Bộ Giáo dục v đo tạo - Bộ quốc phòng
Học viện quân y
Trần quốc hùng
Thực trạng v hiệu quả t vấn, chăm sóc, hỗ trợ
ngời nhiễm HIV/AIDS dựa vo cộng đồng
tại Thái Nguyên, Khánh Ho, Sóc Trăng (2004 - 2006)
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62. 72. 70. 01
Tóm tắt Luận án tiến sỹ y học
h Nội - 2007
Luận án đợc hoàn thành tại Học viện Quân y
Hớng dẫn khoa học: PGS. TS. Hồ Bá Do
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Trần Hiển
Phản biện 2: PGS.TS. Đào Văn Dũng
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Đức Hiền
Luận án đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc
tại Học viện Quân y vào 14 giờ 00 ngày 17 tháng 12 năm 2007
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia
- Th viện Học viện Quân y
công trình của tác giả đ công bố liên quan luận án
1. Trần Quốc Hùng, Nguyễn Thanh Long, Hồ Bá Do (2006), Thực trạng
công tác chăm sóc, t vấn, hỗ trợ ngời nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng
đồng tại Quảng Ninh, Khánh Hoà và Cần Thơ, Tạp chí Y học Quân sự
- Chuyên đề các công trình nghiên cứu về bệnh nhiệt đới, Cục Quân y,
tr. 150-153.
2. Trần Thu Thuỷ, Trần Quốc Hùng (2006), Công tác t vấn, chăm
sóc, hỗ trợ ngời nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng của Hội Chữ thập đỏ
Việt Nam, Tạp chí Y học Quân sự - Chuyên đề các công trình nghiên
cứu về bệnh nhiệt đới, Cục Quân y, tr. 154-156.
3. Trần Quốc Hùng, Nguyễn Thanh Long, Hồ Bá Do (2007), Nguy cơ
lây truyền HIV và hiệu quả t vấn, chăm sóc, hỗ trợ dựa vào cộng đồng
làm giảm hành vi nguy cơ ở ngời nhiễm HIV/AIDS tại Thái Nguyên,
Khánh Hoà, Sóc Trăng (2004 - 2006), Tạp chí Y dợc học quân sự,
Học Viện Quân y, tập 32, số 3/2007, tr 47-54.
1
chữ viết tắt trong tóm tắt luận án
AIDS Hội chứng Suy giảm miễn dịch mắc phải
(Acquired Immunodeficiency Syndrome)
ARV Thuốc kháng vi rút sao mã ngợc
(Antiretroviral)
BCS Bao cao su
BKT Bơm kim tiêm
BLTQĐTD Bệnh lây truyền qua đờng tình dục
BTTX Bạn tình thờng xuyên
CI Khoảng tin cậy (Confidence Interval)
CSHQ Chỉ số hiệu quả
CSHT Chăm sóc, hỗ trợ
GMD Gái mại dâm
HIV Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở ngời
(Human Immunodeficiency Virus)
HVNC Hành vi nguy cơ
NNHIV Ngời nhiễm HIV
PVS Phỏng vấn sâu
QHTD Quan hệ tình dục
OR Tỷ suất chênh (Odds Ratio)
TCMT Tiêm chích ma túy
TLN Thảo luận nhóm
TVCSHT T vấn, chăm sóc, hỗ trợ
TVXN T vấn xét nghiệm
TVXNTN T vấn, xét nghiệm tự nguyện
2
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiễm HIV/AIDS đang là vấn đề bức xúc ở Việt Nam cũng nh
trên thế giới. Số lợng ngời nhiễm ngày càng gia tăng nên nhu cầu
t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm HIV/AIDS ngày càng lớn, đặc
biệt tại cộng đồng. Giải quyết vấn đề này đợc xác định là nội dung
trọng tâm của Chiến lợc Quốc gia Phòng chống HIV/AIDS đến năm
2010 của Việt Nam. ở nớc ta, hiện mới chỉ quản lý, t vấn, chăm
sóc đợc khoảng 45% các trờng hợp nhiễm HIV/AIDS, trong đó
40% là ngời nhiễm HIV, 70% là bệnh nhân AIDS.
Thái Nguyên, Khánh Hoà, Sóc Trăng là 3 trong 15 tỉnh/thành phố
có tỷ lệ nhiễm HIV/100.000 dân cao nhất Việt Nam thuộc 3 miền Bắc,
Trung, Nam. Tại các tỉnh này, nhiễm HIV vẫn ngày một gia tăng, tiến
triển thành AIDS ngày càng nhiều, trong khi công tác t vấn, chăm sóc
và hỗ trợ ngời nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng còn nhiều bất cập. Thực
trạng hành vi nguy cơ lây truyền HIV và t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời
nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng đã đợc một số nghiên cứu đề cập
nhng cha đầy đủ, cha có tính đại diện để làm cơ sở cho việc chăm
sóc ngời nhiễm và khống chế sự lan truyền HIV/AIDS. Mặt khác,
hoạt động phòng chống HIV/AIDS dựa vào cộng đồng và hiệu quả của
nó tại Việt Nam cha có nghiên cứu nào phân tích, đánh giá. Từ lý do
trên, đề tài: "Thực trạng và hiệu quả t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời
nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng tại Thái Nguyên, Khánh
Hoà, Sóc Trăng (2004 - 2006)" đợc thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hành vi nguy cơ lây truyền HIV của ngời nhiễm HIV/AIDS
tại Thái Nguyên, Khánh Hoà, Sóc Trăng trớc tháng 6/2004;
3
Mô tả thực trạng t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm HIV/AIDS
tại 3 tỉnh trớc can thiệp;
Đánh giá hiệu quả hoạt động t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời
nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng tại địa điểm nghiên cứu
trong 2 năm 2004 - 2006.
3. Những đóng góp mới của đề tài
1. Đã mô tả rõ nét thực trạng về HVNC lây truyền HIV của ngời
nhiễm HIV/AIDS và công tác TVCSHT ngời nhiễm tại 3 tỉnh.
2. Lần đầu áp dụng (có cải tiến) thành công mô hình TVCSHT ngời
nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng tại Việt Nam mà Tổ chức Y
tế thế giới khuyến cáo các nớc có nguồn lực hạn chế sử dụng.
3. Mô hình TVCSHT ngời nhiễm HIV/AIDS gắn với các cơ sở y tế
sẵn có đợc chứng minh có hiệu quả tốt, đặc biệt phù hợp đối với
các nớc có mạng lới y tế công lập (nh Việt Nam).
4. Kết quả nghiên cứu của luận án thực sự là các cơ sở khoa học
giúp dự án Quỹ Toàn cầu Phòng chống HIV/AIDS (triển khai từ
2004 đến 2012 tại 20 tỉnh/thành phố) có căn cứ điều chỉnh các
hoạt động phù hợp và hiệu quả hơn.
4. Bố cục luận án: Luận án gồm 125 trang, kết cấu thành 4 chơng:
Đặt vấn đề: 2 trang
Chơng 1. Tổng quan tài liệu: 32 trang (3 bảng, 1 hình, 1 sơ đồ)
Chơng 2. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu: 18 trang
(1 bảng, 2 sơ đồ)
Chơng 3. Kết quả nghiên cứu: 35 trang (25 bảng, 16 biểu đồ)
Chơng 4. Bàn luận: 35 trang
Kết luận: 2 trang
Kiến nghị: 1 trang
Tham khảo: 162 tài liệu (tiếng Việt: 107, tiếng Anh: 54, tiếng Pháp: 1).
4
Chơng 1. tổng quan ti liệu
Hiện nay, do cha có thuốc điều trị khỏi và vắc xin phòng bệnh
đặc hiệu, các biện pháp có hiệu quả nhằm hạn chế tối đa tác hại và sự
lan truyền HIV ra cộng đồng là dự phòng với 3 mục tiêu chính: hạn
chế tốc độ lây lan HIV, làm chậm quá trình tiến triển từ nhiễm HIV
thành bệnh AIDS và làm giảm ảnh hởng dịch HIV/AIDS tới kinh tế,
xã hội. Có 4 nhóm biện pháp phòng chống HIV/AIDS: Giám sát
HIV/AIDS và phát hiện, điều trị sớm các BLTQĐTD, bệnh Lao;
Thông tin, giáo dục, truyền thông và truyền thông thay đổi hành vi;
Can thiệp giảm tác hại trong đối tợng nguy cơ cao; và TVCSHT
ngời nhiễm HIV/AIDS.
Cũng nh 3 đờng lây nhiễm HIV cơ bản, HVNC lây truyền
HIV của ngời nhiễm HIV/AIDS thông qua: TCMT không an toàn,
QHTD không an toàn và từ mẹ sang con. Trong năm 2002, tỷ lệ
dùng chung BKT của ngời nhiễm HIV/AIDS tại Đồng Tháp:
61,5%, Kiên Giang: 55,2%, Lai Châu: 54,8% và An Giang: 25,0%
(điều tra của Ngân hàng Phát triển châu á); tại Thanh Hoá: 97,5%,
Nghệ An: 47,6%, Hà Tĩnh: 55,6%, Bình Dơng: 67,5%, Long An:
32,9% và Sóc Trăng: 10,0% (điều tra của Ngân hàng Thế giới). Tới
năm 2004, HVNC này cha đợc cải thiện: 79,8% đối tợng nghiện
chích ma tuý nhiễm HIV tại Phú Thọ còn TCMT trong tháng trớc
điều tra và trong đó 47,9% đa BKT mới sử dụng của mình cho
ngời khác dùng; tại Thanh Hoá 48,2% đối tợng TCMT nhiễm HIV
vẫn tiếp tục dùng chung BKT sau khi nhiễm HIV/AIDS. Cũng tại
thời điểm năm 2002, tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS không dùng BCS
thờng xuyên lần QHTD gần nhất tại Lai Châu và An Giang: 50,0%,
Kiên Giang: 65,3%, Đồng Tháp: 77,0% (điều tra của Ngân hàng
5
Phát triển châu á). Tới năm 2004, HVNC này còn cao: phần lớn
ngời nhiễm HIV/AIDS tại Phú Thọ có QHTD với nhiều loại bạn
tình, mức độ sử dụng BCS thờng xuyên 12 tháng trớc điều tra
thấp: 21,7% với vợ/chồng, 18,2% với GMD; cũng chỉ có 34,1%
ngời nhiễm HIV/AIDS tại Thanh Hoá luôn sử dụng BCS khi QHTD
với vợ/chồng, 31,8% luôn dùng khi QHTD với GMD. Mặt khác, sự
kết hợp giữa TCMT và hoạt động mại dâm là một sự phối hợp chết
ngời và đang châm ngòi cho một vụ dịch nghiêm trọng ở Việt Nam
(nhận định của Chơng trình Phối hợp của Liên hợp quốc về
HIV/AIDS). Tại TP. Hồ Chí Minh: 38,0% GMD có TCMT và
khoảng một nửa số đó đã bị nhiễm HIV.
Hoạt động TVCSHT ngời nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng
là biện pháp CSHT, điều trị và dự phòng toàn diện triển khai tại cộng
đồng, là hoạt động mới đợc tiến hành tại Việt Nam trong vài năm gần
đây. TVCSHT ngời nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng đợc quy
định là các hoạt động từ tuyến quận/huyện tới xã/phờng, là việc tiếp
cận tại chính cộng đồng ngời nhiễm HIV/AIDS đang sinh sống, sử
dụng lực lợng và sức mạnh của chính cộng đồng đó nhằm TVCSHT
cho những ngời nhiễm HIV/AIDS. Để đảm bảo cho các hoạt động
TVCSHT dựa vào cộng đồng thành công cần sự gắn kết chặt chẽ giữa
TVCSHT ngời nhiễm HIV/AIDS với hoạt động của mạng lới y tế cơ
sở. Điều quan trọng đặc biệt và có tính chất quyết định là: các dịch vụ
TVCSHT ngời nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng phải đợc xây
dựng dựa trên các cơ sở sẵn có, gắn kết chặt chẽ với mạng lới y tế
quốc gia tại cơ sở, không cần đầu t nhiều vào cơ sở hạ tầng (nhất là
trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế). Do có tính chất nh vậy, mô
hình này mang tính bền vững cao và khác biệt với tất cả các mô hình
cũng nh chơng trình dự án HIV/AIDS đã triển khai trớc đây.
6
Chơng 2. đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
2.1. địa điểm, Đối tợng, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
13 thành/thị/huyện thuộc 3 tỉnh: Thái Nguyên, Khánh Hoà, Sóc Trăng.
2.1.2. Đối tợng nghiên cứu
Ngời nhiễm HIV/AIDS
Cán bộ chính quyền, đoàn thể nơi ngời nhiễm sinh sống
Cán bộ y tế trực tiếp tham gia công tác phòng chống HIV/AIDS
Thân nhân ngời nhiễm HIV/AIDS: bố, mẹ, vợ/chồng, anh chị em.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2004 đến tháng 9/2006.
Điều tra lần 1: 6 - 9/2004 (nghiên cứu mô tả thực trạng)
Điều tra lần 2: 6 - 9/2006 (đánh giá sau can thiệp cộng đồng)
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phơng pháp nghiên cứu mô tả có phân tích
Mô tả HVNC lây truyền HIV và thực trạng hoạt động TVCSHT
ngời nhiễm HIV/AIDS: sử dụng phơng pháp điều tra ngang, kỹ
thuật phỏng vấn trực tiếp. Tại mỗi tỉnh, tiến hành thu thập số liệu
thông qua bộ phiếu phỏng vấn định lợng thống nhất (nghiên cứu
định lợng), và sử dụng kỹ thuật TLN và PVS của phơng pháp Đánh
giá và đáp ứng nhanh (nghiên cứu định tính).
2.2.2. Phơng pháp nghiên cứu can thiệp cộng đồng (trớc - sau)
Sau điều tra lần 1, tiến hành can thiệp cộng đồng (dựa chủ yếu trên
hoạt động của Nhóm T vấn viên, Đội Công tác mở rộng, Nhóm Giáo
dục đồng đẳng, Nhóm Cộng tác viên xã/phờng). Sau 2 năm, điều tra
định lợng lần 2 đợc tiến hành để đánh giá hiệu quả can thiệp. Bộ
phiếu phỏng vấn định lợng cũ đợc sử dụng lại để thu thập thông tin
cho việc đánh giá này.
7
2.2.3. Mẫu nghiên cứu và quy trình chọn mẫu
Nghiên cứu định lợng
- Nghiên cứu mô tả thực trạng: n
1
= z
2
(1-
/2 )
p.q/d2 = 132/tỉnh
(p = 0,45, q = 0,55, z = 95%, d = 8,5%), làm tròn 135 đối
tợng/tỉnh, 405 đối tợng/3 tỉnh.
- Nghiên cứu can thiệp cộng đồng:
n
2
= z
2
(1-
/2 )
[(1 p
1
)/p
1
+ (1 p
2
)/p
2
] / [n (1 )]
2
= 462/3 tỉnh
(p
1
= 0,45, p
2
= 0,8, z = 95%, = 10%), làm tròn và tối thiểu cần
465 đối tợng/3 tỉnh.
Trong thực tế, đã tiến hành phỏng vấn 558 đối tợng trớc can thiệp, là
tất cả ngời nhiễm HIV/AIDS quản lý đợc tại 13 thành/thị/huyện của
3 tỉnh. Mẫu điều tra lần 2 chỉ còn 487 ngời nhiễm HIV/AIDS vì 71
(12,7%) đối tợng bỏ cuộc do tử vong, bị bắt giam, chuyển nơi c trú
Nghiên cứu định tính
Chọn 20 đối tợng cho PVS và 40 đối tợng cho 4 cuộc TLN/tỉnh. Nh
vậy, có 180 đối tợng (45 NNHIV) tham gia nghiên cứu định tính.
2.2.4. Công cụ thu thập thông tin và chỉ số nghiên cứu
Nghiên cứu định lợng: sử dụng bộ phiếu phỏng vấn (bao gồm
35 chỉ số so sánh 2 đợt điều tra thông qua giá trị p và CSHQ).
Nghiên cứu định tính: sử dụng bản hớng dẫn TLN và PVS.
2.2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
Nghiên cứu định lợng: qua phỏng vấn trực tiếp NNHIV.
Nghiên cứu định tính: ghi chép và ghi âm các cuộc TLN và PVS.
2.3. Phơng pháp xử lý số liệu
2.3.1. Xử lý số liệu định lợng: sử dụng phần mềm EPI-INFO 6.04,
SPSS 11.5 tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ơng và Học viện Quân y.
2.3.2. Xử lý số liệu định tính: sử dụng Phép Đạc tam giác số liệu.
8
Chơng 3. Kết quả v bn luận
3.1. Hnh vi nguy cơ lây truyền HIV của ngời nhiễm HIV/AIDS
3.1.1. Một số đặc điểm của ngời nhiễm HIV/AIDS
Bảng 3.1. Phân bố ngời nhiễm theo một số đặc điểm
Thái
Nguyên
(n=200)
Khánh
Hoà
(n=135)
Sóc
Trăng
(n=223)
Chung
3 tỉnh
(n=558)
Khác
biệt 3
tỉnh
Đặc điểm
% % % % p
Tuổi
19
20 - 24
25 - 29
30
1,0
12,5
34,0
52,5
5,2
23,7
25,2
45,9
5,8
23,8
30,5
39,9
4,0
19,7
30,5
45,8
< 0,05
< 0,01
> 0,05
< 0,05
Giới
Nam
Nữ
93,0
7,0
73,3
26,7
57,8
42,2
74,2
25,8
< 0,01
< 0,01
Trình độ học vấn
Mù chữ
Tiểu học
Trung học cơ sở
Phổ thông trung học
Cao đẳng/đại học
0,5
6,5
44,5
44,5
4,0
4,4
25,9
51,1
14,2
4,4
7,2
41,3
42,1
9,0
0,4
4,1
25,1
45,2
22,9
2,7
< 0,01
< 0,01
> 0,05
< 0,01
< 0,05
Tình trạng hôn nhân
Độc thân
Có vợ/chồng
Ly dị/goá/ly thân
50,0
36,0
14,0
52,6
30,3
17,1
47,5
39,9
12,6
49,6
36,2
14,2
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Ngời nhiễm sống cùng
Bố, mẹ, vợ/chồng
Bạn bè/lang thang
73,0
27,0
68,1
31,9
75,3
24,7
72,8
27,2
> 0,05
> 0,05
Nghề nghiệp ngời nhiễ
m
Nông dân
Công, viên chức
Lái xe
Nghề không ổn định
Thất nghiệp
31,5
8,5
11,5
14,0
34,5
5,9
2,3
0,7
48,1
43,0
20,2
4,9
2,3
43,9
28,7
20,8
5,6
5,2
34,2
34,2
< 0,01
< 0,05
< 0,01
< 0,01
< 0,05
9
Tuổi trẻ, trình độ học vấn thấp, sống độc thân hoặc
ly dị/goá/ly
thân
, sống lang thang hoặc cùng bạn bè, nghề nghiệp không ổn định
hoặc thất nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong số NNHIV. Đây là những yếu
tố làm tăng HVNC ở đối tợng này.
3.1.2.Tiêm chích ma tuý không an toàn của ngời nhiễm HIV/AIDS
Bảng 3.2. Hành vi tiêm chích ma tuý không an toàn của ngời nhiễm
Thái
Nguyên
(n=200)
Khánh
Hoà
(n=135)
Sóc
Trăng
(n=223)
Chung
3 tỉnh
(n=558)
Khác
biệt 3
tỉnh
Hành vi TCMT
% % % % p
Từng sử dụng ma tuý 93,5 77,8 31,8 65,1 < 0,01
Từng TCMT (trong số
từng sử dụng ma tuý)* 98,4 98,1 98,6 98,3 > 0,05
Còn TCMT tháng trớc
điều tra (chỉ số 1)
89,7
59,2
35,7
70,4
< 0,01
Dùng chung BKT
(chỉ số 2)
49,7
29,5
60,0
45,9 < 0,01
Đa BKT đã dùng cho
Bạn chích
Gái mại dâm
Vợ/chồng, bạn tình
98,8
10,9
2,4
100
0,0
11,2
100
7,7
7,7
99,1
8,8
4,4
> 0,05
< 0,01
< 0,01
*: số từng sử dụng ma tuý (n) tại Thái Nguyên: 187, Khánh Hoà: 105, Sóc Trăng: 71
Nguy cơ lan truyền HIV ra cộng đồng ở đối tợng nghiên cứu
rất lớn qua TCMT dùng chung BKT. Có sự khác biệt giữa 3 tỉnh về tỷ
lệ từng sử dụng ma tuý, dùng chung BKT, nhng tỷ lệ từng TCMT
không khác biệt. NNHIV ngoài bạn chích, thậm chí còn dùng chung
BKT với GMD, vợ/chồng hoặc bạn tình. Đây là HVNC phối hợp giữa
lây truyền HIV qua đờng máu và đờng tình dục. Sự phối hợp này
làm tăng nguy cơ lan truyền HIV ra cộng đồng từ quần thể đối tợng
TCMT, GMD nhiễm HIV. Kết quả TLN và PVS cho thấy: nguyên
nhân dẫn đến tình trạng dùng chung BKT ở NNHIV là do nhận thức
không đúng, không sẵn có BKT hoặc thói quen/sở thích tiêm chích
chung Đây là những điểm cần lu ý đối với chơng trình can thiệp.
10
3.1.3. Quan hệ tình dục không an toàn của ngời nhiễm HIV/AIDS
Bảng 3.3. Hành vi quan hệ tình dục không an toàn của nam nhiễm HIV
Thái
Nguyên
Khánh
Hoà
Sóc
Trăng
Chung
3 tỉnh
Khác
biệt
Hành vi QHTD
% % % % p
Với GMD
(n=50) (n=22) (n=26) (n=98)
Không dùng BCS lần
QHTD gần nhất (chỉ số 4)
42,0 0,0 30,8 29,6 < 0,01
Không thờng xuyên
dùng BCS 12 tháng
trớc điều tra (chỉ số 5) 84,0 36,4 88,5 74,5
< 0,01
Với BTTX
(n=172) (n=91) (n=128) (n=391)
Không dùng BCS lần
QHTD gần nhất (chỉ số 6) 30,2 23,1 45,3 33,5 < 0,01
Không thờng xuyên
dùng BCS 12 tháng
trớc điều tra (chỉ số 7) 52,9 41,8 78,9 58,8 < 0,01
Lý do không dùng BCS
lần QHTD gần nhất
Không cần thiết
Không thích dùng
Không nghĩ đến
Không có sẵn
Bạn tình phản đối
46,2
26,9
23,1
19,2
9,6
23,8
47,6
38,1
28,6
14,3
50,0
53,4
27,6
19,0
0,0
44,3
42,0
27,5
20,6
6,1
> 0,05
< 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,05
Trong 12 tháng trớc điều tra: 65,7% nam nhiễm HIV có
QHTD, trong đó 23,3% có QHTD với GMD (chỉ số 3). Nam nhiễm
HIV ngoài HVNC dùng chung BKT còn có nguy cơ lây truyền HIV
cho GMD và BTTX qua QHTD không an toàn. Điều tra của Ngân
hàng Phát triển châu á (năm 2002) cũng cho biết: chỉ 50,0% nam
nhiễm HIV sử dụng BCS lần QHTD gần nhất và 24,2% dùng BCS
thờng xuyên 12 tháng trớc điều tra. Lý do không dùng BCS lần
QHTD gần nhất với BTTX của đối tợng: không cần thiết, không
thích dùng, không nghĩ đến, không sẵn có là những vấn đề đáng
lu tâm trong nội dung t vấn cho NNHIV.
11
Bảng 3.4. Hành vi quan hệ tình dục không an toàn của nữ nhiễm
HIV với bạn tình thờng xuyên
Thái
Nguyên
(n=14)
Khánh
Hoà
(n=36)
Sóc
Trăng
(n=94)
Chung
3 tỉnh
(n=144)
Khác
biệt 3
tỉnh
Hành vi QHTD
% % % % p
Không dùng BCS lần
QHTD gần nhất (chỉ số 8) 50,0 27,8 50,0 44,4 > 0,05
Không thờng xuyên
dùng BCS 12 tháng
trớc điều tra (chỉ số 9) 78,6 72,2 86,2 81,9 > 0,05
Lý do không dùng BCS
lần QHTD gần nhất
Không có sẵn
Không cần thiết
Không thích dùng
Không nghĩ đến
Bạn tình phản đối
28,6
71,4
0,0
0,0
28,6
100
0,0
50,0
50,0
0,0
27,7
38,3
36,2
27,7
17,0
39,1
35,9
34,4
28,1
15,6
< 0,01
< 0,01
> 0,05
> 0,05
> 0,05
So với NNHIV nam, nữ nhiễm HIV thậm chí còn có HVNC cao
hơn trong QHTD với BTTX do vai trò thụ động về giới. Lý do đối
tợng không dùng BCS cũng là vấn đề cần lu ý.
3.1.4. Sinh con sau nhiễm HIV
Bảng 3.5. Một số đặc điểm sinh con của ngời nhiễm
Thái
Nguyên
(n=200)
Khánh
Hoà
(n=135)
Sóc
Trăng
(n=223)
Chung
3 tỉnh
(n=558)
Khác
biệt 3
tỉnh
Đặc điểm sinh con
% % % % p
Vẫn sinh con sau nhiễm
HIV (chỉ số 10)
2,0 5,2 9,9 5,9 < 0,01
Dự định sinh con thời
gian tới (chỉ số 11) 21,5 14,8 27,8 22,4 < 0,05
Đợc dùng thuốc ARV
phòng lây truyền mẹ-con 25,0 28,6 9,1 15,2 < 0,01
Kết quả này tơng đồng nghiên cứu năm 2004: có 8,0% NNHIV
tại Hải Dơng và 8,4% tại Thanh Hoá vẫn sinh con sau nhiễm HIV.
12
3.1.5. ảnh hởng của một số yếu tố tới hành vi nguy cơ lây truyền HIV
Bảng 3.6. Yếu tố làm tăng hành vi dùng chung bơm kim tiêm
Dùng chung BKT tháng trớc điều tra
Yếu tố
Có Không Liên quan
Ruồng bỏ 59 45
Đối xử
của gia
đình
Chấp nhận 57 90
OR = 2,1
95% CI
OR
: 1,2 - 3,8
p < 0,01
Ruồng bỏ 60 59
Đối xử
của cộng
đồng
Chấp nhận 56 76
OR = 1,4
95% CI
OR
: 0,8 - 2,3
p > 0,05
Không 91 76
TVCSHT
thờng
xuyên
Có 25 59
OR = 2,8
95% CI
OR
: 1,6 - 5,1
p < 0,01
Không 88 78
Ngời nhà
đợc tập
huấn
Có 28 57
OR = 2,3
95% CI
OR
: 1,3 - 4,1
p < 0,01
Bảng 3.7. Yếu tố làm tăng hành vi dùng bao cao su không thờng xuyên
Dùng BCS không thờng xuyên 12 tháng
trớc điều tra
Yếu tố
Có Không Liên quan
Ruồng bỏ 76 49
Đối xử
của gia
đình
Chấp nhận 62 70
OR = 1,8
95% CI
OR
: 1,1 - 3,0
p < 0,01
Ruồng bỏ 79 54
Đối xử
của cộng
đồng
Chấp nhận 59 65
OR = 1,6
95% CI
OR
: 1,0 - 2,7
p > 0,05
Không 99 64
TVCSHT
thờng
xuyên
Có 39 55
OR = 2,2
95% CI
OR
: 1,3 - 3,8
p < 0,01
Không 98 55
Ngời nhà
đợc tập
huấn
Có 40 64
OR = 2,9
95% CI
OR
: 1,7 - 4,9
p < 0,01
Yếu tố làm tăng HVNC dùng chung BKT và không dùng BCS thờng
xuyên khi QHTD: sự ruồng bỏ của gia đình, cộng đồng; đối tợng không
đợc TVCSHT thờng xuyên và ngời chăm sóc không đợc tập huấn.
13
Bảng 3.8. ảnh hởng đồng thời của một số yếu tố làm tăng hành
vi dùng chung bơm kim tiêm ở đối tợng còn tiêm chích ma tuý
STT Các yếu tố
Giá trị () của một
số biến độc lập
1
Trình độ học vấn thấp ( tiểu học)
0,20
2 Gia đình/cộng đồng ruồng bỏ 0,13
3 Không thờng xuyên sử dụng BCS 0,10
4 Sống độc thân, ly dị/goá/ly thân 0,09
5 Thất nghiệp, nghề không ổn định 0,07
6 Tuổi trẻ (<30 tuổi) 0,05
7 Không t vấn hỗ trợ thờng xuyên 0,05
8 Sống với bạn bè/lang thang 0,01
Hệ số tơng quan đa biến (R) 0,337
Hệ số tơng quan đa biến hiệu chỉnh (R
2
) 0,114
Tất cả giá trị các biến đều khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01
Bảng 3.9. ảnh hởng đồng thời của một số yếu tố làm tăng hành
vi dùng bao cao su không thờng xuyên ở ngời nhiễm HIV/AIDS
STT Các yếu tố
Giá trị () của một
số biến độc lập
1 Sống độc thân, ly dị/goá/ly thân 0,19
2 Tuổi trẻ (<30 tuổi) 0,12
3 Gia đình/cộng đồng ruồng bỏ 0,12
4
Trình độ học vấn thấp ( tiểu học)
0,11
5 Không t vấn hỗ trợ thờng xuyên 0,11
6 Thờng xuyên dùng chung BKT 0,10
7 Sống với bạn bè/lang thang 0,03
8 Thất nghiệp, nghề không ổn định 0,01
Hệ số tơng quan đa biến (R) 0,307
Hệ số tơng quan đa biến hiệu chỉnh (R
2
) 0,094
Tất cả giá trị các biến đều khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01
Phân tích tơng quan đa biến cho biết ảnh hởng của một số yếu
tố tác động đồng thời đến một HVNC. Những yếu tố làm tăng rõ rệt
hành vi dùng chung BKT là trình độ học vấn thấp, bị gia đình/cộng
đồng ruồng bỏ, không thờng xuyên sử dụng BCS, sống độc thân
14
hoặc ly dị/goá/ly thân (bảng 3.8). Đối với hành vi dùng BCS không
thờng xuyên, các yếu tố làm tăng rõ hành vi này là tình trạng sống
độc thân, tuổi trẻ, bị gia đình/cộng đồng ruồng bỏ, trình độ học vấn
thấp, không đợc t vấn hỗ trợ thờng xuyên (bảng 3.9). Đây là
những vấn đề cần lu ý trong can thiệp thay đổi HVNC cho đối
tợng. Tơng tự, cũng có một số yếu tố ảnh hởng đồng thời đến dự
định sinh con thời gian tới của ngời nhiễm HIV/AIDS.
3.2. Thực trạng t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm HIV/AIDS
3.2.1. T vấn xét nghiệm HIV
Bảng 3.10. Chất lợng hoạt động t vấn xét nghiệm
Thái
Nguyên
(n=200)
Khánh
Hoà
(n=135)
Sóc
Trăng
(n=223)
Chung
3 tỉnh
(n=558)
Chất lợng hoạt động
TVXN
% % % %
Tự nguyện xét nghiệm HIV
(chỉ số 12)
58,0
40,0
24,2
40,1
Đợc t vấn đúng trớc xét
nghiệm (chỉ số 13)
1,5 20,0 13,0 10,6
Đợc t vấn đúng sau xét
nghiệm (chỉ số 14) 20,0 45,9 39,0 33,9
Thay đổi hành vi sau TVXN
(chỉ số 15)
67,5 91,9 87,9 81,5
Tần suất đợc t vấn hỗ trợ
sau nhiễm HIV
Hàng tháng (chỉ số 16)
Hàng 6 tháng
Hàng năm
Không lần nào
5,0
33,5
37,0
24,5
64,5
20,7
8,1
6,6
9,8
56,1
28,7
5,3
21,4
39,4
26,7
12,5
Bạn tình đợc xét nghiệm HIV
(chỉ số 17) 39,5 41,5 23,3 33,5
Kết quả xét nghiệm
Dơng tính
Âm tính
Không biết
21,5
78,5
0,0
51,8
44,6
3,6
69,2
13,5
17,3
43,9
50,2
5,9
Tất cả số liệu bảng trên đều có sự khác biệt giữa 3 tỉnh với p < 0,01
15
Việc t vấn trớc, sau xét nghiệm và t vấn hỗ trợ thờng xuyên
cha đợc quan tâm đầy đủ với hầu hết các nội dung đều có tỷ lệ
thấp. TVXN bạn tình NNHIV cũng hạn chế. Tại Việt Nam, xét
nghiệm HIV thờng gắn với giám sát trọng điểm (bắt buộc với các
đối tợng nguy cơ cao) và trớc năm 2004: chỉ có các dịch vụ
TVXNTN triển khai tại trung ơng và tuyến tỉnh/thành phố. Tới thời
điểm hiện nay, mới có 20 - 30% đối tợng TCMT tiếp cận đợc dịch
vụ TVXNTN (Báo cáo của Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam).
3.2.2. Chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm HIV/AIDS
Bảng 3.11. Thói quen và ý thức vệ sinh dinh dỡng của ngời nhiễm
Thái
Nguyên
(n=200)
Khánh
Hoà
(n=135)
Sóc
Trăng
(n=223)
Chung
3 tỉnh
(n=558)
Thói quen, ý thức vệ sinh
ăn uống và chăm sóc dinh
dỡng
% % % %
ăn đều 3 bữa/ngày
(chỉ số 18)
81,5 68,2 58,3 69,0
Có thói quen uống nớc lã
(chỉ số 19) 51,0 74,8 82,1 69,2
Có thói quen uống nớc đá
(chỉ số 20)
85,5
97,8
96,0
92,7
Có thói quen ăn rau sống
(chỉ số 21) 76,0 91,1 96,4 87,8
Có thói quen ăn thức ăn bữa
trớc (chỉ số 22)
46,0
35,6
74,0
54,6
Cho rằng vệ sinh dinh dỡng
là vấn đề cần quan tâm
79,5
42,2
38,1
53,9
Tất cả số liệu bảng trên đều có sự khác biệt giữa 3 tỉnh với p < 0,01
Vệ sinh an toàn thực phẩm không tốt gây tình trạng nhiễm
khuẩn đờng tiêu hoá, dẫn đến tiêu chảy và những rối loạn nặng nề
khác cho bệnh nhân. Chăm sóc dinh dỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm rõ ràng là vấn đề cần đặc biệt quan tâm với NNHIV. Tuy nhiên
trên thực tế, nội dung này cha đợc đối tợng coi trọng.
16
Bảng 3.12. Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng
Thái
Nguyên
(n=200)
Khánh
Hoà
(n=135)
Sóc
Trăng
(n=223)
Chung
3 tỉnh
(n=558)
CSHT của gia đình và
cộng đồng
% % % %
Bị gia đình ruồng bỏ, xa
lánh (chỉ số 23)
39,5
27,4
17,9
28,0
Nhận đợc CSHT của
gia đình (chỉ số 24)
70,5 80,7 87,9 79,9
Ngời nhà đợc tập huấn
về cách CSHT 19,5 85,9 19,3 35,5
Bị cộng đồng ruồng bỏ,
xa lánh (chỉ số 25)
38,5
25,2
18,4
27,2
Nhận đợc CSHT cộng
đồng (chỉ số 26) 53,5 82,1 97,8 75,6
Tất cả số liệu bảng trên đều có sự khác biệt giữa 3 tỉnh với p < 0,01
Có sự khác biệt rõ rệt (p < 0,01) và sự liên quan nghịch tại 3 tỉnh
giữa tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS bị gia đình, cộng đồng ruồng bỏ,
xa lánh với tỷ lệ đối tợng nhận đợc CSHT của gia đình, cộng đồng.
Và mặc dù hầu hết đối tợng (82,5%) đợc ngời nhà (bố, mẹ,
vợ/chồng) chăm sóc khi ốm đau. Tuy vậy, chỉ có 35,5% ngời nhà
của đối tợng đợc tham gia các lớp tập huấn về cách TVCSHT
ngời nhiễm tại gia đình.
Trong số nhận đợc sự CSHT của cộng đồng, đối tợng chủ yếu
nhận đợc sự quan tâm, chăm sóc từ ngành y tế và một số từ chính
quyền; các hỗ trợ từ Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ
rất hạn chế và chỉ dừng ở mức độ an ủi, động viên.
Kết quả TLN và PVS cũng cho thấy sự phân biệt, đối xử đợc
thể hiện ngay từ trong gia đình của ngời nhiễm HIV/AIDS cũng nh
cho biết thực trạng và lý do hạn chế trong huy động sức mạnh các
ban ngành tham gia TVCSHT ngời nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.
17
Bảng 3.13. Tiếp cận dịch vụ chăm sóc hỗ trợ
Thái
Nguyên
(n=200)
Khánh
Hoà
(n=135)
Sóc
Trăng
(n=223)
Chung
3 tỉnh
(n=558)
Tiếp cận dịch vụ CSHT
trong 6 tháng trớc điều
tra
% % % %
Nhận thuốc điều trị nhiễm
trùng cơ hội (chỉ số 27)
11,0
45,2
6,7
17,6
Nhận thuốc ARV
(chỉ số 28)
0,5 4,4 0,4 1,4
Nhận thuốc Lao (chỉ số 29) 95,5 90,0 60,0 83,0
Khám, chữa BLTQĐTD
(chỉ số 30) 1,0 15,6 15,7 10,4
Nhận BCS (chỉ số 31) 18,0 47,4 20,6 26,2
Nhận BKT (chỉ số 32) 13,0 10,4 1,8 7,9
Đợc hỗ trợ đồng đẳng
(chỉ số 33)
10,0
23,7
2,7
10,4
Nhận tờ rơi (chỉ số 34) 43,5 60,0 43,9 47,7
Đợc sinh hoạt câu lạc bộ
(chỉ số 35)
2,0
16,3
0,0
4,7
Tất cả số liệu bảng trên đều có sự khác biệt giữa 3 tỉnh với p < 0,01
Ngoài tỷ lệ đối tợng nhận đợc thuốc điều trị Lao: 83,0% và tờ
rơi: 47,7%, các tiếp cận dịch vụ CSHT ngời nhiễm khác nh nhận
đợc thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội, nhận thuốc ARV rất hạn chế.
Nh vậy, với những kết quả thu đợc
trong nghiên cứu thực
trạng, có thể đánh giá: nhìn chung công tác TVCSHT ngời nhiễm
HIV/AIDS tại 3 tỉnh cha đạt yêu cầu. Nếu so sánh trong 3 tỉnh:
Khánh Hoà thực hiện nội dung này tốt hơn so với Thái Nguyên và
Sóc Trăng. Sự khác biệt có thể lý giải do Khánh Hoà là tỉnh xuất hiện
dịch bệnh sớm hơn, có tình hình dịch nghiêm trọng hơn và cũng đợc
hỗ trợ triển khai nhiều chơng trình can thiệp cộng đồng hơn, do vậy
sự tiếp cận, tính sẵn có của dịch vụ hỗ trợ tại đây dễ dàng hơn.
18
3.3. Hiệu quả hoạt động t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời
nhiễm HIV/AIDS dựa vo cộng đồng sau 2 năm can thiệp
Bảng 3.14. Thay đổi hành vi nguy cơ lây truyền HIV ở ngời nhiễm
Hiệu quả can thiệp Chỉ
số
Nội dung đánh giá
2004 2006 p CSHQ
1
Tỷ lệ ngời nhiễm TCMT còn
tiêm chích trong tháng trớc
điều tra
70,4
n=357
66,2
n=302
>0,05 6,0
2
Tỷ lệ ngời nhiễm còn TCMT dùng
chung BKT
45,9
n=251
19,6
n=214
<0,01 57,3
3
Tỷ lệ nam nhiễm HIV có QHTD
với GMD 12 tháng trớc điều tra
23,3
n=257
31,8
n=321
<0,05 36,5
4
Tỷ lệ nam nhiễm HIV không sử
dụng BCS lần QHTD gần nhất với
GMD
29,6
n=98
20,7
n=116
>0,05 30,1
5
Tỷ lệ nam nhiễm HIV không thờng
xuyên sử dụng BCS với GMD 12
tháng trớc điều tra
74,5
n=98
44,0
n=116
<0,01 40,9
6
Tỷ lệ nam nhiễm HIV không sử
dụng BCS lần QHTD gần nhất với
BTTX
33,5
n=391
18,4
n=321
<0,01 45,1
7
Tỷ lệ nam nhiễm HIV không
thờng xuyên sử dụng BCS với
BTTX 12 tháng trớc điều tra
58,0
n=257
46,7
n=321
<0,01 19,5
8
Tỷ lệ nữ nhiễm HIV không sử
dụng BCS lần QHTD gần nhất với
BTTX
43,7
n=144
32,5
n=114
<0,05 25,6
9
Tỷ lệ nữ nhiễm HIV không thờng
xuyên sử dụng BCS với BTTX 12
tháng trớc điều tra
76,4
n=144
54,4
n=114
<0,01 28,8
10
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS vẫn
sinh con sau nhiễm HIV
5,9
n=558
3,3
n=487
<0,05 44,1
11
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS dự
định sinh con thời gian tới
22,4
n=558
12,3
n=487
<0,01 45,1
Sau 2 năm can thiệp, hành vi TCMT và QHTD không an toàn
cũng nh sinh con của ngời nhiễm HIV/AIDS đợc cải thiện đáng
kể, tơng đối rõ rệt tại địa bàn triển khai mô hình.
19
Bảng 3.15. Thay đổi trong hoạt động t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm
Hiệu quả can thiệp
2004 2006
Chỉ
số
Nội dung đánh giá
n=558 n=487
p CSHQ
12
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS tự
nguyện xét nghiệm HIV
40,1 56,1 <0,01 39,9
13
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
đợc t vấn đúng trớc xét nghiệm
10,6 39,0 <0,01 267,9
14
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
đợc t vấn đúng sau xét nghiệm
33,9 55,3 <0,01 63,1
15
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
thay đổi HVNC sau TVXN
81,5 92,0 <0,01 12,9
16
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
đợc t vấn hỗ trợ thờng xuyên
21,4 45,0 <0,01 110,3
17
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS có
bạn tình làm xét nghiệm HIV
33,5 51,3 <0,01 53,1
18
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS ăn
3 bữa/ngày
69,0 82,1 <0,01 19,0
19
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS có
thói quen uống nớc lã
69,2 64,9 >0,05 6,2
20
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS có
thói quen uống nớc đá
92,7 93,2 >0,05 0,5
21
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS có
thói quen ăn rau sống
87,8 87,9 >0,05 0,1
22
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS có
thói quen ăn thức ăn bữa trớc
54,6 59,8 >0,05 9,5
23
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV bị gia
đình ruồng bỏ, xa lánh
28,0 6,4 <0,01 77,1
24
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS đợc
CSHT của gia đình
79,9 96,3 <0,01 20,5
25
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS bị
cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh
27,2 9,0 <0,01 66,9
26
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
đợc CSHT của cộng đồng
75,6 80,5 >0,05 6,5
Sau 2 năm, đã có nhiều thay đổi tích cực trong hoạt động
TVCSHT ngời nhiễm HIV/AIDS nhất là với công tác TVXN. Tuy
vậy, các nội dung về chăm sóc dinh dỡng cho đối tợng cha đợc
20
quan tâm đầy đủ. Ngoài tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS duy trì thờng
xuyên ăn 3 bữa hàng ngày tăng lên rõ sau can thiệp, các chỉ số theo
dõi những thay đổi trong thói quen ăn uống không hợp vệ sinh giảm
không đáng kể (p > 0,05).
Bảng 3.16. Thay đổi trong tiếp cận dịch vụ của ngời nhiễm
Hiệu quả can thiệp
2004 2006
Chỉ
số
Nội dung đánh giá
n=558 n=487
p CSHQ
27
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
nhận thuốc điều trị nhiễm trùng cơ
hội 6 tháng trớc điều tra
17,6 63,2 <0,01 259,1
28
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS đợc
điều trị ARV 6 tháng trớc điều tra
1,4 13,1 <0,01 835,7
29
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
nhận thuốc điều trị Lao
83,0 93,4 <0,01 12,5
30
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
đợc giới thiệu khám, chữa các
BLTQĐTD
10,4 26,1 <0,01 151,0
31
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
nhận BCS
26,2 55,4 <0,01 111,5
32
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
nhận BKT
7,9 41,1 <0,01 420,1
33
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
đợc hỗ trợ đồng đẳng
10,4 55,2 <0,01 430,8
34
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
nhận tờ rơi
47,7 90,6 <0,01 89,9
35
Tỷ lệ ngời nhiễm HIV/AIDS
đợc sinh hoạt câu lạc bộ
4,7 18,1 <0,01 285,1
Các chỉ số theo dõi tỷ lệ tiếp cận đợc các dịch vụ CSHT của
NNHIV đều tăng rõ rệt sau 2 năm can thiệp (p <0,01). Nh vậy, việc
bố trí các dịch vụ tại cồng đồng (tuyến quận/huyện, xã/phờng) rõ
ràng đã gần gũi, thân thiện và dễ dàng tiếp cận hơn đối với NNHIV.
Tóm lại, đã thu đợc kết quả tốt sau 2 năm triển khai các hoạt
động can thiệp cộng đồng.
Trong 35 chỉ số theo dõi đánh giá trớc,
21
sau can thiệp có 25 chỉ số (71,4%) thay đổi rõ rệt (p < 0,01), 3 chỉ số
(8,6%) thay đổi đáng kể (p < 0,05), chỉ có 7 chỉ số (20,0%) thay đổi
không đáng kể (p > 0,05). Điều này cho thấy: nghiên cứu đã xác định
đúng hành vi, nhu cầu của ngời nhiễm HIV/AIDS và thực trạng
công tác TVCSHT cũng nh đã đa ra đợc mô hình hoạt động dựa
vào cộng đồng phù hợp. Tuy vậy, cũng cần nhấn mạnh rằng, mặc dù
đã có chuyển biến tốt, một số nội dung trong TVCSHT ngời nhiễm
HIV/AIDS còn hạn chế, cha đạt yêu cầu. Các hành vi lây truyền
HIV qua cả 3 đờng lây ở ngời nhiễm HIV/AIDS còn cao. Việc duy
trì và tăng cờng các hoạt động TVCSHT ngời nhiễm HIV/AIDS
dựa vào cộng đồng trong thời gian tới vẫn cần thiết, cấp bách.
Với hoạt động can thiệp cộng đồng: u điểm lớn nhất của mô hình
mà đề tài áp dụng là tính bền vững do việc thiết lập các hoạt động trên
nền tảng của mạng lới y tế quốc gia. Trong mô hình TVCSHT này,
việc đầu t cơ sở vật chất không đòi hòi nhiều kinh phí: hệ thống
phòng t vấn, trang thiết bị xét nghiệm là sẵn có. Ngoài một số đồng
đẳng viên, các thành viên còn lại hoạt động trong 4 đội/nhóm của mô
hình đều là thành viên của y tế tuyến quận/huyện, xã/phờng và một số
tổ chức đoàn thể (đã đợc hởng lơng). Điều này cũng hạn chế chi
phí nhân sự, đào tạo cơ bản, xây dựng kỹ năng làm việc Mặt khác,
mô hình còn giải quyết tốt phơng châm tại chỗ và xã hội hoá trong
các hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Các hoạt động TVCSHT đã tác
động trên một cộng đồng rộng lớn, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ cho
nhiều đối tợng và góp phần giải quyết vấn đề kỳ thị, phân biệt đối xử
của cộng đồng đối với ngời nhiễm HIV/AIDS.
22
Kết luận
1. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của ngời nhiễm HIV/AIDS tại 3 tỉnh:
Trớc tháng 6/2004, ngời nhiễm còn nhiều nguy cơ lây truyền HIV
qua tiêm chích ma tuý (nhất là tại Thái Nguyên): 70,4% ngời
nghiện vẫn tiêm chích trong tháng trớc điều tra, trong đó 45,9% sử
dụng chung bơm kim tiêm.
Nguy cơ lây truyền HIV qua quan hệ tình dục cũng cao (nhất là tại Sóc
Trăng, Thái Nguyên): 29,6% nam nhiễm không sử dụng bao cao su với
gái mại dâm, 33,5% nam và 43,7% nữ nhiễm cũng không dùng bao
cao su với bạn tình thờng xuyên lần quan hệ tình dục gần nhất.
Có 5,9% đối tợng vẫn sinh con, 22,4% dự định sinh con sau nhiễm HIV.
2. Thực trạng t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm HIV/AIDS tại 3 tỉnh:
Trớc can thiệp, chất lợng t vấn xét nghiệm HIV cha tốt: chỉ
40,1% ngời nhiễm xét nghiệm tự nguyện; tỷ lệ đợc t vấn đúng
trớc và sau xét nghiệm thấp: 10,6% và 33,9%; chỉ 21,4% (Thái
Nguyên: 5,0%) đợc t vấn hỗ trợ hàng tháng.
Chất lợng chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm HIV/AIDS còn hạn chế:
- Ngời nhiễm có thói quen uống nớc lã: 69,2%, nớc đá: 92,7%, ăn rau
sống: 87,8% và thức ăn bữa trớc (không đun lại): 54,6%.
- Có 28,0% bị gia đình và 27,2% bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh.
- Chỉ 17,6% nhận thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội; 1,4% nhận thuốc
kháng vi rút; 10,4% đợc khám, chữa các bệnh lây truyền qua
đờng tình dục và đợc hỗ trợ đồng đẳng; 26,2% đối tợng nhận bao
cao su; 7,9% nhận bơm kim tiêm; 4,7% đ
ợc sinh hoạt câu lạc bộ
(các tỷ lệ này ở Sóc Trăng và Thái Nguyên thấp hơn Khánh Hoà).
23
3. Hiệu quả hoạt động t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng tại 3 tỉnh sau 2 năm can thiệp:
Có sự cải thiện đáng kể trong giảm hành vi nguy cơ lây truyền HIV ở
ngời nhiễm HIV/AIDS (có ý nghĩa thống kê ở các chỉ số theo dõi):
- Tỷ lệ ngời nhiễm vẫn tiêm chích tháng trớc điều tra giảm từ 70,4%
xuống 66,2%; sử dụng chung bơm kim tiêm giảm từ 45,9% còn 19,6%.
- Tỷ lệ nam nhiễm không dùng bao cao su với gái mại dâm giảm từ
29,6% xuống 20,7%, còn 18,4% nam và 32,5% nữ nhiễm không dùng
bao cao su với bạn tình thờng xuyên lần quan hệ tình dục gần nhất
(các tỷ lệ này trớc can thiệp: 33,5% và 43,7%).
- Tỷ lệ đối tợng vẫn sinh con sau nhiễm HIV giảm từ 5,9% xuống 3,3%,
dự định sinh con thời gian tới giảm từ 22,4% xuống còn 12,3%.
Chất lợng t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm tốt hơn (có ý nghĩa
thống kê ở hầu hết các chỉ số):
- Tỷ lệ ngời nhiễm xét nghiệm HIV tự nguyện tăng từ 40,1% lên 56,1%,
đợc t vấn đúng trớc, sau xét nghiệm và đợc t vấn hỗ trợ hàng tháng
tăng: từ 10,6% lên 39,0%, từ 33,9% lên 55,3% và từ 21,4% lên 45,0%.
- Chỉ còn 6,4% bị gia đình và 9,0% bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh
(các tỷ lệ này trớc can thiệp: 28,0% và 27,2%) .
- Tỷ lệ nhận thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội tăng: từ 17,6% lên 63,2%,
thuốc kháng vi rút: từ 1,4% lên 13,1%; đợc khám, chữa bệnh lây truyền
qua đờng tình dục: từ 10,4% lên 26,1%; nhận bao cao su: từ 26,2% lên
55,4%, nhận bơm kim tiêm: từ 7,9% lên 41,1%, đợc hỗ trợ đồng đẳng:
từ 10,4% lên 55,2% và đợc sinh hoạt câu lạc bộ: từ 4,7% lên 18,1%.
- Tuy vậy, hầu nh cha có cải thiện về chăm sóc và vệ sinh dinh dỡng:
ngời nhiễm HIV/AIDS vẫn uống nớc lã: 64,9%, n
ớc đá: 93,2%, ăn
rau sống: 87,9% và thức ăn bữa trớc (không đun lại): 59,8%.
24
Kiến nghị
Để nâng cao chất lợng t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm
HIV/AIDS dựa vào cộng đồng trong thời gian tới, cần tập trung giải
quyết những vấn đề sau:
1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi và
can thiệp giảm tác hại cho ngời nhiễm HIV/AIDS, đặc biệt với các
đối tợng có trình độ học vấn thấp, sống độc thân, trẻ tuổi, bị gia
đình/cộng đồng ruồng bỏ, không đợc t vấn hỗ trợ thờng xuyên,
thất nghiệp, còn tiêm chích ma tuý và hoạt động mại dâm nhằm
hạn chế sự lan truyền HIV/AIDS.
2. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời
nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng, đặc biệt với nội dung chăm sóc
dinh dỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và hỗ trợ thuốc điều trị. Tăng
cờng tập huấn và t vấn, hỗ trợ gia đình ngời nhiễm HIV/AIDS.
3. Nhân rộng phạm vi toàn quốc mô hình t vấn, chăm sóc, hỗ trợ ngời
nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng với tên gọi Mô hình TCH (t
vấn, chăm sóc, hỗ trợ). Tuy nhiên, cần tăng cờng hơn sự tham gia
của các tổ chức, đoàn thể và ngời nhiễm HIV/AIDS, duy trì tính bền
vững của mô hình thông qua hỗ trợ phát triển mạng lới y tế cơ sở.