Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.4 KB, 41 trang )

Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
xây lắp
1.1. Nhiệm vụ của kế toán trong tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Để tiến hành các hoạt đông sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải thờng xuyên kết hợp đầy đủ 3 yếu tố cơ bản, đó là t liệu lao động, đối
tợng lao động, sức lao động. Từ đó hình thành nên chi phí sản xuất tơng
ứng là chi phí khấu hao t liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và
chi phí tiền công trả cho ngời lao động. Ba yếu tố chi phí cơ bản này cấu
thành nên giá trị sản phẩm mới trong đó chi phí khấu hao t liệu lao động và
chi phí nguyên vật liệu đóng vai trò là lao động sống. Nh vậy chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định đợc
biểu hiện bằng tiền.
1.1.1.2. Giá thành và bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm (công việc lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn
thành.
Trong xây dựng cơ bản để xây dựng một công trình thì doanh nghiệp
phải đầu t vào quá trình thi công một lợng chi phí nhất định.Vì thế giá
thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí đã chi ra cho từng công trình,
hạng mục công trình (HMCT) . Hay khối lợng xây dựng cơ bản (XDCB)
hoàn thành bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán. Giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật t, lao
động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các


giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng. Giá thành sản phẩm
luôn luôn chứa đựng hai mặt khác nhau, đó là chi phí sản xuất (CPSX) đã
chi ra và giá trị sử dụng cấu thành trong khối lợng sản phẩm hoàn thành.
1
Nh vậy bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố chi phí vào sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Giá
thành sản phẩm có hai chức năng cơ bản là chức năng thớc đo bù đắp và
chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành
một khối lợng sản phẩm phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu về, tiêu thụ,
bán sản phẩm lao vụ. Việc bù đắp các chi phí đầu vào đó mới chỉ đảm bảo
đợc quá trình tái sản xuất giản đơn. Mục đích của sản xuất và nguyên tắc
kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải bù đắp mọi
chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và phải có lãi. Khác với các doanh
nghiệp khác, có thể tính ngay đợc giá thành sản phẩm và giá thành đó chính
là căn cứ để xác định giá bán sản phẩm. ở doanh nghiệp xây lắp giá thành
thờng mang tính cá biệt, chi phí cho từng công trình, HMCT
Hơn nữa đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp cơ bản là giá bán có trớc
khi sản xuất nên giá thành thực tế của công trình quyết định trực tiếp đế lãi,
lỗ của công trình. Trong cơ chế thị trờng, giá bán sản phẩm phụ thuộc rất
nhiều vào qui luật cung-cầu. Trong xây dựng cơ bản cũng vậy, doanh
nghiệp chỉ bán đợc sản phaamrkhi doanh nghiệp có giá thầu hợp lý, hay giá
bán công trình, HMCT Chính là giá nhận thầu. Giá này phải dựa trên giá
thành dự toán để xác định sao cho đảm bảo doanh nghiệp xây lắp có lãi và
tồn tại đợc.
1.1.1.3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Qua hai khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta có
thể thấy về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là giống nhau
đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở chi phi sản
xuất tập hợp đợc, nội dung của giá thành chính là chi phi sản xuất tình theo

số lợng và loại sản phẩm. Tuy vậy giữa giá thành sản phẩm và chi phi sản
xuất cũng có sự khác nhau.
- Về phạm vi, chi phi sản xuất thờng gắn với một thời kỳ nhất định, còn nói
đến giá thành sản phẩm là xem xét đề chi phi sản xuấtập đến mối quan hệ
của chi phí đến quy trình chi phi sản xuất công nghệ sản xuất (đã hoàn
thành).
- Về nội dung, chi phi sản xuất giá thành sản phẩm gồm toàn bộ chi phí
phát sinh trong kỳ mà không có chi phí đã phát sinh và cha phát sịnh. Còn
giá thành sản phẩm thì gồm tất cả các chi phí liên quan đến sản phẩm hoàn
2
thành, nó gồm cả chi phí kỳ trớc và chi phí thực tế đã phát sinh kỳ trớc phân
bổ cho kỳ này (nếu có).
Việc giới hạn chi phí tính vào giá thành sản phẩm là những chi phí nào tuỳ
thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả cũng
nh quy định của chế độ quản lý kinh tế tài chính, chế độ kế toán hiện hành.
Tóm lại chi phí sản xuất phát sinh tập hợp đợc theo từng đối tợng xác
định là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm tình đợc là cơ
sở để kiểm tra thực hiện các định mức, dự toán chi phí
1.1.2. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán tập hợp chi phi sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện cơ chế thị trờng hiện nay khi các doanh nghiệp đợc
toàn quyền chủ động trong hoạt đông sản xuất kinh doanh, trong hạch toán
kinh tế thì doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phi sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho với chi phi bỏ ra là ít nhất mà hiệu
quả đem lại là cao nhất. Muốn làm đợc điều đó doanh nghiệp phải kết hợp
nhiều biện pháp quản lý đối với hoạt động SXKD của mình. Trong đó kế
toán đợc coi là công cụ quản lý có hiệu quả, nó cung cấp cho các nhà quản
lý doanh nghiệp những số liệu chính xác nhất về chi phí của từng bộ phận,
từng công việc cũng nh toàn doanh nghiệp để các nhà quản lý có thể đánh
giá đợc tình hình thực hiện kế hoạch định mức về chi phì và giá thành cũng

nh tình hình sử dụngvật t, lao động, vốn
Từ đó các nhà quản lý đề ra các biện pháp quản lý kịp thời, hiệu quả
nhất nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành để nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trờng.
Mặt khác, việc thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất
và tính giá thành sản phẩm còn có ý nghĩa quan trọng đối với các bên liên
quan đến doanh nghiệp. Cụ thể đối với nhà nớc việc các doanh nghiệp làm
tốt công tác này sẽ giúp nhà nớc có cái nhìn tổng thể toàn diện với sự phát
triển của nền kinh tế, từ đó có khả năng điều chỉnh kịp thời ban hành đờng
lối, chính sách phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Hơn
nữa, cong tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chính xác đầy đủ còn ảnh hởng trực tiếp đến số thuế mà doanh nghiệp phải
nộp.
Nói tóm lại công tác tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đóng vai trò quan trọng nó liên quan đến lợi ích doanh nghiệp Nhà n-
3
ớc và các bên liên quan. Chính vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện công tác
này theo đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế của mình.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
a. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây
lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành độc lập tạo cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân. Sản phẩm của xây dựng cơ bản thờng là TSCDD của các
tổ chức, doanh nghiệp khác nên nó không chấp nhận sản phẩm hỏng.
Ngành sản xuất xây lắp có đạc điểm kinh tế kỹ thuật riêng thể hiện ở quá
trình sáng tạo ra sản phẩm Quá trình sản xuất sảm phẩm là quá trình thi
công xây dựng công trình , nó thờng tiến hành trong thời gian dài phụ thuộc
quy mô tính chất phức tạp của tùng công trình. Quá trình tri công thờng đợc
chia thành nhiều giai đoạn từ chuanr bị điều kiện thi công, tiến hành thi

công đến kết thúc thi công. Mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc khác
nhau và thờng đợc tiến hành ngoài trời nên phải chịu ảnh hởng của điều
kiện tự nhiên trong điều kiện quản lý vật t tài sản đảm bảo tiến độ thi công.
Sản phẩm xây lắp công trình thờng có quy mô lớn kết cấu phức tạp
mang tính đơn chiéc, lại có tính sử dụng lâu dài. Sản phẩm xây lắp cố định
tại nơi sản xuất nên các điều kiện sản xuất nh vật liệu, lao động, máy thi
công phải đợc di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm ở công trình.
Đối tợng hạch toán chi phí cụ thể là các HMCT, các giai đoạn của
hạng mục hay nhóm hạng mục vì thế phải lập dự toán chi phí tính giá thành
theo từng hạng mục công trình hay giai đoan của HMCT. Sản phẩm xây lắp
thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ tr-
ớc.
Những đặc điểm này sẽ ảnh hởng trực tiếp đến đặc điểm công tác
quản lý, công tác kế toán và đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Các doanh nghiệp xây lắp vì thế phải làm
tốt công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
tránh những thát thoát do đặc điểm của ngành gây nên, đạt mục tiêu cuối
cùng là tiết kiệm chi phi sản xuất hạ giá thành sản phẩm đảm bảo chất lợng
sản phẩm thu lợi nhuận cao.
b. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
4
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm
luôn là vấn đề đợc nhà quản lý quan tâm vì mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp là tăng lợi nhuận, cách tốt nhất để đạt mục tiêu đó là tiết kiệm
chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh. Vì vậy kế toán chi
phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những nhệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phi sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm phù hợp đặc điểm doang nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận hành các tài khoản kế toán để hạch toán chi phi sản xuất

và giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm phơng pháp kế toán hàng
tồn kho (kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ)
- Tổ chức tập hợp phân bổ kết chuyển chi phi sản xuất theo đối tợng kế
toán tập hợp chi phi sản xuất đã xác định.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách
khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ đầy đủ chính xác.
1.2. Phân loại chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Yêu cầu quản lý chi phí nói chung đối với tất cả các doanh nghiệp là
phải sử dụng hợp lý hiệu quả các yếu tố chi phí. Để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc theo dõi quản lý và hạch toán chi phí đầy đủ chính xác thì yêu cầu
tất yếu là phải phân loại chi phí theo tiêu thức thích hợp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, tuỳ theo mỗi cách xem xét chúng ta sẽ có
những tiêu thức phân loại khác nhau dẫn đến chi phí khác nhau tơng ứng để
đáp ứng nhu cầu của con ngời trong từng lĩnh vực, nhất là lĩnh vực kế toán
chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thờng phân loại chi phi sản
xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ,
cấu kiện. Các vật liệu luân chuyển (ván khuôn, dàn giáo) cần thiết để
hoàn thành khối lợng công tác xây lắp hoặc kết cấu xây lắp, không gồm
giá trị vật liệu tính vào chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công,
đợc tính theo bảng giá trị vật liệu tại hiện trờng gồm giá trị vật liệu giao
đến chân công tình và chi phí vận chuyển trong nội bộ công trình.
5
- Chi phí máy thi công: là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị
bằng động cơ điện(kể cả hệ thống trang bị phục vụ cho việc sử dụng
máy thi công) trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp để hoàn thành khối
lợng công tác xây lắp hoặc kết câus công trình gồm chi phí khấu hao cơ

bản chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu động lực vật liệu
phụ dùng cho máy, tiền lơng của công nhân điều khiển máy, phục vụ
máy, chi phí sửa chữa thờng xuyên, chi phí quản lý máy và các chi phí
khác của máy.
- Chi phí nhân công gồm tiền lơng cấp bậc theo quy định, phụ cấp lao
động và một số khoản lơng phụ, không gồm tiền lơng công nhân vận
hành máy
- Chi phí sản xuất chung gồm chi phí quản lý hành chính, chi phí trực
tiếp khác, chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội các khoản trích BHYT,
BHXH, KPCĐ. Trong giá thành dự toán, chi phí sản xuất chung đợc tính
theo tỷ lệ % so với chi phí nhân công cho từng loại công trình và các loại
công tác xây lắp.
1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong xây dựng cơ bản cần phân biệt các loại giá thành sau:
- Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
xây lắp công trình, HMCT đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh
tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nớc.
Giá trị dự toán của =
công trình, HMCT
Giá thành dự toán
của công trình, HMCT
+ Lãi định mức
Giá thành dự toán xây lắp là mức hao phí cao nhất mà đơn vị có thể
chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn để dơn vị xây lắp phấn đấu để hạ
thấp chi phí.
- Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch đợc tính
toán và xác định trớc khi tiến hành sản xuất và chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất thực
tế mà doanh nghiệp chi ra để thi công hoàn thành khối lợng xây lắp

công trình HMCT. Ngoài ra giá thành thực tế còn gồm những chi phí
6
ngoài định mức giá thành thực tế phản ánh kết quả, chất lợng lao động
sản xuất của doanh nghiệp xây lắp.
Ngoài ra do đặc điểm của hoạt động xây lắp và sản phẩm xây lắp là
thờng tiến hành trong thời gian dài với sự đan xen về mức độ hoàn thành
khối lợng công tác xây lắp khác nhau. Vì thế trong một kì nghiên cứu
không thể lúc nào cũng có công trình hoàn thành để đánh giá nên ngời ta
thờng xem xét theo 2 chỉ tiêu giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh và giá
thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc.
- Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành đơn vị của
những công trình HMCT đã hoàn thành đảm bảo chất lợng, đúng tiến độ
do chủ đầu t nghiệm thu và cháp nhận thanh toán.
- Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc: là giá thành đơn vị
của khối lợng xây lắp đã hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả
mãn các điều kiện nằm trong thiết kế đảm bảo chất lợng kỹ thuật, phải
đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, đợc chủ đầu t chấp nhận nghiệm thu
và thanh toán.
1.3. Đối tợng tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phi sản xuất và căn cứ xác định.
Chi phi sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn luôn gắn liền với
nơi diễn ra hoạt động sản xuất (phân xởng, đội ) và với sản phẩm sản
xuất. Vì thế kế toán cần xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí trên sơ đồ
thực hiện tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc
điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh Với những đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản cũng nh của
sản phẩm xây lắp, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp

xây lắp thờng là từng tổ đội từng hạng mục công trình. Các chi phí phát
sinh sau khi tập hợp xác định theo phạm vi giới hạn trên là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm theo đối tợng đã xác định.
1.3.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm và căn cứ xác định.
Đối tợng tính giá thành là các sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp đó đã sản xuất cần đợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác
định tính giá thành là công việc đầu tiên của kế toán tính giá thành. Việc
7
xác định đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản
xuất và quy trình công nghệ, tính chất sản xuất cung cấp sử dụng các sản
phẩm dịch vụ Các doanh nghiệp xây lắp do tổ chức sản xuất đơn chiếc,
sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu nên đối tợng tính giá thành thờng là
các công trình, HMCT phần xây lắp.
1.3.3. Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản
phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, các sổ chi tiết
theo từng đối tợng của chi phí giúp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và
thực hiện đối tợng hạch toán kinh tế.
Đối tợng tính giá thành là căn cứ để mở các phiếu tính giá thành theo
từng đối tợng phục vụ cho công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên 2 đối tợng này có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện
ở việc phải sử dụng các số liệu chi phí đã tập hợp đợc để xác định giá trị
chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
* Xét ở góc độ kế toán phân bổ từng khoản chi phí theo các đối tợng dựa
trên cơ sở các chứng từ ban đầu doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai

phơng pháp sau:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp áp dụng khi các chi phí phát sinh có liên
quan trực tiếp đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, tức là liên quan
đến một công trình,HMCT khi đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất theo từng công trình, HMCT theo phơng pháp ghi trực tiếp.
Nghĩa là căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán lấy số liệu liên quan đến
từng công trình, HMCT ghi thẳng cho công trình, HMCT đó mà không
cần phân bổ.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng khi các chi phí phát sinh đến
nhiều công trình, HMCT, ta không thể tiến hành trực tiếp cho từng đối t-
ợng mà phải tập hợp chung lại sau đó tiến hành phân bổ theo từng công
trình, HMCT thông qua tiêu thức thích hợp. Tiêu thức thích hợp là tiêu
8
thức thoả mãn 2 điều kiện: Có mối quan hệ trực tiếp tới đối tợng phân bổ
và có mối quan hệ tơng quan tỷ lệ thuận với số chi phí phân bổ.
Ví dụ: Chi phí sản xuất chung thì tiêu thức phân bổ có thể là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cho từng đối tợng, tiền lơng công nhân sản xuất.
Kế toán sau khi tập hợp đợc chi phí sản xuất xác định đợc tiêu thức
phân bổ thì việc phân bổ tiến hành theo 2 bớc:
Bớc1: Xác định hệ số phân bổ.
Tổng số chi phí cần phân bổ
H =
Tổng tiêu thức phân bổ
Bớc 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tợng.
C
i
= H x T
i
Trong đó: C
i

: Số chi phí phân bổ cho đối tợng i.
T
i
: Tiêu thức phân bổ cho đối tợng i.
H : Hệ số phân bổ.
- Xét ở góc độ yêu cầu quản lý vĩ mô phục vụ cho việc kiểm tra giám sát
hoạt động sản xuất kinh doanh và việc thực hiện các chính sách chế độ
đối với nhà nớc có 2 phơng pháp sau: Phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh chi phí NVL
phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình,
HMCT. Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình HMCT, các giai đoạn
có dự toán riêng.
- Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này phản ánh các
khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình,
công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt gồm cả tiền lơng cho công nhân
chuẩn bị thi công và thu dọn công trình. Tài khoản này cũng mở chi tiết cho
9
từng công trình, HMCT, giai đoạn công việc không hạch toán vào tài khoản
này khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công: Tài khoản này phân bổ vào
tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp công trình. Không hạch toán vào tài khoản này, khoản trích BHYT,
BHXH,KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công.
Tài khoản 623 có 6 TK cấp 2:

TK 6231 - Chi phí nhân công máy thi công.
TK 6232 - Chi phí vật liệu máy thi công.
TK 6233 - Chi phí dụng cụ máy thi công.
TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238 Chi phí bằng tiền khác.
- Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung: tài khoản này phản ánh chi phí sản
xuất của đội, công trình xây dựng gồm tiền lơng nhân viên đội quản lý,
khoản trích BHYT, BHXH, KHCĐ theo qui định, khấu hao tài sản cố định
dùng chung cho hoạt động của đội và chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội.
- Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Tài khoản này dùng
để hạch toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đội sản
xuất, công trình, HMCT.
TK 154 có 4 TK cấp 2:
TK 1541 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoạt đông xây lắp.
TK 1542 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sản phẩm khác.
TK 1543 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của dịch vụ.
TK 1544 Chi phí bảo hành xây lắp.
Sơ đồ 1.
Nếu tổ chức đội máy thi công riêng và có phân cấp hạch toán cho đội máy,
có tổ chức kế toán riêng ở đội theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.
1.4.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xay lắp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Tài khoản sử dụng: TK 621, TK 622< TK 623, TK 627.
10
Theo phơng pháp này tài khoản sử dụng để tập hợp chi phi sản xuất không
phải là TK154 mà là TK 631- giá thành sản xuất còn TK 154 để phản ánh

giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ
* Nội dung:
- Đầu kỳ kết chuyển CFSXKDDD cuối kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 631 (chi tiết)
Có TK 154 (chi tiết)
- Trong kỳ CFNVLTT, CFNCTT, CFMTC, CFSXC phát sinh kế toán
ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết)
Có TK 152, 153
Nợ TK 622 (chi tiết)
Có TK 334, 338
Nợ TK 623 (chi tiết)
Có TK 152, 153, 214
Nợ TK 627 (chi tiết)
Có TK 152, 111
- Cuối kỳ kết chuyển phân bổ các khoản chi phí trên vào TK 631
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 623, 627
Đồng thời kết chuyển chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
Nợ TK 154 (chi tiết)
Có TK 631 (chi tiết)
1.4.2. Đánh giá sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp, xây lắp.
Sản phẩm làm dở là sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế tạo:
đang nằm trên dây truyền, quy trình công nghệ sản xuất, cha hoàn thành
Xác định số chi phí tính theo sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu,
đánh giá sản phẩm làm dở chính xác giúp cho việc tính tổng sản phẩm
trong kỳ chính xác. Vì vậy, các doanh nghiệp đều phải đánh giá sản phẩm
làm dở. Tuỳ theo đặc điểm từng doanh nghiệp mà vận dụng các phơng pháp
đánh giá sản phẩm làm dở thích hợp.
11

1.4.2.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán CFSP
làm dở đợc tính theo công thức sau:
B + C
A = x E
D + E
Trong đó:
A: Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
B: Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp đầu kỳ.
C: Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
D: Chi phí của khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
E: Chi phí của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán.
1.4.2.2 Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tơng
ứng.
Phơng pháp này đợc áp dụng chủ yếu Đ/v việc đánh sản phẩm làm dở
của công tác lắp đặt
Bl + Cl
Al = x El
Dl + El
Trong đó:
Al: Chi phí của khối lợng xây đặt dở dang cuối kỳ.
Bl: Chi phí của khối lợng xây đặt dở dang đầu kỳ.
Cl: Chi phí của khối lợng xây đặt thực hiện trong kỳ
Dl: Chi phí của khối lợng xây đặt hoàn thành bàn giao trong kỳ theo DT
El: Chi phí của khối lợng xây đặt dở dang cuối kỳ theo dự toán đã tính
chuyển theo sản lợng hoàn thành tơng đơng.
1.4.2.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán.
Giá trị sản phẩm dở cuối kỳ đợc tính nh sau:
B + C
A = x Ed
Dd + Ed

Trong đó: A: Chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
B: Chi phí thực tế của khối lợng tính đầu kỳ.
C: Chi phí thực tế của khối lợng thực hiện trong kỳ.
12
Dd: Giá trị dự toán của khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao
trong kỳ.
Ed: Giá trị dự toán của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ.
* Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và CFSX đã tập
hợp trong kỳ giá thành sản phẩm hoàn thành xác định theo công thức:
Z
TT
= D
ĐK
+ C - D
CK
Trongđó: Z: Tổng giá thành sản phẩm .
D
ĐK
: Chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ
C: Chi phí sản xuất trong kỳ
D
CK
: Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ
Nếu trong quá trình sản xuất ngoài sản phẩm chính doanh nghiệp còn tận
dụng đợc sản phẩm phụ thì tổng giá thành sản phẩm hoàn thành sẽ đợc loại
trừ phần CFSXSP phụ.
Z
TT
= D
ĐK

+ C - D
CK
C
P
Cuối kỳ khi hoàn thành việc tập hợp CFSX, kế toán tính giá thành sản phẩm
và ghi sổ kế toán theo định khoản
Nợ TK 632
Có TK 154
13
Phần thứ hai
Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty XD Điện
và Dịch vụ PTNT
2.1. Một số đặc điểm chung của công ty XD Điện và Dịch vụ
PTNT
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây
dựng Điện và Dịch vụ Phát triển Nông thôn.
Tiền thân của Công ty xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn
là xí nghiệp lắp đặt điện do Trung ơng Hội nông dân Việt Nam tiếp ngời và
quản lý Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn. Thành lập
theo quyết định số 374/QĐ-UB ngày 5/3/1994 của UBND Thành phố Hà
Nội.
Về mặt tổ chức Công ty thuộc sự quản lý của Trung ơng Hội Nông dân
Việt Nam.
Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn là doanh
nghiệp hợp đồng kinh doanh có t cách pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo
luật định, về tài chính kế toán chịu sự quản lý của tổng cục quản lý vốn và
tài sản Nhà nớc - Bộ tài chính.
Trụ sở : 13 đờng Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội.
Tên giao dịch: Red.

Tài khoản : 710A - 00911 - tại Ngân hàng công thơng Ba Đình.
ĐT : (04) 8. 330354 - 8. 336570.
Fax : (84) 4. 8337-214.
Đăng ký kinh doanh số: 200504 do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội
cấp.
Số vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp: 312.800.000. Hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đăng ký theo luật Doanh nghiệp nhà n-
ớc, đồng thời chịu trách nhiệm trớc cấp trên về bảo toàn vốn và phát triển
vốn đợc giao và làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc nên nhiều năm qua bộ
máy quản lý và sản xuất của Công ty đợc hình thành theo mô hình phát huy
14
tốt.Khi mới thành lập Công ty chỉ có hơn 20 cán bộ công nhân viên. Công
tác tổ chức cha ổn định, các tổ chức chính trị - xã hội cha đợc thành lập,
hoạt động trong Công ty còn mang tính đơn lẻ, mọi hoạt động trong Công
ty đều đè nặng lên vai giám đốc. Đợc sự quan tâm của thờng vụ Trung ơng
Hội từ tháng 1 năm 1997. Tổ chức chi bộ Đảng của Công ty đợc hình thành.
Tiếp đó là tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, hội Phụ nữ, đã phối hợp hoạt
động tạo không khí phấn khởi đoàn kết trong Công ty, giúp chính quyền
Công ty chăm lo sâu sắc hơn đến đời sống vật chất, tinh thần cho ngời lao
động, các hoạt động từ thiện xã hội. Đặc biệt tổ chức chi bộ Đảng đã phát
huy vai trò tham mu lãnh đạo, giúp Ban giám đốc Công ty trong việc hoạch
định phơng hớng phát triển doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ.
Với đội ngũ lao động bình quân có mặt 100%.
Trong đó: Lao động gián tiếp : 20%.
Lao động trực tiếp : 80%.
26 ngời có bằng đại học, cao đẳng trở lên.
6 ngời có bằng trung cấp các ngành.
68 ngời có bằng trung cấp các ngành điện, cơ khí.
Số còn lại là công nhân tạp vụ.
Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn đợc phép hoạt

động kinh doanh trong các lĩnh vực.
1- Xây dựng đờng dây tải điện và trạm biến áp tới 35KV
2- Đầu t xây dựng và cung ứng điện
3- Xây dựng các công trình hạ tầng thuộc nhóm C (vốn đầu
t < 20 tỷ đồng) nh nhà ở đờng giao thông, kênh mơng thuỷ lợi.
4- Dịch vụ phát triển nông thôn.
5- Sản xuất kinh doanh thiết bị điện (sản xuất dây, điện
hòm công tơ v.v)
6- Sản xuất bê tông, cột điện, ống cống
7- Lắp ráp linh kiện điện tử, loa đài
15
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn.
Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nh đã nêu trên cùng với đặc điểm tổ
chức thi công nhiều hạng mục công trình khác nhau, đòi hỏi Công ty phải
tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hợp lý.
Công ty có phòng Kế hoạch đây là nơi tạo dáng cho các công trình
phòng kỹ thuật theo dõi quá trình thi công đặc biệt chất lợng theo đúng
thiết kế. Công ty thành lập 2 xí nghiệp trực thuộc là xí nghiệp xây lắp đội
trởng thi công 1 công trình. Trong mỗi đội là đợc phân chia thành các tổ đội
thi công tuỳ theo yêu cầu thực tế, luôn đặc biệt thi công công trình đúng
tiến độ với chất lợng cao. Do đặc điểm sản xuất các công trình thi công th-
ờng ở xa, việc kiểm soát rất khó khăn nên để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, Công ty đã thực hiện cơ chế khoán. Nghĩa là, sau khi trúng
thầu, ký kết đợc các hợp đồng xây dựng, Công ty thờng giao khoán lại cho
các xí nghiệp. Sau đó xí nghiệp lại giao khoán lại cho các đội của xí nghiệp.
Đây là hình thức khoán dịch vụ đến từng đội nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm của cán bộ quản lý trực tiếp tại các xí nghiệp, các đội cũng nh của
ngời lao động. Công ty cũng sẽ hỗ trợ bằng cách cung cấp máy móc thi
công cho các xí nghiệp, các đội thi công, nhng đồng thời cho phép các xí

nghiệp đợc đầu t mua sắm thêm các phơng tiện máy móc, thiết bị hiện đại
phục vụ cho sản xuất. Mặt khác do yêu cầu về lao động của doanh nghiệp
xí nghiệp có nhiều nét đặc thù riêng nên Công ty cũng có một cơ chế quản
lý lao động phù hợp. Công ty chỉ duy trì số lợng lao động trong danh sách
hợp lý, đây là những lao động có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm.
Còn lại tuỳ theo yêu cầu về lao động, tuỳ thuộc đặc điểm của công trình mà
Công ty sử dụng lao động thuê ngoài tại địa bàn thi công. Việc sử dụng lao
động nh vậy vừa tiết kiệm đợc chi phí nhân công, vừa thuận tiện. Ngoài ra
Công ty còn có một bộ phận làm nghiệp vụ kinh doanh vật t, vừa đáp ứng
nhu cầu về vật liệu xây lắp cho Công ty, vừa tiêu thụ đợc sản phẩm công
nghiệp của Công ty sản xuất ra.
Kể từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã liên tục phát triển cả bề
rộng lẫn chiều sâu. Năm sau phát triển hơn năm trớc, ta có thấy đợc sự phát
triển của Công ty qua số liệu đợc thu và lợi nhuận sau:
Năm 1999: Thu nhập doanh số bình quân: 3,5 tỷ.
16
Trong đó: - Xây lắp điện: 2 tỷ
- Kinh doanh điện: 1 tỷ.
- Và 0,5 tỷ từ các nguồn khác.
Năm 2000: Thu nhập doanh số bình quân 4,2 tỷ.
- Xây lắp điện: 2,25 tỷ.
- Kinh doanh điện 1,35 tỷ.
- Và 0,6 tỷ từ các nguồn khác.
Thu nhập của năm sau tăng gấp nhiều lần so với năm trớc. Sở dĩ có đ-
ợc nh vậy là do Công ty không ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại, đầu
t vào đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao. Đội ngũ công nhân lành
nghề, bộ máy sử dụng lao động cũng ngày một nâng cao cả về số lợng và
chất lợng. Sự phát triển này phù hợp với xu hớng đang phát triển của ngành
xây dựng Việt Nam.
2.1.3. Bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ PTNT.

Để thích ứng với những điều kiện kinh doanh, tổ chức bộ máy của
Công ty trong những năm gần đây đã có nhiều thay đổi theo hớng mở rộng
tính độc lập tự chủ của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do yêu cầu và nhiệm vụ của sự đổi mới của cơ chế thị trờng. Công ty
Xí nghiệp Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn đã tổ chức bộ máy theo
dạng trực tuyến chức năng. Cơ cấu này là sự kết hợp giữa hai kiểu: Cơ cấu
trực tuyến và cơ cấu theo chức năng. Nó năng động phát huy đợc những u
điểm đồng thời loại bỏ những nhợc điểm của từng cơ cấu. Cơ cấu tổ chức
của Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn nh sau :
- Giám đốc : chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo tất cả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, là ngời đại diện hợp pháp của Công
ty.
- Phó giám đốc: là ngời tham mu và cùng giám đốc chỉ đạo điều hành
hoạt động của Công ty.
- Phòng tài vụ kế toán : giúp ban giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán, đồng thời kiểm tra kiểm soát tài chính của Công ty. Phòng tài vụ có
trách nhiệm quản lý tài sản vốn, quỹ bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả,
17
thanh toán các hợp đồng kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Chịu trách nhiệm hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh trong quá
trình hạch toán. Làm chức năng quan hệ với các tổ chức các công việc
thanh toán và huy động vốn. Đảm bảo đời sống cho ngời lao động thực hiện
nghĩa vụ với NN.
- Phòng kế toán - dự án : Giúp Ban giám đốc trong việc hoạch định
chiến lợc phát triển của Công ty trong từng thời kỳ. Đồng thời lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ kế hoạch.
Tham mu cho bộ máy lãnh đạo cơ quan về công tác tổ chức, phân cấp chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn từng bộ phận của doanh nghiệp. Phòng kế
hoạch dự án của Công ty còn có chức năng mở rộng và tiếp cận thị trờng để

lên kế hoạch cụ thể cho Công ty. Ngoài ra phòng còn phân tích đánh giá và
lập các dự án phát triển mở rộng quy mô hoạt động của Công ty.
- Phòng kỹ thuật vật t : là bộ phận chuyên môn trực tiếp của quá trình
tổ chức sản xuất có nhiệm vụ xây dựng các phơng án, biện pháp kỹ thuật
thực hiện cho từng nhiệm vụ, từng công việc cụ thể, chịu trách nhiệm trớc
Công ty về chất lợng sản phẩm, nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
+ Xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật.
+ Xây dựng các biện pháp kỹ thuật thi công tới đảm bảo an toàn.
+ Xây dựng kế hoạch thi công cụ thể cho từng công việc thuộc phòng
kỹ thuật thực hiện.
+ Kế hoạch mua sắm vật t thiết bị.
+ Chịu trách nhiệm an toàn về con ngời tài sản.
+ Bảo quản, bảo dỡng thiết bị dụng cụ thi công.
+ Kế hoạch huy động lao động - kỹ thuật.
+ Kế hoạch hoàn thiện thủ tục thi công -> nghiệm thu công trình.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng hạch toán. Mục đích chính của
phòng kinh doanh là nghiên cứu thị trờng, cụ thể là phòng kinh doanh trực
tiếp đấu thầu các công trình điện, thay thế nâng cấp, bảo dỡng mạng lới
điện cho khách hàng. Phòng phải tự hạch toán đợc và trình lên giám đốc
18
để xin ý kiến, và nếu cần phòng kinh doanh có thể tham mu cho Công ty
phát triển thị trờng kinh doanh .
- Phòng tổ chức - lao động tiền lơng:
+ Chức năng cơ bản là quản lý về nhân sự tham mu cho Ban giám đốc về
việc sắp xếp đề bạt cán bộ để phát huy khả năng của từng ngời - dùng đúng
ngời, đúng việc. Đảm bảo công tác tổ chức chung cho Công ty. Giúp Ban
giám đốc tiếp nhận và triển khai các chỉ thị nghị quyết của Nhà nớc và của
cấp trên. Đảm bảo các chế độ cho ngời lao động về bảo hiểm y tế, quy chế
tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức các hoạt động nội bộ.

- Văn phòng: + Chủ yếu là chức năng tổng hợp - báo cáo
+ Chủ yếu là chức năng nội bộ
+ Chức năng đối ngoại: chuyển tải những chỉ thị
quyết
định từ Ban giám đốc đến những phòng ban
chức năng của Công ty.
- Xí nghiệp xây lắp: Do yêu cầu thực tế tại Công ty đòi hỏi chính xác
cao về kỹ thuật và chất lợng công trình điện nên Công ty thành lập xí
nghiệp xây lắp với mục đích là để thay mặt Công ty thi công trực tiếp đảm
nhận công trình.
Sơ đồ số 4
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xây dựng Điện
& Dịch vụ Phát triển Nông thôn
Để phát huy chức năng vai trò quan trọng của kế toán trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ
Phát triển Nông thôn đã tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, tuân
theo đúng các nguyên tắc tổ chức công tác kế toán, đảm bảo cung cấp thông
tin một cách kịp thời chính xác, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý trong cơ chế
thị trờng hiện nay.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất cũng nh đặc điểm tổ chức quản lý, tình
hình trang bị máy vi tính cho công tác kế toán. Công ty Xây dựng Điện &
Dịch vụ Phát triển Nông thôn đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức
nửa tập trung, nửa phân tán và hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chung.
19
Về mặt nội dung: Công tác kế toán đợc thực hiện tại phòng kế toán
của Công ty và ở các xí nghiệp trực thuộc còn ở các đội trực thuộc thì
không tiến hành công tác kế toán mà chỉ có nhân viên kinh tế.
ở các xí nghiệp trực thuộc có phòng kế toán và tiến hành tự hạch toán,
phòng kế toán ở xí nghiệp thờng có một kế toán trởng, một kế toán tổng
hợp và một hoặc hai kế toán viên. Còn ở các đội sản xuất trực thuộc Công

ty thì tiến hành hạch toán báo sổ theo hình thức tập trung về phòng kế toán
ở Công ty.
ở Công ty có phòng kế toán trung tâm, làm nhiệm vụ hớng dẫn kiểm
tra kế toán toàn Công ty. Nhận chứng từ của các đội sản xuất hạch toán tập
trung để ghi sổ kế toán, nhận báo cáo kế toán của các xí nghiệp trực thuộc,
tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán toàn đơn vị. ở phòng kế toán Công
ty có các nhân viên kế toán phụ trách từng phần công việc kế toán.
Sơ đồ số 5
Việc áp dụng loại hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân
tán đã tạo điều kiện cho kế toán gắn với hoạt động của đơn vị, kiểm tra,
giám sát chặt chẽ các hoạt động một cách có hiệu quả tuy tổ chức bộ máy
kế toán còn cồng kềnh.
Việc cài đặt phần mềm kế toán giúp cho công việc của kế toán tiết
kiệm về thời gian. Quá trình kế toán khi áp dụng máy vi tính, nhân viên kế
toán chuẩn bị các điều kiện về máy, sau đó căn cứ các chứng từ gốc nhập dữ
liệu vào máy, máy sẽ tự xử lý và cho thông tin đầu ra, đặc biệt là kế toán
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tơng đối khoa học.
Căn cứ vào các chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, kế
toán các phần hành (vật t, tài sản cố định ) tiến hành nhập số liệu vào máy
ghi các số và bảng biểu liên quan. Cuối tháng kế toán tổng hợp lấy số liệu
đã đợc kế toán các phần hành tổng hợp ghi bút toán kết chuyển. Khi có
công trình, hay mục công trình, phần việc xây lắp hoàn thành nghiệm thu,
kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành. Có thể nói, kế toán tổng hợp và
kế toán phần hành ở Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau luôn đảm
bảo cung cấp số liệu lẫn nhau cũng nh cho lãnh đạo Công ty kịp thời chính
xác.
20
Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn có quy mô
sản xuất tơng đối lớn, nhiều đơn vị phụ thuộc và sản xuất nhiều sản phẩm.
Do đó thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn hẹp tôi không thể đi sâu

vào tất cả các loại sản phẩm và các đơn vị trực thuộc.
Chức năng nhiệm vụ của phòng ban kế toán ở Công ty Xây
dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn.
+ Kế toán trởng: phụ trách tất cả nhiệm vụ tài chính kế toán, hạch toán
từ Công ty đến đội sản xuất, đảm bảo cho các hoạt động kinh tế tài
chính kế toán đúng qui định của Nhà nớc.
+ Kế toán thanh toán: ở phòng kế toán thanh toán có nhân viên chuyên
đi thanh toán tiền vật t, trả lơng cho CNV, thanh toán tiền gửi với ngân
hàng. Tập hợp kiểm tra chứng từ thu, chi vào sổ, tình hình tăng giảm các
loại quỹ tiền mặt, tiền gửi
+ Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm, tình hình sử
dụng tài sản cố định tại các bộ phận đợc giao sử dụng, tình hình mua
mới máy móc thiết bị, tính chi phí khấu hao tài sản cố định phân bổ
hoặc kết chuyển số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. Lập kế
hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định. Tham gia
kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng tài sản cố định và tham gia
đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết.
+ Kế toán vật t: Công ty không sản xuất ra sản phẩm trực tiếp xây dựng
công trình do vậy kế toán vật t phải có trách nhiệm mua vật t đáp ứng
yêu cầu của các đội thi công. Tuy kế toán vẫn có nhiệm vụ phản ánh số
lợng, chất lợng, giá trị vật t hàng hoá công cụ lao động mua về. Tính và
phân bố vật liệu, phát hiện vật t thừa, thiếu, kém phẩm chất.
+ Thủ quỹ - thủ kho: Kế toán vật t mua vật t giao thủ kho ghi số nhập
kho. Thủ kho có nhiệm vụ bảo quản kho quỹ, nhập xuất vật t thu chi tiền
mặt, thờng xuyên đối chiếu số lợng tồn kho vật t, tồn quỹ tiền mặt với kế
toán. Sau đó thủ kho sẽ giao cho từng đội xây lắp. Thủ quỹ: ở Công ty
Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn tất cả mọi nguồn thu tập
trung ở quỹ, thủ quỹ có nhiệm vụ thu tất cả sau đó khi chi ra phải có
phiếu chi, phiếu thu ghi đầy đủ trong sổ quỹ.
21

Kế toán ở xí nghiệp trực thuộc kế toán tổng hợp có nhiệm vụ ghi chép
tất cả những gì liên quan đến tài chính ở xí nghiệp xây lắp. Sau đó báo cáo
với kế toán tổng hợp.
ở Công ty Xây dựng Điện & Dịch vụ Phát triển Nông thôn mỗi đội
xây lắp có nhân viên kinh tế riêng, nhân viên kinh tế có nhiệm vụ tính toán
tập hợp các khoản thu chi thực tế phát sinh ở mỗi đội xây lắp để báo cáo
phòng kế toán Công ty.
Sỏ đồ số 6
Hàng ngày (tháng) căn cứ vào các chứng từ sau khi đã kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế, phát sinh vào sổ Nhật ký
chung, sổ chi tiết (mở theo yêu cầu quản lý) có liên quan.
Số liệu chuyển sổ nhật ký chung sẽ đợc sử dụng làm căn cứ ghi sổ Cái.
Cuối tháng (quý, năm), theo yêu cầu của kế toán, máy tính tự động cộng số
liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết số phát
sinh và đối chiếu với số liệu trên sổ cái từng tài khoản. Đồng thời kế toán
Công ty lập các báo cáo tài chính trên cơ sở sự theo dõi hạch toán của kế
toán Công ty với các đội và tổng hợp các báo cáo tài chính của các xí
nghiệp hạch toán phụ thuộc gửi lên.
2.2. Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng điện và dịch
vụ phát triển nông thôn.
2.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty xây
dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn.
Chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông
thôn gồm toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh
trong quá trình xây lắp và quá trình sản xuất . Xí nghiệp xây lắp có nhiệm
vụ chính là xây lắp các công trình TBA và các công trình hạ thế nên chi phí
sản xuất ở đây là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình xây lắp và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp
.Để phục vụ cho yêu cầu quản lý ,cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá ở xí nghiệp xây lắp điện nói riêng và ở Công ty xây dựng điện và
dịch vụ phát triển nông thôn.nói chung ,chi phí sản xuất đợc chia làm bốn
loại đối với mỗi loại công ty sử dụng một loại tài khoản riêng :
22
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí về các loại vật liệu
chính ,vật liệu phụ cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp .
Chi phí nhân cong trực tiếp : Là chi phí tiền lơng và các khoản phải
trả mang tính chất tiền lơng cho công nhân vên trực tiếp ,các đội sản xuất
,tiền bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế ,kinh phí công đoàn ,tính trên quỹ lơng
công nhân trực tiếp của hoạt đông xây lắp ,tiền công trả cho công nhân thuê
ngoài phục vụ cho công việc xây lắp công trình .
Chi phí máy thi công : Là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị
trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp và hoàn thành công việc xây lắp
gồm chi phí khấu hao cơ bản ,chi phí nhiên liệu động lực vật liệu phụ dùng
cho máy,tiền lơng cho công nhân điều khiển máy .
Chi phí sản xuất chung : Là chi phí liên quan đến phục vụ quản lý
công trình ,hạng mục công trình trong phạm vi các tổ đội sản xuất ,chi phí
về tiền công và các khoản về tính chất tiền công của bộ phận gián tiếp phục
vụ thi công công trình ,Chi phí khấu hao tài sản cố định ,trích trớc sửa chữa
lớn TSCĐ và các chi phí khác bằng tiền
2.2.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn nói chung và
xí nghiệp xây lắp nói riêng phải luôn quan tâm đến việc xác định đến việc
xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất vì đây là công việc đầu tiên và
đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở công ty .Với đặc điểm là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng điện sản phẩm của công ty thờng mang
tính đơn chiếc ,mỗi sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật và thiết kế khác nhau
.Mặt khác ,công ty thờng sản xuất theo đơn đặt hàng nên đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất ở công ty cũng nh trong xí nghiệp xây lắp lả từng công

trình hạng mục công trình từng công việc xây lắp .Việc xác định đúng đối
tợng chi phí sản xuất ở công ty đã giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty cũng nh tại xí nghiệp xây
lắp điện thực hiện tốt .
2.2.3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng điện và
dịch vụ phát triển nông thôn.
Công ty sử dụng phơng pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất .
23
Các chi phí trực tiếp đợc tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản
xuất phát sinh ở công trình hay hạng mục công trình nào thì đợc hạch toán
trực tiếp vào công trình hay hạng mục công trìng đó .
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào thì đợc hạch
toán vào công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất
chung toàn Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ cho từng công
trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phân bổ thích hợp .Mỗi công trình
hay hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao
thanh quyết toán đều đợc mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập
hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình hay hạng mục công trình
.
Căn cứ để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp
chứng từ (vật liệu, tiền lơng, ) của mỗi tháng và đợc chi tiết theo khoản
mục :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
- Chi phí nhân công trực tiếp .
- Chi phí máy thi công .
- Chi phí sản xuất chung .
Trong chi phí sản xuất chung bao gồm :
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.
+ Chi phí nguyên vật liệu .
+ Chi phí công cụ dụng cụ .

+ Chi phí khấu hao tài sản cố dịnh .
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài .
+ Chi phí khác bằng tiền .
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo
từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng.
Khi công trình hoàn thành bàn giao , kế toán chỉ việc cộng các chi
phí sản xuất ở các tháng từ khi công trình khởi công đến khi hoàn thành bàn
giao sẽ đợc giá thành thực tế của công trình đó .
2.2.3.1. kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực
tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị
24
thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo
hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thiện công trình .Trong đó
không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy
móc phơng tiện thi công .
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm trỷ trọng lớn trong giá
thành của công trình xây dựng. Do đó việc hạch toán chính xác,đầy đủ chi
phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lợng hao phí vật liệu
đã tiêu hao cho quá trình sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của
giá thành xây dựng .
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó đợc hạch toán
trực tiếp vào các đối tợng là các công trình, hạng mục công trình theo giá
thực tế của loại vật liệu xuất kho.
ở Công ty xây dựng điện và dịch vụ phát triển nông thôn. hạch toán
kế toán vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính giá thành vật
liệu xuất kho theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Hạch toán chi tiết vật
liệu theo phơng pháp thẻ song song.

Việc hạch toán khoản mục phí NVL ở xí nghiệp đợc tiến hành nh
sau:
Trớc tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật t xí nghiệp căn cứ vào nhiệm
vụ sản xuất của từng công trình, dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ
thi công công trình để lập kế hoạch cung ứng vật t cho phù hợp với từng
thời điểm sản xuất. Lập báo cáo gửi lên phòng kế hoạch của Công ty.
Nhiệm vụ của Công ty là xem xét tỏng hợp toàn bộ kế hoạch mà các đơn vị
đa theo các chỉ tiêu kinh tế sao cho phù hợp rồi dựa vào bản kế hoạch đó để
giao cho các xí nghiệp. Các xí nghiệp giao nhiệm sản xuất thi công cho các
đội công trình và tổ sản xuất.Các đội công trình và tổ sản xuất căn cứ vào
nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lợng vật t cần thiết phục vụ cho thi
công công trình kịp thời .
Trong quá trình thi công những vật t nào cần sử dụng thì có kế hoạch
để ký với xí nghiệp sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật t để xem xét, xác
nhận , chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật t.đối với công trình có lợng
vật t tiêu hao thì căn cứ khối lợng hiện vật thực hiện trong tháng cán bộ kỹ
thuật sẽ bóc tách lợng vật t tiêu hao theo định mức để ghi phiếu xuất vật t
cho từng đối tợng sử dụng .
25

×