BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
0
NGUYỄN VĂN ĐỊNH
HIỆU QUẢ CAN THIỆP TƯ VẤN,
CHĂM SÓC, HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS
TẠI CỘNG ĐỒNG Ở 5 HUYỆN CỦA NGHỆ AN,
2008 - 2012
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Nguyễn Văn Định
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo sư -
Tiến sỹ Nguyễn Thanh Long, Thứ trưởng Bộ Y tế và Phó giáo sư - Tiến sỹ Phan Trọng
Lân, Viện trưởng Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh, là những người thầy trực tiếp hướng
dẫn, truyền thụ kiến thức cho tôi, dẫn dắt tôi trên con đường nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Trần Hiển, Viện trưởng
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và Lãnh đạo Viện, Phòng Đào tạo sau đại học đã
luôn quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong quá trình thực hiện luận án và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập của tôi.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể Khoa HIV - Viện Vệ
sinh Dịch tễ Trung ương đã trực tiếp giúp đỡ tôi tổ chức thực hiện nghiên cứu và hoàn
thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc - Sở Y tế Nghệ An, Ban Giám đốc và
tập thể cán bộ, nhân viên Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Nghệ An đã động viên,
cổ vũ và hỗ trợ nhiệt tình cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc và các cán bộ Trung tâm Y tế 5
huyện/thành/thị, cán bộ các phòng khám ngoại trú đã hỗ trợ tôi trong triển khai nghiên
cứu, thu thập số liệu cho luận án.
Xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và đồng nghiệp, những
người luôn chia sẻ cùng tôi những khó khăn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận án này.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, những người đã luôn
động viên, chia sẻ và hết lòng ủng hộ tôi trong thời gian qua.
Nguyễn Văn Định
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng x
Danh mục các biểu đồ xii
Danh mục các hình, sơ đồ xiii
ĐẶT VẤN
ĐỀ
1
Chương 1: TỔNG QUAN
3
1.1. Một số thông tin cơ bản về HIV/AIDS
3
1.1.1. Khái niệm nhiễm HIV/AIDS
3
1.1.2. Tác nhân gây bệnh
3
1.1.3. Nhiễm HIV là nhiễm suốt đời
4
1.1.4. Dịch HIV là một dịch ẩn
4
1.2. Tình hình nhiễm HIV trên Thế giới và Việt Nam
5
1.2.1. Trên Thế giới
5
1.2.2. Tại Việt Nam
7
1.2.3 Tại Nghệ An
8
1.3. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS
11
1.3.1. Tiêm chích ma túy không an toàn
11
1.3.2. Quan hệ tình dục không an toàn
12
1.3.3. Nguy cơ phối hợp
13
1.4. Thực trạng tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS
14
1.4.1. Trên Thế giới
14
1.4.2. Tại Việt Nam
19
1.4.3. Tại Nghệ An 23
1.5. Hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng
đồng
29
1.5.1. Khái niệm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng
đồng
29
1.5.2. Cơ sở hình thành chiến lược tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng
31
1.5.3. Nguyên tắc tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS dựa vào
cộng đồng
34
1.5.4. Nội dung tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng
đồng
34
1.5.5. Một số yếu tố bảo đảm sự thành công của hoạt động tư vấn, chăm sóc và
hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng
36
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………… 38
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………… 38
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu……………………………………………………… 38
2.1.3. Thời gian nghiên cứu……………………………………………………… 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………
42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu………………………………………………………….
42
2.2.2. Điều tra cắt ngang lần 1……………… 42
2.2.3. Điều tra cắt ngang lần 2…………………………………………………… 43
2.2.4. Xây dựng nội dung biện pháp can thiệp …………………………………
44
2.2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu………………………………………….
53
2.2.6. Kỹ thuật thu thập thông tin và chỉ số nghiên cứu………………………… 54
2.3. Phương pháp xử lý số liệu…………………
57
2.4. Các biện pháp khống chế sai số………………………………………………. 58
2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu…………………………………………. 58
2.6. Lực lượng tham gia và tổ chức thực hiện……………………………………
59
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 61
3.1. Thực trạng tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và hành vi nguy
cơ tại thời điểm trước can thiệp (2008)……………………………………….
61
3.1.1. Một số đặc điểm người nhiễm HIV/AIDS………………………………… 61
3.1.2. Tư vấn xét nghiệm HIV…………………………………………………… 64
3.1.3. Chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS…………………………………. 67
3.1.4. Biểu hiện lâm sàng và tiếp cận dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ của người nhiễm
HIV/AIDS…………………………………………………………………
71
3.1.5. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS 74
3.2. Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại
cộng đồng sau 4 năm triển khai (2008 - 2012)………………………………
84
3.2.1. Hiệu quả hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV ………………………………
84
3.2.2. Hiệu quả chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS…………………… 85
3.2.3. Hiệu quả về tiếp cận dịch vụ của người nhiễm
HIV/AIDS………………….
86
3.2.4. Thay đổi về hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS 88
Chương 4: BÀN LUẬN 91
4.1. Thực trạng tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và hành vi nguy
cơ tại thời điểm trước can thiệp ……………
91
4.1.1. Một số đặc điểm của người nhiễm HIV/AIDS 91
4.1.2. Tư vấn xét nghiệm HIV 93
4.1.3. Chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS 97
4.1.4. Tiếp cận dịch vụ của người nhiễm HIV/AIDS 105
4.1.5. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS 109
4.2. Hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại
cộng đồng sau 4 năm can thiệp………………………………………………
117
4.2.1. Hiệu quả về tư vấn, xét nghiệm HIV 117
4.2.2. Chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS từ gia đình và cộng đồng
119
4.2.3. Tiếp cận dịch vụ của người nhiễm HIV/AIDS 120
4.2.4. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS 121
4.2.5. Ưu điểm, hạn chế và khả năng áp dụng mô hình tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ
người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng
124
KẾT LUẬN…………………………………………… 128
KHUYẾN NGHỊ………………………………………………………………… 130
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ………………
131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS Acquired Immunodeficiency Syndrome
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ARV Anti Retro Virus
Thuốc điều trị kháng retro vi rút
BCS Bao cao su
BKT Bơm kim tiêm
BLTQĐTD Bệnh lây truyền qua đường tình dục.
BTBC Bạn tình bất chợt
BTTX Bạn tình thường xuyên
CSHQ Chỉ số hiệu quả
DPLTMC Dự phòng lây truyền mẹ con
QHTD Quan hệ tình dục
ESTHER Network for Therapeutic Solidarity in Hospitals
Tổ chức liên đới mạng điều trị
FHI Family Health International
Tổ chức Sức khỏe Gia đình Quốc tế
GDVĐĐ Giáo dục viên đồng đẳng
GMD Gái mại dâm
HIV Human Immunodeficiency Virus
Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
Life - GAP Vietnam-USA Collaboration Project on HIV/AIDS Prevention and
Care in Vietnam
Dự án “Dự phòng và chăm sóc HIV/AIDS tại Việt Nam”
MSM Men who have sex with men
Quan hệ tình dục đồng giới nam
NCMT Nghiện chích ma túy
NTCH Nhiễm trùng cơ hội
OR Odds Ratio - Tỷ suất chênh
PEPFAR The United States President’s Emergency Plan for AIDS Relief
Chương trình hỗ trợ khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kỳ
PKNT Phòng khám ngoại trú
PNBD Phụ nữ bán dâm
QTC Dự án "Quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS"
TCMT Tiêm chích ma túy
TVCSHT Tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ
TVXNTN Tư vấn xét nghiệm tự nguyện
UNAIDS The Joint United Nations Programme on AIDS
Chương trình phối hợp của Liên hiệp quốc về AIDS
WHO World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân bố lũy tích nhiễm HIV/AIDS tại Nghệ An tính đến 31/12/2013… 8
Bảng 1.2. Phân bố bệnh nhân điều trị ARV tại các cơ sở điều trị tỉnh Nghệ An
25
Bảng 1.3. Ưu điểm và hạn chế của tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng so với dựa vào cơ sở y tế
33
Bảng 2.1. Liệt kê các hoạt động đào tạo tập huấn cho mạng lưới tham gia
49
Bảng 2.2. Liệt kê các hoạt động tư vấn, xét nghiệm tại các phòng tư vấn sức khỏe
cộng đồng
50
Bảng 2.3. Liệt kê các hoạt động tư vấn, hỗ trợ tại cộng đồng và dự phòng lây
truyền mẹ - con
51
Bảng 2.4. Liệt kê các hoạt động truyền thông và can thiệp giảm hại 52
Bảng 2.5. Phân bố đối tượng được chọn vào nghiên cứu tại các địa bàn………… 54
Bảng 3.1. Phân bố người nhiễm HIV theo tuổi, giới tính và dân tộc…… 61
Bảng 3.2. Phân bố theo tình trạng hôn nhân và người sống cùng…………………. 63
Bảng 3.3. Thời gian nhiễm HIV và nhận biết lý do nhiễm HIV………………… 64
Bảng 3.4. Nội dung, chất lượng và loại hình tư vấn xét nghiệm HIV…………… 65
Bảng 3.5. Tần suất, nội dung tư vấn hỗ trợ sau nhiễm HIV và xét nghiệm HIV của
bạn tình…………… …………………………………………………
66
Bảng 3.6. Chăm sóc, hỗ trợ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS……… 68
Bảng 3.7. Các tổ chức, đơn vị chăm sóc tại nhà cho người nhiễm HIV/AIDS……
70
Bảng 3.8. Tiếp cận chăm sóc, điều trị trong vòng 6 tháng trước điều tra……… 72
Bảng 3.9. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của người nhiễm HIV/AIDS…………
73
Bảng 3.10. Tiếp cận dịch vụ giảm tác hại và thông tin phòng chống AIDS 6 tháng
trước điều tra…………………………………………………………
73
Bảng 3.11. Hành vi tiêm chích ma túy không an toàn của người nhiễm HIV/AIDS.
74
Bảng 3.12. Quan hệ tình dục và loại bạn tình của nam nhiễm HIV………………
75
Bảng 3.13. Hành vi quan hệ tình dục không an toàn của nữ nhiễm HIV/AIDS…… 76
Bảng 3.14. Các yếu tố liên quan đến hành vi dùng chung bơm kim tiêm của đối
tượng nghiên cứu năm 2008
78
Bảng 3.15. Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ luôn luôn sử dụng bao cao su khi quan
hệ tình dục với các loại bạn tình của đối tượng nghiên cứu năm 2008…
81
Bảng 3.16. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tỷ lệ luôn sử dụng BCS khi
QHTD với các loại bạn tình của đối tượng nghiên cứu năm 2008
83
Bảng 3.17. Thay đổi tiếp cận dịch vụ giảm tác hại và thông tin truyền thông……
87
Bảng 3.18. Thay đổi về hành vi QHTD không an toàn của nam và nữ nhiễm với
bạn tình thường xuyên………………………………………………….
89
Bảng 3.19. Thay đổi về hành vi sinh con sau nhiễm
HIV…………………………
90
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Trình độ học vấn của người nhiễm HIV/AIDS………………………. 62
Biểu đồ 3.2. Phân bố nghề nghiệp của người nhiễm HIV/AIDS………………… 62
Biểu đồ 3.3. Kết quả xét nghiệm HIV của bạn tình thường xuyên………………… 67
Biểu đồ 3.4. Tình trạng vệ sinh ăn uống của người nhiễm HIV/AIDS…………… 67
Biểu đồ 3.5. Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS……………… 69
Biểu đồ 3.6. Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS…………… 69
Biểu đồ 3.7. Mong muốn/nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS…………………. 71
Biểu đồ 3.8. Biểu hiện triệu chứng của người nhiễm HIV/AIDS………………… 71
Biểu đồ 3.9. Tình trạng không dùng BCS lần QHTD gần nhất và không thường
xuyên dùng BCS 12 tháng qua với bạn tình của nam nhiễm HIV
75
Biểu đồ 3.10. Người gợi ý dùng BCS khi QHTD với bạn tình của nam nhiễm HIV 76
Biểu đồ 3.11. Tình trạng không dùng BCS lần QHTD gần nhất và không thường
xuyên dùng BCS 12 tháng qua với bạn tình của nữ nhiễm HIV
77
Biểu đồ 3.12. Một số đặc điểm sinh con của người nhiễm HIV…………………… 78
Biểu đồ 3.13. Thay đổi chất lượng hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV…………… 84
Biểu đồ 3.14. Thay đổi nhu cầu tiếp cận dịch vụ tư vấn xét nghiệm và hành vi
nguy cơ sau tư vấn xét nghiệm HIV……………
84
Biểu đồ 3.15. Thay đổi thói quen và ý thức vệ sinh dinh dưỡng………………… 85
Biểu đồ 3.16. Thay đổi thái độ của gia đình và cộng đồng…………………………
85
Biểu đồ 3.17. Thay đổi sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng……………
86
Biểu đồ 3.18. Thay đổi tiếp cận dịch vụ chăm sóc, điều trị của người nhiễm HIV 86
Biểu đồ 3.19. Thay đổi hành vi tiêm chích ma túy không an toàn………………….
88
Biểu đồ 3.20. Thay đổi hành vi QHTD không an toàn của nam nhiễm với GMD… 88
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Hình dạng HIV………………………………………………………… 4
Hình 1.2. Ước tính số còn sống nhiễm HIV/AIDS toàn cầu đến cuối năm 2012… 6
Sơ đồ 1.1. Khung lý thuyết các nội dung cơ bản của chăm sóc người nhiễm
HIV/AIDS tại cộng
35
đồng………………………………………………
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ triển khai nghiên cứu……………………………………………. 43
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ biện pháp can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm tại
cộng đồng…………………………………………………………………………
45
ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 1996 trường hợp nhiễm HIV đầu tiên tại Nghệ An được phát hiện và từ đó cho
tới nay con số người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn liên tục tăng. Tính đến 31/12/2013, số
người nhiễm HIV/AIDS được phát hiện tại Nghệ An đã lên tới 7.294 người, trong đó 4.323
người biểu hiện AIDS và 2.571 người đã chết do AIDS. Hiện tại, Nghệ An là tỉnh xếp thứ 6
của cả nước về số người nhiễm HIV/AIDS còn sống với khoảng 5.545 người [82], [83].
Nhận thức được mối hiểm hoạ to lớn của đại dịch HIV/AIDS, nhằm ngăn chặn sự lan
truyền của HIV. Trong những năm qua, nhiều hoạt động phòng chống HIV/AIDS đã được
triển khai thực hiện. Đặc biệt, từ năm 2007, sau khi Nghệ An được đưa vào một trong 7 tỉnh
trọng điểm của chương trình PEPFAR Hoa Kỳ thì các hoạt động phòng chống HIV/AIDS
thực sự chuyển biến mạnh mẽ và thu được những kết quả bước đầu đáng khích lệ [82].
Về hoạt động tư vấn, chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại Nghệ An.
Tính đến 31/12/2013, có 9 PKNT được triển khai ngoài cộng đồng (trong đó có 1 PKNT trẻ
em), 2 cơ sở điều trị trong trung tâm 05 - 06 và 2 cơ sở điều trị trong trại giam. Ngoài ra,
trên địa bàn tỉnh còn có 11 phòng tư vấn, 12 nhóm GDVĐĐ, 5 câu lạc bộ người nhiễm và
nhiều dịch vụ khác như dự phòng lây truyền mẹ - con, khám và điều trị BLTQĐTD, khám
và điều trị Lao/HIV Có thể nói với sự hỗ trợ tích cực của các chương trình, dự án, sự vào
cuộc mạnh mẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền, trong thời gian qua hoạt động tư vấn,
chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS đã có sự chuyển biển mạnh mẽ với hàng ngàn
người được TVXNTN, người nhiễm HIV/AIDS đã chủ động công khai danh tính để hưởng
thụ các dịch vụ và tham gia vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, được quản lý và
được tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ tại nhà, tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ và nhiều hoạt
động hỗ trợ khác từ các tổ chức, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn. Tính đến cuối 2013, số
người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị ARV tại các phòng khám ngoại trú là 2.223
người, trong đó có 105 là trẻ em [82].
Tuy nhiên, hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại Nghệ An vẫn còn một số tồn tại,
như: độ bao phủ của các dịch vụ chưa cao, nhiều huyện vùng xa, miền núi cao việc tiếp cận
với các dịch vụ của người nhiễm HIV/AIDS còn nhiều khó khăn, hoạt động tư vấn, chăm
sóc, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS còn nhiều bất cập; lây nhiễm HIV vẫn
chưa có dấu hiệu thuyên giảm, số người nhiễm HIV tiến triển thành AIDS và nhu cầu chăm
sóc, điều trị ngày càng nhiều [82].
Thực trạng hành vi nguy cơ lây truyền HIV và tư vấn, chăm sóc, điều trị người nhiễm
HIV/AIDS đã được một số nghiên cứu đề cập, nhưng chưa đầy đủ, chưa có tính đại diện để
làm cơ sở cho việc chăm sóc người nhiễm và khống chế sự lan truyền HIV. Mặt khác, hoạt
động phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng và hiệu quả của nó tại Nghệ An chưa có nghiên
cứu nào phân tích, đánh giá. Từ thực tế trên, chúng tôi đề xuất nghiên cứu: "Hiệu quả can
thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng ở 5 huyện của Nghệ
An, 2008 - 2012" với các mục tiêu sau:
1. Mô tả hoạt động tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng và
hành vi nguy cơ trước can thiệp tại 5 huyện của Nghệ An năm 2008.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại
cộng đồng, 2008 - 2012.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. MỘT SỐ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HIV/AIDS
1.1.1. Khái niệm nhiễm HIV/AIDS
HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh " Human Immunodeficiency Virus", là vi
rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại các tác
nhân gây bệnh [68].
AIDS được viết tắt từ tiếng Anh "Acquired Immunodeficiency Syndrome", có nghĩa
là "hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải" do nhiễm vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở
người - HIV (Human Immunodeficiency Virus). HIV tấn công, tiêu huỷ dần các tế bào miễn
dịch và làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể. AIDS là giai đoạn cuối của quá trình
nhiễm HIV, khi cơ thể không còn khả năng chống đỡ, nên dễ mắc thêm nhiều loại bệnh cơ
hội dẫn đến tử vong [68].
1.1.2. Tác nhân gây bệnh
HIV có 2 týp huyết thanh HIV-1 và HIV-2 do Montagnier cùng cộng sự (Viện
Pasteur Paris) tìm ra năm 1983 - 1986 tại Trung Phi. Đây là các Retrovius (vi rút sao mã
ngược) có vật liệu di truyền ARN, thuộc họ Lentivirus (vi rút chậm). Đích tấn công của HIV
là các tế bào miễn dịch có điểm tiếp nhận CD4 (tế bào Lympho T, niêm mạc ruột ưa crôm,
niêm mạc đường hô hấp, đệm thần kinh và tế bào thượng bì). HIV lây nhiễm, nhân lên và
tiêu diệt tế bào miễn dịch của cơ thể. Hàng ngày, có hàng tỷ HIV được tạo thành và cũng có
hàng tỷ tế bào miễn dịch của cơ thể bị tiêu hủy [47], [86], [88], [110].
Trên kính hiện vi điện tử, HIV có cấu trúc hình cầu, đường kính trung bình khoảng
110 nm (dao động từ 70 - 130 nm). HIV có đặc điểm chung của họ Retroviridae. Hạt vi rút
hoàn chỉnh (virion) có cấu tạo gồm 3 lớp: vỏ ngoài, vỏ trong và lõi [47], [88], [110].
Hình 1.1. Hình dạng HIV
1.1.3. Nhiễm HIV là nhiễm suốt đời
Đối với các nhiễm trùng thông thường, mầm bệnh chỉ tồn tại một thời gian ngắn
trong cơ thể. Riêng HIV, một khi đã tích hợp vào bộ gen của tế bào chủ, sẽ tồn tại cùng với
vật chủ suốt đời, vì vậy người nhiễm HIV/AIDS có thể truyền bệnh cho người khác suốt cả
đời mình [45], [55], [106], [114].
1.1.4. Dịch HIV/AIDS là một dịch ẩn
Thời gian từ khi một người nhiễm HIV đến khi diễn biến thành AIDS trung bình
khoảng 5 - 7 năm. Trong thời gian này, mặc dù không có triệu chứng gì trên lâm sàng,
nhưng người nhiễm HIV vẫn luôn có khả năng lây nhiễm cho người khác. Đến khi có biểu
hiện của AIDS thì người nhiễm đã có thể gây bệnh cho nhiều người. Do vậy, dịch
HIV/AIDS là một dịch ẩn rất khó phòng, chống [7], [42].
1.2. TÌNH HÌNH NHIỄM HIV TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Trên thế giới
Kể từ khi ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Los Angeles, Hoa Kỳ vào năm
1981, đến 31/12/2012, UNAIDS và WHO đã công bố có khoảng 35,3 triệu người nhiễm
HIV/AIDS còn sống, trong đó có 32,1 triệu người lớn và 3,3 triệu trẻ em. Riêng trong năm
2012, 3,3 triệu người nhiễm HIV/AIDS được phát hiện và 1,6 triệu người tử vong do AIDS,
có gần 1/7 số chết là trẻ em. Mỗi ngày trôi qua, trên thế giới có thêm 6.300 người mới
nhiễm HIV, 95% các trường hợp này ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Số người
nhiễm HIV/AIDS hiện còn sống phần lớn ở các nước khu vực cận Sahara châu Phi (25
triệu), ở vùng Nam và Đông Nam Á (3,9 triệu) [116], [142].
Châu Phi là châu lục chịu tác động nặng nề nhất của đại dịch HIV/AIDS. Tại vùng
cận Sahara châu Phi, với dân số chỉ chiếm 10% dân số thế giới, nhưng đã có khoảng 25 triệu
người (23,5 - 26,6) đang sống bị nhiễm HIV, chiếm 70,8% tổng số người nhiễm HIV/AIDS
còn sống toàn thế giới. Trong năm 2012, tại vùng cận Sahara, ước tính có khoảng 1,6 triệu
(1,4 - 1,8) người mới bị nhiễm HIV [132], [133], [142]. Ước tính trong năm 2012, AIDS đã
cướp đi sinh mạng của khoảng 1,2 triệu người dân châu Phi (1,1 - 1,3), chiếm 75% số người
đã chết do AIDS trên toàn thế giới [134], [142].
Tại châu Á và Thái Bình Dương: ước tính có khoảng 5 triệu người đang sống bị
nhiễm HIV/AIDS. Trong năm 2012, ước tính có 351.000 người mới bị nhiễm HIV và có
khoảng 261.000 người bị chết do AIDS [132], [142].
Tại Ấn Độ, tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở người trưởng thành là 0,27% với số lượng
khoảng 2,1 triệu người đang sống bị nhiễm HIV/AIDS, trong đó 39% là phụ nữ và 7% là trẻ
em. Nhìn chung, dịch HIV/AIDS của Ấn Độ đang chậm lại, với mức giảm 57% số ca nhiễm
mới năm 2011 so với năm 2000, và giảm 29% các trường hợp tử vong liên quan đến AIDS
năm 2011 so với 2007 [131], [132], [142].
Hình 1.2. Ước tính số còn sống nhiễm HIV/AIDS toàn cầu đến cuối năm 2012
Nguồn: Báo cáo của UNAIDS [142]
Tại vùng Nam Á và Đông Nam châu Á, trong năm 2012, có khoảng 270.000 người
mới bị nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV/AIDS còn sống ở vùng này lên 3,9 triệu
người. Các nước trong vùng có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao là Thái Lan, Campuchia,
Myanmar [131], [132], [142].
Tại châu Mỹ La tinh: mức độ lây nhiễm HIV ít thay đổi, ước tính có 86.000 người
trong vùng bị nhiễm HIV trong năm 2012, nâng tổng số người đang sống bị nhiễm
HIV/AIDS lên 1,5 triệu người. QHTD không an toàn giữa nam giới với nam giới và nam
giới với gái mại dâm là con đường lây nhiễm HIV chủ yếu trong khu vực [142].
Tại vùng Caribe, tính đến năm 2012, ước tính có 250.000 người nhiễm HIV/AIDS
đang còn sống. Trong năm 2012, có 12.000 người mới bị lây nhiễm HIV và 11.000 người đã
chết do AIDS. Tỷ lệ nhiễm HIV trung bình ở người lớn vùng này là 1%. Con đường lây
truyền chủ yếu vẫn là quan hệ tình dục khác giới không an toàn [132], [142].
Tại khu vực Đông Âu và Trung Á: ước tính có khoảng 1,3 triệu người đang sống bị
nhiễm HIV, 90% số người này đang sống tại Nga và Ucraine. Trong năm 2012 có 130.000
người trong vùng mới bị lây nhiễm HIV và 91.000 người đã chết vì AIDS. Tiêm chích ma
túy là con đường lây truyền HIV chủ yếu tại khu vực này với 62% những trường hợp mới
nhiễm HIV là do TCMT [142].
Tại các nước phát triển ở Tây Âu và Bắc Mỹ: ước tính có khoảng 2,16 triệu người
đang sống bị nhiễm HIV/AIDS, trong đó có khoảng 77.000 người mới bị nhiễm HIV trong
năm 2012. Chỉ riêng tại Hoa Kỳ, trong năm 2012 ước tính có 49.000 ca nhiễm mới HIV,
đưa tổng số người bị nhiễm HIV/AIDS còn sống lên 1,3 triệu người, tỷ lệ lây nhiễm qua
tình dục đồng giới nam chiếm tới 38,8% tổng số nhiễm mới ở nam giới trong năm 2012
[112], [142].
1.2.2. Tại Việt Nam
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam vào tháng 12 năm 1990
ở thành phố Hồ Chí Minh. Tính đến hết năm 2012, số trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống
là 210.703, số bệnh nhân AIDS hiện còn sống là 61.669 và 63.372 trường hợp tử vong do
AIDS. Tỷ lệ nhiễm HIV toàn quốc theo số báo cáo là 239 người trên 100.000 dân, tỉnh Điện
Biên vẫn là địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV trên 100.000 dân cao nhất cả nước (1.015,8),
tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh (677), thứ 3 là Thái Nguyên (610,6) [4], [101].
Về địa bàn phân bố dịch: tính đến hết năm 2012, toàn quốc đã phát hiện người nhiễm
HIV/AIDS tại 79,1% xã/phường (tăng 1,6% so với cuối năm 2011), gần 98% quận/huyện và
63/63 tỉnh/thành phố [4], [101].
Riêng trong năm 2012, cả nước phát hiện 14.127 trường hợp nhiễm HIV, 6.734 bệnh
nhân AIDS và 2.149 người tử vong do AIDS. So với năm 2011, số trường hợp nhiễm HIV
phát hiện và báo cáo giảm 26%, số người tử vong giảm gần 2 lần. 10 tỉnh có số trường hợp
xét nghiệm phát hiện dương tính lớn nhất trong năm 2012 và tỷ lệ tương ứng so với tổng số
cả nước trong năm 2012, bao gồm thành phố Hồ Chí Minh: 2.721 trường hợp (chiếm
19,3%); Hà Nội: 751 trường hợp (chiếm 5,3%); Điện Biên: 671 (chiếm 4,8%); Nghệ An:
575 trường hợp (chiếm 4,1%); Thái Nguyên: 479 trường hợp (chiếm 3,2%); Cần Thơ: 422
trường hợp (chiếm 3,0%); Thanh Hóa: 335 trường hợp (chiếm 2,4%); Yên Bái: 328 trường
hợp (chiếm 2,3%). Các tỉnh có số người nhiễm HIV/AIDS phát hiện trong năm 2012 tăng
với năm 2011, bao gồm Đồng Nai (0,6%); Đắk Lắk (0,4%), Cần Thơ (0,3%); Tây Ninh
(0,3%); Bình Định (0,1%); các tỉnh khác tăng nhẹ như Trà Vinh, Lào Cai [4].
1.2.3. Tại Nghệ An.
Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Nghệ An là vào năm 1996. Tính
đến ngày 31/12/2013, lũy tích số người nhiễm HIV ở Nghệ An đã lên tới 7.294 người, với
4.323 người chuyển sang AIDS, 2.571 người đã chết do AIDS. Phân bố theo địa dư, 20/20
huyện/thành/thị, với 413/480 xã phường (86,0%) đã có người nhiễm HIV/AIDS. Hiện tại,
Nghệ An là tỉnh xếp thứ 6 của cả nước về số người nhiễm HIV/AIDS còn sống [82], [83].
Bảng 1.1. Phân bố lũy tích nhiễm HIV/AIDS tại Nghệ An tính đến 31/12/2013
Thứ tự
Địa phương Nhiễm HIV Chuyển AIDS Chết do AIDS
1 TP. Vinh
1
1
.
.
9
9
2
2
8
8
1
1
.
.
3
3
4
4
8
8
8
8
6
6
6
6
2 Quế Phong
1
1
.
.
0
0
7
7
3
3
3
3
2
2
4
4
1
1
5
5
2
2
3 Tương Dương
8
8
5
5
1
1
5
5
3
3
7
7
3
3
7
7
1
1
4 Quỳ Châu
4
4
9
9
7
7
2
2
3
3
3
3
1
1
3
3
0
0
5 Đô Lương
3
3
9
9
3
3
2
2
4
4
2
2
1
1
6
6
6
6
6 Diễn Châu
3
3
4
4
6
6
2
2
2
2
9
9
1
1
1
1
7
7
Thứ tự
Địa phương Nhiễm HIV Chuyển AIDS Chết do AIDS
7 TX Thái Hoà
3
3
1
1
2
2
1
1
8
8
9
9
9
9
1
1
8 Thanh Chương
2
2
6
6
2
2
1
1
5
5
9
9
9
9
4
4
9 Con Cuông
2
2
3
3
2
2
1
1
7
7
2
2
1
1
2
2
6
6
10 Quỳ Hợp
2
2
2
2
5
5
1
1
4
4
4
4
7
7
2
2
11 Nghĩa Đàn
1
1
7
7
7
7
1
1
0
0
9
9
5
5
1
1
12 Nghi Lộc
1
1
4
4
6
6
8
8
5
5
3
3
8
8
13 Yên Thành
1
1
4
4
5
5
9
9
3
3
3
3
9
9
14 Tân Kỳ
1
1
3
3
4
4
7
7
6
6
2
2
9
9
15 Nam Đàn
1
1
3
3
2
2
1
1
0
0
0
0
6
6
8
8
16 Hưng Nguyên
1
1
2
2
9
9
9
9
9
9
5
5
6
6
17 Quỳnh Lưu
1
1
2
2
4
4
7
7
7
7
3
3
2
2
18 TX Cửa Lò
7
7
9
9
4
4
7
7
3
3
5
5
19 Kỳ Sơn
6
6
3
3
3
3
2
2
2
2
4
4
20 Anh Sơn
4
4
6
6
2
2
8
8
1
1
4
4
Cộng
7
7
.
.
2
2
9
9
4
4
4
4
.
.
3
3
2
2
3
3
2
2
.
.
5
5
7
7
1
1
Nguồn: Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Nghệ An
Theo số liệu báo cáo của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Nghệ An: trong 5 năm
từ 2009 đến 2013, số liệu người nhiễm HIV/AIDS mới phát hiện toàn tỉnh nằm trong
khoảng từ 553 - 575, riêng năm 2013 là 510 người, giảm 65 người so với năm 2012. Thành
phố Vinh hiện vẫn là địa phương có số người nhiễm cao nhất với 1.928 người. 3 huyện có
tổng số người nhiễm tăng cao nhất trong 5 năm (2009-2013) là Quế Phong (818), Tương
Dương (353), Quỳ Châu (308). Đây là 3 huyện nằm ở miền núi phía Tây của Nghệ An và
giáp với biên giới Cộng hòa nhân dân Lào. Như vậy, mặc dù dịch HIV/AIDS ở Nghệ An có
xu hướng chững lại, nhưng trong khi các huyện vùng trung tâm và đồng bằng có xu hướng
giảm nhẹ, thì các huyện miền núi cao dịch lại tăng cao. Điều này phù hợp với thực tế là tình
hình buôn bán ma túy và số người NCMT tại các huyện đang tăng nhanh trong những năm
gần đây. Bên cạnh đó, do điều kiện phức tạp về địa lý, hạn hẹp về kinh phí nên độ bao phủ
của các chương trình dự án, các dịch vụ về phòng chống HIV/AIDS tại các địa phương này
còn rất thấp, đặc biệt là chương trình can thiệp giảm hại [82], [83].
Về phân bố nhiễm mới HIV qua các năm cho thấy: nữ giới nhiễm HIV đang có xu
hướng tăng, nữ chỉ chiếm dưới 10,0% số nhiễm mới hàng năm từ 1999 - 2003, nhưng đã
tăng lên đến trên 20,0% trong 3 năm gần đây nhất.
Phân tích nhiễm HIV theo nhóm đối tượng: đối tượng TCMT chiếm chủ yếu trong số
nhiễm mới hàng năm và đang có xu hướng giảm dần, từ 94,7% năm 2000, xuống 90,8%
năm 2006 và 76,4% năm 2013. Ngược lại, lây nhiễm HIV qua QHTD với các nhóm bạn tình
lại tăng dần qua các năm: từ 2,5% năm 2000 lên 6,7% năm 2006 và 21,8% năm 2013.
Phân tích nhiễm HIV/AIDS theo tuổi: đang có xu hướng tăng dần của nhóm tuổi 30 -
39 và giảm dần của nhóm tuổi 20 - 29 từ năm 2010 đến nay. Nhóm tuổi 20 - 29 giảm từ
51,9% (2010) xuống 35,1 (2013), nhóm 30 - 39 từ 34,6% (2010) lên 50,2% (2013).
Số liệu giám sát trọng điểm qua các năm cho thấy: tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
TCMT cao nhất vào năm 2005 (34,3%), sau đó giảm dần qua các năm và ở mức 12% năm
2012 và 2013. Nhóm PNBD có tỷ nhiễm HIV cao trong những năm đầu và cao nhất vào
năm 2008 (7,8%), giảm dần những năm gần đây và còn 1% năm 2013. Nhóm nam mắc
BLTQĐTD có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất năm 2007 (6,8%) và giảm xuống còn 2,0% năm
2013. Đặc biệt, từ năm 2009 Nghệ An bắt đầu lấy mẫu giám sát trọng điểm nhóm đồng bào
dân tộc miền núi tuổi từ 15 - 49 và kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm trong nhóm này rất cao, cao
nhất là năm 2010 với 5,5%, 2012 là 4,5% và năm 2013 là 1,5%. Điều này cũng phù hợp với
tình trạng số người nhiễm HIV/AIDS phát hiện mới tăng nhanh tại các địa phương này và
chủ yếu lây nhiễm trong nhóm NCMT [82], [83].
1.3. HÀNH VI NGUY CƠ LÂY TRUYỀN HIV TỪ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS
Nguy cơ lây nhiễm HIV được định nghĩa như là khả năng của một người có thể bị lây
nhiễm HIV. Những hành vi nhất định tạo ra, làm tăng và duy trì khả năng lây nhiễm được
coi là nguy cơ (UNAIDS, 1998). Những hành vi đó bao gồm TCMT, QHTD không an toàn
và QHTD với nhiều bạn tình trong thời gian dài không sử dụng hoặc ít sử dụng BCS
(UNAIDS, 2007). Nguy cơ nhiễm HIV nảy sinh do cá nhân bị lôi kéo vào các hành vi nguy
cơ từ nhiều lý do khác nhau như thiếu thông tin, không có khả năng đàm phán về tình dục
an toàn, không sẵn có BCS… Những năm gần đây, sự tiếp cận với HIV/AIDS đã được mở
rộng không chỉ tập trung vào nguy cơ cá nhân mà còn vào cả yếu tố môi trường, xã hội,
cũng như vai trò ảnh hưởng đến nguy cơ từ các mối quan hệ và bất bình đẳng giới
(UNAIDS, 1998) [59], [135].
1.3.1. Tiêm chích ma túy không an toàn.
Hiện nay, Việt Nam và một số nước ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương lây nhiễm
HIV trong nhóm những người TCMT đã, đang và tiếp tục có xu hướng gia tăng. Tại Việt
Nam, nghiên cứu của Nguyễn Trần Hiển và cộng sự trong 1.519 người TCMT tại TP. Hồ
Chí Minh về yếu tố nguy cơ nhiễm HIV và dùng chung BKT của họ. Kết quả cho thấy, tỷ lệ
nhiễm HIV tăng từ 27,0% năm 1997 lên 38,0% vào năm 1998 ở các cơ sở cai nghiện, tỷ lệ
nhiễm HIV trong nhóm TCMT tại cộng đồng cũng tăng cao hơn [46].
Năm 1997, trong một nghiên cứu ở các đối tượng TCMT nhiễm HIV tại 5 tỉnh miền
Bắc, Nguyễn Chí Phi và cộng sự đã nhận thấy: 96,0% các đối tượng TCMT, HIV dương
tính đã từng dùng BKT, chỉ có 5,0% trong số đối tượng nghiên cứu biết cách và đã làm sạch
BKT đúng cách và 18,9% người nhiễm HIV/AIDS dùng BKT sạch [65].
Năm 2002, điều tra của ngân hàng Phát triển châu Á, cho thấy: tỷ lệ dùng BKT của
nhóm người nhiễm HIV/AIDS đã từng TCMT rất cao (Đồng Tháp: 61,5%, Kiên Giang:
55,2% Lai Châu: 54,8% và An Giang: 25,0%) [21]. Cũng trong năm 2002, điều tra lượng
giá nguy cơ nhiễm HIV/AIDS của ngân hàng Thế giới cũng cho thấy: tỷ lệ đối tượng còn
TCMT trong tháng trước điều tra cao (Thanh Hoá: 93,0%, Nghệ An 81,7%, Hà Tĩnh:
77,8%, Bình Dương: 88,9%, Long An: 86,8%). Tỷ lệ đối tượng dùng lại BKT trong tháng
trước điều tra cũng cao (Thanh Hoá 97,5%, Nghệ An: 47,6%, Hà Tĩnh: 55,6% , Bình
Dương: 67,5%, Long An: 32,9% [17].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hà (2004) về hành vi TCMT trong nhóm người
nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Phú Thọ cho kết quả: Hầu hết đối tượng đã từng TCMT (97,8%),
tỷ lệ TCMT trong tháng trước điều tra cao (79,8%) và gần một nửa (47,9%) người nhiễm
HIV/AIDS đưa BKT đã qua sử dụng cho người khác dùng [41]. Nghiên cứu của Lê Trường
Sơn tại Thanh Hóa cũng cho thấy: 89,4% đối tượng đã từng TCMT và 48,2% trong số đó
vẫn tiếp tục dùng BKT sau khi nhiễm HIV [72].
Các số liệu trên cho thấy mức độ nguy hiểm của đại dịch HIV/AIDS không chỉ thể
hiện ở tình trạng lây lan HIV từ người nhiễm ra cộng đồng, mà còn ở tình trạng tái nhiễm vi
rút đối với người đã nhiễm HIV.
1.3.2. Quan hệ tình dục không an toàn
Quan hệ tình dục không an toàn cũng có nguy cơ lây nhiễm HIV cao tại Việt Nam
nhất là nhóm người nhiễm HIV/AIDS vì họ vẫn tiếp tục quan hệ tình dục không an toàn với
các loại bạn tình sau khi biết đã nhiễm HIV.
Khi nghiên cứu hành vi quan hệ tình dục của 396 người TCMT có HIV dương tính
tại 5 tỉnh miền Bắc Việt Nam, Nguyễn Chí Phi và cộng sự đã cho nhận xét: tỷ lệ có quan hệ
tình dục ở nhóm đối tượng này rất cao, hầu hết có quan hệ tình dục trước hôn nhân, quan hệ
tình dục lần đầu thường với gái mại dâm và có liên quan đến việc sử dụng ma tuý, có 48,6%
sử dụng BCS trong quan hệ tình dục, nhưng chỉ có 71,7% trong số này sử dụng BCS đúng
cách [65].
Kết quả điều tra của ngân hàng Phát triển châu Á năm 2002 trên các đối tượng nhiễm
HIV/AIDS cho thấy: tỷ lệ dùng BCS trong lần quan hệ tình dục gần nhất của đối tượng tại
Lai Châu: 50,0%, An Giang: 50,0%, Kiên Giang: 34,7%, Đồng Tháp: 23,0%. Mặt khác,
phần lớn người nhiễm HIV/AIDS có quan hệ tình dục với gái mại dâm trong 12 tháng trước
điều tra, nhưng tỷ lệ luôn sử dụng BKT khá thấp (Lai Châu: 42,3%, An Giang: 34,6%, Kiên
Giang: 22,4%, Đồng tháp: 19,6%) [21].
Kết quả điều tra của ngân hàng Thế giới năm 2002 cũng nhận xét: người nhiễm
HIV/AIDS không thường xuyên sử dụng BCS khi QHTD với các loại bạn tình, nhất là với
gái mại dâm [17].
1.3.3. Nguy cơ phối hợp
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy: có sự đan xen giữa hai nhóm hành vi nguy cơ
này. Một tỷ lệ khá cao người nhiễm HIV/AIDS vừa TCMT có dùng chung BKT, vừa có
QHTD không dùng BCS thường xuyên. Mặt khác, một số người nhiễm HIV/AIDS vừa có
hoạt động mại dâm không dùng BCS, vừa TCMT có dùng chung BKT. Do vậy, một số đối
tượng nhiễm HIV/AIDS đã không thể xác định được nguyên nhân lây nhiễm HIV của bản
thân do TCMT hay do QHTD [3], [18], [73], [78].
Số liệu giám sát hành vi vòng 1 tại Việt Nam cũng chỉ ra rằng: những hành vi đan
xen có thể có những nguy cơ lây nhiễm HIV đặc biệt cao. Gái mại dâm đồng thời TCMT có
nguy cơ lây truyền HIV cao hơn rất nhiều so với những gái mại dâm không TCMT. Người
TCMT có QHTD với GMD có nguy cơ lây truyền HIV cao hơn rất nhiều so với những đối
tượng TCMT không có QHTD với GMD do họ không thường xuyên sử dụng BCS khi
QHTD, có nhiều bạn tình hơn và dùng chung BKT trong TCMT thường xuyên hơn [3],
[18], [98]. Theo nhận định của UNAIDS: sự kết hợp giữa TCMT và mại dâm là một sự phối
hợp chết người và đang châm ngòi cho một vụ dịch nghiêm trọng ở Việt Nam. Tại thành
phố Hồ Chí Minh, một nghiên cứu đã cho thấy: 38,0% gái mại dâm có TCMT và khoảng
một nửa số đó đã bị nhiễm HIV, trong khi chỉ 8,0% gái mại dâm không TCMT bị nhiễm
bệnh. Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra: tỷ lệ GMD có TCMT sử dụng BCS chỉ bằng một
nửa của số GMD không TCMT; tỷ lệ sử dụng BCS ở gái mại dâm đường phố có TCMT,
dùng chung BKT thấp hơn 6 lần so với GMD không TCMT. Nói cách khác, những GMD có
nguy cơ lây nhiễm HIV cao nhất lại chính là người ít thường xuyên sử dụng BCS nhất [3],
[39], [51].
Ngoài ra, nguy cơ lây truyền từ mẹ nhiễm HIV/AIDS sang con cũng xuất hiện ngày
càng nhiều hơn và bắt đầu được nghiên cứu, tìm hiểu.
1.4. TÌNH HÌNH TƯ VẤN, CHĂM SÓC, HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS
1.4.1. Trên thế giới
Cho tới nay, thế giới vẫn chưa có thuốc điều trị khỏi và chưa có vắc xin phòng bệnh
đặc hiệu về HIV/AIDS, vì vậy trong những năm qua các biện pháp nhằm hạn chế đến mức
tối đa tác hại và sự lan truyền HIV ra cộng đồng là dự phòng với 3 mục tiêu chính:
- Hạn chế tốc độ lây lan HIV.
- Làm chậm quá trình tiến triển của bệnh.
- Làm giảm ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội của HIV/AIDS.
Tại các nước đang trong giai đoạn dịch tập trung, HIV chủ yếu lan truyền trong các
nhóm nguy cơ cao (TCMT và GMD). Do đó, các hoạt động giảm tác hại được thực hiện tập
trung vào các nhóm này nhằm hạn chế sự lây truyên HIV ra cộng đồng. Bốn nhóm biện
pháp chính trong phòng chống HIV/AIDS, đó là [16], [22], [60]:
- Thông tin, giáo dục, truyền thông và truyền thông thay đổi hành vi.
- Can thiệp giảm tác hại trong nhóm đối tượng nguy cơ cao (cấp phát BKT sạch, cấp
phát và tiếp thị xã hội BCS, điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone…).
- Giám sát HIV/AIDS (giám sát huyết thanh, giám sát hành vi, giám sát thế hệ 2),
phát hiện và điều trị sớm các BLTQĐTD, bệnh lao.
- Tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV/AIDS.
Hoạt động tư vấn, xét nghiệm tự nguyện là một nội dung quan trọng. Đó là chương
trình can thiệp dự phòng HIV dựa trên nhu cầu của đối tượng tư vấn, nó cung cấp cơ hội cho
đối tượng hiểu được nguy cơ nhiễm HIV và biết được kết quả xét nghiệm HIV của mình
một cách bí mật [23], [27]. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, TVXNTN là bộ phận quan trọng
trong chương trình phòng chống HIV/AIDS, đóng vai trò vừa dự phòng lây truyền HIV, vừa
chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS. Dựa trên nền tảng TVXNTN, các dịch vụ dự phòng,
chăm sóc và hỗ trợ khác được hình thành như chăm sóc y tế, giáo dục đồng đẳng, can thiệp
giảm tác hại, dự phòng lây truyền từ mẹ sang con… [23], [24], [27]. Các nghiên cứu trên thế
giới gần đây còn chỉ ra rằng TVXNTN là loại hình can thiệp có chi phí thấp nhưng mang lại
hiệu quả cao trong phòng lây nhiễm HIV.
Hiện nay, số lượng người sử dụng xét nghiệm HIV và dịch vụ tư vấn đã tăng gấp
nhiều lần trong 10 năm qua. Tuy vậy, tỷ lệ đáp ứng so với số muốn làm xét nghiệm vẫn còn
thấp. Trong năm 2003, ước tính có 0,2% người lớn ở các nước có thu nhập thấp và trung
bình nhận được các dịch vụ TVXNTN. Họ ngại không đi xét nghiệm vì nhiều nguyên nhân,
như: khó tiếp cận các dịch vụ xét nghiệm và điều trị ; sợ kỳ thị và phân biệt đối xử; sợ xét
nghiệm sẽ dương tính… Điều đó đồng nghĩa với việc hàng ngàn cơ hội tiếp cận điều trị,
chăm sóc, hỗ trợ và dự phòng đang bị bỏ qua. Để giải quyết vấn đề này, UNAIDS và WHO
đã và đang hỗ trợ chương trình mở rộng tiếp cận với xét nghiệm và tư vấn HIV thông qua
việc phát triển các dịch vụ tư vấn, xét nghiệm ban đầu lồng ghép với các hoạt động chăm
sóc sức khỏe sẵn có tại các cơ sở y tế. Những nỗ lực như vậy không những cần thiết cho cải
thiện sức khỏe từng cá nhân mà còn thiết yếu cho tiếp cận toàn cầu trong dự phòng, chăm
sóc, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS [138].
Hoạt động chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS cũng đang được đặt ra là một
trọng tâm của chương trình phòng chống HIV/AIDS. Zămbia là một trong những nước châu
Phi đầu tiên thực hiện dịch vụ chăm sóc HIV/AIDS tại nhà. Dịch vụ này đã được quốc tế
công nhận vì chất lượng hoạt động cao. Kinh nghiệm phòng chống AIDS tại một số nước
như Brazil, Ấn Độ, Thái Lan và nhiều quốc gia khác cũng cho thấy: tăng cường chăm sóc,
hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS là biện pháp tốt nhất để khống chế, đẩy lùi đại dịch
HIV/AIDS do giảm sự sợ hãi, kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS, làm tăng
số người đến xét nghiệm và tư vấn HIV/AIDS [7], [136].
Nhận thức tầm quan trọng của điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS,
chính sách của UNAIDS về vấn đề này nêu rõ: điều trị, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm