Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần quân đội thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.56 KB, 55 trang )


1
PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Tốc độ phát triển nhanh như vũ bão của ngành công nghệ thông tin đã đem lại
cho con người những tiến bộ vượt bậc trong đời sống kinh tế - xã hội. Đặc biệt với sự
phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới trong nhưng năm qua thì xu hướng khu
vực hoá, toàn cầu hoá đã trở thành một xu thế khách quan. Việt Nam không nằm ngoài
xu thế này với việc tham gia vào những tổ chức, diễn đàn kinh tế và thế giới, các hiệp
định thương mại song phương và đa phương. Hội nhập kinh tế quốc tế là một bước đi
đúng đắn mở ra cho Việt Nam những cơ hội mới, tạo điều kiện cho Việt Nam không
ngừng nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng
khoa học công nghệ, về cơ chế quản lý của các nước phát triển. Tuy nhiên hội nhập
kinh tế cũng đặt Việt Nam trước những thách thức lớn cần được giải quyết, đặc biệt
trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng vì đây là lĩnh vực có vai trò quyết định mức độ
hội nhập kinh tế.
Ngành Ngân hàng ngày nay được coi là ngành kinh tế huyết mạch, là hệ tuần
hoàn của nền kinh tế. Có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế đất nước. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm đó của Đảng và Nhà nước giao cho,
một trong những vấn đề cấp bách đặt ra cho Ngành ngân hàng là phải xây dựng được
hệ thống đủ mạnh trên tất cả các lĩnh vực: hoạch định, thực thi chính sách, năng lực
điều hành, quản lý, kinh doanh, phát triển kỹ thuật công nghệ hiện đại thích ứng với cơ
chế thị trường. Nên kinh tế hội nhập sẽ làm cho các quan hệ mua bán, trao đổi hàng
hoá dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng đòi hỏi sự luân chuyển
vốn nhanh, các quan hệ thanh toán phải đảm bảo tính an toàn, nhanh chóng và hiệu
quả. Vì vậy đi đôi với việc đổi mới cơ chế tổ chức, quản lý thì Ngành ngân hàng cần
tập trung cải tiển hoạt động thanh toán, đặc biệt là trong hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động thanh toán KDTM, trong những


năm qua hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – MCSB nói chung và

2
Chi nhánh Ngân hàng Quân đội Thừa Thiên Huế nói riêng đã tập trung chỉ đạo, cải
tiến về cơ chế, nghiệp vụ và hiện đại hoá công nghệ thanh toán nhằm thu hút ngày
càng nhiều khách hàng và nhanh chóng hội nhập vào khu vực và thế giới. Mặc dù
công tác thanh toán KDTM qua các ngân hàng tại MB - Huế đã đạt được những thành
quả đáng kể, song còn nhiều điều bất cập, chưa tương xứng với tiềm năng vốn có.
Điều này đặt ra cho MB - Huế phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu để hoàn chỉnh
dịch vụ này và tạo tiền đề để mau chóng hội nhập chung vào mạng lưới thanh toán
quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Quân đội - Chi nhánh Huế, nghiên cứu
các hoạt động, nghiệp vụ, đặc biệt là công tác thanh toán KDTM tại Ngân hàng, kết
hợp với phần lý thuyết đã được học tập tại Trường Đại học Kinh tế Huế em đã mạnh
dạn chọn đề tài:
“Kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Thừa Thiên Huế”
để hiểu rõ hơn
cách thức tổ chức và hạch toán thanh toán KDTM, đặc biệt đi sâu vào tìm hiểu hai
hình thức thanh toán là Uỷ nhiệm chi và thanh toán thẻ - hai hình thức sử dụng nhiều
sự hỗ trợ của máy móc và công nghệ hiện đại mang nhiều lợi ích cho người sử dụng.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
 Tập hợp cơ sở khoa học về hình thức Kế toán thanh toán KDTM, từ đó làm
rõ có thể làm rõ cơ sở khoa học này hơn khi đi sâu vào tìm hiểu thực tế công tác hạch
toán.
 Đi sâu vào tìm hiểu các quy trình và nghiệp vụ kế toán của hai hình thức
thanh toán: Uỷ nhiệm chi và thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng Quân đội Thừa
Thiên Huế.
 Đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán thanh toán
KDTM tại Ngân hàng, đồng thời nhận xét, đánh giá và đưa ra một số kiến nghị cá

nhân về hai hình thức thanh toán nói trên tại Ngân hàng.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán
thanh toán KDTM tại Chi nhánh Ngân hàng Quân đội Thừa Thiên Huế.

3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình nghiệp vụ thanh toán KDTM tại Chi
nhánh Ngân hàng Quân đội Thừa Thiên Huế, mà cụ thể đi sâu vào hai hình thức thanh
toán uỷ nhiệm chi và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa trong 2 năm 2007 và 2008.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tham khảo các sách vở,
báo chí, các quyết định của Nhà nước, các trang Web đáng tin cậy…để tạo dựng cơ sở
khoa học cho vấn đề nghiên cứu.
 Phương pháp quan sát, phỏng vấn: là phương pháp thực hiện trong quá trình
thực tập tại đơn vị. Trong thời gian thực tập đã có những quan sát và hỏi những người
liên quan trong đơn vị, từ đó ghi chép, tích luỹ kiến thức.
 Phương pháp tổng hợp và phân tích: là phương pháp thu thập số liệu, sau đó
phân tích các số liệu thu thập được, từ các số liệu đó thực hiện việc nhận xét, đánh giá.
 Phương pháp kế toán: là phương pháp thu thập chứng từ, các số liệu kế toán
để phân tích, hạch toán và tổng hợp












4
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khát quát về Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
NHTM được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nước khác nhau trên thế
giới. Ở một số nước thì khái niệm này được hiểu là các tổ chức tài chính tiền tệ mà
hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi trong dân cư sau đó cho các tổ
chức kinh tế khác vay lại để sản xuất kinh doanh hoặc cho những hộ gia đình vay với
mục đích tiêu dùng; Các Ngân hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch
vụ khác như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm nghề riêng biệt. Trong
khi đó ở một số nước khác cho rằng NHTM có thể kinh doanh tổng hợp các dịch vụ
như buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và giá trị địa ốc…
Ở Việt Nam, tại khoản 7, điều 20 Luật các Tổ Chức Tín dụng được sửa đổi, bổ
sung năm 2004 có quy định: “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thương xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Trên thực tế, các NHTM ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động ghi trong
luật nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội thực hiện theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là cho vay để khuyến
khích phát triển một số thành phần kinh tế, ưu đãi đối với một số dự án và đối tượng
đặc biệt…
Do đó, ở Việt Nam các NHTM thường được hiểu như một Ngân hàng thực hiện

các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận tiền gửi của khách hàng để cho

5
vay, cung cấp lại vốn đầu tư,… chịu sự chỉ đạo, định hướng và giám sát chặt chẽ của
Nhà nước.
1.1.2. Bản chất của NHTM
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Bản chất của NHTM thể hiện qua các khía cạnh
sau:
 NHTM là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế: NHTM hoạt
động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu tổ chức bộ máy như một doanh nghiệp, bình
đẳng trong quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp khác, phải tự chủ về kinh tế và phải
có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước như các đơn vị khác.
 Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Vì vậy, các NHTM phải có
vốn, phải tự chủ về tài chính, hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở chấp hành
pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, góp phần cung ứng một khối lượng vốn tín
dụng rất lớn cho nền kinh tế.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thường mại
 Trung gian tài chính
Trong nền kinh tế luôn luôn tồn tại hai loại tổ chức, cá nhân như sau: Một là
những người tạm thời thâm hụt chi tiêu hoặc có nhu cầu tiêu dùng mà chưa có tiền, tức
là nhu cầu về tiêu dùng và đầu tư của họ vượt quá mức thu nhập hiện tại. Thứ hai là
những cá nhân hoặc tổ chức có thu nhập lớn hơn mức chi tiêu của họ, còn gọi là thặng
dư trong chi tiêu. Nhóm thứ nhất có nhu cầu vay một khoản tiền trong hiện tại để bù
đắp thâm hụt, tất nhiên họ sẽ chi trả trong tương lai. Còn nhóm thứ hai muốn số tiền
tiết kiệm của mình được bảo vệ an toàn và nhất là có khả năng sinh lãi. Hai nhóm
người này sẽ đạt được lợi ích tối đa nếu họ gặp được nhau, quan hệ của họ khi đó gọi
là quan hệ Tài chính trực tiếp.
Nhưng những giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, không gian, thời

gian…đã ngăn cản họ.

6
NHTM ra đời, nhờ khả năng thẩm định thông tin tốt và lợi thế về quy mô,
NHTM hút tiết kiệm từ nhóm thứ hai cho nhóm thứ nhất - những người đảm bảo được
khả năng trả nợ vay. Người đi vay phải trả cho Ngân hàng chi phí sử dụng tiền vay,
gọi là lãi suất vay tính trên tổng số tiền vay, ngược lại thì Ngân hàng phải trả cho
người gửi tiền một khoản lợi nhuận gọi là lãi suất tiết kiệm đề bù đắp cho sự hy sinh
không tiêu dùng trong hiện tại mà cho Ngân hàng tại thời sử dụng. Lãi suất vay bao
giờ cũng lớn hơn lãi suất huy động, sau khi trừ những chi phí thì phần chênh lệch còn
lại là thu nhập của Ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của NHTM dựa trên hai nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi tiết kiệm và cho vay còn được gọi là kinh doanh rủi ro. Ngân hàng luôn đảm bảo
chi trả cho khách hàng gửi tiền đúng kỳ hạn và đủ cả gốc lẫn lãi. Mặt khác những món
cho vay của Ngân hàng thì có rủi ro cao hơn do khả năng trả nợ của khách hàng
thường ẩn chứa yếu tố bất trắc. Với nguyên tắc rủi ro càng lớn, lợi nhuận càng cao,
Ngân hàng sẽ sử dụng khả năng thẩm định thông tin của mình cân băng giữa lợi nhuận
và rủi ro để đem về cho mình một kết quả kinh doanh tốt nhất.
 Chức năng tiền ghi sổ
Quá trình tạo bút tệ của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và
thanh toán trong hệ thống Ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống Ngân
hàng Trung Ương (NHTW) của mỗi nước. Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu
tại một Ngân hàng thành một khoản tiền lớn gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng thanh toán qua nhiều Ngân hàng. NHTM tạo được bút tệ xuất phát từ NHTW.
Nếu không có sự ràng buộc nào thì khả năng tạo bút tệ là vô hạn, tuy nhiên dưới sự
kiểm soát của NHTW thì NHTM chỉ tạo bút tệ trong giới hạn nhất định.
 Trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán
Thực hiện chức năng thanh toán, NHTM cung cấp các phương tiện thanh toán
cho nên kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và nâng cao khả năng tín dụng.
Thay vì phải thanh toán hàng hoá, dịch vụ trực tiếp bằng tiền mặt, giờ đây

khách chỉ cần mở tài khoản, Ngân hàng sẽ thừa lệnh của khách hàng thực hiện toàn bộ
các nghiệp vụ ngân quỹ và thanh toán cho khách hàng thông qua nhiều hình thức như

7
chuyển khoản, séc, Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, thư tín dung L/C, các loại thẻ thanh
toán khác….Khi sử dụng các phương tiện thanh toán này, các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí lao động, thời gian, lại an toàn. Đồng thời, hệ thống
NHTM lại tích tụ được một số vốn lớn để mở rộng khả năng tín dụng.
Để thực hiện tốt chức năng là một trung gian thanh toán, Ngân hàng đầu tiên
phải đầu tư vào yếu tố cống nghệ, chuẩn hoá quy trình thanh toán và cần thiết phải có
một sự kết nối giữa các Ngân hàng trên toàn hệ thống. Hiện nay, nhiều trung tâm thanh
toán bù trừ quốc tế đã ra đời làm gia tăng hiệu quả thanh toán qua Ngân hàng, khách
hàng dù ở bất kỳ đâu trên thế giới đều có thề sử dụng phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt này.
 Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế
Một trong những chức năng quan trọng nhất do các Ngân hàng thực hiện trong
việc tham gia vào nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế là tài trợ xuất nhập khẩu và nền
thương mại giữa các quốc gia. Ngày nay, khi tài trợ thành một phần không thể thiếu
đối với nhiều giao dịch thương mại, các Ngân hàng đã phát triển các dịch vụ này từ
việc tài trợ các hợp đồng thương mại riêng biệt đến cung cấp các giải pháp tổng hợp
đối với các nhu cầu thương mại. Điều này bao gồm sự kết hợp việc cho vay của Ngân
hàng với các nguồn tài trợ từ các cơ quan xuất khẩu của Chính phủ, công ty thuê mua
tài chính quốc tế và các nguồn tài trợ phi Ngân hàng khác, cùng với bảo hiểm rủi ro
chính trị và kinh tế
 Cung cấp các dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, NHTM có những
điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Với
những điều kiện đó, Ngân hàng có thể thực hiện việc tư vấn về tài chính và đầu tư cho
các doanh nghiệp, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu bảo đảm đạt hiệu quả cao
và tiết kiệm chi phí.

Và ngoài ra, NHTM còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ khác như: Dịch
vụ bảo quản an toàn vật có giá của khách hàng, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ tín
thác hoặc uỷ thác Ngân hàng…

8
1.2. Tổng quan về hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại NHTM
1.2.1. Khái niệm về hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán KDTM là cách thức thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự
xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của người chi
trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông
qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. (Giáo trình kế toán
ngân hàng của TS Nguyễn Thị Thu Hương).
Như vậy, xét về góc độ kế toán thì kế toán nghiệp vụ thanh toán KDTM là thực
hiện các bút toán bằng đồng tiền ghi sổ hay bút tệ.
1.2.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
 Trong thanh toán qua Ngân hàng sự vận động của vật tư hàng hoá độc lập
với sự vận động của tiền tệ cả về thời gian lẫn không gian.
 Trong thanh toán KDTM, vật trung gian trao đổi (tiền mặt) không xuất hiện
như trong thanh toán tiền mặt theo kiểu hàng - tiền – hàng, mà chỉ xuất hiện dưới hình
thức tiền tệ kế toán và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách.
 Mỗi bên tham gia thanh toán phải mở tài khoản tại ngân hàng. Do việc mở
tài khoản tại ngân hàng nên ngân hàng là người quản lý các tài khoản tiền gửi của các
cá nhân, tổ chức. Đồng thời ngân hàng có vai trò là người thực hiện và là người kết
thúc quá trình thanh toán.
 Trong thanh toán KDTM, ngoài chủ thể chịu trách nhiệm thanh toán và chủ
thể được hưởng, còn có sự tham gia của ít nhất là một ngân hàng. Quá trình thanh toán
KDTM được diễn ra tại ngân hàng nên ngân hàng có vai trò to lớn không thể “vắng
mặt” vì ngân hàng vừa là người thực hiện các khoản thanh toán.
1.2.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Chức năng thanh toán của tiền tệ với nhiều mô thức ngày càng đa dạng. Sự

nhanh chóng, tiện ích, an toàn, hiệu quả của thanh toán sẽ đẩy nhanh việc tập trung và
phân phối các dòng vốn trong nền kinh tế và xã hội, cung ứng vốn cho nền kinh tế phát
triển. Đã đến lúc điều hành chính sách tài chính, tiền tệ phải thông qua màn hình thanh

9
toán quốc gia, với những phương tiện, kỹ thuật công nghệ thanh toán hiện đại, hạn chế
việc sử dụng tiền mặt trong lưu thông. Hình thức thanh toán KDTM đã phổ biến ở
nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển và đã chứng tỏ được vai trò quan trọng của
mình:
 Thứ nhất, thanh toán KDTM sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền
kinh tế. Bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doang nào cũng cần cố vốn, và nếu dòng
vốn luân chuyển càng nhanh thì việc sản xuất kinh doanh diễn ra càng liên tục và
thuận lợi, mang lại hiệu qua cao. Thanh toán KDTM được thực hiện dựa trên việc áp
dụng công nghệ tin học hiện đại, thông qua việc bù trừ các tài khoản tại ngân hàng, do
đó tạo điều kiện nhanh chóng cho việc giao dịch, chu chuyển vốn, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả của đồng vốn trong nền kinh tế.
 Thứ hai, thanh toán KDTM góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.
Nếu không sử dụng tiền mặt để giao dịch thì sẽ tiết kiệm được chi phí phát sinh do
việc in ấn, vận chuyển, phát hành, bảo quản tiền.
 Thứ ba, muốn sử dụng hình thức thanh toán KDTM thì nhất thiết mỗi chủ
thể phải mở cho mình một tài khoản riêng với số dư nhất định trong tài khoản tại ngân
hàng, và qua đó đã tạo ra một lượng tiền gửi trong ngân hàng. Do đó Ngân hàng luôn
huy động được một lượng vốn nhất định từ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán mà
khách hàng chưa sử dụng đến.
 Thứ tư, thông qua việc thực hiện các giao dịch thanh toán cho khách hàng,
ngân hàng sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ việc thu phí thực hiện dịch vụ.
 Thứ năm, thanh toán KDTM còn có vai trò nổi bật so với thanh toán dùng
tiền mặt, đó là việc hạn chế những rủi ro gặp phải trong lưu thông. Chẳng hạn người
bán hàng chỉ cầm tờ séc của người mua phát hành tới Ngân hàng phục vụ mình hoặc
Ngân hàng phục vụ người phát hành thì Ngân hàng sẽ trích Nợ tài khoản của người

phát hành séc nếu tờ séc đó hợp lệ, hợp pháp. Không may trong thời gian chưa nộp séc
(séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của họ vẫn được đảm bảo không bị mất
nếu khách hàng thông báo việc mất séc với Ngân hàng mình kịp thời.

10
 Xét về mặt vĩ mô, thanh toán KDTM còn tạo điều kiện cho Nhà nước quản
lý, kiểm soát về mặt tài chính, tiền tệ trong xã hội được dễ dàng. Với những thông tin
so Ngân hàng cung cấp, Nhà nước nắm bắt được chính xác hơn lượng tiền lưu thông
trong xã hội, từ đó có những chính sách, kế hoạch điều hoà, ổn định giá trị của đồng
tiền.
Rõ ràng, thanh toán KDTM giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Muốn
đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì đẩy mạnh từng bước công tác
thanh toán KDTM và đi kèm với nó là các nghiệp vụ kế toán phản ánh quá trình thanh
toán đó phải trở nên hoàn thiện, đầy đủ, kịp thời và chính xác.
1.2.4. Các nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt
 Các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và thế nhân) đều phải mở
tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và được quyền lựa chọn
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài khoản.
 Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải dựa trên cơ sở
lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán. Người mua phải chuẩn
bị đầy đủ phương tiện thanh toán (số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hạn mức thấu chi nếu có) để đáp ứng yêu cầu thanh
toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh toán.
Nếu người mua chậm trễ thanh toán; hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì phải
chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành.
 Người bán hay người cung cấp dich vụ là người được hưởng số tiền do
người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng hay
cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán; đồng
thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong quá trình thanh toán.
 Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, các tổ chức cung

ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian thanh toán:
Chỉ trích từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ
hưởng khi có lệnh của người chi trả (thể hiện trên các chứng từ thanh toán). Trường
hợp không cần có lệnh của người chi trả (không cần chữ ký của chủ tài khoản trên

11
chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức thanh toán như Uỷ nhiệm thu, hay lệnh
của toà án kinh tế.
Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm hưỡng dẫn, giúp
đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các công cụ thanh toán phù hợp với điều kiện
sản xuất, kinh doanh, phương thức giao nhận, vận chuyển hàng hoá. Cung cấp đầy đủ
các chứng từ sử dụng trong quá trình thanh toán cho khách hàng.
Tổ chức hạch toán, luân chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh chóng,
chính xác, an toàn tài sản. Nếu để chậm trễ hay hạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại
cho khách hàng trong qua trình thanh toán thì phải chịu phạt để bồi thường cho khách
hàng theo chế tài chung.
1.2.5. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Các hình thức thanh toán KDTM không phải mang tính ngẫu nhiên, nó được
hình thành và phát triển từng bước trên cơ sở phát triển của nền sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Trong lịch sử phát triển, phương tiện thanh toán KDTM được sử dụng rất đa
dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện của mỗi nước, mỗi vùng.
Theo văn bản pháp quy do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành thì hiện nay ở Việt Nam có 5 hình thức thanh toán KDTM chủ yếu được sử dụng
để thanh toán giữa các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế đó là:
• Sec thanh toán: Séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc bảo lãnh
• Uỷ nhiệm thu – nhờ thu
• Uỷ nhiệm chi – nhờ chi
• Thẻ thanh toán
• Thư tín dụng L/C
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn ở hai hình thức thanh toán

KDTM là thanh toán Uỷ nhiệm chi và thanh toán thẻ ghi nợ nên ở phần cơ sở khoa
học này em chỉ xin trình bày cơ sở lý luận về thanh toán Uỷ nhiệm chi và thanh toán
thẻ.
1.2.5.1. Uỷ nhiệm chi - lệnh chi

12
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, được lập theo mẫu in sẵn của Ngân
hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định trên tài khoản của
mình trả cho người thụ hưởng có tài khoản ở cùng hoặc khác Ngân hàng. Uỷ nhiệm
chi ra đời khá lâu, được sử dụng phổ biến trong quan hệ thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ giữa người mua và người bán có mở tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
Uỷ nhiệm chi có những ưu điểm sau:
 Uỷ nhiệm chi có tính an toàn cao. Người phát hành là người ra lệnh chi tiền
từ tài khoản của mình, và chỉ có thể lập uỷ nhiệm chi khi trên tài khoản có đủ số dư.
Điều này đảm bảo an toàn cho cả Ngân hàng và khách hàng, tránh trường hợp phát
hành quá số dư.
 Uỷ nhiệm chi rất đơn giản khi sử dụng và phát hành, thủ tục thanh toán
nhanh gọn. Mẫu uỷ nhiệm chi có thể do người phát hành tự lập theo mẵu chung hoặc
dễ dàng được Ngân hàng cung cấp và không cần phải quản lý chặt chẽ để tránh mất
cắp.
 So với séc và uỷ nhiệm thu thì uỷ nhiệm chi không bị giới hạn trong phạm vi
thanh toán mà có thể được thanh toán trong toàn quốc. Đồng thời uỷ nhiệm chi cũng
không cần yêu cầu các điều kiện như kỹ quỹ hay phải gắn với các hợp đồng kinh tế…
Vì vậy, uỷ nhiệm chi là hình thức thanh toán KDTM được ưa thích và có tỷ
trọng thanh toán cao nhất tại Việt Nam hiện nay.
Quy trình thanh toán uỷ nhiệm chi:
Sơ đồ 1: Thanh toán uỷ nhiệm chi cùng một Ngân hàng.
(1)



(2)
(4) (3)

Bên bán
(Bên th
ụ h
ư
ởng)


Ngân hàng
Bên mua
(Bên chi tr
ả)


13
Chú thích:
(1) Bên bán giao hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho bên mua theo hợp đồng đã
được ký kết.
(2) Bên mua lập uỷ nhiệm chi gửi tới Ngân hàng.
(3) Ngân hàng tiến hành kiểm tra nếu hợp lệ thì ghi "Nợ" và báo "Nợ" cho bên
mua.
(4) Ngân hàng tiến hành ghi "Có" và báo "Có" cho bên bán.
Sơ đồ 2: Thanh toán uỷ nhiệm chi khác Ngân hàng.

(1)



(5) (2) (3)

(4)

Chú thích:
(1) Bên bán giao hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua.
(2) Bên mua lập uỷ nhiệm chi theo mẫu và gửi đến Ngân hàng phục vụ mình để
thanh toán tiền cho bên bán.
(3) Ngân hàng bên mua kiểm tra uỷ nhiệm chi do bên mua chuyển đến, nếu tất
cả hợp lệ thì tiến hàng thanh toán bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản của bên
mua (ghi "Nợ" tài khoản bên mua) để trả cho bên bán.
(4) Ngân hàng phục vụ bên chi trả thanh toán cho Ngân hàng phục vụ bên thụ
hưởng.
(5) Ngân hàng bên thụ hưởng tiến hành ghi "Có" và báo "Có" cho bên thụ
hưởng.


Người thụ hưởng

(Ngư
ời bán)

Ngân hàng
bên bán

Ngân hàng
bên mua

Người chi trả
(Ngư

ời mua)


14
1.2.5.2. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán mà người chủ thẻ có thể sử dụng
nó để rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận
thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán là phương tiện chi trả hiện đại,xuất hiện với tư cách là phương
tiện thanh toán đầu tiên tại Mỹ vào năm 1914 và được sử dụng rộng rãi vào những
năm 1950. Cho đến những năm 1960 thẻ thanh toán đã dần thâm nhập vào cuộc sống
của dân cư tại các nước Châu Âu và ngày càng phát triển rộng rãi, trở thành phương
tiện thanh toán thông dụng trên thế giới.
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán KDTM do Ngân hàng phát hành. Thẻ
cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tài khoản
tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và chủ thẻ. Hoá đơn chấp
nhận thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ.
Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ là đơn vị cung ứng dịch vụ sẽ nhận lại tiền của chủ
thẻ thông qua ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận
lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
a, Đặc tính của thẻ thanh toán
 Tính tiện ích: Là phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt trong lưu thông,
mang đến cho khách hàng sự tiện lợi hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác. Nó có
thể giúp cho người sự dụng thanh toán bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu mà không cần
phải mang theo tiền mặt. Bên cạnh đó, kích cỡ của tấm thẻ chỉ bằng giấy chứng minh
thư nhân dân nên khách hàng không phải lo lắng khi mang theo trong người.

 Tính linh hoạt: Với nhiều loại đa dạng và phong phú, thẻ thanh toán thích
hợp cho mọi đối tượn khách hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp đến khách
hàng có thu nhập cao, khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho tới giải trí, mua sắm

15
hàng hoá… Do đó, thẻ cung cấp cho khách hàng độ thoả mãn tối đa nhu cầu cần sử
dụng của mọi đối tượng khách hàng.
 Tính an toàn và nhanh chóng: Với quy trình và nghiệp vụ thanh toán thẻ mà
Ngân hàng cung ứng cho khách hàng, khách hàng sử dụng thẻ có thể hoàn toàn yên
tâm trước nguy cơ bị mất thẻ vì Ngân hàng vẫn bảo vệ được tiền trong tài khoản của
khách hàng bằng mã số Pin, chữ ký trên thẻ, mã tài khoản thẻ…Điều này cho thấy tính
an toàn hơn của thanh toán thẻ so với các phương tiện thanh toán khác. Ngoài ra, các
giao dịch thẻ đều được thựuc hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhân thẻ
hay điểm rút tiền mặt tới Ngân hàng thanh toán và Ngân hàng phát hành. Vì vậy, việc
ghi Nợ - Có cho các chủ thẻ tham gia vào quá trình thanh toán được thực hiện một
cách tự động, nhanh chóng và chính xác.
 Tính sinh lời: Đối với thẻ tín dụng, khách hàng có thể sử dụng tiền của ngân
hàng mà không trả lãi nếu thanh toán đúng hạn; nghĩa là khách hàng đã được cho vay
không tính lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Còn đối với thẻ ghi nợ thì chủ thẻ
sẽ được hưỡng lãi trên số dư của tài khoản (lãi suất không ky hạn). Như vậy, khách
hàng vừa chi tiêu và tiền vẫn sinh lời.
b, Phân loại thẻ thanh toán
Có nhiêu cách để phân loại thẻ thanh toán nhưng theo tính chất thanh toán (nội
dung kinh tế) của thẻ thì có thể phân loại thẻ thanh toán thanh 3loại sau:
 Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài
khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Để sử dụng loại thẻ này, chủ thẻ phải có tài
khoản hoạt động thường xuyên tại ngân hàng. Loại thẻ này khi rút tiền tài các máy rút
tiền tự động (ATM) hay mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (DVCNT)
thì giá trị giao dịch sẽ được trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ tại ngân hàng.
Như vậy, căn cứ để thanh toán là số dư tài khoản tiền gửi của chủ thẻ tại ngân hàng và

hạn mức thanh toán tối đa của chủ thẻ do ngân hàng đó quy định.
 Thẻ trả trước (Prepaid Card): Là loại thẻ mới được phát triểnt trên thế giới,
khách hàng không cần phải thực hiện các thủ tục phát hành thẻ theo yêu cầu của ngân
hàng như: điền vào phiếu yêu cầu phát hành thẻ, chứng minh tài chính,…., mà chỉ cần

16
trả cho ngân hàng một số tiền, ngân hàng sẽ bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương
đương. Loại thẻ này có đặc điểm giống như mọi loại thẻ bình thường khác, tuy nhiên
thẻ này chỉ được giới hạn với số tiền có trong thẻ và chi tiêu trong một khoảng thời
gian nhất định tuy vào quy định riêng của mỗi ngân hàng.
 Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất. Với loại
thẻ này, chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng mà không phải trả lãi (với điều
kiện chủ thẻ hoàn trả số tiền đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ
sở chấp nhận thẻ. Thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
cho phép người sử dụng có khả năng chi tiêu trước và trả tiền sau.
Quy trình thanh toán bằng thẻ thanh toán NHTM
Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán thẻ:

(3)


(1) (2) (4) (5) (6)





(8)
(7)
Chú thích:

(1) Các đơn vị, cá nhân có nhu cầu giao dịch thanh toán thẻ liên hệ với ngân hàng
phát hành để được sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán.
(2) Ngân hàng phát hành tiến hành việc phát hành thẻ và cung cấp thẻ thanh toán
cho khách hàng theo từng loại phù hợp với đối tượng và điều kiện quy định
(3) Chủ thẻ mua hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ và giao thẻ cho
người tiếp nhận kiểm tra. Nếu đảm bảo an toàn, hợp lệ và chính xác thi ĐVCNT sẽ

Chủ thẻ
Ngân hàng đại lý
thanh toán th


Ngân hàng
phát hành th



ATM

Đơn vị chấp
nh
ận thẻ


17
thực hiện cà thẻ qua máy và in biên lai thanh toán phù hợp với giá trị hàng hoá, dịch
vụ để trừ vào giá trị của thẻ rồi trả lại thẻ cho người sử dụng.
(4) Chủ thẻ cũng có thể yêu cầu ngân hàng đại lý thanh toán thẻ cho rút tiền mặt
hoặc tự mình rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động (ATM).
(5) ĐVCNT nộp biên lai cùng các hoá đơn chứng từ hàng hoá liên quan vào ngân

hàng đại lý thanh toán để thu tiền.
(6) Ngân hàng đại lý tiến hành trả tiền cho ĐVCNT theo số tiền đã phản ánh ở
biên lai bằng cách ghi "Có" vào tài khoản của ĐVCNT.
(7) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ lập bảng kê và chuyển biên lai đã thanh toán
cho ngân hàng phát hành thẻ.
(8) Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán
trên cơ sở các biên lai hợp lệ.
1.2.6. Các phương thức thanh toán KDTM - Phương thức thanh toán vốn
giữa các Ngân hàng.
Thanh toán vốn giữa các ngân hàng là nhu cầu không thể thiếu được trong hoạt
động của ngân hàng do vốn được chuyển qua lại giữa các ngân hàng là nghiệp vụ xẩy
ra hằng ngày tại các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như vậy thanh
toán vốn giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các ngân hàng nhằm
tiếp tục quá trình thanh toán tiền giữa các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân với nhau mà
họ không cùng mở tài khoản tại một ngân hàng và thanh toán vốn nội bộ giữa các đơn
vị trong ngành ngân hàng.
 Sự cần thiết của hoạt động thanh toán vốn:
 Đáp ứng nhu cầu thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ giữa các khách hàng
không cùng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng.
 Đáp ứng nhu cầu chuyển tiền của các tổ chức và cá nhân khác địa phương.
 Thanh toán giữa các ngân hàng còn đáp ứng được yêu cầu tập trung và phân
phối vốn thuộc ngân sách Nhà nước, của các ngành và nhu cầu điều hoà vốn giữa các
ngân hàng.

18
 Ý nghĩa của hoạt động thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
 Thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng là góp phần quan
trọng vào việc đáp ứng tốt các yêu cầu thanh toán của nền kinh tế một cách chính xác,
nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Từ đó tập trung được công tác thanh toán KDTM
qua ngân hàng và phát huy tốt tác dụng của thanh toán KDTM đối với sự phát triển

của nền kinh tế quốc dân.
 Góp phần tiết kiệm đáng kể chi phí lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.
 Thanh toán vốn giữa các ngân hàng góp phần đáng kể vào việc tiết kiệm chi
phí trong quá trình tập trung và phân phối vốn. Trên cơ sở đó tạo điều kiện để tổ chức
tốt công tác điều hoà vốn trong hệ thông ngân hàng.
Hình thức chuyển vốn giữa các ngân hàng rất đa dạng nhưng phổ biến nhất là
không dùng tiền mặt với các phương thức: Thanh toán liên ngân hàng, uỷ nhiệm thu
chi hộ, thanh toán qua tài khoản lẫn nhau giữa các ngân hàng, thanh toán qua tài khoản
tiền gửi tại NHNN, và thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thành viên thông qua ngân
hàng chủ trì.
1.2.6.1. Uỷ nhiệm thu chi hộ
Uỷ nhiệm thu chi hộ là phương thức thanh toán mà ngân hàng nay uỷ quyền
cho ngân hàng khác thu hay chi hộ một số tiền nhất định nếu có các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến việc trả tiền cho khách hàng hay thu tiền cho khách hàng.
Các ngân hàng thanh toán với nhau theo phương thức này phải ký hợp đồng với
nhau để thống nhất về nguyên tắc, thủ tục và nội dung thanh toán. Trên cơ sở đó để mở
cho nhau những tài khoản thu hộ, chi hộ trên cơ sở các chứng từ thanh toán của khách
hàng có mở tài khoản ở mỗi bên. Định kỳ hai bên tiến hành đối chiếu và quyết toán
các khoản thu chi hộ lẫn nhau.
1.2.6.2. Thanh toán qua tài khoản lẫn nhau giữa các ngân hàng
Phương thức thanh toán qua tài khoản lẫn nhau giữa hai ngân hàng cùng hệ
thống hoặc khác hệ thống có quan hệ thường xuyên với nhau, tín nhiệm lẫn nhau có
thể uỷ nhiệm thu hoặc chi hộ nhau giữa các tài khoản thanh toán của khách hàng. Khi
có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến những khoản thanh toán thu hay chi giữa các

19
khách hàng, ngân hàng sẽ trực tiếp trích tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác để thanh
toán hay nhập tiền vào tài khoản này.
Để thực hiện được phương thức này, hai ngân hàng phải có văn bản thoả thuận
cam kết chặt chẽ với nhau để đảm bảo sự tín nhiêm trong thanh toán.

Định kỳ, các ngân hàng giữ tài khoản có trách nhiệm thông báo cho nhau về sự
biến động trên tài khoản tiền gửi lẫn nhau giữa các ngân hàng.
1.2.6.3. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước là phương thức
thanh toán bằng cách trích từ tài khoản ngân hàng phải trả chuyển qua ngân hàng phải
thu, trong đó NHNN thực hiện vai trò trung gian để giúp các ngân hàng chuyển vốn
qua lại lẫn nhau trên cơ sở các chứng từ mà các ngân hàng gửi đến.
Phương thức này được áp dụng cho các ngân hàng khác hệ thống, khác tỉnh,
thành phố và các ngân hàng mở tài khoản tại NHNN. Để thực hiện thanh toán qua
NHNN, các ngân hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại đây và đảm bảo số dư trên tài
khoản để thanh toán cho ngân hàng khác. Khi có nhu cầu thanh toán qua NHNN, các
ngân hàng phải lập đủ chứng từ theo quy định của NHNN.
1.2.6.4. Thanh toán bù trừ liên ngân hàng
Thanh toán bù trừ là quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng khác hệ thống
trong cùng một địa bàn do NHNN tổ chức theo cách giao nhận chứng từ trực tiếp và
bù trừ số phát sinh hàng ngày về nhu cầu chuyển vốn giữa các ngân hàng.
Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thương mại là việc thanh toán giữa các
ngân hàng thanh viên thông qua sự chủ trì của NHNN. Theo phương thức thanh toán
này, các ngân hàng tiến hành bù trừ tiền phải thu và phải trả lẫn nhau, kết quả chênh
lệch sau bù trừ sẽ được NHNN tổng hợp và trích từ tài khoản tiền gửi của ngân hàng
phải trả qua ngân hàng phải thu.
 Nguyên tắc thanh toán bù trừ:
 Thanh toán chênh lệch thông qua trích tài khoản tiền gửi mở tại NHNN chủ
trì thanh toán bù trừ.

20
 Nếu thiếu khả năng thanh toán thì ngân hàng thành viên phải nộp tiền mặt
vào NHNN chủ trì thanh toán bù trừ hoặc xin vay.
 Nếu ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ không cho vay sẽ chuyển số tiền
chênh lệch đó sang nợ quá hạn. Nếu có ba lần nợ quá hạn liên tiếp thì NHNN sẽ đình

chỉ việc thanh toán bù trừ của thanh viên.
 Điều kiện tham gia thanh toán bù trừ:
 Phải có tài khoản tiền gửi tại NHNN.
 Phải thực hiện đúng các nguyên tắc thanh toán bù trừ.
 Phải có văn bản đề nghị tham gia thanh toán bù trừ gửi ngân hàng chủ trì.
 Nếu có sai sót hoặc tổn thất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho ngân hàng thành viên khác và khách hàng.
1.2.6.5. Thanh toán nội bộ hệ thống ngân hàng
Đây là phương thức chuyển vốn giữa các ngân hàng trong cùng một hệ thống
ngân hàng. Hiện nay theo quyết định số 226/2002/QĐ/NHNN của NHNN Việt Nam
ban hành ngày 26/03/2002 về thanh toán thì thanh toán liền ngân hàng được tổ chức
theo hai hình thức:
 Thanh toán liên ngân hàng song phương theo cách các ngân hàng này mở tài
khoản cho nhau và thoả thuận các điều kiện thanh toán theo hợp đồng song phương
mag hai bên ký kết
 Thanh toán liên ngân hàng do NHNN chủ trì theo cách bù trừ và thanh toán
từng lần qua NHNN.








21

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
THỪA THIÊN HUẾ
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội
Trong những năm đầu thập kỷ 90, nhu cầu vốn và các dịch vụ tài chính cho
hoạt động kinh tế quốc phòng nhằm thực hiện những công trình quốc phòng, dự án
quốc gia…của các doanh nghiệp quân đội là rất lớn. Tuy nhiên, việc đáp ứng nhu cầu
của các ngân hàng còn hạn chế. Chính vì vậy, ngày 04/11/1994, NH TMCP Quân đội
đã chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 00374/ GP-UB của Uỷ ban Nhân
dân Thành phố Hà Nội và theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-CP ngày 14/09/1994
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NH TMCP Quân đội là 1 trong 5 NH
TMCP có trụ sở tại Hà Nội với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 50
năm. Hiện nay, Hội sở chính toạ lạc tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Website
chính thức của Ngân hàng là www.militarybank.com.vn.
Sau 14 năm, với phương châm hoạt đông "Vững vàng - Tin cậy"; MB đã đạt
được nhiều thành tựu đáng khích lệ:
 Liên tục tăng trưởng vốn điều lệ qua mỗi năm. Với sự đóng góp của các cổ
đông chiến lược là Công ty cổ phần Chứng khoán Thăng Long TSC, Công ty Cổ phần
quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Hà Nội HFM, Công ty Quản lý Nợ và khai thác tài
sản AMC, Công ty Cổ phần Địa ốc MB (MB Land), Khách sạn Quốc tế ASIAN và
gần 7.000 cổ đông pháp nhân và thế nhân khác, đến nay vốn điều lệ của MB đã hơn
3.400 tỷ đồng và dự kiến con số này sẽ tăng lên đến 7.300 tỷ đồng vào năm 2010.
 Thành lập được hơn 93 Chi nhánh và Phòng giao dịch tại các tỉnh thành
trong cả nước. Một thành tựu đáng nói ở đây là sự lớn mạnh về đội ngũ nhân sự và
tính ổn định của nó. Những ngày đầu hoạt động MB chỉ có 25 CBNV mà giờ đây con

22
số đó là hơn 2.000 người. MB còn là một trong những ngân hàng có tính ổn định nhân
sự cao nhất.
 Năm 2008 là năm có tốc độ phát triển cao của Ngân hàng. Nói đến thành tựu
nổi bật của MB trong thời gian qua không thể không nói đến những giải thưởng

thương hiệu uy tín như:
 Giải thưởng Top 100 thương hiệu Việt Nam năm 2008
 Giải thưởng Thương hiệu Chứng khoán uy tín và Công ty cổ phần hàng đầu
Việt Nam năm 2008
 Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước năm 2008
 Giải thưởng Trí tuệ năm 2008.
 Giải thưởng thanh toán do HSBC trao tặng.
 Giải thưởng Doanh nghiệp Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008
 Giải thưởng Quả cầu Vàng năm 2008…
Tất cả những điều đó cho thấy rằng Ngân hàng đang hoạt động hiệu quả và phát
triển không ngừng trong tương lai. Mục tiêu của MB cho tới năm 2010 là đưa MB trở
thành Ngân hàng cổ phần hàng đầu trên mảng thị trường lựa chọn, hướng tới một tập
đoàn tài chính có thương hiệu mạnh ở Việt Nam
2.1.2. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân đội T.T Huế (MB - Huế)
Vào ngày 12/02/2007, MB - Huế chính thức được khai trương và đi vào hoạt
động, theo quy mô Chi nhánh cấp một của Ngân hàng TMCP Quân đội. Trụ sở chính
đặt tại số 3 Hùng Vương - TP Huế. Hiện nay MB - Huế đã mở được 2 phòng giao dịch
là:
 Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền - Số 6 Trần Hưng Đạo-TP Huế
 Phòng Giao dịch Nam Vị Dạ - Nhà C3 Phạm Văn Đồng - TPHuế.
MB - Huế đã gặp phải rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập; Bởi
lý do MB - Huế là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên có mặt trên địa bàn
Thừa Thiên Huế, thêm vào đó là tâm lý e ngại trước những sự thay đổi của người dân
Huế, trước đây họ chỉ quen giao dịch với các Ngân hàng thương mại Quốc doanh,

23
hoặc thậm chí không muốn tiếp xúc với Ngân hàng. Mặc dù vậy, bằng những năng lực
và chính sách khách hàng của mình, MB - Huế đã tháo gỡ được những khó khăn ban
đầu, tạo được hình ảnh tốt đẹp trong lòng người dân Huế. Với một đội ngũ nhân lực
trẻ, tinh thông về nghiệp vụ, quan tâm nhiều hơn vào đối tượng khách hàng cá nhân,

tận tâm trong phục vụ đối tượng doanh nghiệp, mang đến cho khách hàng những giải
pháp tài chính-ngân hàng khôn ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ mãn.
Có thể nói hiện nay MB - Huế đã trở thành một trong những Ngân hàng có uy
tín trên điạ bàn tỉnh. Tuy vậy, chưa bằng lòng với kết quả đạt được, MB - Huế luôn cố
gắng hoàn thiện dịch vụ hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
Để đạt được điều đó, Ngân hàng luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, áp
dụng công nghệ mới và mở rộng thị trường.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh Ngân hàng Quân đội T.T Huế
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý MB - Huế
MB - Huế là Chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Quân đội, do Giám đốc
phụ trách, trợ giúp cho Giám đốc có 1 Phó giám đốc và các phòng ban chức năng sau:
• Phòng KD - QHKH
• Phòng quản lý tín dụng
• Phòng Kế toán và dịch vụ khách hàng
• Phòng Hành chính Tổng hợp
• Phòng giao dịch Bắc Trường Tiền
• Phòng giao dịch Nam Vĩ Dạ
Bộ máy tổ chức của MB - Huế được thể hiện theo sơ đồ sau:

24
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Quân đội T.T Huế
























Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
PGD B
ắc
Trường
Tiền
PGD
Nam
Vĩ Dạ
Phòng
KD -
QHKH
Phòng
Quản lý

Tín dụng

Phòng
Kế toán

- DVKH

Phòng
HCTH
BP
Kế toán

Kho quỹ

BP
QHKH
Cá nhân

BP
QHKH

- DN
BP
Back
Office
Kho
Quỹ
Sàn
Giao
Dịch


Kế toán
nội bộ
BP
Kế toán
Kho quỹ

BP
QHKH

BP
QHKH

BP
Công
Nghệ
Bộ phận thẻ
Giám đốc
Phó Giám đốc


25
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
 Ban Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, có quyền quyết định và giải
quyết mọi công việc trong Ngân hàng, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của Ngân hàng theo đúng kế hoạch chỉ tiêu của Ngân hàng. Giám đốc phụ trách
chung về các hoạt động tín dụng, thanh toán, về kế toán tài vụ, kho quỹ, nguồn vốn, tài
sản…Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc, là người được Giám đốc uỷ quyền
quản lý, điều hành các hoạt động của Ngân hàng khi Giám đốc vắng mặt, chỉ đạo một
số nghiệp vụ do Giám đốc phụ trách và tham gia bàn bạc với Giám đốc trong việc phát

triển Ngân hàng.
 Phòng Kinh doanh - QHKH: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược khách
hàng tín dụng, thẩm định và đề xuất cho vay các đối tượng, thường xuyên theo dõi
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay và thu nợ vốn vay. Thường xuyên phân tính
tình hình hoạt động kinh doanh của đối tượng vay vốn, phân tính kinh tế để lựa chon
biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Phòng quản lý tín dụng: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tín
dụng: cơ chế, chính sách, chế độ, quy trình tín dụng, bảo lãnh, giới hạn tín dụng; quản
lý và xử lý nợ xấu. Giám sát tình hình thực hiện công tác tín dụng tại Chi nhánh. Giúp
việc cho Giám đốc, Phòng Kinh doanh trong các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt
động tín dụng. Tập hợp, lập các báo cáo phục vụ cho công tác quản trị, điều hành, xây
dựng chiến lược, cơ cấu, giới hạn tín dụng. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng
và giao kế hoạch kinh doanh cho các phòng ban
 Phòng Kế toán và dịch vụ khách hàng: Bao gồm bộ phận kế toán nội bộ, sàn
giao dịch và kho quỹ. Trực tiếp hạch toán nghiệp vụ, thanh toán và cung cấp các dịch
vụ ngân hàng cho khách hàng. Kho quỹ thực hiện các nghiệp vụ thu và phát tiền theo
quy định của Giám đốc hoặc người được uỷ quyền.
 Phòng Hành chính - Tổng hợp: Duới sự chỉ đạo của Giám đốc, quản lý công
tác nhân sự, bố trí sắp xếp mạng lưới cán bộ hợp lý. Thực hiện các chế độ lương,
thưởng, phụ cấp…Chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho cán bộ nhân viên.
Tư vấn pháp chế về giao kết hoặc tranh chấp liên quan đến cán bộ công nhân viên, tài

×