệ phụ tùng
trong kho phụ tùng.
- Kho phụ tùng phải luôn ngăn nắp và sạch sẽ
2 Nhân viên phòng phụ tùng - Đại lý phải phân bổ ít nhất 1 nhân viên phụ trách
phụ tùng chuyên nghiệp tại mỗi cửa hàng.
- Nhân viên phụ tùng chịu trách nhiệm về việc đặt
hàng qua hệ thống mạng DRAS, quản lý hàng
tồn kho, liên hệ hoặc tham vấn trực tiếp với
Phòng phụ tùng khi có nhu cầu.
3 Bán cáo bán hàng - Đại lý phải gửi báo cáo bán hàng phụ tùng và
lượng hàng tồn kho về cho VISUCO vào ngày 3
hàng tháng.
4 Tồn kho phụ tùng - Đại lý phải tồn kho lượng phụ tùng với đầy đủ
chi tiết phụ tùng của tất cả model xe cung cấp
hậu mãi cho khách hàng kịp thời theo quy định
tồn kho ban đầu của VISUCO.
C. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty:
1. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo cơ cấu trực tuyến chức năng trong nghiên cứu,
đề xuất, chuẩn bị các phương án để từ đó quyết định và triển khai thực hiện.
Quyết định thuộc về Ban Tổng Giỏm đốc và Giám đốc cỏc phũng ban. Việc truyền lệnh được
thực hiện theo đường thẳng từ trên xuống dưới. Giám đốc phụ trách cỏc phũng ban chức năng
không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất kinh doanh. Trưởng

cỏc phũng ban sẽ trình bày ý kiến với Giám đốc để được sự chấp thuận từ đó chuyển đến Ban
Tổng giỏm đốc xem xét và phê duyệt.
Mối quan hệ giữa các phòng ban là ngang cấp, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Ban Tổng
Giám đốc, thực hiện hợp tác trong công tác, chịu sự kiểm soát và kiểm tra nghiệp vụ ngang lẫn
nhau theo chức năng.
Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, là người quản lý
điều hành mọi hoạt động của công ty.
Hỗ trợ Tổng Giỏm đốc có hai Phó Tổng Giám đốc:
10
- Một Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề liên quan đến hành chánh
nhân sự.
- Một Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề liên quan đến ngân sách, kế
toán và tài chính.
Cỏc phòng ban hoạt động dưới sự điều hành và quản lý của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
và Giám đốc cỏc phũng ban.
Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Việt Nam Suzuki được thể hiện cụ thể trong sơ đồ sau:
2. Trách nhiệm và quyền hạn:
 Tổng giám đốc:
Chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty và kết quả của các
hoạt động đó.
Phân cấp và phân quyền hay ủy quyền cho cấp dưới bằng văn bản và thông báo trong toàn thể
công ty.
 Phó tổng giám đốc:
- Tham mưu cho Tổng Giám đốc những điều cần thiết liên quan đến chuyên môn mà mình phụ
11
B
P
.
D
.

v

H

u
M
ã
i
Tổng GĐ
Phó TGĐ
Tài chính

Nhà máy
Phó TGĐ
Hành chánh
TC
GĐ KD
Xe máy
GĐ KD
Ô tô
B
P
M
u
a
H
à
n
g
B

P
S
X
X
e
M
á
y
B
P
S
X
Ô

t
ô
C
H
T
r

c
T
i
ế
p
B
P
.
B

á
n
H
à
n
g
B
P
.
P
h
á
t
T
r
i

n
Đ
.
l
ý
B
P
.
Q
u

n
g

C
á
o
C
H
T
r

c
T
i
ế
p
B
P
.
B
á
n
H
à
n
g
B
P
.
Q
u

n

g
C
á
o
B
P
.
K
ế

T
o
á
n
B
P
.
X
N
K
B
P
.
H
.

C
h
á
n

h
N
h
â
n

S

trách. Phó tổng giám đốc tài chính kết hợp với kế toán trưởng giám sát công tác hạch toán, thống
kê báo cáo của công ty. Phó tổng giám đốc phụ trách về tổ chức hành chánh tham gia vào công
tác phân phối nhân sự và quản lý nhân sự.
- Triển khai các quyết định của Tổng Giám đốc đến cỏc phũng ban chức năng.
- Điều hành công ty khi Tổng Giám đốc vắng mặt.
- Phối hợp chặt chẽ với tổng giám đốc còn lại và các giám đốc nhằm tạo sự nhịp nhàng trong
hoạt động quản lý.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nhiệm vụ được phân công.
 Giám đốc nhà máy:
- Tổ chức sản xuất và theo dõi hoạt động sản xuất theo quy trình đã đưa ra.
- Đưa ra các giải pháp để thực hiện mục tiêu chất lượng, cũng như giải quyết tương tác các quá
trình, đảm bảo ổn định sản xuất và nâng cao hiệu quản hoạt động sản xuất.
- Tổ chức sản xuất và theo dõi hoạt động sản xuất của công ty.
- Cựng các trưởng bộ phận phân tích kết quả sản xuất bằng các kỹ thuật thống kê để chỉ đạo sản
xuất theo phương châm lấy phòng ngừa làm chính.
- Cựng các trưởng bộ phận và các quản đốc tổ chức kiểm soát sản xuất và theo dõi sản xuất để
thực hiện tiến độ sản xuất.
- Tổ chức kiểm soát thiết bị để đảm bảo kế hoạch sản xuất, theo dõi việc lập và thực hiện kế
hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị sản xuất và kiểm tra việc bảo dưỡng, sửa chữa.
- Tổ chức áp dụng các kỹ thuật thống kê trong việc phân tích các kết quả sản xuất, tham gia đào
tạo công nhân, nâng cao khả năng chuyên môn và cập nhật kỹ thuật mới để đảm bảo nâng cao
không ngừng.

 Giám đốc kinh doanh:
- Thực hiện tốt các quá trình liên quan đến khách hàng, chịu trách nhiệm chính trong việc nghiên
cứu thị trường, theo dõi sự thỏa mãn của khách hàng, liên hệ và thông tin đến khách hàng cũng
như tổ chức tốt mạng lưới bán ra.
- Chịu trách nhiệm trong việc đặt mua các linh kiện cần thiết cho việc lắp ráp sản phẩm theo tỉ lệ
nội địa hóa từng thời kỳ.
- Kiểm tra và giám sát các công việc bán hàng của phòng bán hàng, phòng hậu mãi, phòng phụ
tùng và cửa hàng trực tiếp của công ty.
- Đưa ra các quyết định phù hợp cho các hoạt động quảng cáo phục vụ cho việc bán hàng và
12
quảng báo thương hiệu.
- Căn cứ vào kết quả phân tích dữ liệu bán hàng của đại lý, quyết định các biện pháp nhằm phát
huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh tại đơn vị trong giai đoạn hiện nay và những năm sắp
tới, công ty đang từng bước phát triển và tổ chức lực lượng quản lý và lao động tại công ty với
phương châm gọn nhẹ, hiệu quả và linh hoạt. Hiện nay, cỏc phòng ban hoạt động dưới sự điều
hành và quản lý của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Giám đốc cỏc phũng ban. Trưởng
cỏc phũng ban sẽ trình bày ý kiến với Giám đốc để được sự chấp thuận từ đó chuyển đến Ban
Tổng giỏm đốc xem xét và phê duyệt. Trưởng bộ phận hoặc trưởng cỏc phũng ban có trách
nhiệm điều hành, quản lý hoạt động của phòng ban theo trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như
sau:
 Trưởng phòng tổ chức hành chánh nhân sự:
- Thực hiện các yêu cầu quản lý và kiểm soát cơ sở vật chất trong toàn bộ công ty( kể cả nhà
xưởng, thiết bị, phần cứng, phần mềm), đảm bảo các hoạt động sản xuất và sinh hoạt, kể cả văn
thư, hành chánh, vệ sinh, bảo vệ, phũng chỏy chữa chỏy…
- Quản lý nhân sự, chịu trách nhiệm cung cấp các nguồn lực về con người, tổ chức tuyển dụng
cán bộ công nhân theo yêu cầu phát triển, lập kế hoạch đào tạo và thực hiện kế hoạch đào tạo để
đảm bảo mọi cán bộ, công nhân có trình độ và năng lực phù hợp với yêu cầu của công việc.
- Kiểm soát các công văn đi và đến, làm các thủ tục in ấn, trình duyệt, phụ trách kiểm soát tài
liệu và kiểm soát hồ sơ.

- Phụ trách các công việc tiếp tân và quản lý các phương tiện vận chuyển, xe con phục vụ cán bộ
công nhân viên của Công ty.
 Trưởng bộ phận mua hàng:
- Mua hàng: nhập, nội địa và các mặt hành phục vụ sản xuất, đảm bảo chất lượng của sản phẩm
mua về.
- Phụ trách chung bộ phận nội địa hóa, kiểm soát chặt chẽ sản phẩm nội địa hóa.
- Thu thập thông tin và đánh giá các nguồn cung cấp( gia công hàng hóa nội địa) trước khi nhận
hàng.
- Lập các hợp đồng mua hàng( gia công nội địa).
- Lập báo cáo liên quan đến nội địa hóa và chất lượng sản phẩm nội địa hóa.
 Trưởng bộ phận bán hàng:
13
- Dự báo sản lượng tiêu thụ, lập kế hoạch tiêu thụ, phân bổ số lượng giao hàng cho các đại lý
theo kế hoạch.
- Phối hợp với phòng phát triển đại lý trong việc lập kế hoạch phát triển mạng lưới đại lý, tổ chức
quản lý các đại lý, đưa ra các tiêu chí cho đại lý, đề xuất cho công ty ký hợp đồng.
- Đề xuất các chính sách khuyến mãi, bảo hành, dịch vụ kỹ thuật để phục vụ khách hàng.
- Thu thập thông tin từ thị trường và đối thủ cạnh tranh.
- Tổ chức việc theo dõi và kiểm soát các đại lý, đảm bảo những quyền lợi của công ty và đại lý
theo hợp đồng.
- Báo cáo kết quả bán hàng hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
- Phối hợp chặt chẽ với phòng phụ tùng và hậu mãi giải quyết những thắc mắc và yêu cầu từ đại
lý và khách hàng.
- Phối hợp với phòng marketing trong việc thực hiện các hoạt động quảng cáo và marketing.
- Thu thập ý kiến của khách hàng và khiếu nại để đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng.
- Ghi chép hồ sơ đại lý, hồ sơ bán ra.
 Trưởng bộ phận phát triển đại lý:
- Phối hợp với phòng bán hàng trong việc lập kế hoạch phát triển mạng lưới đại lý, đưa ra các
tiêu chí đánh giá và lựa chọn đại lý và đề xuất cho công ty ký hợp đồng.
- Tìm kiếm các đối tác tiềm năng để thiết lập và xây dựng hệ thống đại lý.

- Tổ chức thực hiện việc cải tạo, nâng cấp cửa hàng đại lý theo kế hoạch cụ thể cho từng năm.
- Tổ chức công tác đào tạo nghiệp vụ kỹ năng cho nhân viên bán hàng của đại lý và chủ đại lý.
 Trưởng bộ phận marketing:
- Thu thập thông tin và số liệu của các đối thủ cạnh tranh về các hoạt động quảng cáo sản phẩm.
- Thực hiện việc nghiên cứu thị trường nhằm đề xuất các phương án quảng cáo tiếp thị hiệu quả
nhằm nâng cao doanh số bán hàng.
- Giám sát các nhà cung cấp dịch vụ khi ký kết hợp đồng thực hiện các chương trình quảng cáo
khuyến mãi.
- Hoạch định chiến lược nhằm phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm
và góp phần quảng bá thương hiệu Suzuki đến ngừơi tiêu dùng hiệu quả.
 Trưởng bộ phận phụ tùng:
- Cung cấp các loại phụ tùng thay thế cho đại lý theo yêu cầu (nhận kế hoạch đặt hàng và giao
hàng).
14
- Cân đối kế hoạch đặt hàng ở nước ngoài hoặc trong nước để phù hợp với nhu cầu sản xuất và
tiêu thụ.
- Thông báo hoặc liên lạc với công ty mẹ hoặc các công ty Suzuki nước ngoài để nắm tình hình
và đặt hàng cho các model sản xuất tại Việt Nam.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phụ tùng hàng tháng, hàng năm.
- Cân đối lượng tồn kho, đánh giá nhu cầu thị trường để xây dựng kế hoạch đặt hàng và xuất
hàng.
 Trưởng bộ phận bảo hành:
- Thiết lập mạng lưới đại lý có bảo hành và không bảo hành.
- Thiết lập hệ thống kiểm tra dịch vụ kỹ thuật bảo dưỡng và sửa chữa.
- Cung cấp các tài liệu kỹ thuật cho đại lý và khách hàng.
- Thiết lập hệ thống quản lý số xe bán ra.
- Mở các lớp tập huấn để huấn luyện cho nhân viên kỹ thuật của các đại lý.
- Thiết lập các phương pháp quản lý, cảnh báo các thông tin về thị trường (về kỹ thuật).
 Trưởng bộ phận quản lý sản xuất:
- Đặt hàng nội địa hóa cho các nhà cung cấp dựa theo kế hoạch sản xuất.

- Theo dõi nhận hàng nội địa hóa từ nhà cung cấp và giao hàng cho các phân xưởng sản xuất.
- Theo dõi đặt hàng và giao nguyên liệu (các chi tiết) cho các phân xưởng sản xuất.
- Quản lý hàng thành phẩm sau khi lắp ráp.
- Theo dõi giao hàng thành phẩm cho các đại lý.
- Phụ trách kho thành phẩm.
 Quản đốc các phân xưởng:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, đảm bảo số lượng và chất lượng đúng tiến độ giao hàng.
- Kiểm tra mọi yếu tố sản xuất, chuẩn bị các điều kiện sản xuất, tổ chức ca kíp và điều phối lao
động trong đơn vị để thực hiện tốt kế hoạch.
- Tổ chức theo dõi và đo lường quá trình, phối hợp chặt chẽ với cỏc phũng ban trong công ty để
cải tiến và nâng cao không ngừng năng lực sản xuất, thiết bị và con người.
- Phối hợp với các bộ phận nội địa hóa, mua hàng, kiểm định chất lượng sản phẩm và bộ phận
quản lý chất lượng để đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra ở cỏc khõu trong sản xuất, khắc phục
các nguyên nhân gây ra các sản phẩm không phù hợp và đưa ra các biện pháp khắc phục và
phòng ngừa.
15
3. Cơ cấu trình độ lao động:
Đội ngũ lao động hiện nay của công ty có tổng cộng 374 người, trong đó có 7 nhân viên người
Nhật và 367 nhân viên người Việt Nam với cơ cấu như sau:
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ
Tốt nghiệp Đại học 107 người 28,6%
Tốt nghiệp Cao đẳng 14 người 3,7%
Tốt nghiệp THCN 78 người 20%
Tốt nghiệp THPT 165 người 44%
Chưa tốt nghiệp TNPT 10 người 3,7%
Tổng cộng 374 người 100%
Hơn 50% số lượng lao động của công ty đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng và các trường trung học
chuyên học chuyên nghiệp cho thấy trình độ chung của cả công ty tương đối cao có khả năng học
hỏi và tiếp thu những tiến bộ mới trong thời gian ngắn đồng thời có đủ kỹ năng để hoàn thành tốt
công việc.

D. Những sự kiện quan trọng:
Sự trưởng thành thành và phát triển của công ty kể từ khi đi vào hoạt động đánh giá sự trưởng
thành cả công ty qua các giai đoạn:
1995: Công ty Liên doanh Việt Nam Suzuki được thành lập
1996: Công ty Việt Nam Suzuki đi vào hoạt động
07- 1996: Xe Super Carry Truck, loại xe tải nhẹ, loại phương tiện vận chuyển hàng hoá hiệu quả
được sản xuất và lắp ráp tại Công ty Việt Nam Suzuki.
06-1997: Super Carry Window Van và Super Carry Blind Van đến với người tiêu dùng như
những phương tiện vận chuyển đa dụng và hiệu quả.
08-2000: Ký hợp đồng cung cấp 600 xe Suzuki Carry Truck cho dự án Đổi mới phương tiện vận
chuyển hành khách công cộng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
07-2001: 100.000 xe máy Suzuki và 3.000 ô tô Suzuki được bán ra thị trường.
10-2001: Xe Wagon R+ 5 chỗ, loại xe khách đầu tiên của Suzuki tại Viợ̀tNam, chính thức ra mắt.
01-2003: Smash, kiểu xe máy chiến lược của Suzuki tại thị trường Asean, với kiểu dáng hiện đại
và giá cả hợp lý được tung ra thị trường.
02-2003: Suzuki Supper Carry Truck được bình chọn là xe tải bán chạy nhất tại Việt Nam.
03-2003: Xưởng đúc và chế tạo chi tiết động cơ của công ty chính thức đi vào hoạt động.
07-2003: Xe Vitara mới, xe ô tô Suzuki hai cầu đầu tiên được giới thiệu tại Việt Nam với mức
16
giá đặc biệt cạnh tranh
12-2003: Công ty đạt tổng sản lượng lũy tiến 200.000 xe máy và 6.000 ô tô.
07-2007: Công ty Việt Nam Suzuki tung ra thị trường Hayate 125cc_ Cháy bỏng đam mê_Dòng
xe tay ga mới mang đậm phong cách thể thao.
10-2007: Công ty Việt Nam Suzuki cho ra mắt X-Bike 125CC_ Đầy kiêu hãnh_dòng xe số cao
cấp mang phong cách thể thao và thân thiện với môi trường.
03-2008: Chương trình lái thử xe Suzuki X-Bike, Suzuki Revo cùng nhiều phần quà hấp dẫn tại
các đại lý Suzuki.
04-2008: Công ty Việt Nam Suzuki bắt đầu áp dụng chương trình khuyến mãi cho khách hàng
mua xe chính hiệu Suzuki tại các đại lý trên toàn quốc.
12- 2008: Công ty Việt Nam Suzuki vinh dự đại diện Công ty Suzuki Motor Nhật Bản đồng tài

trợ cho giải bóng đá vô địch Đông Nam Á năm 2008.
04-2009: Công ty Việt Nam Suzuki tài trợ chính thức cho giải đua xe 125cc tranh cúp Suzuki tại
An Giang.
06- 2009: Công ty Việt Nam Suzuki cho ra mắt xe Skydrive 125CC_Dũng xe tay ga thời đại mới
với kiểu dáng tương lai.
II. PHÂN TÍCH SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG
TY
A. Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Việt Nam Suzuki từ năm 2006 đến năm 2008:
Danh mục 2006 2007 2008 2007/06 2008/07
Danh thu BH 1,344,911,105,746 1,652,673,384,358 1,736,098,508,179 123% 105%
Hàng bán trả lại (33,820,642) (184,302,562) - 545% 0%
Giảm giá hàng bán (47,672,145,630) (72,197,537,894) (22,952,393,510) 151% 32%
Doanh thu bán hàng thực tế 1,297,205,139,474 1,580,291,543,902 1,713,146,114,669 122% 108%
Giá vốn hàng bán (990,549,067,948) (1,175,120,242,477) (1,298,314,391,807) 119% 110%
Giá vốn hàng trả lại 5,218,802 - - 0% #DIV/0!
Giá vốn hàng bán thực tế (990,543,849,145) (1,175,120,242,477) (1,298,314,391,807) 119% 110%
Lợi nhuận gộp 306,661,290,329 405,171,301,424 414,831,722,862 132% 102%
Chi phí cho hoạt động sản xuất (125,190,737,106) (169,021,068,333) (176,559,711,149) 135% 104%
17
Chi phí bán hàng (92,135,693,431) (145,968,039,227) (107,648,241,505) 158% 74%
Chi phí quản lý chung (55,822,387,486) (58,707,950,342) (72,390,701,449) 105% 123%
Lợi nhuận từ hoạt động KD 33,512,472,306 31,474,243,523 58,233,068,760 94% 185%
Lợi nhuận từ HĐTC 5,727,685,466 4,520,350,807 7,359,679,070 79% 163%
Lợi nhuận từ HĐ khác 2,287,223,371 4,518,139,828 17,766,736,832 198% 393%
Chi phí tài chính (37,537,749,727) (40,390,148,352) (55,372,503,877) 108% 137%
Chi phí khác (2,232,427,702) (5,773,075,655) (8,380,596,217) 259% 145%
Lợi nhuận ngoài HĐKD (31,755,268,591) (37,124,733,372) (38,626,684,191) 117% 104%
Tổng lợi nhuận trước thuế 1,757,203,715 (5,650,489,849) 19,606,384,568 -322% -347%
Thuế TNDN 29,377,868,408 43,345,700,400 - 148% 0%
Tổng lợi nhuận sau thuế 31,135,072,124 37,695,210,551 19,606,384,568 121% 52%

B. Nhận xét:
Doanh thu năm 2007 tăng 307,762,278,612 so với năm 2006 chiếm tỉ lệ 22%. Đây là kết quả của
việc Công ty phát triển thành công những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Doanh thu
năm 2008 tăng 83,425,123,822 so với năm 2007 chiếm tỉ lệ 8%. Doanh thu so với năm trước
tăng nhưng mức độ tăng trưởng giảm mạnh. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của tình
trạng suy thoái toàn cầu song song với tình trạng làm phát trong nước khiến nhu cầu chi tiêu của
người dân giảm mạnh. Bên cạnh đó, việc giá xăng dầu trong nước tăng cao là nhân tố trực tiếp
ảnh hưởng đến ngành kinh doanh ụtụ và xe máy.
Chi phí cho họat động kinh doanh cũng như chi phí cho các hoạt động khác của năm 2007 đều
tăng so với năm 2006. Trong đó chi phí cho hoạt động bán hàng tăng hơn 50% và các chi phí
khác tăng đến 2,5 lần so với năm 2006. Nguyên nhân chính là do Công ty tập trung nhiều vào
hoạt động quảng cáo, khuyến mãi nhằm thu hút người tiêu dùng. Điều đó góp một phần quan
trọng trong việc tăng doanh thu bán hàng so với năm 2006. Trong năm 2008, nằm trong bối cảnh
chung của suy thoái kinh tế và tình trạng lạm phát trong nước tăng cao nên chi phí của công ty
vẫn tăng so với năm 2007. Công ty đã đánh giá và lựa chọn được cái phương án tối ưu hơn mà
vẫn đạt hiệu quả cao cho hoạt động quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng nờn đã giảm được
chi phí cho hoạt động bán hàng được ẳ so với năm 2008.
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 tăng 6,560,138,427 so với năm 2007, đạt tỉ lệ
18
21%. Nguyên nhân chính là do lợi nhuận từ hoạt động từ các hoạt động kinh doanh và các hoạt
động ngoài kinh doanh đều tăng. Đến năm 2008, tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 48%
so với năm 2007. Nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng chung của suy thoái toàn cầu và việc
xăng dầu tăng giá làm cho nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của Công ty giảm.
Ngoài ra, việc các chi phí tăng cao do lạm phát cũng tạo ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận sau thuế
của Công ty.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
A. Những thuận lợi và khó khăn:
1. Thuận lợi:
- Phần lớn linh kiện cho việc sản xuất sản phẩm của công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài
nên việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO làm cho thuế nhập khẩu

của nhiều mặt hành giảm đáng kể tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Công ty. Đây là nhân
tố tích cực giúp Công ty hạ được giá thành sản xuất.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ và tay nghề cao, đáp ứng tốt nhu cầu của công việc. Trong
tổng số nhân viên của công ty đó cú gần 30% nhân viên tốt nghiệp các trường đại học
trong và ngoài nước, và hơn 50 % nhân viên tốt nghiệp các trường cao đẳng và trung học
dạy nghề. Đa số còn lại đã hoàn thành chương trình trung học phổ thông. Đa số là nhân
viên trẻ, giàu tính sáng tạo và có tinh thần học hỏi cao.
- Bộ máy nhân sự của công ty gọn nhẹ, hoạt động linh hoạt và hiệu quả nên tiết kiệm được
chi phí nhân công và nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty đang sử dụng công nghệ và phương tiện sản xuất, máy móc thiết bị tiên tiến hiện
đại của Nhật Bản nên tạo ra những sản phẩm chất lượng cao tạo đuợc uy tín với người
tiêu dùng Việt Nam.
- Công ty luôn nhận được sự quan tâm và hỗ trợ kịp thời từ phía công ty mẹ cũng như Ban
lãnh đạo trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Bên cạnh đó, việc Ban lãnh đạo
Công ty quản lý bộ máy nhân sự theo quy trình từ trên xuống và luôn lắng nghe các đề
xuất từ các trưởng bộ phận quản lý trực tiếp cỏc phũng ban tạo được sự tin tưởng trong
toàn thể cán bộ nhân viên. Từ đó tạo được tinh thần dân chủ giữa các cấp quản lý từ đó
phát huy được tính sáng tạo và tinh thần đóng góp xây dựng cho công ty ngày càng phát
triển vững mạnh.
- Nhà nước Việt Nam đang tạo nhiều điện kiện thuận lợi nhằm kích cầu và tiêu dùng, ngăn
19
chặn suy thoái kinh tế đáng chú ý nhất là gúi kớch cầu hỗ trợ lãi suất và góp phần giảm
bớt khó khăn cho các doanh nghiệp.
- Nhiều loại thuế sẽ giảm mạnh kể từ ngày 01.05 đến hết ngày 31.12.2009 tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty như: thuế trước bạ đối với ụtụ dưới 10 chỗ
ngồi sẽ giảm 50%.
2. Khó khăn:
- Suy thoái kinh tế là một nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sức mua của người dân. Bên
cạnh đó, lạm phát cũng là một trong những ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ sản phẩm xe
máy và ụtụ của Công ty.

- Xăng dầu tăng giá làm giảm đáng kể nhu cầu tiêu thụ xe máy và xe ụtụ vốn là sản phẩm
kinh doanh chính của Công ty. Theo Tổng cục thống kê, việc xăng dầu liên tục tăng giá
trong thời gian qua sẽ tác động làm tăng 0,25 % CPI.
- Chịu sự cạnh tranh gay gắt cả trong thị trường xe máy và ụtụ. Việc kinh doanh xe máy
gặp nhiều khó khăn khi các đối thủ cạnh tranh chính như Honda Việt Nam và Yamaha
Việt Nam đều tăng quy mô và số lượng sản xuất. Trong năm 2008, Honda Việt Nam đã
khánh thành nhà máy sản xuất xe máy thứ hai với sản lượng sản xuất 500,000 xe/năm
góp phần nâng tổng số sản lượng của Honda Việt Nam lên đến 1,5 triệu chiếc/năm.
Không chỉ có Honda Việt Nam đẩy mạnh đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xe máy,
giữa năm 2007, Yamaha Việt Nam đã tiến hành xây dựng nhà máy sản xuất xe gắn máy
thứ hai. Những điều này sẽ tạo thêm áp lực cho Công ty trong việc phân phối và tiêu thụ
sản phẩm xe máy của Công ty. Bên cạnh đó, việc Việt Nam mở cửa thị trường xe máy từ
sau ngày 01.01.2009 theo đúng lộ trình cam kết khi gia nhập WTO làm tăng tính cạnh
tranh trong thị trường xe máy khi ngày càng có nhiều khi có nhiều doanh nghiệp kinh
doanh xe máy đầu tư vào Việt Nam.
- Sản phẩm của công ty chưa có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Sản phẩm chủ yếu hiện
nay của công ty là xe tay ga và xe tải nhỏ.
- Hệ thống đại lý xe máy của công ty tuy có độ bao phủ rộng ở 60 tỉnh thành nhưng chủ
yếu chỉ có một cửa hàng đại lý ở một tỉnh. Hệ thống đại lý ụtụ chỉ mới có mặt ở 12 tỉnh
thành trong cả nước với độ phủ không đồng đều, chủ yếu chỉ tập trung ở thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội. Công ty chỉ có một đại lý ụtụ tại khu vực đồng bằng sông Cửu
Long vốn được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng đối với các sản phẩm xe tải nhỏ.
20
- Cách thức đặt hàng phụ tùng qua hệ thống mạng Internet của công ty vẫn còn gây khó
khăn cho đại lý trong việc đặt hàng. Việc giao hàng phụ tùng chưa đáp ứng được nhu cầu
của đại lý về số lượng giao hàng cũng như thời gian giao hàng.
- Thời gian Công ty xử lý và đưa ra các phương án khắc phục khi có sự cố xảy ra đối với
sản phẩm chưa thực sự nhanh chóng. Điều này tạo sự không hài lòng ở khác hàng cũng
như giảm sự tin tưởng đối với sản phẩm.
- Đối tác đảm nhiệm công tác vận chuyển hàng hóa từ nhà máy của Công ty đến cửa hàng

đại lý vẫn họat động chưa hiệu quả gây chậm trễ làm ảnh hưởng đến kế hoạch bán hàng
của đại lý cũng như tăng chi phí vận chuyển về phía Công ty.
B. Định hướng phát triển của Công ty:
Trong thời gian sắp tới, Công ty tiếp tục cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng. Đồng thời Công ty sẽ đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển để tạo ra
được nhiều sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Để có thể phát triển
vững mạnh trong thời gian sắp tới, Công ty quyết tâm khắc phục những khó khăn tồn tại của
Công ty. Hoàn thiện từ khâu sản xuất đến khâu phân phối sản phẩm để đáp ứng kịp thời và toàn
diện các đơn đặt hàng của đại lý. Công ty xác định hệ thống phân phối đóng vai trò rất quan
trọng trong việc phát triển của công ty nên mở rộng hệ thống địa lý ở các tỉnh thành cũng là mục
tiêu mà Công ty đặt ra. Công ty phấn đấu thiết lập ít nhất là 2-3 cửa hàng đại lý xe máy ở mỗi
tỉnh thành trong cả nước. Hệ thống đại lý xe ụtụ sẽ tăng độ bao phủ 20 tỉnh thành trong cả nước
theo mục tiêu của công ty đến hết năm 2010. Ngoài ra việc giảm thiểu các chi phí không cần
thiết vốn ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty cũng đang được cân nhắc để cắt giảm theo
tiêu chí không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Bằng sự nổ lực của cả đội ngũ
công nhân viên và sự quan tâm sâu sắc từ phía Ban lãnh đạo Công ty kết hợp với những định
hướng hành động đúng đắn, chắc chắn công ty sẽ vượt qua được những khó khăn hiện tại và
đứng vững trong “cơn bão suy thoái kinh tế” vốn đang gây ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp
Việt Nam.
21

×