Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học phần tiếng việt - chương trình ngữ văn 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636 KB, 12 trang )

Tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học
phần Tiếng Việt - Chƣơng trình Ngữ văn 10
Trung học phổ thông


Lƣu Hồng Xuân


Trƣờng Đại học Giáo Dục. Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 10
Ngƣời hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ban
Năm bảo vệ: 2013
110 tr .

Abstract. Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ: về
tính tích cực, năng lực sáng tạo; việc tổ chức dạy học ngoại khóa Tiếng Việt, việc vận
dụng kiến thức vào việc tổ chức một số hoạt động ngoại khóa (HĐNK) Tiếng Việt lớp
10 Trung học phổ thông (THPT). Khảo sát và đánh giá thực trạng dạy học ngoại khóa
Tiếng Việt tại một số trƣờng THPT thuộc địa bàn thành phố Hà Nội. Đề xuất nội dung
và cách thức tổ chức ngoại khoá cho một số đơn vị kiến thức về Tiếng Việt 10 –
THPT. Tổ chức thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của đề xuất và rút ra một số
kết luận cần thiết
Keywords.Ngữ văn; Hoạt động ngoại khóa; Lớp 10; Tiếng Việt; Trƣờng trung học
phổ thông
Content.
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động ngoại khóa
Trong giáo dục học nói chung cũng nhƣ trong dạy học các môn học nói riêng,
HĐNK (HĐNK ) là một nội dung quan trọng bổ trợ, mở rộng nội dung dạy học chính
khóa, tạo sự hấp dẫn cho học sinh trong quá trình học tập. Trong xu hƣớng đổi mới,
nâng cao chất lƣợng giáo dục, Bộ Giáo dục đã ban hành nhiều chỉ thị, văn bản liên


quan đến việc đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nội dung của hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã đƣợc xác định trong Điều 26, Điều lệ Trƣờng trung
học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học (Ban
hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 02/04/2007 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu: “Nhà trƣờng phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia
giáo dục ngoài nhà trƣờng thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các HĐNK về khoa học, văn học, nghệ
thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới
tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dƣỡng năng khiếu; các hoạt
đông vui chơi, tham quan du lịch, giao lƣu văn hóa, giáo dục môi trƣờng; các hoạt
động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh”[22, tr. 14]
Công tác ngoại khóa là một phần quan trọng, có mối quan hệ gắn bó khăng
khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ sung và nâng cao chất lƣợng của
chính khóa lên một bƣớc. Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri thức, việc
dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng, các
quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa ngƣời học với hiện thực cuộc sống, và
việc này liên quan mật thiết đến HĐNK Thực tiễn trong những năm gần đây ở các nhà
trƣờng phổ thông hiện nay, hoạt động dạy học Tiếng Việt nói chung và HĐNK Tiếng
Việt nói riêng ít đƣợc tổ chức, lãnh đạo nhà trƣờng và giáo viên bộ môn chƣa có sự
đầu tƣ cho hoạt động này vì họ thƣờng chú trọng công tác chuyên môn. Vì thế, kinh
nghiệm tổ chức HĐNK còn hạn chế, nếu có tổ chức thì nội dung và hình thức các buổi
sinh hoạt ngoại khóa cứ lặp đi, lặp lại làm cho học sinh nhàm chán, ít hứng thú tham
gia nên hiệu quả đạt đƣợc chƣa cao
1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học Tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện
nay
Ở nhà trƣờng phổ thông, Tiếng Việt là một môn học giữ vai trò vô cùng quan
trọng có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh (HS) những tri thức về ngôn ngữ học và hệ
thống tiếng Việt, cùng với những quy tắc hoạt động và sản phẩm của nó trong mọi hoạt
động giao tiếp. Mặt khác, vì tiếng nói là công cụ của tƣ duy nên Tiếng Việt còn đảm
nhận thêm một chức năng khác – chức năng trang bị cho HS công cụ để tiếp nhận và

diễn đạt mọi kiến thức khoa học trong nhà trƣờng. Tƣ duy vƣợt trội và giao tiếp thành
công phụ thuộc rất lớn vào khả năng sử dụng ngôn ngữ của mỗi cá nhân. Tuy vậy,
trong chƣơng trình phổ thông, việc dạy Tiếng Việt chƣa đƣợc chú trọng, bởi sách giáo
khoa (SGK) vẫn còn nặng về lý thuyết khô khan. Tình trạng nội dung lí thuyết và bài
tập thực hành mang nặng tính chất ngôn ngữ, nên hiệu quả dạy học Tiếng Việt trong
nhà trƣờng nhìn chung còn chƣa cao, năng lực sử dụng tiếng Việt của HS còn yếu
kém. Nhiều giáo viên (GV) chỉ quan tâm đến dạy Văn mà chƣa thật quan tâm đến việc
hƣớng HS học Tiếng Việt để giao tiếp và giao tiếp hiệu quả; cũng có những GV quan
tâm đến việc dạy Tiếng Việt theo định hƣớng giao tiếp nhƣng gặp khó khăn trong quá
trình giảng dạy. Từ thực tế giao tiếp với HS, cũng nhƣ qua các bài kiểm tra, bài viết
của các em, các thầy cô giáo đều có chung nhận xét: “kĩ năng trình bày, diễn đạt của
HS phần nhiều chƣa tốt”; có em có ý tƣởng nhƣng “không biết trình bày”, “lúng túng
khi diễn đạt, nói (viết) vụng về, sơ sài” hoặc “lập luận thiếu chặt chẽ, thiếu logic”,
khiến ngƣời nghe khó nắm bắt đƣợc vấn đề các em muốn trình bày. Dạy nhiều, học
nhiều và có thể biết nhiều song vẫn còn thiếu nhiều hiểu biết đến nơi đến chốn về cách
thức và nghệ thuật sử dụng Tiếng Việt. Và kết quả tất yếu là năng lực Tiếng Việt của
các em chƣa đủ đáp ứng yêu cầu giao tiếp trong công việc học tập cũng nhƣ trong lĩnh
vực giao tiếp xã hội.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn đặc biệt là phần Tiếng Việt là tăng
cƣờng các HĐNK cho HS trong quá trình học tập để môn học này gắn bó hơn với đời
sống, hạn chế đƣợc những bất cập. Theo những tinh thần nêu trên, qua quá trình
nghiên cứu sách giáo khoa Ngữ văn 10, với mong muốn góp phần vào việc nghiên
cứu, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy và học Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thông
(THPT) nói chung và dạy học phần Tiếng Việt nói riêng, chúng tôi chọn nghiên cứu đề
tài: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT–
CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục hiểu theo nghĩa xã hội học là một hiện tƣợng xã hội, bản chất là sự
tiếp nối kinh nghiệm xã hội, lịch sử qua các thế hệ. Quá trình giáo dục đƣợc tổ chức,

thực hiện một cách có ý thức theo định chuẩn xã hội. Giáo dục khi đó có mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp và các hình thức tổ chức xã hội Ở các nƣớc phát triển trên thế giới
và trong khu vực nhƣ Mỹ, Hàn Quốc, Singapore… ngoại khóa nói chung, ngoại khóa
Văn học nói riêng là một phần không thể thiếu đƣợc trong chƣơng trình đào tạo của
mình. Mục tiêu cuối cùng của giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách đƣợc giáo
dục (phổ biến là HS), sự phát triển toàn diện nhân cách, sự phát triển về thể chất (thể
lực, thể hình, thể năng), tâm trí (trí tuệ, tình cảm) và năng lực thực tiễn (Mác gọi là
năng lực kĩ thuật tổ chức, Phƣơng tây gọi là kĩ năng xã hội, UNESCO gọi là kĩ năng
sống)
Muốn đạt đƣợc mục tiêu của giáo dục nêu trên thì giáo dục không khuôn gọn
trong thời gian trên lớp học mà phải mở rộng trong không gian xã hội, tổ chức HĐNK
là hƣớng đến các yêu cầu đó. HS không chỉ là khách thể mà cuối cùng phải là chủ thể
của quá trình giáo dục, giáo dục không chỉ diễn ra trên lớp, trong trƣờng học mà phải
thực hiện lớp, ngoài trƣờng theo phƣơng thức kết hợp giáo dục giữa nhà trƣờng và xã
hội thông qua các hình thức nhƣ học tập, lao động, vui chơi, giáo dục, sinh hoạt ngoài
trời, thăm quan, du lịch, hoạt động trong môi trƣờng, sinh hoạt tập thể, v.v…
Đây chính là tƣ tƣởng giáo dục lớn của nhân loại và dân tộc. Giáo dục nhà
trƣờng gắn liền với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình. Chẳng hạn, Khổng Tử (551 –
479 trƣớc Công nguyên) – một triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cổ đại
muốn rằng qua giáo dục để tạo ra lớp ngƣời “Trị quốc” cũng phải học gắn với hành.
Ông khẳng định “Đọc thuộc ba trăm thƣớc kinh thƣ giỏi, giao cho việc hành chính
không làm đƣợc, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp, học kiểu nhƣ vậy
chẳng có ích gì”.
Đặc biệt J.A Cômenxki (1592 – 1670) đƣợc coi là “Ông tổ của nền sƣ phạm hiện
đại” đã có những đóng góp lớn lao cho nền giáo dục trên thế giới. Trong đó, ông đặc biệt
quan tâm đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm giải phóng hình
thức học tập “Giam hãm trong bốn bức tƣờng” của hệ thống nhà trƣờng giáo hội thời
trung cổ. Ông khẳng định “học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn
lĩnh hội kiến thức từ mặt trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” .
Thomas More (1478–1535) – Nhà giáo dục Không tƣởng đầu thế kỷ XVI đã

đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con ngƣời và đối với xã hội. Việc giáo
dục con ngƣời phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trƣờng và giáo dục ngoài nhà
trƣờng, trong lao động và hoạt động xã hội
Pétxtalôzi (1746–1827) – Một nhà giáo dục lớn của Thụy Sĩ và thế giới trong thế
kỷ 19, với lòng nhân ái sâu sắc, ông muốn cứu vớt trẻ em con nhà nghèo bằng con
đƣờng giáo dục thông qua thực nghiệm giáo dục, đó là việc ông dựng ra “trại mới” - ở
đây trẻ em vừa đƣợc học tập, vừa lao động (trồng cây thiên thảo, sản xuất thuốc nhuộm
vải ) ngoài lớp, ngoài trƣờng học. Theo ông hoạt động ngoài lớp không những tạo ra
của cải vật chất mà là con đƣờng để giáo dục toàn diện học sinh
C. Mác (1818 – 1883) và F. Anghen (1820 – 1895) – Ngƣời sáng lập học thuyết
cách mạng XHCN và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. Ông xác định mục đích nền
giáo dục XHCN là tạo ra “con ngƣời phát triển toàn diện”. Muốn vậy phải theo
phƣơng thức giáo dục kết hợp với lao động vật chất”. Đây chính là phƣơng thức giáo
dục hiện đại .
V.I Lênin (1870–1924) ngƣời phát triển học thuyết giáo dục XHCN Mác và
F.Anghen đã vận dụng phƣơng thức giáo dục này vào thực tiễn là một trong những
nguyên tắc của giáo dục XHCN. Trong bài phân tích “nhiệm vụ của Đoàn thanh niên”
(1920) Ngƣời nói “chỉ có thể trở thành cộng sản khi biết lao động và hoạt động xã hội
cùng với công nhân vô sản”
K. Cơrupxkaia (1869 – 1939) – Nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại đã phản ánh sâu
sắc ý nghĩa của hoạt động lao động, hoạt động chính trị xã hội. Bà đã vận dụng phƣơng
pháp luận Mác xít vào việc nghiên cứu khoa học giáo dục và đặt nền móng phƣơng
pháp luận nghiên cứu khoa học xã hội chủ nghĩa.
Hay A. Macarencô (1888 – 1939) – Nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại bỏ công làm
một cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại trong gần 20 năm “ Trại lao động Goocki và
DecZinxki” nhằm cải tạo trẻ em phạm pháp
Nhƣ vậy, tƣ tƣởng giáo dục trong nhà trƣờng kết hợp với giáo dục ngoài nhà
trƣờng, kết hợp giáo dục lao động sản xuất đã đƣợc nhiều nhà giáo dục vĩ đại trên thế
giới đề cập tới và thử nghiệm thành công.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

- Về HĐNK
Đã có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động này. Nghiên cứu HĐNK ở trƣờng phổ
thông nhấn mạnh vai trò chủ thể trong hoạt động tập thể.; Nghiên cứu đề cập đến các
hình thức tổ chức HĐNK ; Nghiên cứu về công tác quản lý tổ chức HĐNK .
Tiêu biểu nhƣ:
Năm 1995, Chƣơng trình Khoa học – Công nghệ cấp Nhà nƣớc KX.05 với đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc KX.05.10: “Vị trí, vai trò hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” do PGS. TS Nguyễn Viết Vƣợng chủ nhiệm đề tài đã
bƣớc đầu xây dựng hệ thống các quan điểm lý luận, nhận thức mới, làm tiền đề đổi
mới tổ chức, hoạt động của các tổ chức, đoàn thể nhân dân trong thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa Xã hội. Trong đề tài đã xác định vị trí, vai trò, tính chất, chức năng, đặc
điểm của các mặt trận, các đoàn thể, tổ chức xã hội.
Luận án tiến sĩ giáo dục học của Nguyễn Thị Thành nghiên cứu về “Biện pháp
tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học phổ thông”. Công
trình đi sâu phân tích khẳng định vai trò hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (NGLL)
trong việc hỗ trợ các hoạt động giáo dục khác trong việc hình thành những phẩm chất
nhân cách, kỹ năng sống cho HS. Vấn đề tác giả đặt ra là: nhà trƣờng và xã hội dần
từng bƣớc tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí có tính kỹ thuật, nghệ thuật để các em
phát triển năng khiếu, tài năng của mình và sâu xa hơn là qua các hoạt động đó mà tác
động tới việc hình thành nhân cách của HS.
Công trình nghiên cứu: “Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp 6
”, tác giải Phạm Hoàng Gia bằng cách tác động tới cha mẹ HS, các lực lƣợng giáo dục
về định hƣớng giá trị và coi trọng hơn nữa kết quả học tập cho thấy tổ chức hoạt động
học tập, nếu lồng ghép đƣợc ý nghĩa tập thể thì nhân cách của HS cũng đƣợc phát
triển.
Hà Nhật Thăng trong cuốn “Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục” [24, tr. 44]
cũng đã đề cập đến sự cần thiết mục tiêu, nội dung, một số nguyên tắc tổ chức hoạt
động giáo dục, hệ thống kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục và phƣơng pháp tổ chức
hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp.

Trong sách “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Hà Nhật Thăng (Tổng chủ
biên kiêm chủ biên) – Sách giáo viên từ lớp 6, 7, 8, 9, [24, tr. 45 - 48] cũng đã nêu lên
mục tiêu, nội dung chƣơng trình hoạt động giáo dục NGLL, phƣơng tiện, trang thiết bị
cho việc tổ chức hoạt động giáo dục NGLL, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động giáo
dục NGLL của HS, đồng thời hƣớng dẫn thực hiện cụ thể các chủ điểm giáo dục.
Trong các bài viết của tác giả Nguyễn Dục Quang đã đề cập vấn đề đổi mới nội
dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL, giáo dục quốc tế
cho học sinh qua các hoạt động giáo dục NGLL [2., tr. 22, 38, 39, 43], ngoài ra còn
không ít các khóa luận đại học và luận văn thạc sỹ nghiên cứu vấn đề này ở những
khía cạnh khác nhau.
Nhƣ vậy, đã có rất nhiều tác giả đề cập tới vấn đề HĐNK , song các tác giả hầu
hết chỉ đƣa ra các hình thức tổ chức, các biện pháp quản lý hoạt mà chƣa phân tích các
biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động này cho HS, chƣa làm nổi bật vai trò
thế mạnh của HĐNK trong việc hình thành nhân cách HS góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện các trƣờng THPT trong giai đoạn hiện nay. Các chƣơng trình
trên cũng chƣa đi sâu nghiên cứu các biện pháp tổ chức HĐNK cho đối tƣợng HS
THPT.
- Về ngoại khóa Tiếng Việt
Trong các giáo trình về lí luận và phƣơng pháp dạy học văn đều có dành một
phần bàn về ngoại khóa và các HĐNK Văn học nói chung, ngoại khóa Tiếng Việt nói
riêng, nhƣ: "Hoạt động văn học ngoài nhà trƣờng, vị trí của công tác ngoại khóa văn
học", "Công tác ngoại khóa văn học với nhiệm vụ đào tạo con ngƣời toàn diện của nhà
trƣờng xã hội chủ nghĩa", "Nguyên tắc HĐNK văn học" của GS. Phan Trọng Luận; "Tổ
chức và hƣớng dẫn học sinh đọc ngoại khóa văn học" của TS.Trần Thanh Bình; gần đây
nhất, một số hội thảo đáng chú ý đề cập đến vấn đề HĐNK nhƣ: Hội thảo "Hiệu quả của
HĐNK đối với việc nâng cao chất lƣợng dạy-học trong nhà trƣờng phổ thông" của Viện
Nghiên cứu giáo dục-Trung tâm Đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục; Hội thảo
"Công tác quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng phổ thông" của Trƣờng
Cán bộ quản lí giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề xung
quanh HĐNK , hoạt động ngoại khóa văn học.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất nội dung và cách thức tổ chức HĐNK trong dạy học Tiếng
Việt 10 - THPT nhằm củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức tiếng Việt cho học sinh.
Thông qua đó, phát huy tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo của HS; tạo cho các
em hứng thú học tập và yêu thích môn học này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ: về tính tích
cực, năng lực sáng tạo; việc tổ chức dạy học ngoại khóa Tiếng Việt, việc vận dụng
kiến thức vào việc tổ chức một số HĐNK Tiếng Việt lớp 10 THPT.
(2) Khảo sát thực trạng dạy học ngoại khóa Tiếng Việt tại một số trƣờng THPT thuộc
địa bàn thành phố Hà Nội.
(3) Đề xuất nội dung và cách thức tổ chức ngoại khoá cho một số đơn vị kiến thức về
Tiếng Việt 10 – THPT
(4) Tổ chức thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của đề xuất và rút ra một số kết
luận cần thiết.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chƣơng trình Tiếng Việt 10 và việc tổ chức ngoại khoá Tiếng Việt lớp 10 - THPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các bài học trong chƣơng trình Tiếng Việt - Ngữ văn 10 THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đọc và phân tích các tài liệu, văn bản để tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ và
vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động ngoại khóa, biện pháp tổ chức hoạt động ngoại
khóa, đặc điểm tâm lý, phƣơng pháp giáo dục học sinh THPT, nghiên cứu định hƣớng,
đổi mới giáo dục Việt Nam và chƣơng trình đổi mới giáo dục THPT.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng nhóm phƣơng pháp này nhằm xem xét, phân tích các biện pháp, cách
thức tổ chức HĐNK cho HS ở các trƣờng THPT, đảm bảo tính chân thực, khách quan

của đối tƣợng nghiên cứu.
(1) Phương pháp quan sát: Quan sát các kỹ năng, thao tác của HS khi tổ chức hoặc
tham gia các HĐNK .
(2) Phương pháp tọa đàm: Trò chuyện trao đổi với HS, GV, phụ huynh, để đánh giá
nhận thức, hành vi, thái độ của HS, đánh giá những biện pháp tổ chức HĐNK .
(3) Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các của các chuyên gia với các
nhà quản lý thu nhập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài biện pháp tổ chức
HĐNK , nâng cao chất lƣợng giáo dục ở trƣờng THPT.
5.3. Các phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích những kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc của việc tổ chức HĐNK ở
các trƣờng THPT, từ đó đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động phù hợp với từng địa
phƣơng, từng trƣờng THPT.
5.4. Phương pháp thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp tổ chức HĐNK ở trƣờng THPT đề xuất
nhằm kiểm chứng tính khả thi và kết quả của các hoạt động ở trƣờng THPT về một số
nội dung đã chọn và đánh giá mức độ hoàn thành của luận văn so với mục đích nghiên
cứu của đề tài
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn trình bày thành 3
chƣơng :
Chƣơng 1 : Cơ sở khoa học của việc tổ chức HĐNK Tiếng Việt
Chƣơng 2 : Đề xuất nội dung và cách thức tổ chức ngoại khóa trong dạy học
Tiếng Việt - chƣơng trình Ngữ văn 10 THPT
Chƣơng 3 : Thực nghiệm sƣ phạm
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Thúy Anh (1987), “Một hƣớng cải tiến tiết hoạt động tập thể ở lớp 6”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục (2), tr.17-19.
2. Bộ GD – ĐT, Chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trường THCS,
2002.

3. Bộ GD – ĐT, Chương trình (thí điểm) hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
trường THPT, 2002.
4. Nguyễn Khắc Chương (1997), J. A Cô men xki ông tổ của nền Sư phạm cận đại,
Nxb Giáo dục.
5. Phạm Tất Dong (1984), Tâm lý học lao động, Cục đào tạo bồi dƣỡng - Nxb Giáo
dục.
6. Nguyễn Trọng Di (1996) “Phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực: Bàn về
điểm xuất phát”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (7), tr. 19-21.
7. Nguyễn Ngọc Diệp (2001), Hỏi đáp về quảng cáo, khuyến mại, hội chợ và triển
lãm thương mại và các bản hướng dẫn thi hành, Nxb TP Hồ Chí Minh.
8. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
9. Nguyễn Lê Đắc (1997), Cơ sở Tâm lý học của công tác giáo dục học sinh ngoài
giờ lên lớp trên địa bàn dân cư, Luận án PTS.
10. Phạm Hoàng Gia (1984), “Hoạt động ngoài giờ của học sinh lớp 6”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục (4), tr.15-21.
11. Phạm Hoàng Gia (1987), “Hoạt động ngoài giờ của học sinh lớp 6”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục (2), tr. 16-18.
12. Phạm Vũ Kích (chủ biên), Hoạt động giáo dục NGLL trong trường Phổ thông
dân tộc nội trú, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997.
13. Phạm Lăng (1984), “Hoạt động giáo dục NGLL ở trƣờng PTTH Chu Văn An –
Hà Nội”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (12), tr. 14-16.
14. Bùi Thị Lâm (1999), Một số biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động
ngoài trời cho trẻ mẫu giáo bé (3 – 4 tuổi) làm quen với môi trường xung quanh, Nxb
Trẻ, Hà Nội.
15. Hương Liên (Sƣu tầm và biên soạn), (2003), Cẩm nang trò chơi, Nxb Trẻ, Hà
Nội.
16. Phan Trọng Ngọ (1998), Tiềm năng, trí tuệ của trẻ em Việt Nam trước thềm thiên
niên kỷ 21, Báo cáo thực nghiệm nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học
Quốc gia, Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Oanh (2002), Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên Sư phạm Hải Dương, Luận văn thạc sĩ giáo dục.
18. Trần Hồng Quân (1992), “Đổi mới về nhận thức vị trí, vai trò của GD – ĐT, Tạp
chí Nghiên cứu giáo dục (1), tr. 28-30.
19. Nguyễn Dục Quang (1996), Những phương hướng và biện pháp hình thành kĩ
năng tự quản hoạt động tập thể cho học sinh lớp 4-5, Luận án PTS Sƣ phạm - Tâm lí.
20. Võ Thị Quỳnh (2002), HĐNK văn học trong nhà trường: điểm hẹn của những
tâm hồn đồng điệu, Nxb Thuận Hóa.
21. Trần Quốc Thành (1991), Thực nghiệm hình thành kĩ năng tổ chức trò chơi, Tạp
chí Nghiên cứu giáo dục (6), tr. 9-11.
22. Hà Nhật Thăng, Lê Tiến Hùng (1995), Tổ chức hoạt động giáo dục, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
23. Hà Nhật Thăng (1998), Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
24. Hà Nhật Thăng- Nguyễn Dục Quang- Nguyễn Thị Kỷ (2001), Công tác GVCN
lớp ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

×