Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

phát triển quảng bá thương hiệu của công ty cổ phần công nghệ dkt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 47 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
TÓM LƯỢC
Khi Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế thế giới,
thì việc cạnh tranh giữa các doanh nghiêp ngày càng gay gắt, cùng sản phẩm, cùng
nghành kinh doanh nhưng doanh nghiệp nào có uy tín, chiếm được cảm tình của khách
hàng sẽ đứng vững trên thị trường. Do đó, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp
đã đang sử dụng nhiều công cụ quảng bá khác nhau để cố gắng đưa thông tin về sản
phẩm của doanh nghiệp mình đến với khách hàng một cách hiệu quả nhất. Chính vì
thế em đã chọn đề tài “Phát triển quảng bá thương hiệu của công ty cổ phần công
nghệ DKT” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục tiêu nghiên cứu chính của để tài
là đề xuất một số giải pháp phát triển quảng bá thương hiệu của công ty cổ phần công
nghệ DKT hướng đến năm 2015.
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài. Nó bao gồm tính cấp thiết của việc
nghiên cứu đề tài, xác lập và tuyên bố trong đề tài, các mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, một số khái niệm về thương hiệu, phát triển quảng bá thương hiệu và phân
định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
Chương II : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề
nghiên cứu. Trong đó, nêu ra các phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề, đánh giá
tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu, kết
quả phân tích các dữ liệu thu thập.
Chương III: Các kết luận và đề xuất một số giải pháp phát triển quảng bá
thương hiệu của công ty cổ phần công nghệ DKT hướng tới năm 2015
Qua đề tài chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài việc nâng cao nhận thức, bổ sung thêm
kiến thức cho bản thân, em hy vọng những nghiên cứu của mình còn có thể đóng góp giúp
cho Công ty cổ phần công nghệ DKT nói riêng và các doanh nghiệp nói chung có thể sử
dụng và khai thác tốt các hoạt động quảng bá thương hiệu của mình để có thể ngày càng
phát triển, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường toàn cầu.
i
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận


được sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn là Cô Nguyễn Thu Hương
cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của ban giám đốc và toàn thể nhân viên công ty cổ phần
công nghệ DKT. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn nhà trường, quý thầy cô đã tạo
mọi điều kiện cho em tham gia học tập, rèn luyện, trau dồi kiến thức chuyên môn cũng
như kiến thức thực tế cuộc sống trong suốt 4 năm học. Và đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn Cô Nguyễn Thu Hương - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn chân thành
đến ban giám đốc và toàn thể nhân viên công ty cổ phần công nghệ DKT, đặc biệt là
Anh Trần Trọng Tuyến giám đốc của công ty, anh Nguyễn Văn Nam nhân viên phòng
chăm sóc khách hàng Bizweb đã tiếp nhận và tạo cho em môi trường làm việc chuyên
nghiệp, giúp em có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt động của công
ty và hoàn thành được bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đây là đề tài mới nổi, và khá phức tạp, với thời gian nghiên cứu hạn hẹp, trình
độ và khả năng của bản thân còn hạn chế do đó luận văn chắc chắn sẽ gặp phải nhiều
sai sót. Kính mong các thầy cô giáo trong bộ môn Quản trị thương hiệu, các anh chị
trong công ty cổ phần công nghệ DKT góp ý, chỉ bảo để chuyên đề có giá trị hơn về
mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 7
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 7
1.2 Xác định và tuyên bố vấn đề nghiên cứu 8

1.3 Mục tiêu nghiên cứu 8
1.4 Phạm vi nghiên cứu 8
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu nghiên cứu 8
1.5.1 Quan điểm về thương hiệu, phát triển quảng bá thương hiệu 8
1.5.1.1 Quan điểm về thương hiệu 8
1.5.1.2 Vai trò chung của thương hiệu 10
1.5.1.3 Phát triển quảng bá thương hiệu 11
Quan hệ công chúng (PR) 13
1.6 Phân định nội dung nghiên cứu 14
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ DKT 15
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề 15
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc phát triển quảng
bá thương hiệu của công ty cổ phần công nghệ DKT 15
2.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần công nghệ DKT 15
2.2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển 15
2.2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức 17
17
2.2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty 17
2.2.1.4 Tình hình ứng dụng CNTT và TMĐT của doanh nghiệp 18
2.2.1.5 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2009 - 2010 18
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2009, 2010 18
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển quảng bá thương hiệu của DKT 19
2.2.2.1 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài 19
Bảng 2.2: Tình hình phát triển Internet ở nước ta 20
2.2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong 21
2.3 Thực trạng hoạt động quảng bá thương hiệu của công ty CPCN DKT 23
2.3.1 Một số nét khái quát về hoạt động quáng bá thương hiệu của công ty cổ phần công nghệ DKT 23
2.3.2 Một số kết quả thu thập được 24

Bảng 2.3: Chi phí đầu tư cho phát triển thương hiệu 25
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN
QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DKT 31
iii
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu việc phát triển quảng bá thương hiệu của công
ty cổ phần công nghệ DKT 31
3.1.1 Những kết quả đạt được 31
3.1.2 Những tồn tại, hạn chế của công tác quảng bá thương hiệu của DKT 32
3.1.3 Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các hạn chế của việc phát triển quảng bá thương hiệu của DKT
33
3.2 Các giải pháp và kiến nghị về vấn đề phát triển quảng bá thương hiệu của công ty cổ phần
công nghệ DKT tới năm 2015 33
3.2.1 Xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu hiệu quả 33
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hoạt động quảng bá thương hiệu của công ty 34
3.2.3 Sử dụng hợp lý các công cụ quảng bá thương hiệu 35
3.2.4 Tăng cường hoạt động giao tiếp nội bộ trong công ty 36
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
PHỤ LỤC A 39
PHỤ LỤC B 43
PHỤ LỤC C 45
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên Nội dung Trang
Bảng 2.1
Tình hình phát triển internet ở nước ta từ tháng 1 năm 2007
tới tháng 1 năm 2011
12
Bảng 2.2
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2009, 2010

14
Bảng 2.3
Chi phí đầu tư cho phát triển thương hiệu của công ty năm
2009, 2010
20
iv
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên Nội dung Trang
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần công nghệ DKT 11
Hình 2.2
Thống kê từ khóa tìm kiếm về dkt.com.vn qua công cụ
google
21
Hình 2.3 Hoạt động quảng bá qua trang web quangcaosanpham.com 21
Hình 2.4 Quảng cáo đăng tin tuyển dụng trên vnexpress.vn 21
Hình 2.5 Quảng cáo qua hình thức đặt banner 22
Hình 2.6 Trang chủ công ty cổ phần công nghệ DKT 22
Hình 2.7 Giao diện trung tâm hỗ trợ trực tuyến Bizweb 23
Hình 2.8 Sự kiện khuyến mãi, xúc tiến bán của DKT 23
Biểu đồ 2.1
Đánh giá của nhân viên công ty về độ quan trọng của
thương hiệu
18
Biểu đố 2.2
Đánh giá của khách hàng về tầm quan trọng của thương
hiệu
19
Biểu đồ 2.3 Hiệu quả sử dụng kênh quảng bá 20
Biểu đồ 2.4 Kết quả sử dụng công cụ quảng bá trên internet 24

v
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DKT
Development Knowledge Technology
(Phát triển công nghệ tri thức)
CPCN Cổ phần công nghệ
TMĐT Thương mại điện tử
B2C Business to customers
PR Public relations
WIPO
World interllectual property organization
(Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới)
PGS.TS Phó giáo sư – Tiến sĩ
RSS Really Simple Syndication
SEO Search Engine Optimization
SMS Short Message Services
CNTT Công nghệ thông tin
CPTM Cổ phần thương mại
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của mạng Internet ngày càng lớn, nó gần như trở thành một công cụ
không thể thiếu trong cuộc sống của các cư dân thế kỷ 21. Sự bùng nổ của Internet đã mở
ra nhiều cơ hội mới cho mọi người, nó giúp thu hẹp khoảng cách cả về không gian và
thời gian giữa mọi người trên thế giới. Do đó, thương mại điện tử ngày càng phát triển ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Các doanh nghiệp
Việt Nam đang dần dần ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của
mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng muốn phát

triển thương hiệu của mình ra khắp thế giới, nhờ vậy mà nhu cầu về phát triển quảng bá
hình ảnh thương hiệu của các doanh nghiệp cũng tăng cao. Cùng với dòng chảy của xã
hội, nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã tiến hành quảng bá hình ảnh thương hiệu của
doanh nghiệp mình qua mạng. Trong đó có công ty cổ phần công nghệ DKT.
Công ty cổ phần công nghệ DKT là một trong những công ty hoạt động trong lĩnh
vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, thiết kế website, sản xuất, gia công phần
mềm và cung cấp các giải pháp thương mại điện tử tối ưu nhất cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Sản phẩm của công ty rất đa dạng và không ngừng phát triển thêm nhiều mặt hàng
mới. Với các sản phẩm về phần mềm bản quyền, dịch vụ chăm sóc chu đáo…Công ty
hiện đang là đối tác tin cậy của rất nhiều đối tác như: Đài tiếng nói Việt Nam, Trung tâm
khí tượng thủy văn quốc gia, Công ty bưu chính Việt Nam, Công ty bất động sản Hòa
Phát…
Bên cạnh những thành công trong kinh doanh mà công ty đã đạt được thì công ty
cũng còn gặp một số khó khăn đặc biệt là trong hoạt động quảng bá thương hiệu của
mình như: việc xây dựng và quảng bá website của công ty còn gặp nhiều trở ngại do
thiếu kinh phí và nhân lực về phát triển web. Website của công ty tuy đã thể hiện tính
tương tác nhưng tính tích hợp bên ngoài và tính thương mại điện tử chưa cao, chưa có
nhiều các tính năng trong thanh toán bán lẻ B2C.
Qua thực tế khảo sát tại công ty về hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử em
thấy hoạt động quảng bá thương hiệu vẫn còn nhiều hạn chế, chưa được đầu tư đúng
mức, hoạt động chủ yếu chỉ là đăng bài giới thiệu sản phẩm lên các forum, quảng cáo tại
một số trang cộng đồng và các trang mạng xã hội do DKT phát triển và một số trang web
cho đăng quảng cáo miễn phí nên hiệu quả không cao. Các hoạt động PR cũng chưa thực
sự được triển khai mạnh.
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
Tuy các hoạt động quảng bá còn chưa được hiệu quả nhưng theo điều tra thì hầu
hết các cán bộ, nhân viên trong công ty đều có chung một mong muốn đó là phát triển
hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty ngày càng mạnh hơn. Qua khảo sát điều tra thì
trên 80% số người tham gia trả lời phiếu điều tra đều nhận định là phát triển thương hiệu

của công ty là rất cần thiết và công ty đang rất mong có được nhiều ý kiến để có thể thực
hiện quảng bá hình ảnh thương hiệu của công ty đạt hiệu quả cao nhất, góp phần thúc đấy
sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2 Xác định và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế và qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần công nghệ DKT,
bản thân em nhận thấy hoạt động phát triển quảng bá thương hiệu, hoạt động truyền
thông của công ty còn hạn chế. Vì vậy em đã chọn đề tài “Phát triển quảng bá thương
hiệu của công ty cổ phần công nghệ DKT” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: “Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
quảng bá thương hiệu của công ty cổ phần công nghệ DKT tới năm 2015”.
Từ mục tiêu trên, các nhiệm vụ cụ thể là:
Thứ nhất, tóm lược và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển
quảng bá thương hiệu trong doanh nghiệp và các hoạt động truyền thông nhằm phát triển
quảng bá thương hiệu.
Thứ hai, thông qua các phương pháp nghiên cứu và các kết quả điều tra, tiến hành
phân tích thực trạng hoạt động phát triển quảng bá thương hiệu của công ty thông qua các
hoạt động truyền thông .
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển quảng bá thương hiệu của công
ty cổ phần công nghệ DKT tới năm 2015
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về các hoạt động tác nghiệp quảng bá thương hiệu của công ty cổ
phần công nghệ DKT từ năm 2008 đến năm 2010 và định hướng đề xuất giải pháp đến
năm 2015.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu nghiên cứu
1.5.1 Quan điểm về thương hiệu, phát triển quảng bá thương hiệu
1.5.1.1 Quan điểm về thương hiệu
Đã có rất nhiều tác giả đưa ra quan điểm khác nhau về thương hiệu như:
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG

“Thương hiệu là hình ảnh, cảm xúc, thông điệp tức thời mà mọi người có khi mà
họ nghĩ về một công ty hoặc một sản”
Thương hiệu - theo định nghĩa của tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO):
“Thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình hoặc vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản
phẩm hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá
nhân hay một tổ chức”
Theo cuốn sách “Thương hiệu với nhà quản lý’’ của PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh
và CN. Nguyễn Thành Trung thì thuật ngữ thương hiệu đã được giải quyết theo các quan
điểm sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng “thương hiệu chính là nhãn hiệu thương mại (trade
mark), là cách nói khác của nhãn hiệu thương mại. Thương hiệu hoàn toàn không có gì
khác biệt so với nhãn hiệu. Việc người ta gọi nhãn hiệu là thương hiệu chỉ là sự thích
dùng chữ mà thôi và muốn gắn nhãn hiệu với yếu tố thị trường, muốn ám chỉ rằng, nó có
thể mua bán như những hàng hóa khác. Nhưng thực tế, theo cách mà mọi người thường
nói về thương hiệu thì thuật ngữ này bao hàm không chỉ các yếu tố có trong nhãn hiệu mà
còn cả các yếu tố khác nữa như khẩu hiệu (slogan), hình dáng và sự cá biệt của bao bì,
âm thanh…”
Quan điểm thứ hai cho rằng “thương hiệu là thuật ngữ để chỉ chung cho các đối
tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ như nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý và tên gọi xuất xứ”. Quan điểm này hiện nay đang được nhiều người ủng hộ. Tuy
nhiên cũng cần thấy rằng, một nhãn hiệu có thể bao gồm cả phần tên gọi xuất xứ và chỉ
dẫn địa lý và nhãn hiệu có thể được xây dựng trên cơ sở phần phân biệt trong tên thương
mại.
Trong giới hạn đề tài này, thương hiệu được tiếp cận theo quan điểm là “Thương
hiệu là tập hợp các dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm, doanh nghiệp, là hình
tượng về sản phẩm trong tâm trí công chúng”. Thương hiệu sẽ bao gồm cả dấu hiệu trực
giác và dấu hiệu tri giác. Các dấu hiệu có thể là các chữ cái, con số, hình vẽ, hình tượng,
sự thể hiện màu sắc, âm thanh…hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó; dấu hiệu cũng có thể
là sự cá biệt, đặc sắc của bao bì và cách đóng gói hàng hóa.
Thương hiệu điện tử (E-Brand): Có nhiều khái niệm khác nhau về thương hiệu

điện tử như: “E-brand là sự thể hiện của thương hiệu thông qua tên miền của doanh
nghiệp”. Hay “E-brand là thương hiệu thể hiện, tồn tại trên mạng thông tin toàn cầu”.
Trong đề tài này thương hiệu điện tử được tiếp cận là: “E-brand được hiểu là
thương hiệu được xây dựng, tương tác và thể hiện thông qua Internet”. Với cách tiếp cận
này thương hiệu điện tử được gắn liền với mạng Internet. E-brand được xây dựng và thể
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
hiện không chỉ thông qua tên miền mà còn giao diện, nội dung và khả năng tương tác của
website, các liên kết trên mạng thông tin toàn cầu và các liên kết khác. Theo hướng này,
E-brand được xem như là một hinh thái đặc thù của thương hiệu, hàm chứa các thành tố
như thương hiệu theo cách hiểu thông thường và gắn bó rất mật thiết với thương hiệu
thông thường
1.5.1.2 Vai trò chung của thương hiệu
Thứ nhất, xây dựng một thương hiệu mạnh mang đến cho doanh nghiệp lợi thế rất
to lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá và là vũ
khí sắc bén trong cạnh tranh.
Thứ hai, với một thương hiệu mạnh, người tiêu dùng sẽ có niềm tin với sản phẩm
của doanh nghiệp, sẽ yên tâm và tự hào khi sử dụng sản phẩm, trung thành với sản phẩm
và vì vậy tính ổn định về lượng khách hàng hiện tại là rất cao. Hơn nữa, thương hiệu
mạnh cũng có sức hút rất lớn với thị trường mới, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong
việc mở rộng thị trường và thu hút khách hàng tiềm năng, thậm chí còn thu hút cả khách
hàng của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh. Điều này đặc biệt có lợi cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, thương hiệu giúp các doanh nghiệp này giải được bài toán hóc búa về
thâm nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Thứ ba, với một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp sẽ có được thế đứng vững chắc
trong các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường về giá, phân phối sản phẩm, thu hút
vốn đầu tư, thu hút nhân tài Một trong những khó khăn hiện nay của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là vốn thì thương hiệu chính là một cứu cánh của họ trong việc thu hút đầu tư
từ bên ngoài. Điều này cũng dễ hiểu, bởi lẽ rất ít nhà đầu tư dám liều lĩnh và mạo hiểm

với đồng vốn của mình khi quyết định đầu tư vào một doanh nghiệp chưa có thương hiệu.
Vì rõ ràng là việc đầu tư vào một doanh nghiệp chưa có tên tuổi, chỗ đứng trên thị trường
sẽ có xác suất rủi ro rất cao.
Thứ tư, một thương hiệu mạnh có thể làm tăng lợi nhuận và lãi cổ phần. Xem xét
bất kỳ một nhãn hiệu nào trong số những thương hiệu hàng đầu thế giới như - Coca-Cola,
BMW, American Express, Adidas, chúng ta có thể thấy họ đều rất coi trọng thương hiệu.
Tất cả những công ty lớn này đều coi thương hiệu của họ có ý nghĩa nhiều hơn là một
công cụ bán hàng. Họ coi đó là một công cụ quản lý có thể tạo ra giá trị trong kinh doanh.
Thứ năm, thương hiệu không chỉ là tài sản của doanh nghiệp mà còn là tài sản
quốc gia, khi thâm nhập thị trường quốc tế thương hiệu hàng hóa thường gắn với hình
ảnh quốc gia thông qua nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đặc tính của sản phẩm. Một quốc gia
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
càng có nhiều thương hiệu nổi tiếng thì khả năng cạnh tranh của nền kinh tế càng cao, vị
thế quốc gia đó càng được củng cố trên trường quốc tế tạo điều kiện cho việc phát triển
văn hoá-xã hội, hợp tác giao lưu quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới. Chẳng hạn, khi nói
đến Sony, Toyota, Toshiba,… không ai không biết đây là những sản phẩm nổi tiếng của
Nhật, mặc dù ngày nay nó được sản xuất thông qua rất nhiều quốc gia dưới hình thức
phân công lao động quốc tế hoặc dưới hình thức liên doanh, liên kết thông qua đầu tư
quốc tế và chuyển giao công nghệ.
1.5.1.3 Phát triển quảng bá thương hiệu
a. Quảng bá thương hiệu
Trong đề tài này khái niệm quảng bá thương hiệu là: “Quảng bá thương hiệu là
một hệ thống tác nghiệp, các tương tác giữa doanh nghiệp là chủ sở hữu với khách hàng
và thị trường nhằm mục tiêu gia tăng khả năng biết đến của thương hiệu tới khách
hàng”
b. Phát triển quảng bá thương hiệu
Phát triển quảng bá thương hiệu được hiểu là những điều chỉnh tổng hợp các hoạt
động nhằm gia tăng hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng thông qua việc tăng
cường các hoạt động truyền thông và mở rộng thương hiệu doanh nghiệp.

Phát triển quảng bá thương hiệu giúp doanh nghiệp định vị được hình ảnh thương
hiệu của mình trong tâm trí khách hàng, giúp các doanh nghiệp trở nên chuyên nghiệp
hơn, sáng tạo hơn và phát triển nhanh hơn.
Như vậy nói đến phát triển quảng bá thương hiệu mục tiêu chính là để: gia tăng
hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp tới khách hàng .
c. Các cơ sở để đánh giá hiệu quả của một chương trình quảng bá
Để đánh giá sự hiệu quả của chiến dịch quảng cáo, có thể theo dõi tình hình bán
hàng, các khách hàng mới, các yêu cầu cho biết thông tin, các cuộc hỏi hàng qua điện
thoại, tình hình bán lẻ tại các cửa hàng, tình hình truy cập website giới thiệu và tình hình
mua hàng hóa trực tuyến.
Thứ nhất có thể dựa vào khách hàng, xem số người biết đến, ghé thăm công ty,
thăm website của công ty có tăng lên hay không ? Có thể ghi nhân tình hình bán lẻ bằng
cách đếm số người vào thăm website thông qua một số công cụ hỗ trợ đếm số người truy
cập trực tiếp vào web, số nhấp chuột qua link.
Thứ hai là để ý xem tình hình bán hàng có được cải thiện sau quảng bá không.
Lượng đơn hàng nhận được có tăng lên hay không. Hãy so sánh tình hình doanh thu,
lượng đơn hàng trước, sau quá trình quảng bá.
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
Thứ ba nữa là xem lượng khách hàng phản hồi trước, trong và sau quá trình quảng
bá, tăng lên hoặc giảm đy. Dùng phiếu điều tra khảo xét mức độ nhận biết của khách
hàng về công ty, sản phẩm kinh doanh của công ty. Họ biết đến công việc kinh doanh của
công ty, thương hiệu của công ty từ nguồn tin nào.
Các công cụ quảng bá, phát triển thương hiệu:
 Quảng cáo
Là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý
tưởng. Quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong
đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để
đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin. Quảng cáo bao
gồm các hình thức như:

 Quảng cáo truyền thống:
- Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như: tivi, radio, báo, tạp chí…
nhằm đưa các thông tin về sản phẩm đến với khách hàng một cách chi tiết và nhanh
chóng nhất.
- Quảng cáo trực tiếp: Dùng thư tín qua bưu điện, điện thoại, tờ rơi, gửi cataloge,
hàng hóa qua bưu điện… Hình thức này khá hiệu quả vì thông tin được truyền tải trực
tiếp đến khách hàng mục tiêu, `đúng đối tượng và đúng nhu cầu.
- Quảng cáo phân phối: Sử dụng băng rôn, pano, áp phíc, các phương tiện giao
thông như xe bus, xe lam… , bảng đèn điện tử. Các phương tiện này cho phép khai thác
tối đa các loại kích cỡ, hình dáng khác nhau dành cho quảng cáo. Nhưng sức thu hút với
người nhận tin sẽ kém.
- Quảng cáo tại điểm bán: Dùng người giao hàng tại các khu thương mại, tận dụng
các lối đi, quầy kệ, bố trí âm thanh, tivi, video, hoặc phương tiện truyền thông ngay tại
của hàng để tác động trực tiếp đối với người mua.
 Quảng cáo trực tuyến
Một số hình thức quảng cáo trực tuyến đang được sử dụng như khách hàng quảng
cáo có thể chọn các cách trả phí cho các nhà cung cấp dịch vụ, thông thường là các trang
tìm kiếm (search engine), các trang web có lượng người truy cập cao hoặc nhắm đến
khách hàng truy cập đặc thù. Quảng cáo thông qua E-mail marketing, dịch vụ cung cấp
thông tin RSS để phân phối thông tin tới người sử dụng. Đặt các logo hoặc banner trên
trang web có đông người truy cập, đặt quảng cáo bằng chữ có đường dẫn đến địa chỉ trang
web hoặc sản phẩm, dịch vụ (Text link). Quảng cáo với từ khóa, quảng cáo trả theo nhấp
chuột của khách hàng, và quảng cáo theo hình thức Rich Media/video.
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
 Quan hệ công chúng (PR)
Là một hệ thống các nguyên tắc và các hoạt động có liên hệ một cách hữu cơ, nhất
quán nhằm tạo dựng một hình ảnh, một ấn tượng, một quan niệm nhận định hoặc một sự
tin cậy nào đó. Các công cụ PR gồm:
 PR trong môi trường truyền thống

- Khai thác các sự kiện văn hóa, âm nhạc, thể thao, xã hội,…để phổ biến thương
hiệu dưới dạng trực tiếp tham gia hoặc tài trợ cho đối tượng tham gia.
- Các hoạt động cộng đồng như tham gia các cuộc quyên góp ủng hộ các nạn nhân
bão lũ, người nghèo…
- Tổ chức hội chợ triển lãm để cung cấp cho các đối tác cũng như khách hàng cơ
hội tiếp cận sản phẩm thực của doanh nghiệp. Tham dự hội chợ triển lãm cũng là cơ hội
để gặp gỡ các đối tác đến thăm quan hội chợ đang có nhu cầu tìm kiếm cơ hội hợp tác
kinh doanh, đồng thời có thể nhận biết các đối thủ cạnh tranh và học hỏi về thiết kế các
sản phẩm mang đặc tính mới. Việc tổ chức triển lãm đòi hỏi cần phải chuẩn bị kỹ càng
cho các hoạt động hậu cần trước khi trưng bày .
 PR trong môi trường trực tuyến
- Xây dựng website, nội dung website của doanh nghiệp: Website như là cuốn sách
để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. Cần xây dựng website tiện lợi, giao diện ưa nhìn,
nhiều công cụ quản lý nội dung, quảng lý tìm kiếm, quản lý banner, Upload file….
- Xây dựng cộng đồng điện tử : Xây dựng thông qua chatroom, các nhóm thảo luận,
các forum diễn đàn, blog… để quảng bá hình ảnh thương hiệu điện tử của công ty.
- Tạo các sự kiện trực tuyến, các thông tin nổi bật về sản phẩm, công nghệ, các sự kiện
giảm giá, khuyến mại…
 Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp để chuyển tải thông tin đến từng đối tượng khách hàng.
Marketing trực tiếp được định nghĩa là tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến
người nhận là khách hàng hoặc doanh nghiệp mà được sử dụng để nhận được những phản
ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng (đặt hàng trực tiếp), lời yêu cầu cung cấp thêm
thông tin (cấp lãnh đạo), và/hoặc một cuộc đến thăm gian hàng hay những địa điểm khác
của doanh nghiệp nhằm mục đích mua một hoặc nhiều sản phẩm, dịch vụ đặc thù của
doanh nghiệp.
Mục tiêu của marketing điện tử trực tiếp: Tạo ra nhận thức về thương hiệu, gia
tăng đối thoại thương hiệu, thuyết phục quyết định mua, mục tiêu hành động để duy trì
lòng trung thành.
vi

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
Marketing điện tử bao gồm các kỹ thuật như: Email marketing lan truyền, SMS,
các chương trình quảng cáo qua banner , liên kết banner.
 Xúc tiến bán
Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc
tặng tiền, giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng;
đồng thời giúp tăng nhanh tốc độ đưa hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp tới người tiêu
dùng.
Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử: đó là nhanh chóng định vị hình ảnh doanh
nghiệp trong tâm trí người tiêu dùng, khuyến khích người tiêu dùng tiêu dùng nhiều hàng
hơn, mua với số lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
Công cụ xúc tiến bán điện tử: nhóm công cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc
đẩy người tiêu dùng bao gồm: phát coupon, hạ giá, sản phẩm mẫu, các chương trình
khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng (miễn phí hoặc với mức giá thấp).
Trong số đó, phát coupon, mẫu hàng và thi đua có thưởng/phần thưởng được sử dụng
rộng rãi trên internet. Xúc tiến bán là những nội dung trên các banner quảng cáo phổ biến
và cũng rất có ích cho việc kéo người sử dụng đến với các trang web, giữ họ ở lại đó lâu
hơn và thuyết phục họ quay trở lại trang web.
1.6 Phân định nội dung nghiên cứu
Với đề tài “Phát triển quảng bá thương hiệu của công ty cổ phần công nghệ DKT”, về
nội dung nghiên cứu, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu về các vấn đề sau:
Chương I : Tổng quan nghiên cứu đề tài. Trong đó, tóm lược và hệ thống hoá vấn
đề lý luận cơ bản về thương hiệu, quảng bá thương hiệu, các công cụ quảng bá thương
hiệu, phát triển quảng bá thương hiệu
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trang phát triển
quảng bá thương hiệu của công ty CPCN DKT. Trong đó, thông qua các kết quả điều tra,
phỏng vấn tiến hành phân tích thực trạng các hoạt động tác nghiệp cơ bản tới liên quan
đến việc quảng bá thương hiệu của công ty, qua đó đánh giá mặt ưu và mặt tồn tại trong
việc triển khai kế hoạch quảng bá thương hiệu của công ty .
Chương III: Các kết luận nhằm phát triển quảng bá thương hiệu của công ty cổ

phần công nghệ DKT. Trong đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển quảng bá
thương hiệu của công ty cổ phần công nghệ DKT tới năm 2015.
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DKT
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
Để nắm rõ thực trạng phát triển quảng bá thương hiệu tại công ty, em sử dụng các
phương pháp sau trong quá trình nghiên cứu đề tài.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành thông qua hoạt động điều tra,
phỏng vấn với hình thức trả lời phiếu trắc nghiệm. Số lượng phiếu được gửi đy là 25
phiếu, trong đó gửi tới lãnh đạo và nhân viên các phòng ban trong công ty là 10 phiếu,
gửi tới khách hàng của công ty là 15 phiếu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua mạng Internet, báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bài giảng “Quản trị E-brand” của Bộ môn
Quản trị thương hiệu, “Thương hiệu với nhà quản lý” của PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh và
CN Nguyễn Thành Trung. Bài giảng “Quản trị E-Marketing” của Bộ môn Quản trị chiến
lược. “Xây dựng và phát triển thương hiệu”, Vũ Chí Lộc, Lê Thị Thu Hà (2007), NXB
Lao Động Xã Hội.
 Phương pháp phân tích dữ liệu.
Các dữ liệu thu thập được được tập hợp lại và được xử lý, phân tích bằng phần
mềm Microsoft excel 2003. Kết quả phân tích thống kê từ phần mềm này sẽ được diễn
giải nhằm giúp người đọc dễ hình dung hơn về số liệu mà nó đưa ra.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc phát
triển quảng bá thương hiệu của công ty cổ phần công nghệ DKT
2.2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần công nghệ DKT
2.2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần công nghệ DKT
Tên giao dịch quốc tế: DKT tecknology joint stock company
Tên viết tắt: DKT Technology., JSC
Trụ sở chính: Phòng 707, Tòa nhà Thành Công, 57 Láng hạ, Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Phòng 707, Tòa nhà Thành Công, 57 Láng Hạ, Hà Nội
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
Điện thoại: (84-4) 6655 8868
Fax: (84-4) 3786 8904
Email:
Website: ;
Công ty cổ phần công nghệ DKT được thành lập ngày 20/08/2008. Giám đốc Trần
Trọng Tuyến, phó giám đốc Nguyễn Thị Minh Khuê cùng với một số trưởng phòng ban
và đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động. Hiện nay số nhân viên trong công ty gồm 28
người với 8 người có trình độ trên đại học, chiếm 28,57%, Đại học chiếm 64,29% (chủ
yếu được đào tạo từ các trường Ngoại thương, Bách khoa, Mỹ thuật, Thương mại), cao
đẳng chiếm 7,14%. Chứng chỉ quốc tế OCP – 2 người, MCDBA – 2 người, MCSD.NET
– 3 người.
Trong 3 năm đi vào hoạt động công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể như:
Không ngừng đầu tư nâng cấp trang thiết bị, hạ tầng cơ sở, ứng dụng công nghệ cao để
thuận tiện cho việc thiết kế, cung cấp các sản phẩm dịch vụ, ứng dụng thương mại điện
theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Sản phẩm của công ty ngày càng được nhiều khách hàng biết đến, công ty hiện
đang là nhà cung cấp các sản phẩm ứng dụng thương mại điện tử như: Domain, hosting,
các sản phẩm phần mềm bản quyền, các sản phẩm ứng dụng thương mại điện tử tại thị
trường Hà Nội và các tỉnh thành toàn quốc. Cho tới nay, công ty đã có rất nhiều đối tác
như: Đài tiếng nói Việt Nam, Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia, Công ty bưu chính
Việt Nam, Công ty bất động sản Hòa Phát…
Công ty có một đội ngũ kỹ thuật có sức sáng tạo, có trình độ chuyên môn, được
đào tạo từ Aptech và một số trường nổi tiếng như Bách Khoa Đội ngũ nhân viên kinh

doanh trẻ chung, năng động, giỏi về chuyên môn - vững về qui trình, có nhiều kinh
nghiệm thực tế được đào tạo từ các trường đại học nổi tiếng, trong đó Đại học Thương
mại có 3 người.
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
2.2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức
 Chức năng của các bộ phận
- Công ty CPCN DKT: Giữ vai trò bộ não trung tâm, tổng hợp của tất cả những
yếu tố nhân lực, vật lực cũng như tri thức, quyết định nên sự thành công của công ty.
- Ban nhân sự: Quản lý, đào tạo, tuyển dụng nhân sự.
- Ban tài chính kế toán: Ghi chép, sao lưu và hạch toán các số liệu tài chính của
công ty.
- Bảo đảm chất lượng: Đưa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp, hỗ trợ khách hàng.
- Trung tâm phân phối: Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng, đối tác.
- Trung tâm dịch vụ trực tuyến: Tư vấn, hỗ trợ khách hàng, đối tác nhằm đưa ra
những giải pháp kinh doanh hiệu quả.
- Trung tâm thương mại điện tử: Phát triển các hoạt động kinh doanh trực tuyến,
thanh toán trực tuyến,quảng bá thương hiệu…
- Trung tâm phần mềm và tích hợp: Sản xuất và gia công phần mềm,…
2.2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Sản xuất và gia công phần mềm
- Dịch vụ website
- Dịch vụ giữ liệu trực tuyến
- Thương mại điện tử
- Tích hợp hệ thống
- Truyền thông và quảng cáo
vi
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ DKT
Trung tâm

thương mại điện tử
Trung tâm
phần mềm& tích hợp
Trung tâm
dữ liệu trực tuyến
Trung tâm phân phối
phần mềm bản quyền
Văn phòng
Ban đảm bảo chất lượng
Ban tài chính kế toán
Ban nhân sự
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
- Đào tạo và tư vấn công nghệ thông tin
- Mobile & SMS
2.2.1.4 Tình hình ứng dụng CNTT và TMĐT của doanh nghiệp
Trang thiết bị phần cứng:
 2 máy chủ
 28 máy con
 Các công cụ, phần mềm ứng dụng trong kinh doanh:
- Phần mềm quản lý kinh doanh
- Phần mềm quản lý nhân sự DKT HR 2009
- Phần mềm quản trị quan hệ khách hàng CRM
 Các công cụ, phần mềm thiết kế website khác như:
Các công cụ, phần mềm đang sử dụng :
- Windows 95/98/NT/2000/2003/2008, Mac, Linux
- Java, .Net, C, C++, Visual C++, Visual Basic, PL/SQL
- HTML, XML, SGML, VRML, WebCGI,…
- COM/DCOM, CORBAR, ActiveX, MFC,…
- ODBC, JDBC, OLEDB, …
- Sharepoint Sever, OsCommerce Server, Oracle Application Server, Oracle

Database Server, My SQL Server, IBM Queue…
2.2.1.5 Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2009 - 2010
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2009, 2010
STT Tài sản Năm 2009 Năm 2010
1. Tổng tài sản 2,559,360,772 2,954,574,621
2 Tổng nợ phải trả 12,853,218 10,466,878
3 Vốn lưu động 2,196,896,105 2,721,356,878
4 Doanh thu 883,138,645 987,246,548
5 Lợi nhuận trước thuế 123,057,633 231,246,689
6 Lợi nhuận sau thuế 59,014,408 136,811,672
(Nguồn: Báo cáo từ phòng kế toán DKT )
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đang có xu
hướng phát triển. Doanh thu và lợi nhuận tăng qua 2 năm. Điều này phần nào chứng tỏ,
tuy mới bước chân vào hoạt động kinh doanh nhưng sản phẩm của doanh nghiệp đã thu
hút được khách hàng tiêu dùng và ngày càng được mở rộng.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển quảng bá thương hiệu của DKT
2.2.2.1 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài
a. Môi trường ngành
 Môi trường chính sách – Pháp luật
Để tiến hành các hoạt động quảng bá thương hiệu, đặc biệt là trên môi trường trực
tuyến thì cần thiết phải có khung pháp luật và chính sách pháp luật đầy đủ, cụ thể để các
bên tham gia có thể thực hiện. Trong đó cần phải có Luật giao dịch điện tử và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thực hiện để quy định và cấp tên miền trên Internet, thừa nhận
giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử, thừa nhận chữ ký điện tử, quy định quyền và
nghĩa vụ của các nhà cung cấp dịch vụ mạng, thanh toán điện tử, bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ trên mạng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ bí mật cá nhân, xử lý tội phạm
trong giao dịch điện tử. Đầu năm 2006 luật giao dịch thương mại điện tử chính thức có
hiệu lực, đầu quý II năm 2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin và Nghị định số
64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Ngày 16/01/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2008/NĐ-CP quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại…Tất cả các nghị định đó đều tạo
khung pháp lý chuẩn cho các doanh nghiệp đặt nền móng cho việc hoàn thiện tính năng
quảng bá thương hiệu sản phẩm mà không gây ảnh hưởng tới khách hàng.
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được coi là yếu tố có tác động sâu rộng nhất đối với tất cả các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ khi nước ta gia nhập tổ chức kinh tế thế giới
WTO, thị trường trong nước trở nên hết sức sôi động, đem lại cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội và thách thức mới, ngày càng khó khăn và đa chiều hơn. Đối với các doanh
nghiệp kinh doanh Thương mại điện tử như công ty cổ phần công nghệ DKT thì đây là
một bước ngoặt lớn, đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng và phát triển về mọi mặt, để bắt
kịp xu thế của nền kinh tế toàn cầu hoá. Sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia đều
đòi hỏi khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tham gia. Chính vì vậy, doanh nghiệp
cần có thêm nhiều cách thức hơn để tự khẳng định mình, trong đó đầu tư cho quảng bá
thương hiệu là một công cụ đắc lực.
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
 Văn hóa - xã hội
Yếu tố trong môi trường văn hoá xã hội tác động đến hoạt động kinh doanh nói
chung và kinh doanh trực tuyến đặc thù nói riêng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp thương
mại điện tử cần phải quan tâm tới khách hàng, tới thói quen mua hàng, vấn đề bảo vệ
thông tin và tài sản cá nhân, thói quen giữ tiền mặt, vấn đề về thanh toán, vấn đề về sản
phẩm, dịch vụ chăm sóc,…để taọ dựng thương hiệu, xây dựng niềm tin của người dân
với phương thức kinh doanh mới hiện đại, thói quen mua sắm trực tuyến. Cần phải
nghiên cứu các phong tục tập quán, các giá trị đạo đức, thuần phong mỹ tục, các yếu tố
truyền thống dân gian, ngôn ngữ, chữ viết và các biểu tượng của tập thị trường đích, như
nếu xây dựng các hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử tại các nước đạo hồi thì bạn
nên tránh sử dụng biểu tượng mà nước đó tôn thờ, kiêng kỵ.

 Công nghệ
Môi trường về hạ tầng công nghệ, dịch vụ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của
các doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh. Môi trường
công nghệ, dịch vụ được khái quát đôi nét qua tình hình phát triển internet ở nước ta:
Bảng 2.2: Tình hình phát triển Internet ở nước ta
Tháng 01 năm Số người dùng % dân số sử dụng
Số tên miền .vn đã
đăng ký
2007 16.176.973 19,46 42.470
2008 19.774.809 23,50 74.625
2009 20894705 24,47 94.708
2010 23068441 26,89 136.953
2011 27194870 31,50 187.675
(Nguồn tài liệu từ Bộ thông tin và truyền thông - Trung tâm Internet Việt Nam- VNNIC)
Với số liệu thống kê trên thì Việt Nam là quốc gia xếp thứ 17 trong top 20 quốc gia
có mật độ sử dụng Internet nhiều nhất (nguồn từ Miniwatts Marketing Group). Với sự
phát triển mạnh mẽ và không ngừng của internet thì đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải
xây dựng cho mình kế hoạch cụ thể trong việc quảng bá thương hiệu, trong đó yếu tố
công nghệ là rất quan trọng, nó là công cụ giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được một số
chỉ tiêu đề ra.
b. Môi trường ngành
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
 Đối thủ cạnh tranh
Khi thực hiện hoạt động quảng bá hình ảnh thương hiệu thì doanh nghiệp đặc biệt
cần nghiên cứu đến đối thủ cạnh tranh của mình. Cần đánh giá xem các hoạt động quảng
bá thương hiệu mà đối thủ của chúng ta đang sử dụng, phân tích xem khách hàng biết đến
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh qua những công cụ quảng bá nào, các hoạt động quảng
bá nào của đối thủ cạnh tranh được khách hàng thích nhất. Bên cạnh việc chú trọng phân
tích đối thủ cạnh tranh hiện tại, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến xem có những đối

thủ nào sắp ra nhập thị trường không, để từ đó có những hoạt động quảng bá hiệu quả.
 Khách hàng tiêu dùng
Trước nhu cầu đời sống và mức thu nhập ngày càng cao, nhận thức về thương hiệu
của người tiêu dùng Việt Nam đã cao hơn nhiều so với trước đây. Thương hiệu chính là
yếu tố chủ yếu quyết định khi họ lựa chọn mua sắm, bởi thương hiệu tạo cho họ sự an tâm
về thông tin xuất xứ, tin tưởng vào chất lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian tìm kiếm
thông tin, giảm rủi ro. Vì vậy, nếu muốn chiếm lĩnh thị trường và phát triển sản xuất -
kinh doanh, doanh nghiệp cần đầu tư bài bản cho việc xây dựng và phát triển quảng bá
thương hiệu.
 Đối tác
Đối tác có ảnh hưởng lớn tới việc phát triển quảng bá thương hiệu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp hợp tác với những đối tác lớn như tổ chức đã có thương hiệu thì
hình ảnh của doanh nghiệp sẽ dễ dàng được khách hàng biết tới, không chỉ qua trang chủ
của công ty mà có thể còn được biết tới qua sự hợp tác đặt banner trên website đối tác,
hoặc qua sự kiện hợp tác. Và ngược lại, đối tác của doanh nghiệp là cá nhân thì hình ảnh
thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được biết tới chậm hơn, bởi khách hàng của đối tác này
chưa nhiều.Ví dụ như sự hợp tác của 2 thương hiệu OMO và Comfor, rõ ràng OMO và
Comfor là 2 thương hiệu khác nhau nhưng khi chúng hợp tác đã tạo nên một sự kiên,
khiến nhiều người không quan tâm tới việc nhà, giặt rũ cũng biết tới sản phẩm bột giặt
OMO và nước xả vải này. Đó chính là tác động qua lại hai chiều của sự hợp tác.
2.2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong
Yếu tố bên trong là những yếu tố nội tại từ bên trong công ty và có khả năng chủ
động thay đổi. Một công ty phát triển mạnh là một công ty có những yếu tố bên trong
mạnh mẽ. Một công ty có thương hiệu mạnh là bản thân các yếu tố nội tại công ty cũng
phải tự mình tạo dựng một thương hiệu cho chính mình. Một số yếu tố bên trong sẽ được
phân tích: nguồn nhân lực của công ty, nguồn lực tài chính, điều kiện cơ sở vật chất, hạ
tầng CNTT
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
 Nhân lực

Đầu tiên là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Xây dựng, phát triển thương hiệu có
được quyết định hay không phụ thuộc vào bản thân nhà lãnh đạo. Sự hiểu biết sâu sắc của
ban giám đốc về thương hiệu và tác dụng của thương hiệu, về việc doanh nghiệp có cần
thiết xây dựng thương hiệu sẽ tạo ra một quyết tâm thực hiện cũng như hướng tới đạt
được mục tiêu
Tiếp đến là đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Xây dựng được
một chiến lược sâu sát phù hợp đạt hiệu quả và có tính khả thi cho việc thực hiện đòi hỏi
cán bộ thực thi phải có tinh thần trách nhiệm, có trình độ kiến thức, hiểu biết sâu sắc về
thương hiệu, nhiệt tình với công việc đồng thời nắm vững mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Khi đó đội ngũ cán bộ này sẽ tạo ra chiến lược thương hiệu mang tính thực tế cao.
Còn ngược lại sự yếu kém, thái độ quan liêu, chủ quan duy ý chí của đội ngũ cán bộ sẽ
dẫn đến việc xây dựng chiến lược xa vời mang tính lý thuyết.
 Ngân sách tài chính
Nguồn lực về tài chính là một yếu tố tối quan trọng cho việc xây dựng và thực hiện
thành công một chiến lược thương hiệu. DKT cũng đang đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, cũng như đầu tư cho TMĐT, duy trì và vận hành website, xúc tiến bán hàng, cung
cấp sản phẩm dịch vụ qua mạng. Hàng năm công ty dành 5% tới 8% doanh thu cho các
hoạt động quảng cáo hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp.
 Hạ tầng cơ sở vật chất
Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ là nền tảng để doanh nghiệp có thể
thực hiện được các hoạt động truyền thông nhằm phát triển thương hiệu. Là một doanh
nghiệp thương mại điện tử, chuyên sâu về các sản phẩm ảo trên môi trường mạng như
sản phẩm về dịch vụ, phần mềm, hay những ứng dụng thương mại điện tử thì với DKT
yếu tố công nghệ càng quan trọng hơn, bởi nhờ có yếu tố này doanh nghiệp mới có thể
thực hiện, duy trì thường xuyên được các hoạt động bán hàng, quảng bá thương hiệu. Có
thể kể đến vai trò của máy chủ, máy tính, mạng máy tính, mạng viễn thông…
 Đặc điểm của nhóm sản phẩm của doanh nghiệp
Sản phẩm mà KDT cung cấp chủ yếu là các sản phẩm về dịch vụ, phần mềm bản
quyền, và các ứng dụng thương mại điện tử. Các sản phẩm này chủ yếu được triển khai,
truyền tải tới khách hàng thông qua môi trường internet, bởi vậy mà hoạt động truyền

thông, quảng bá thương hiệu của công ty chủ yếu diễn ra trên môi trường internet. Và để
hoạt động truyền thông online, quảng bá thương hiệu được hiệu quả thì doanh nghiệp cần
phải cải tiến chất lượng về hạ tầng mạng, công nghệ, bên cạnh đó tiến hành hoạt động
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
điều ra, nghiên cứu thị trường để lựa chọn nên quảng bá theo hình thức nào, để tìm ra
được tập khách hàng mục tiêu.
 Văn hóa doanh nghiệp
Để thực hiện hoạt động quảng bá thương hiệu điện tử thành công thì các doanh
nghiệp cần phải đặc biệt quan tâm đến yếu tố văn hóa trong doanh nghiệp của mình, cũng
như văn hóa của thị trường mà mình hướng tới. Văn hoá doanh nghiệp có vị trí và vai trò
rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào
nếu thiếu đi yếu tố văn hoá, ngôn ngữ, tư liệu, thông tin nói chung được gọi là tri thức thì
doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Nhận thức được tầm quan trọng
của văn hóa doanh nghiệp, ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên DKT đã ý thức tự giác
xây dựng cho mình một môi trường văn: “DKT xác định con người luôn là một trong
những giá trị cốt lõi. Việc phát triển con người luôn được DKT chú trọng và đặt lên hàng
đầu. Tại DKT, chúng tôi xây dựng một môi trường năng động, trẻ trung và chuyên
nghiệp, khuyến khích tối đa sự sáng tạo, phát triển của mỗi cá nhân và sự gắn bó lâu dài
với công ty” – trích lời giám đốc Trần Trọng Tuyến.
2.3 Thực trạng hoạt động quảng bá thương hiệu của công ty CPCN DKT
2.3.1 Một số nét khái quát về hoạt động quáng bá thương hiệu của công ty cổ phần
công nghệ DKT
Công ty cổ phần công nghệ DKT mới đi vào hoạt động được gần 3 năm, nên
thương hiệu của công ty vẫn chưa được biết đến rộng rãi. Các đối tác của công ty biết đến
công ty chủ yếu thông qua sự giới thiệu của bạn bè, người quen, khách hàng, qua website
do công ty phát triển. Công ty vẫn chưa thực sự đầu tư nhiều cho việc quảng bá thương
hiệu của mình. Các hoạt động quảng bá của công ty chủ yếu được diễn ra trên một số site
rao vặt, site cho đăng tin tuyển dụng, site do chính công ty phát triển. Ngoài ra, trong thời
gian qua công ty cũng đã tiến hành một số hoạt động quảng bá để nhằm nâng cao sự hiểu

biết của khách hàng về hình ảnh của công ty như tiến hành một số hoạt động quảng cáo,
đăng bài viết, tin tuyển dụng trên vnexpress.vn, raovat.com, quangcaosanpham.com,
Website www.dkt.com.vn của công ty được thành lập từ năm 2008, nhưng chỉ với mục
đích giới thiệu công ty, các sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh của công ty, nội dung website
dkt.com.vn còn sơ sài, việc quảng bá thương hiệu điện tử qua website vẫn hạn chế. Ngoài
ra để cải thiện tính năng về dịch vụ, sản phẩm thì công ty có riêng một phòng kinh doanh
hỗ trợ trực tuyến bizweb - chuyên giải đáp thắc mắc, tư vấn dịch vụ thiết kế websie, dịch
vụ domain, hosting. Về sản phẩm thì có thể nói đến www.megasoft.vn. Đây là trang
chuyên cung cấp sản phẩm phần mềm bản quyền của công ty.
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
2.3.2 Một số kết quả thu thập được
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được tiến hành thông qua hoạt động điều tra,
phỏng vấn với hình thức trả lời phiếu trắc nghiệm. Số lượng phiếu được gửi đy là 25
phiếu, trong đó gửi tới lãnh đạo và nhân viên các phòng ban 10 phiếu, gửi tới khách hàng
của công ty 15 phiếu, số lượng phiếu thu về hợp lệ 25 phiếu.
a. Nhận thức về tầm quan trọng của phát triển thương hiệu
 Từ phía lãnh đạo, nhân viên trong công ty
Công ty luôn hiểu được rằng thương hiệu là vũ khí cạnh tranh, là tài sản của doanh
nghiệp, thương hiệu mạnh sẽ giúp tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Chính vì vậy mà
trong số 10 phiếu phát tới cán bộ, nhân viên đại diện các phòng ban thì có tới 8 phiếu cho
rằng thương hiệu là rất quan trọng (chiếm 80%), 2 phiếu cho rằng bình thường (chiếm
20%), không có phiếu nào cho rằng thương hiệu không quan trọng. Tuy nhiên công ty
mới đy vào hoạt động được gần 3 năm nên hoạt động đầu tư cho phát triển thương hiệu
còn hạn chế.

Biểu đồ 2.1: Đánh giá của nhân viên về tầm quan trọng của thương hiệu
Định hướng của công ty thời gian tới trở thành: “Thương hiệu hàng đầu Việt Nam
về sản xuất phần mềm, triển khai thương mại điện tử và cung cấp các dịch vụ trực
tuyến”.

 Từ phía khách hàng
Trong số 15 phiếu phát tới khách hàng thì có tới 12 phiếu đều cho rằng thương
hiệu là rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh, cũng như vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường. Ông Dương Văn Tình chủ nhân website
do DKT phát triển cho rằng “Thương hiệu có mạnh thì mới có
thể thu hút được nhiều khách hàng, mới có thể cạnh tranh lại được với các đối thủ khác
vi
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN THU HƯƠNG
trong nghành, tuy nhiên để làm nên thương hiệu thì không thể không chú ý tớ việc cải
thiện chất lượng dịch vụ, chất lương sản phẩm”. Ông Ngô Văn Quý – Giám đốc công ty
CPTM dịch vụ vật liệu xây dựng hoàng gia cho rằng: “Cá nhân tôi nhận thấy thương
hiệu là rất quan trọng với bất cứ một công ty nào, bởi các sản phẩm dịch vụ có tốt thì
mới có tiếng tăm, thương hiệu. Không những thế mà thương hiệu mạnh còn mang lại
nhiều khách hàng, nhiều lợi nhuận cho công ty. Bản thân tôi, đang hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nên cũng rất cần có thương hiệu để có nhiều đối tác. Tôi
đang nhờ DKT phát triển website về vật liệu xây dựng của mình để thương hiệu được
nhiều người biết đến hơn, có nhiều mối làm ăn hơn”. Bên cạnh đó thì có ý kiến cho rằng
thương hiệu không quan trọng. Ông Nguyễn Hữu Điệp cho rằng: “Nhiều lúc thương
hiệu với tôi không quan trọng bởi tài chính của tôi không đáp ứng nổi cái giá mà họ
đưa ra, trong khi còn đang đy học. Tôi thấy sản phẩm của cùng một nhà sản xuất, giá
lại rẻ hơn thì tôi dùng”.

Biểu đồ 2.2: Đánh giá của khách hàng về tầm quan trọng của thương với doanh nghiệp
 Đầu tư cho phát triển thương hiệu
Nhận thức đầu tư cho xây dựng và phát triển thương hiệu có những bước chuyển
biến rõ nét. Chi phí dành cho phát triển thương hiệu của công ty đã đều tăng qua các năm.
Bảng 2.3: Chi phí đầu tư cho phát triển thương hiệu

Năm
Chỉ tiêu

2009 2010
Doanh thu (Nghìn đồng) 683,138.645 987,246.548
vi

×