Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

65 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại ở TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.64 KB, 71 trang )

1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM............................................. 1
1.1.1 Khái niệm tín dụng .............................................................................................. 1
1.1.2 Tín dụng ngân hàng.............................................................................................1
1.1.3 Phân loại tín dụng................................................................................................ 2
1.1.4 Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng......................................................... 3
 Khái niệm rủi ro tín dụng ..................................................................................... 3
 Các hình thức rủi ro tín dụng ................................................................................ 3
 Những biểu hiện của rủi ro trong hoạt động tín dụng ..........................................4
 Hậu quả do rủi ro trong hoạt động tín dụng.......................................................... 5
 Nguyên nhân phát sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng..................... 7
1.2 Quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng ........................................... 9
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng............................................. 9
1.2.2 Các nguyên tắc đảm bảo an toàn tín dụng ........................................................ 10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng ....................................... 12
1.2.4 Một số mô hình đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng................................. 14
 Mô hình đònh tính................................................................................................ 14
 Các mô hình lượng hóa....................................................................................... 19

2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TẠI TP. HCM
2.1 Tình hình kinh tế - xã hội 22
2.1.1 Tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam 22
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội TP. HCM 23
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM VN tại TP.


HCM 25
2.2.1 Sự hình thành và phát triển hệ thống NHVN 25
2.2.2 Thực trạng về huy động vốn 29
 Những ưu điểm về huy động vốn........................................................................ 29
 Những tồn tại ...................................................................................................... 31
2.2.3 Thực trạng về cho vay 33
 Những ưu điểm về cho vay................................................................................. 33
 Những tồn tại ...................................................................................................... 38
2.2.4 Thực trạng về rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM VN tại TP.
HCM trong thời gian qua 39
2.2.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM VN tại
TP. HCM trong thời gian qua 41
 Nguyên nhân khách quan ...................................................................................41
 Nguyên nhân chủ quan ....................................................................................... 43
2.2.6 Công tác quản lý rủi ro tín dụng của các NHTMVN trong thời gian qua........... 46
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM VN TẠI TP. HCM
3
3.1 Đònh hướng phát triển hệ thống NHTM VN trong xu thế hội nhập 49
3.1.1 Đònh hướng phát triển hệ thống NHTM VN từ năm 2006 – 2010 ...................... 49
3.1.2 Mục tiêu của hệ thống NHTMVN từ nay đến năm 2010.................................... 50
3.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM VN
tại TP. HCM................................................................................................................ 51
3.2.1 Các giải pháp mang tính vó mô của nhà nước .................................................... 51
 Hoàn thiện môi trường kinh tế, pháp lý trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng..................................................................................................................... 51
 Củng cố và cơ cấu lại của hệ thống NHTM Việt Nam ...................................... 55
 Cải thiện và đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước ...................... 56
3.2.2 Các giải pháp mang tính vó mô của NHNN......................................................... 56
 Phát huy tối đa hiệu quả hoạt động Trung tâm thông tin tín dụng..................... 56

 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN............................ 58
 Nhanh chóng thực hiện bảo hiểm rủi ro tín dụng............................................... 58
3.2.3 Các giải pháp mang tính chất vi mô của NHTM VN.......................................... 58
 Chú trọng công tác bồi dưỡng, tuyển chọn cán bộ tín dụng............................... 58
 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................... 59
 Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay........................................... 60
 Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.................................................. 61
 Ngân hàng phải có bộ phận cập nhật thông tin thò trường, các ngành nghề sản
xuất kinh doanh, thông tin cảnh báo rủi ro......................................................... 61
 Thành lập các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản ...................................... 62
Kết luận
...................................................................................................................... 63
4

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
TSBĐ Tài sản đảm bảo
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHLD Ngân hàng liên doanh
C. nhánh NHNN Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
NH Chính Sách Ngân hàng Chính Sách
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NQH Nợ quá hạn

5
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Trang
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng của cả nước qua các năm ............................................. 22
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng của TP. HCM qua các năm .......................................... 24
Bảng 2.3: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam................................................. 26
Bảng 2.4: Lợi nhuận của một số ngân hàng tiêu biểu ................................................. 28
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn của các NHTM tại TP. HCM................................29
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ tín dụng của các NHTM tại TP. HCM............................... 34
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế...................... 36
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế ............................................ 37
Bảng 2.9: Nợ quá hạn của các thành phần kinh tế tại NHTM TP. HCM .................... 39

6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và việc chuẩn bò gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) nhằm xóa bỏ dần chính sách bảo hộ nhà nước, thúc đẩy cạnh
tranh giữa các đối tác trên thò trường Việt Nam đã tạo cơ hội và thách thức cho hoạt
động của các NHTMVN. Đây cũng là cơ hội để các NHTMVN có điều kiện phát
triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đồng thời sẵn sàng đối phó trước sự cạnh tranh
gay gắt của các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực mạnh về vốn, công nghệ tiên
tiến và dòch vụ đa dạng.
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng ngân hàng đã có những đóng góp vô
cùng to lớn trong việc cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế, nhưng trước sự phát
triển kinh tế nhanh của đất nước đòi hỏi hoạt động tín dụng ngân hàng phải được
cải thiện hơn nữa về lượng lẫn về chất.
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nên ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro
và có thể bò mất vốn. Người ta đã phân ra nhiều loại rủi ro trong hoạt động ngân

hàng, nhưng rủi ro lớn nhất, tiêu biểu nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Hoạt
động này đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp để kiểm soát khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng.
Do đó, việc nghiên cứu thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của các
NHTMVN có ý nghóa rất quan trọng, việc nghiên cứu này cho phép chúng ta thực
thi và đánh giá đúng vò trí vai trò hoạt động tín dụng trong nền kinh tế để từ đó có
những kiến nghò nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì thế,
tôi mạnh dạn chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NHTMVN TẠI TP. HCM”
để nghiên cứu nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trên đòa bàn
TP. Hồ Chí Minh nói riêng và hệ thống NHTMVN nói chung trong giai đoạn hiện
nay.
7
2. Mục đích nghiên cứu
9 Làm rõ lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân
hàng.
9 Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTMVN trên đòa bàn TP.
Hồ Chí Minh. Xác đònh nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng, xem
xét các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng trong thời gian qua, để từ
đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghò nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của các NHTMVN trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
9 Nghiên cứu lý luận tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
9 Nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và những nguyên nhân dẫn đến rủi
ro hoạt động tín dụng của ngân hàng, những hạn chế của công tác phòng ngừa rủi
ro hoạt động tín dụng thời gian qua.
9 Trọng tâm của luận văn chủ yếu tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng đối với các NHTMVN trong giai đoạn tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào lý thuyết chuyên ngành tài chính – tiền tệ ngân hàng cùng với các

phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh và đánh giá trên cơ
sở số liệu thực tế, trao đổi kinh nghiệm của các cán bộ công tác trong ngành tài
chính - ngân hàng.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTMVN tại TP.
HCM
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các
NHTMVN tại TP. Hồ Chí Minh
8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THNG MẠI

1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi
vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng
thời gian nhất đònh đã thỏa thuận.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, tín dụng gắn liền với sản xuất
và lưu thông hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hóa thì ở đó có hoạt
động tín dụng tồn tại và sự vận động của nó luôn mang tính thúc đẩy các quan hệ
kinh tế.
Mặc dù hoạt động tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua
nhiều phương thức sản xuất xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có
chung tính chất quan trọng như sau:
9 Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện
kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác chứ không làm thay
đổi quyền sở hữu của chúng.

9 Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả.
9 Giá trò tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức
tín dụng.
1.1.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá
nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động và
nguồn vốn tự có để cho vay các đối tượng nói trên.
9
Theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng, đứng trên góc độ quan hệ giữa
các Tổ chức tín dụng (TCTD) với khách hàng ta có thể hiểu tín dụng theo nghóa
sau: “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác”.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tổ chức tín dụng cung cấp các loại tín dụng một cách đa dạng với những đặc
điểm khác nhau, do đó mức độ rủi ro cũng có những điểm khác biệt tương ứng.
Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học giúp thiết lập quy trình tín dụng hợp lý,
trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản trò rủi ro và chất lượng tín dụng, bao gồm các
loại tín dụng như sau:
¾ Căn cứ vào thời hạn cho vay
9 Cho vay ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh cho các đơn vò kinh tế.
9 Cho vay trung, dài hạn giúp các đơn vò thực hiện các dự án đầu tư, đổi
mới thiết bò .v.v..
¾ Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn
9 Cho vay vốn lưu động
9 Cho vay vốn cố đònh
¾ Căn cứ vào tính chất đảm bảo
9 Cho vay bằng tín chấp
9 Cho vay có đảm bảo trực tiếp (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh)
¾ Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể

9 Cho vay trực tiếp: người đi vay và người trả nợ là một chủ thể
9 Cho vay gián tiếp (chiết khấu): người đi vay là một chủ thể, còn người trả
nợ (người thanh toán) là một chủ thể khác.
¾ Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ
9 Cho vay luân chuyển
10
9 Cho vay từng lần
¾ Căn cứ mục đích sử dụng vốn
9 Cho vay sản xuất kinh doanh
9 Cho vay tiêu dùng
1.1.4 Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.4.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng,
biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi
trả và rủi ro sai hẹn.
1.1.4.2 Các hình thức rủi ro tín dụng
¾ Rủi ro do nợ vay chậm trả
Loại rủi ro này xảy ra khi khách hàng hoàn trả nợ chậm trễ so với thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng và thường xuất hiện khi khách hàng tạm thời khó khăn về
nguồn vốn tự có hoặc trong quá trình sản xuất kinh doanh có những sự việc xảy ra
ngoài ý muốn chủ quan của khách hàng. Trường hợp này ngân hàng vẫn có khả
năng thu hồi được nợ thông qua biện pháp gia hạn nợ hay cấu trúc lại thời gian trả
nợ cho khách hàng bởi khách hàng vẫn mong muốn trả nợ. Tuy nhiên, ngân hàng
cần có biện pháp theo dõi và giám sát những khoản nợ này một cách chặt chẽ để
không dẫn đến rủi ro ở mức độ cao hơn, đó là rủi ro khách hàng không có khả năng
trả được nợ.
¾ Rủi ro do nợ vay không được hoàn trả
Hình thức này thường được đánh giá với mức độ rủi ro cao. Ở mức độ này thì
khách hàng không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, nguyên nhân có thể khách

hàng làm ăn thất bại hoặc khách hàng không có thiện chí trả nợ. Trong trường hợp
này, ngân hàng có thể phát mãi tài sản đảm bảo khoản vay, nếu không có tài sản
đảm bảo thì ngân hàng phải gánh chòu rủi ro hoàn toàn mất vốn cho vay này.
11
1.1.4.3 Những biểu hiện của rủi ro trong hoạt động tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường tìm thấy ở các khoản vay có vấn đề,
nó không xảy ra theo một mô hình nhất đònh nào cả, mà diễn ra một cách đa dạng
và phức tạp. Các dấu hiệu để nhận biết rủi ro đôi khi được phát hiện qua một quá
trình chứ không hẳn là một thời điểm, do đó, ngân hàng cần phải nhạy bén để nhận
biết chúng một cách khách quan cụ thể. Một số đặc điểm phổ biến cho hầu hết các
khoản tín dụng hoạt động có vấn đề, có thể nêu ra như sau:
9 Sự chậm trể bất thường mà không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo
tài chính và trả nợ theo lòch đã thoả thuận, hoặc chậm trể trong việc liên lạc với
ngân hàng mà chủ yếu là cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán.
9 Sự thay đổi bất thường trong phương pháp hoạch toán khấu hao tài sản cố
đònh, kế hoạch trả lương nhân viên, giá trò hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu
nhập.
9 Việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức, hoặc có sự thay đổi vò trí
xếp hạng tín nhiệm.
9 Giá cổ phiếu của công ty thay đổi theo chiều hướng bất lợi.
9 Thu nhập ròng giảm trong một hoặc nhiều năm, đặc biệt là các chỉ tiêu như:
Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (Return On Total Assets - ROA), tỷ lệ sinh lời trên
vốn cổ phần (Return On Equity - ROE) hay lợi tức trước thuế và lãi vay (Earning
Before Incom Tax - EBIT).
9 Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (chỉ tiêu vốn cổ phần trên tổng
dư nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành), hay mức độ hoạt động
(doanh thu / hàng tồn kho .v.v..).
9 Độ lệch doanh thu hay luân chuyển tiền tệ so với kế hoạch tín dụng đã được
cấp.
9 Những thay đổi bất ngờ đối với số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng.


12
1.1.4.4 Hậu quả do rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Hoạt động kinh doanh trong ngành ngân hàng là lónh vực rất “nhạy cảm” đối
với nền kinh tế, người ta thường ví như là hệ “thần kinh” trung tâm của nền kinh tế.
Do đó, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng không những gây thiệt hại
cho chính bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế, quyết
đònh sự tăng trưởng hay kìm hãm kinh tế của một đất nước.
¾ Trong quan hệ đối nội
9 Đối với bản thân ngân hàng bò rủi ro
* Về mặt tài chính: Do doanh nghiệp không có khả năng thanh toán khiến
ngân hàng không thu hồi được nợ làm cho nguồn vốn của ngân hàng bò đóng băng
không thể sinh lãi. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả lãi tiền gửi cho nguồn vốn
huy động được, từ đó làm cho lợi nhuận của ngân hàng bò giảm sút, nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng bò thu hẹp. Nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến trường
hợp ngân hàng mất khả năng thanh toán và bò phá sản.
* Về mặt tâm lý xã hội: Từ rủi ro trong hoạt động tín dụng, ngân hàng có
thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán và đánh mất lòng tin trong dân
chúng, cụ thể là người gửi tiền ồ ạt rút tiền về khi có một biến cố xảy ra, chẳng
hạn tình trạng rút tiền ồ ạt xảy ra vào tháng 10/2003 tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
Tình trạng rút tiền hàng loạt này không chỉ xảy ra tại một ngân hàng mà có thể xảy
ra tại các ngân hàng khác, gây tâm lý hoang mang và bất ổn cho xã hội.
9 Đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của một ngân hàng như những mắc xích có liên quan
đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền
kinh tế. Vì khi một ngân hàng hoạt động kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến mất
khả năng thanh toán và phá sản sẽ có những tác động dây chuyền bất lợi đến cả hệ
thống ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp và giúp
đỡ từ Ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây
13

lan đến toàn bộ người gửi tiền, và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các ngân hàng khác
làm cho các ngân hàng này cũng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
9 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng là ngành kinh tế tổng hợp có mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các
ngành kinh tế khác, là kênh thu hút và bơm tiền vào để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh cho mọi ngành kinh tế. Vì vậy, khi hoạt động tín dụng gặp rủi ro, gây
nên sự phá sản của một ngân hàng hay thậm chí gây ảnh hưởng xấu đến các ngân
hàng khác sẽ làm cho nền kinh tế bò rối loạn, hoạt động sản xuất kinh doanh bò
ngưng trệ, mất cân đối về quan hệ cung cầu tiền tệ, gây nên lạm phát, thất nghiệp,
tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trò bất ổn.
¾ Trong quan hệ đối ngoại
Ngày nay với xu hướng hội nhập và mở cửa, một quốc gia muốn phát triển về
kinh tế không chỉ phụ thuộc vào năng lực sẳn có của mình mà còn phụ thuộc vào
kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy, khi rủi ro hoạt động tín dụng mang tính chất
dây chuyền (hiệu ứng Domino) sẽ gây ra sự khủng hoảng kinh tế khu vực và thế
giới, nhất là khi khủng hoảng kinh tế xảy ra ở một cường quốc. Thực tế cho thấy sự
khủng hoảng nền kinh tế tài chính-tiền tệ ở nước Mexico đã gây ảnh hưởng tiêu
cực đến khu vực Bắc Mỹ. Để cứu vãn tình thế, tránh ảnh hưởng toàn khu vực cũng
như tại chính quốc gia của mình, Quốc hội Mỹ buộc lòng phải chi trên 40 tỷ USD
góp phần khôi phục tình hình đó.
Hiện tượng phá sản của ngân hàng là vấn đề mà Chính phủ các nước quan
tâm và lo ngại, do đó, Ngân hàng Trung ương luôn thường xuyên kiểm tra khuyến
cáo các ngân hàng hãy thực hiện biện pháp tài trợ vốn để cứu nguy tạm thời khi
ngân hàng gặp khó khăn về khả năng chi trả. Tuy nhiên, để hạn chế các rủi ro và
thiệt hại trong kinh doanh, các ngân hàng phải chính là người trực tiếp quản lý
phòng ngừa rủi ro.

14
1.1.4.5 Nguyên nhân phát sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Thiệt hại do rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng gây ra là rất lớn, làm

cho lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống, thu hẹp nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng, thậm chí ở mức độ nguy hiểm là làm cho ngân hàng mất khả năng chi trả các
loại tiền gửi đã ký thác. Sự kiện này có thể ảnh hưởng dây chuyền đến các ngân
hàng khác, do đó, việc tìm hiểu, phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt
động tín dụng và biện pháp phòng ngừa rất quan trọng đối với ngân hàng.
1.1.4.5.1 Nguyên nhân khách quan
¾ Từ phía khách hàng
9 Khách hàng là pháp nhân
Trong cơ chế thò trường, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh gặp
nhiều rủi ro và cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu không thể tránh khỏi. Nhiều
doanh nghiệp không nắm bắt được cơ chế vận hành của kinh tế thò trường cộng với
năng lực người điều hành doanh nghiệp kém về chuyên môn, quản lý .v.v.. đã đưa
đến những phương án hoạt động kinh doanh kém khả thi, sai sót về nghiệp vụ làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh bò sa sút dẫn đến doanh nghiệp bò thua lỗ, phá
sản, không trả được nợ, gây nên nợ quá hạn làm mất khả năng chi trả đối với ngân
hàng.
9 Khách hàng là thể nhân
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng chủ yếu là thực hiện nghiệp
vụ cho vay theo mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất nhỏ. Như vậy, các nguyên nhân
dẫn đến nợ quá hạn khi cho vay đối với đối tượng này là:
- Do quản lý kém, nặng về tính gia trưởng, có tính cách gia đình.
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, như vay tiêu dùng hoặc sản xuất
nhỏ lại đem chơi hụi, cho vay để hưởng chênh lệch lãi suất, nên khi vỡ hụi thì
không có khả năng trả nợ.
15
- Do hoàn cảnh khách quan như đau ốm, gặp tai nạn, gia đình có người thân bò
bệnh nặng, thiên tai v.v..
¾ Môi trường kinh doanh
9 Môi trường kinh doanh chưa ổn đònh, các cơ chế chính sách quản lý vó mô
Nhà nước đang trong quá trình đổi mới hoàn thiện nên còn nhiều vấn đề bất cập,

các Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư v.v. còn nhiều khập khểnh, nhiều doanh
nghiệp chưa chủ động điều chỉnh kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với sự thay đổi
chính sách kinh tế. Vì thế có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, mà hậu quả là
Ngân hàng phải gánh chòu. Mặt khác, thiên tai, bão lụt xảy ra liên tục đã tác động
xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9 Do mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế đã tạo sức ép đầu tư ồ ạt, trong khi
nền kinh tế lại thiếu vốn trầm trọng, đặc biệt là vốn trung dài hạn. Do đó, một số
doanh nghiệp với số vốn ít ỏi đành phải vay ngắn hạn để sử dụng vào những công
trình đầu tư mang tính chất trung và dài hạn, như đầu tư vào cơ sở hạ tầng, mua
sắm tài sản cố đònh. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến gia tăng
các khoản nợ quá hạn tại ngân hàng.
9 Vai trò quản lý của Nhà nước còn hạn chế, đã cấp phép cho các doanh nghiệp
kinh doanh quá nhiều chức năng, vượt khỏi khả năng về vốn, trình độ kỹ thuật và
khả năng quản lý. Bên cạnh đó công tác kiểm tra, thanh tra non kém không phát
hiện kòp thời để ngăn chặn các hành vi hoạt động kinh doanh trái phép, lừa đảo gây
hậu quả nghiêm trọng.
1.1.4.5.2 Nguyên nhân chủ quan
¾ Từ phía ngân hàng
9 Do thiếu thông tin về khách hàng
Để đảm bảo thông tin có chất lượng, cán bộ tín dụng phải khai thác thông tin
từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau. Phần lớn thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập
được chủ yếu từ phía hồ sơ vay vốn, sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính của
16
khách hàng vay vốn cung cấp và Trung tâm thông tin rủi ro tín dụng CIC (Credit
Information Center). Nếu số liệu thiếu chính xác và không phản ánh đầy đủ, kòp
thời tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra những nhận đònh
sai lầm về khách hàng vay vốn, dẫn đến rủi ro tín dụng là điều không thể tránh
khỏi.
9 Xuất phát từ sự hạn chế về năng lực thẩm đònh của cán bộ tín dụng
Nhiều cán bộ tín dụng vẫn còn có những hạn chế nhất đònh về trình độ, kiến

thức nên không thể tư vấn cho khách hàng và thẩm đònh Hồ sơ vay một cách chính
xác. Do đó, không thể lường được trường hợp khách hàng qua mặt, cố tình lừa đảo
gây nên những khoản thất thoát vốn tín dụng.
9 Do Ngân hàng quá coi trọng TSBĐ tiền vay
Xem TSĐB như là điều kiện tiên quyết khi cho vay mà không quan tâm đúng
mức đến phương án vay vốn, hiệu quả kinh doanh, tư cách và uy tín của khách
hàng.
9 Thiếu kiểm tra trong khi cho vay
Cụ thể là sau khi phát vay, hiện tượng khách hàng vay ngân hàng này trả
Ngân hàng khác mà các tổ chức tín dụng không kiểm soát được.
9 Những tiêu cực phát sinh do một số cán bộ tín dụng ngân hàng
Cán bộ tín dụng biến chất bò khách hàng mua chuộc, hối lộ, cố tình làm sai
những quy đònh tín dụng, bao che sai phạm khách hàng.
¾ Từ phía khách hàng
Khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích, cố tình lừa đảo, lập hồ sơ giả để
vay. Thực tế thời gian qua đã xảy ra nhiều trường hợp lừa đảo gây những thiệt hại
to lớn cho ngân hàng (vụ án Tamexco, Minh Phụng – Epco ..)



17
1.2 QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
Quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng là một quá trình liên tục từ đầu đến cuối
trong công tác phòng chống, xử lý rủi ro hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại.
1.2.2 Các nguyên tắc đảm bảo an toàn tín dụng
Nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, một số nguyên tắc đảm bảo
an toàn tín dụng mà hiện nay được các ngân hàng trên thế giới đã và đang áp dụng
cụ thể như sau:

¾ Chất lượng tín dụng
Một câu ngạn ngữ cổ “Bất kỳ một thằng ngốc nào cũng có thể cho vay tiền,
nhưng để thu được nợ thì lại cần một cái đầu thông minh”.
Ngân hàng không nên kinh doanh cho vay theo hình thức mạo hiểm và rủi ro
cao bởi nếu làm như vậy thì ngân hàng có khả năng mất khoản tín dụng này và gây
tổn thất lớn do không thu hồi được nợ trong khi các khoản phí, lãi suất mà ngân
hàng thu được từ hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp cho khoản mất mát này.
¾ Phương án trả nợ vay
Phương án trả nợ thứ nhất là dựa trên hoạt động kinh doanh của công ty diễn
ra trôi chảy và việc cho vay thành công theo như ngân hàng đã phân tích, thẩm
đònh dự án vay.
Phương án trả nợ thứ hai là dự phòng trong trường hợp dự án sản xuất kinh
doanh thực hiện không thành công thì doanh nghiệp phải lấy tài sản đảm bảo thế
chấp của họ ra để trả nợ vay.
¾ Phẩm chất cần phải có với người vay tiền (chủ doanh nghiệp)
Nếu ngân hàng còn nghi ngờ sự trung thực, tư cách đạo đức của người đi vay
(doanh nghiệp) thì tốt hơn cả là ngân hàng không nên tiến hành cho vay. Ngân
18
hàng cần kiểm tra đạo đức nghề nghiệp, phương thức kinh doanh của người đi vay
trước khi vào đàm phán để tránh rủi ro về sau.
¾ Ngân hàng phải hoàn toàn tin tưởng khi quyết đònh cho vay
Quyết đònh cho vay là quyết đònh mang tính độc lập, người ta không thể đưa ra
quyết đònh này mà chỉ dựa trên nhưng văn bản hướng dẫn hay những kỹ thuật phân
tích. Mỗi cán bộ tín dụng phải có sự nhạy cảm, khả năng đánh giá chính xác và
phải chắc chắn rằng đó là quyết đònh của riêng mình trong mỗi giao dòch, không hề
bò ảnh hưởng bởi những người có liên quan hay bởi áp lực nào, bởi vì cán bộ tín
dụng là người phải chòu trách nhiệm hậu quả về việc cho vay này.
¾ Ngân hàng cần có nhiều cơ sở dữ liệu thông tin về khoản cho vay
Cán bộ tín dụng ngân hàng cần quan tâm nhiều đến doanh nghiệp xin vay để
nắm bắt thông tin của doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu thông tin rất hữu ích và nếu

được sắp xếp, tổ chức phù hợp sẽ tạo điều kiện tốt cho việc thống nhất ra quyết
đinh cho vay dễ dàng hơn.
¾ Cần đánh giá đúng chất lượng quản lý của doanh nghiệp
Chất lượng quản lý thể hiện trên nhiều phương diện như: Sự lựa chọn phong
cách lãnh đạo có thích hợp với ngành nghề công ty đang hoạt động, sự dễ dàng
hoặc khắc khe trong việc cho phép người ngoài công ty nắm giữ những chức vụ
quan trọng, tư cách đạo đức của người điều hành, trình độ chuyên môn và khả năng
quản lý của họ.
¾ Cần xem xét thái độ nôn nóng xin vay tiền của doanh nghiệp
Bất kỳ khách hàng nào thúc giục ngân hàng sớm ra quyết đònh cho vay đều
nên được xem kỹ lưỡng. Có thể khách hàng này đang thực sự gặp khó khăn trong
hoạt động kinh doanh nên khả năng thanh khoản rất yếu, không loại trừ trường hợp
khách hàng cố đònh lừa đảo ngân hàng.

19
¾ Khoản tiền mà ngân hàng cho vay được doanh nghiệp sử dụng đúng
mục đích
Cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi để nắm bắt tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm ngăn chặn tình trạng khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích để có biện pháp kòp thời xử lý đảm bảo khoản vay được
hoàn trả.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng phải được xem xét trên cả hai phương diện: Hiệu quả
kinh tế–xã hội, và lợi nhuận của bên đi vay cũng như bên cho vay. Thực tế, mặt
đònh tính rất khó xác đònh phần đóng góp của tín dụng đối với sự phát triển kinh
tế–xã hội đòa phương. Do đó, đánh giá chất lượng tín dụng thông thường người ta
sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn và vòng quay vốn tín dụng.
¾ Tỷ lệ nợ quá hạn
9 Nợ quá hạn: Là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.

9 Tỷ lệ NQH (%) =
100x
nợ dư Tổng
NQHDư

Nếu tỷ lệ này càng cao thì chất lượng của tín dụng ngân hàng càng thấp và
ngược lại. Tuy nhiên, việc đònh lượng một tỷ lệ NQH bao nhiêu là phù hợp nó còn
tuỳ thuộc vào tổng dư nợ của TCTD, bởi có quan niệm cho rằng một tỷ lệ NQH
chấp nhận được thì chưa thể xem là chất lượng tín dụng của TCTD đó thấp.
Để thuận lợi cho công tác phân tích chất lượng tín dụng, cũng như để phục vụ
tốt cho công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng, các nhà quản trò thường phân
loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Theo quyết đònh số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN ban hành quy đònh
các TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm nợ, cụ thể như sau: Trích lập và sử
dụng dự phòng để sử lý rủi ro tín dụng

20
*
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy đònh tại khoản 2
điều này.
1

*
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản NQH dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại;

- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy đònh tại khoản 3 và
4 điều này.
2
*Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản NQH từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy đònh tại khoản 3 và
4 điều này.
*
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản NQH từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy đònh tại khoản 3
khoản 4 điều này.
*Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản NQH trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;
21
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy đònh tại khoản 3 và
khoản 4 điều này.
Trong 5 nhóm nợ trên, NQH là các khoản nợ được phân loại từ nhóm 2 đến
nhóm 5, và nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 2, 4 và nhóm 5.
1.2.4 Một số mô hình đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng
Các chuyên gia kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mô
hình khác nhau để đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng. Các mô hình rất đa
dạng, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt đònh lượng và đònh tính. Các mô hình

này không loại trừ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để
phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
1.2.4.1 Mô hình đònh tính về rủi ro tín dụng
1.2.4.1.1 Phân tích tín dụng
¾ Mục tiêu của việc phân tích tín dụng
Mục tiêu chính của việc phân tích tín dụng là xác đònh khả năng và ý muốn
của người vay trong việc hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản của hợp
đồng tín dụng. Một ngân hàng phải xác đònh được mức độ rủi ro có thể chấp nhận
trong mỗi trường hợp và mức độ cho vay tương ứng.
Phân tích tín dụng về cơ bản đều giống nhau đối với các tổ chức tín dụng,
nhưng vẫn tùy thuộc vào suy nghó và cách làm một số tổ chức tín dụng. Nói chung
phân tích tín dụng bao gồm việc thu nhập thông tin có ý nghóa đối với việc đánh giá
tín dụng.

1
_Khoản 2: Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ
cấu lại tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng
đối với các khoản nợ ngắn hạn và được TCTD đánh giá là có khả năng trả đầy đủ
22
nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại, TCTD có thể phân loại
khoản nợ đó vào nhóm 1.
2
_Khoản 3: Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với TCTD mà
có bất kỳ khoản nợ chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì TCTD bắt buộc phải
phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro.
_Khoản 4: Trường hợp các khoản nợ (kể cả khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại) mà TCTD có đủ cơ sở
để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bò suy giảm thì TCTD chủ động tự
quyết phân loại khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ

rủi ro.
¾ Các yếu tố cần được xem xét khi phân tích tín dụng
Có rất nhiều yếu tố để các ngân hàng xem xét phân tích, đánh giá một phương
án vay, nhưng nhìn chung, các yếu tố sau đây thường được quan tâm nhiều hơn cả
đó là: Capacity – năng lực; Character – uy tín; Capital – vốn; Collateral – tài sản
thế chấp và Conditions – những điều kiện.
9 Năng lực vay nợ (Capacity)
Các ngân hàng không chỉ quan tâm đến khả năng hoàn trả của người vay mà
còn quan tâm đến năng lực pháp lý của họ khi đi vay. Đối với đối tượng vay là cá
nhân, các ngân hàng phải xác đònh tư cách thể nhân, năng lực hành vi nhân sự của
người vay. Đối với đối tượng vay là công ty, các ngân hàng phải xác đònh tư cách
pháp nhân của công ty, ngoài ra còn phải xem xét điều lệ công ty để xác đònh ai là
người đủ tư cách đại diện công ty đi vay vốn. Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải
đưa ra một quyết đònh tập thể của các thành viên có thẩm quyền của công ty để
xác đònh rõ về mặt pháp lý các vấn đề liên quan đến hồ sơ vay như thống nhất số
tiền vay; tài sản đảm bảo cho khoản vay và cử ai là người đại diện công ty đứng ra
quan hệ vay vốn, ký kết các hợp đồng vay vốn với ngân hàng.
9 Uy tín (Character)
23
Khái niệm về uy tín có liên quan đến các giao dòch tín dụng, không chỉ có
nghóa là sự sẵn lòng trả nợ mà còn nghóa là phản ánh ý muốn kiên quyết thực hiện
tất cả các giao ước trong hợp đồng tín dụng. Một người có tư cách thường có đức
tính thật thà, liêm chính, siêng năng và đức hạnh. Nhưng uy tín vẫn là điều khó
đánh giá được bởi có khả năng một người hoàn toàn không có những phẩm chất
trên nhưng vẫn có thể trả nợ như đã thoả thuận. Khi đánh giá về uy tín tín dụng của
khách hàng, ngân hàng thường xem xét hồ sơ quá khứ của khách hàng. Tuy nhiên,
việc đánh giá một người chủ yếu là phán đoán chứ không thể hiện trên cơ sở các
thông tin thực tế đầy đủ.
9 Khả năng tạo ra lợi tức (Capital)
Nếu khoản vay được tính từ lợi nhuận để hoàn trả thì điều quan trọng là phải

đánh giá được khả năng của người vay trong kinh doanh nhằm kiếm đủ số lời để
trả nợ. Một số khoản vay được thực hiện với hy vọng việc hoàn trả từ các tích sản
hoặc từ việc phát hành các cổ phiếu, nhưng nguồn chi trả chính đối với hầu hết các
khoản cho vay là khả năng kiếm lợi của người vay.
9 Quyền sở hữu các tích sản (Collateral)
Quyền sở hữu các tích sản tương tự như vốn, tài sản thế chấp là một trong các
tiêu chuẩn tín dụng. Các nhà sản xuất phải có máy móc và trang thiết bò hiện đại
nếu họ muốn trở thành những nhà sản xuất có sức cạnh tranh. Nhà bán lẻ phải có
nguồn hàng hóa, cửa tiệm và tiện nghi hấp dẫn nếu họ muốn thu hút khách hàng.
Tín dụng sẽ không được cung cấp cho các doanh nghiệp trừ khi người chủ có vốn
bảo đảm cho khoản nợ. Giá trò thực của một doanh nghiệp (vốn chủ sở hữu) là
một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính của chính đơn vò và thường là một
trong những yếu tố quyết đònh đến khối lượng tín dụng mà một ngân hàng sẵn lòng
cho doanh nghiệp đó vay. Khối lượng và chất lượng của các tích sản của một doanh
nghiệp nói lên sự thận trọng và tính tháo vát của nhà quản trò. Một số hoặc tất cả
các tích sản có thể đảm bảo cho khoản vay và như vậy khẳng đònh rằng khoản cho
24
vay được hoàn trả nếu khả năng kiếm lợi của người vay không đủ để thu hồi. Tuy
nhiên, ta nên biết rằng, trong khi tài sản đảm bảo là nhằm giảm bớt rủi ro tín dụng
(nguồn trả thứ hai) nhưng các ngân hàng vẫn mong muốn vốn vay sẽ được trả từ lợi
nhuận và nguồn thu từ hoạt động kinh doanh (nguồn trả thứ nhất).

9 Các điều kiện kinh tế (conditons)
Các điều kiện kinh tế ảnh hưởng khả năng hoàn trả của người vay và thường
vượt quá sự kiểm soát của người vay cũng như người cho vay. Người đi vay có uy
tín tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận rõ ràng và đầy đủ các tích sản, nhưng để từ đó
phán xét các quyết đònh hoặc đưa ra các đề xuất tín dụng là không khôn ngoan.
Chính ở điểm này, nhân viên tín dụng trở thành nhà dự toán kinh tế. Kỳ hạn của
khoản nợ càng dài thì việc dự báo kinh tế càng trở nên quan trọng vì có thể có
nhiều biến cố rủi ro xảy ra trước khi món nợ đã được hoàn trả toàn bộ.

¾ Tầm quan trọng của các yếu tố tín dụng
Trong phân tích tín dụng, các yếu tố trên đều quan trọng, nhưng hầu hết các
nhà quản trò ngân hàng đều cho rằng: Tài sản thế chấp cho một khoản vay không
quan trọng bằng uy tín của khách hàng. Khoản tín dụng được cấp với hy vọng là sẽ
được hoàn trả như thoả thuận chứ không phải là các tích sản thế chấp sẽ bán để trả
nợ. Trong hầu hết các trường hợp, người ta giữ tài sản bảo đảm là nhằm hạn chế
những thiếu sót liên quan đến một hoặc nhiều yếu tố về tín dụng, chẳng hạn như
khả năng tạo ra lợi nhuận. Uy tín của khách hàng nổi lên như là yếu tố quan trọng
nhất. Nếu một người vay không có thiện chí, không có khả năng thì vào một lúc
nào đó người ấy sẽ không tuân theo các điều khoản của hợp đồng tín dụng.
1.2.4.1.2 Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
Hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp
được chia thành bốn nhóm như sau:

25
¾ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
9 Chỉ tiêu thanh toán nhanh =
hạnngắn Nợ
thời tứctiềnthànhchuyểnTSLĐ

Nếu chỉ tiêu thanh toán tức thời càng cao thì doanh nghiệp có khả năng chi trả nợ
tức thời càng lớn.
9 Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn =
hạnngắn Nợ
TSLĐ

Phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc chuyển đổi tài sản lưu động thành
tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn. Để đảm bảo, chỉ tiêu này của doanh nghiệp cần
phải lớn hơn 1.
¾ Nhóm chỉ tiêu hoạt động

9 Vòng quay hàng tồn kho =
quân bình khotồn Hàng
thuầnthuDoanh

So với chỉ tiêu bình quân ngành mà chúng ta có thể biết được tình hình dự trữ hàng
tồn kho đã hợp lý chưa? nhiều quá hay ít quá đều không tốt đối với doanh nghiệp.
9 Kỳ thu nợ bình quân =
chòu bánthu Doanh
quânbìnhthuphảiKhoản

Phản ánh thời hạn tín dụng thương mại bình quân (bán chòu) mà doanh nghiệp đã
cấp cho khách hàng là bao nhiêu ngày.
9 Vòng quay tổng tài sản =
sản tài Tổng
thuầnthuDoanh

Phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng tổng tài sản để tạo doanh
thu như thế nào.
¾ Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy
9 Tỷ số nợ =
sản tài Tổng
nợ d
ư Tổng

Dựa vào chỉ số này, ngân hàng có thể biết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
dựa vào vốn chủ sở hữu như thế nào để từ đó xem xét việc cho vay có đảm bảo an
toàn hay không.

×