Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

tiền liệt linh phương giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.64 KB, 60 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuyến tiền liệt là một trong những tuyến sinh dục phụ quan trọng ở nam
giới. U phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một bệnh thường gặp ở nam giới khi
tuổi bắt đầu cao trên 50 tuổi. Giai đoạn đầu, bệnh chủ yếu gây rối loạn tiểu
tiện làm giảm sút chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Giai đoạn sau, bệnh có
thể gây nhiều biến chứng nặng nề như: nhiễm trùng đường niệu, suy thận…
[33],[35],[45],[47].
Tại Mĩ, theo Mar Nut - Grabe (1988), số nam giới mắc bệnh ở tuổi 40 là
25%, ở tuổi 70 là 80%. Trong một nghiên cứu tại Thượng Hải, tỉ lệ mắc bệnh
khá cao, tới 19% nam giới [43],[47].
Tại Việt Nam, theo Nguyễn Bửu Triều nghiên cứu 554 bệnh nhõn trong
10 năm (1981-1991), số bệnh nhõn từ dưới 10 người trong năm đầu tiên tăng
nhanh tới 70-80 người trong những năm sau và tuổi trung bình là 68 tuổi [42].
Theo Trần Đức Hòe, bệnh chiếm 50% ở tuổi 51-60; 71,8% ở tuổi 61-70;
85,1% ở tuổi 71-80 và 83,3% ở tuổi 81-93% [12]. Theo Trần Quán Anh,
trong 5 năm (1982-1986), tỉ lệ mắc bệnh chiếm 19,8% trong tổng số các bệnh
tiết niệu [1].
Bệnh có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau. Điều trị
nội khoa có thể giải quyết được tình trạng rối loạn tiểu tiện và những biến
chứng nhẹ trong khi điều trị ngoại khoa đặc biệt là cắt nội soi đem lại nhiều
kết quả khả quan khi bệnh nhõn có những biến chứng nặng. Tuy nhiên những
phương pháp này thường có những tác dụng không mong muốn và tai biến
nhất định [32],[33],[43].
Gần đây, các phương pháp điều trị ít xâm hại được quan tâm nhiều hơn,
người ta đang tích cực tìm kiếm và nghiên cứu các thuốc nguồn gốc thảo mộc
nhằm hạn chế những tác dụng không mong muốn [40].
1
Y học cổ truyền mô tả bệnh thuộc phạm vi chứng long bế. Nguyờn nhân
chủ yếu là do thận hư, kốm thờm thấp nhiệt làm khí hóa của bàng quang bị rối
loạn. Pháp điều trị chủ yếu là: Bổ thận, lợi niệu, thụng lõm, tỏn kết, thanh trừ
thấp nhiệt [5],[19]. Nhiều nghiờn cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến việc


sử dụng thuốc y học cổ truyền điều trị bệnh nhưng đến nay chưa có tác giả
nào trong nước nghiên cứu về bài thuốc “Tiền liệt linh phương giải”. Đây là
bài thuốc nghiệm phương đã được các tác giả Trung Quốc đánh giá có hiệu
quả điều trị tốt [40].
Xuất phát từ những vấn đề trên, chỳng tôi nghiên cứu đề tài này với hai
mục tiêu:
1. Bước đầu đánh giá hiệu quả của bài thuốc “Tiền liệt linh phương
giải” điều trị u phì đại lành tớnh tuyến tiền liệt.
2. Theo dõi một số tác dụng không mong muốn của bài thuốc.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TUYẾN TIỀN LIỆT
1.1.1. Sự hình thành và phát triển
Tuyến tiền liệt (TTL) phát triển từ những mầm biểu mô nhỏ sau xoang
niệu dục từ tháng thứ 3 và được biệt hoá đầy đủ vào tháng thứ 4 của thai kỳ.
Quá trình phát triển của TTL được chia thành 4 giai đoạn: Sau khi sinh, TTL
có trọng lượng vài gam và phát triển chậm, trung bình tăng 0,14gam/1năm;
Đến tuổi dậy thì, TTL bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh, trung bình tăng
0,84gam/1năm cho đến tuổi trưởng thành; Sau đó TTL phát triển chậm, trung
bình tăng 0,2gam/1năm; Từ tuổi 50 trở đi, TTL lại phát triển nhanh, trung
bình tăng 0,5gam - 1,2gam/1năm dễ dẫn đến u phì đại lành tính tuyến tiền liệt
(UPĐLTTTL) [47].
1.1.2. Giải phẫu
TTL là một cơ quan cố định, nằm trong khung chậu ngay phía dưới bàng
quang, phía trên cân đáy chậu giữa, sau xương mu, trước trực tràng và bọc
quanh niệu đạo. TTL hỡnh nún, đỏy ở trên, đỉnh ở, trục đi chếch xuống dưới
và ra trước; gồm 3 thuỳ: thuỳ phải và trái ngăn cách nhau bởi một rãnh ở mặt
sau, thuỳ giữa nằm ở phía trước. Kích thước tuyến khoảng 4cm x 3cm x
2,5cm. Trọng lượng tuyến khoảng 15gam - 20gam [32],[33].

Mc. Neal (1981) giới thiệu mô hình chớnh xác của TTL và chia ra làm 5
phần [32],[38].
1. Phần trung tâm chiếm khoảng 20% của tuyến.
2. Phần ngoại vi chiếm khoảng 75% của tuyến, là nơi phát sinh chủ yếu
của ung thư TTL.
3. Phần chuyển tiếp chiếm 4,5% của tuyến, là nơi phát sinh UPĐLTTTL.
3
4. Các tuyến quanh niệu đạo chiếm khoảng 0,5% của tuyến và nằm dọc
theo niệu đạo TTL.
5. Phần trước tuyến chỉ gồm mô sợi và cơ, tiếp giáp với cổ bàng quang
và cơ thắt vân.
1.1.3. Sinh lý
Đến tuổi dậy thì, TTL hoạt động và phát triển như một tuyến sinh dục
phụ. Cùng với mào tinh hoàn, bọng tinh và túi tinh, TTL tham gia sản
xuất tinh dịch, nuôi dưỡng, bảo vệ và kích thích sự di chuyển của tinh
trùng trong quá trình thụ tinh. Lượng dịch do TTL bài tiết chiếm
khoảng 30% thể tích tinh dịch trong mỗi lần phóng tinh. TTL và túi
tinh giữ vị trí cửa ngõ bảo vệ bàng quang và ống tinh, ngăn cản và làm
chậm sự tấn công của các yếu tố bệnh lý bên ngoài [4],[32].
1.1.4. Nguyên nhân gây bệnh PĐLTTTL
Nguyên nhân gây bệnh đến nay còn chưa được sáng tỏ nhưng vì xuất
hiện ở những người cao tuổi và khi tinh hoàn còn chức năng nên đa số các
nhà khoa học cho rằng bệnh do những rối loạn về nội tiết [32],[33],[47].
1.1.4.1. Yếu tố nội tiết
Testosteron: Testosteron dưới xúc tác của men 5-α-Reductase sẽ chuyển
thành Dihydrotestosteron - một chất chuyển hoá hoạt tính, gắn vào màng tế
bào TTL, làm phân chia nhân tế bào, gây tăng sinh và phì đại.
Androgen: Cùng với Testosteron kiểm soát sự phát triển của tổ chức
TTL, đó là 2 loại mụ: mụ đệm và mô tuyến. Trên thực nghiệm nuôi cấy mô
TTL, người ta nhận thấy chỉ có sự phát triển tế bào khi có mặt đủ 2 yếu tố

Testosteron và Androgen.
Estrogen: Cùng với Androgen kích thích trực tiếp sự sinh trưởng của
TTL. Mặt khác ở đàn ông trên 50 tuổi tỉ lệ Testosteron/Estrogen có sự thay
4
đổi, từ đó làm tăng nồng độ nội bào của Dihydrotestosteron đồng thời tác
động đến Prolactin làm tăng tiềm lực của Androgen dẫn đến tăng sinh TTL.
GH (Gonadotropin releasing Hormone), LH (Lutenizing Hormone), FSH
(Follicule Stimulating Hormone): Những Hormon hướng sinh dục tham gia
kiểm soát Testosteron trong cơ chế điều hoà ngược âm tính đối với trục dưới
đồi - tuyến yên thay đổi ở những người đàn ông trên 50 tuổi và có sự liên
quan tới việc tăng sinh TTL.
1.1.4.2. Yếu tố tăng trưởng và hiện tượng chết theo chương trình
Nhiều yếu tố tăng trưởng đã được tìm thấy trong mô TTL phì đại. Trong
đó chủ yếu là các yếu tố kích thích, các yếu tố này làm tăng trưởng mô tạo
thành cỏc nhõn xơ phát triển dần và gây UPĐLTTTL, quan trọng nhất là
bFGF - Basic Fibroblast Growth Factor - Yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi
[23],[32],[33].
Chết theo chương trình là hiện tượng có tính di truyền của các tế bào có
nhân, là cơ chế sinh lý chủ yếu duy trì sự hằng định của mô tuyến bình
thường. Các yếu tố tăng trưởng trên làm quá trình chết theo chương trình của
tế bào TTL bị chậm lại. Đồng thời quá trình tăng sản TTL làm “thức tỉnh” quá
.trình hình thành TTL bào thai làm phát triển tế bào biểu mô tuyến.[34].
1.1.5. Sinh lý bệnh:
UPĐLTTTL là nguyên nhân thường gặp nhất gõy cỏc rối loạn tiểu tiện
(RLTT), ảnh hưởng đến hệ tiết niệu bao gồm:
Ảnh hưởng đến niệu đạo: TTL bao quanh đoạn niệu đạo TTL nên khi tổ
chức tuyến phì đại sẽ làm đoạn niệu đạo này bị ảnh hưởng đầu tiên, có thể: bị
ép dẹt, bị uốn cong hình chữ “S”, hoặc bị gấp khúc hình chữ “Z” gây cản trở
dòng nước tiểu đi ra.
Ảnh hưởng đến cổ bàng quang: Khi TTL phì đại, cổ bàng quang sẽ bị

đẩy lên cao, lồi dần vào lòng bàng quang, có thể bị ép thành 1 khe, thậm chí
5
bị xơ cứng làm rối loạn hoặc mất đi sự co thắt sinh lý của cơ vòng tại đây và
ảnh hưởng trực tiếp đến tiểu tiện.
Ảnh hưởng đến bàng quang: TTL phì đại chèn ép cổ bàng quang làm cho
bàng quang phải tăng co bóp để thắng sự cản trở đó trong quá trình tiểu tiện
và ngày càng tăng áp lực. Khi còn bù, bệnh nhõn (BN) phải đi tiểu ngay khi
bàng quang chỉ có một thể tích nước tiểu nhỏ; số lần đi tiểu tăng lên. Khi mất
bù, bàng quang giảm khả năng co bóp, gión mỏng gây ứ đọng nước tiểu dẫn
đến tình trạng viêm nhiễm, bớ đỏi.
Ảnh hưởng đến niệu quản: Áp lực của niệu quản không đồng đều mà
tăng dần từ bể thận tới bàng quang. Ở đoạn niệu quản nội thành bàng quang
có hệ thống van chống trào ngược. Khi áp lực bàng quang càng tăng cao thì
van càng đóng kín, cản trở lưu thông nước tiểu từ thận xuống bàng quang làm
giãn niệu quản, lâu ngày sẽ gây giãn quá mức.
Ảnh hưởng đến thận: Hiện tượng giãn niệu quản lâu ngày sẽ dẫn đến ứ
nước tiểu ở đài bể thận, làm tăng áp lực tại bể thận, lâu dài sẽ ảnh hưởng tới
chức năng lọc của thận. Đồng thời các hệ thống bài tiết, mạch máu, thần kinh
trong thận bị chèn ép kéo dài dẫn đến tổn thương và thoái hóa ngày càng nặng
nề. Nếu không giải quyết được việc ứ đọng nước tiểu do chèn ép bởi
UPĐLTTTL sẽ dẫn đến suy thận và tử vong [32],[33],[47].
1.1.6. Giải phẫu bệnh
Đại thể: Khối u hình tròn hay bầu dục, chia làm 2 hoặc 3 thuỳ, màu trắng
ngà, mật độ chắc, đàn hồi, nặng trung bình 30 - 40g; nhiều tổ chức tuyến thì
mềm, nhiều sợi và cơ thì chắc. Xung quanh vựng quỏ sản được bọc bởi một
lớp vỏ xơ, ranh giới rõ, rất thuận lợi cho phẫu thuật cắt bỏ TTL.
Vi thể: Khối u gồm nhiều nhân nhỏ với sự tăng sinh số lượng tế bào
nhiều hay ít của các thành phần mô tuyến hoặc tổ chức đệm. Thành phần mô
tuyến gồm có cỏc chựm nang, có nhiều hỡnh nhỳ. Thành phần tổ chức đệm cú
6

cỏc sợi cơ trơn và Collagene. Dù thành phần nào chiếm ưu thế thì cả 3 thành
phần đều tăng sinh nhưng hình dáng, kích thước tế bào vẫn bình thường,
màng đáy vẫn được bảo tồn, đây là điểm khác biệt với ung thư TTL. Theo các
nhà nghiên cứu thì tăng sinh đồng đều cả 3 thành phần xơ - cơ - tuyến là hay
gặp hơn cả [3],[32],[33],[38].
1.2. CHẨN ĐOÁN U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
1.2.1.Chẩn đoán xác định
1.2.1.1.Triệu chứng cơ năng:
Gồm hai nhóm triệu chứng: Hội chứng chốn ép và hội chứng kích thích.
Hội chứng chèn ép: Tiểu khó, tiểu không hết. BN khó khăn khi bắt đầu
đi tiểu, phải rặn mới đi tiểu được, tia tiểu nhỏ, yếu, ngắt quãng, thậm chí nhỏ
giọt, thời gian đi tiểu lõu, sau khi đi tiểu xong BN vẫn còn cảm giác mót tiểu.
Hội chứng kích thích: Tiểu gấp, tiểu nhiều lần. BN mót tiểu sẽ phải đi
tiểu ngay mà không thể nhịn quá vài phút, thậm chí thường xuyờn cú hiện
tượng tiểu són. BN đi tiểu nhiều lần đặc biệt về đêm, lượng nước tiểu mỗi lần
ít (người bình thường đi tiểu 5 - 6 lần/ 24giờ). Đây là tính chất quan trọng để
theo dõi tiến triển của bệnh. Giai đoạn đầu, BN chỉ tiểu nhiều lần nửa đêm về
sáng. Giai đoạn sau, BN tiểu nhiều lần cả đêm và ngày.
Trên lâm sàng thường đỏnh giá RLTT theo thang điểm quốc tế về các
triệu chứng TTL (International Prostate Symptome Score - IPSS) và thang
điểm chất lượng cuộc sống (CLCS) [13],[32],[33],[42].
Thang điểm IPSS: Tháng 6/1991, Hội tiết niệu quốc tế đã thống nhất sử
dụng thang điểm này của Micheal Barry. Thang điểm gồm 7 câu hỏi về các
triệu chứng RLTT: Tiểu chưa hết, Tiểu nhiều lần, Tiểu ngắt quãng, Tiểu gấp,
Tiểu yếu, Tiểu gắng sức, Tiểu đêm. Mỗi câu trả lời tương ứng với mức độ của
từng triệu chứng, tổng điểm 35 và được chia thành 3 mức độ RLTT: nhẹ,
trung bình và nặng - Phụ lục 2.
7
Thang điểm CLCS: Gồm 7 câu hỏi mức độ cảm nhận của BN về tình
trạng RLTT, tùy theo tình hình từ rất tốt đến tồi tệ mà tính điểm từ 0 đến 6

điểm và chia thành 3 mức độ: nhẹ, trung bình và nặng - Phụ lục 3.
1.2.1.2. Khám lâm sàng
Khám nội khoa toàn diện luôn được chú trọng, đặc biệt ở những BN tuổi
cao. Cùng với những triệu chứng cơ năng và xét nghiệm có được sẽ giúp đánh
giá mức độ nặng bệnh, những bệnh phối hợp từ đó điều trị phù hợp bảo đảm
hiệu quả tối ưu cho mỗi BN.
Khám vùng hạ vị, thắt lưng và bộ phận sinh dục ngoài: Có thể phát hiện
cầu bàng quang, thận ứ nước.
Thăm trực tràng thường thấy TTL to, tròn đều, ranh giới rừ, rónh giữa có
thể còn hoặc mất, mật độ hơi chắc, đàn hồi và không đau, đặc biệt không có
nhân rắn ở cỏc thựy… [32],[33].
1.2.1.3. Cận lâm sàng
Định lượng Ure, Creatinin trong máu để đánh giá chức năng thận,
UPĐLTTTL giai đoạn muộn đều có nguy cơ suy thận .
Định lượng PSA (Prostatic Specific Antigen) huyết thanh: PSA là một
kháng nguyên đặc hiệu của TTL, bình thường ≤ 4ng/ml. Có khoảng 20-25 %
bệnh nhân PĐLTTTL có tỷ lệ PSA cao hơn giá trị bình thường, thường tăng
PSA dạng tự do, khi PSA >10ng/ml thì nghi ngờ ung thư TTL. Vì vậy chỉ số
PSA tự do/ PSA toàn phần cũng góp phần phân biệt UPĐLTTTL với ung thư
TTL [15],[16].
Xét nghiệm nước tiểu: xác định các thành phần trong nước tiểu giúp phát
hiện biến chứng, chẩn đoán phân biệt, phát hiện bệnh phối hợp….
Siêu âm: Phương pháp siêu âm trên xương mu hay siêu âm đầu dò trong
trực tràng cho phép đo kích thước TTL. Về mặt hình thái, TLT có hình bầu
dục so với mặt cắt ngang, trờn cỏc mặt cắt thấp nhất ngay gần đỉnh TLT lại có
8
khuynh hướng tròn hơn. TLT được bao quanh bởi một đường chỉ viền nhỏ
tăng âm của bao tuyến. Trên mặt cắt dọc theo chiều thẳng đứng từ trên xuống
dưới, từ đáy tới đỉnh thì TLT có hình thoi nhỏ dần. Siờu âm đánh giá được
NTTD ở bàng quang vì bình thường bàng quang không còn nước tiểu sau khi

đi tiểu. Ngoài ra siêu âm giúp phát hiện u, túi thừa, sỏi bàng quang và cho biết
tình trạng thận và niệu quản [35].
Đo lưu lượng nước tiểu: Là một phương pháp thăm khám niệu động học.
BN đi tiểu vào phễu hứng của máy đo, trọng lượng nước tiểu sẽ được chuyển
thành dung tích và ghi lại thành biểu đồ với tốc độ mililớt/giõy (ml/s). Thông
thường với thể tích nước tiểu trong bàng quang ≥ 200ml, lưu lượng trung bình
của dòng nước tiểu là 12ml/s, lưu lượng tối đa là 20ml/s. Khi UPĐLTTTL,
lưu lượng tối đa giảm ≤ 10ml/s [25].
Đo áp lực dòng niệu: Là phương pháp duy nhất có độ biến thiên để phân
biệt BN có dòng nước tiểu yếu do cơ bàng quang co bóp yếu hay do bế tắc.
Gồm đo áp lực bàng quang (cm H
2
O) lúc áp lực dòng niệu tối đa, đo áp lực cơ
chóp bàng quang và đo áp lực niệu quản.
Chụp niệu đồ tĩnh mạch: Được chỉ định trong những trường hợp nghi
ngờ có tổn thương phối hợp, đánh giá những ảnh hưởng bệnh lý của
UPĐLTTTL với hệ tiết niệu
Soi bàng quang: Có thể đánh giá hình ảnh trực tiếp của khối u, sỏi bàng
quang đặc biệt sỏi không cản quang, túi thừa bàng quang, tình trạng cổ bàng
quang [32],[33], [40].
1.2.2. Chẩn đoán giai đoạn bệnh:
Dựa vào mức độ thường xuyên và trầm trọng của 2 nhóm triệu chứng,
người ta chia thành 3 giai đoạn bệnh:
Giai đoạn 1: BN có cả 2 nhóm triệu chứng cơ năng ở mức độ nhẹ: bắt
đầu đi tiểu chậm, dòng tiểu yếu, kết thúc không rõ; Tiểu nhiều lần về đêm với
9
lượng nước tiểu ít. Toàn thõn chưa có thay đổi đáng kể. Thăm trực tràng thấy
TTL to, mặt nhẵn, ranh giới rõ, mật độ hơi chắc, không đau. Siờu âm thấy
TTL to, bàng quang không còn NTTD sau khi BN đi tiểu hết.
Giai đoạn 2: Triệu chứng cơ năng nặng hơn, BN khi đi tiểu phải rặn, tiểu

không hết nên tiểu xong vẫn thấy muốn đi tiểu, thời gian đi tiểu kéo dài, tức
nặng vùng hạ vị, tiểu nhiều lần cả đêm và ngày. BN có thể mất ngủ, mệt mỏi,
ăn kém. Thăm trực tràng thấy TTL to. Khám bụng có cầu bàng quang nhỏ.
Siêu âm thấy TTL to, NTTD > 100ml, thể tích bàng quang bình thường.
Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn mất bù, triệu chứng nặng nề, BN có thể bị
rỉ nước tiểu liên tục, mất ngủ nhiều cùng với những bất tiện trong sinh hoạt
hàng ngày dẫn đến suy nhược cơ thể. Khám bụng có cầu bàng quang rõ, thăm
trực tràng thấy TTL to, có thể có thận to do ứ nước. Siờu âm thấy TTL to,
NTTD nhiều, thể tích bàng quang tăng, thành bàng quang mỏng, niệu quản
giãn, thậm chí giãn đài bể thận, kích thước thận tăng. Ure, Creatinin máu
tăng. Xét nghiệm nước tiểu có biểu hiện viêm đường tiết niệu [27].
1.2.3. Chẩn đoán biến chứng:
Bớ đái hoàn toàn: Có thể xuất hiện bất cứ giai đoạn nào, BN đau đớn,
khụng đỏi được và cầu bàng quang ngày càng căng đau. Bớ đỏi không hoàn
toàn là khi tiểu xong thể tích NTTD >100ml.
Nhiễm khuẩn tiết niệu: Thường do ứ đọng nước tiểu thông tiểu, bao
gồm: Viêm bàng quang, viêm TTL, viêm mào tinh hoàn, viêm thận bể thận.
Sỏi tiết niệu: Chủ yếu là sỏi bàng quang.
Túi thừa bàng quang, có thể một hay nhiều túi thừa.
Đỏi máu thường do sỏi bàng quang và nhiễm khuẩn.
Suy thận ở giai đoạn cuối của bệnh [32],[33].
10
1.2.4. Chẩn đoán phân biệt
Ung thư TTL: BN cú đỏi mỏu. Thăm trực tràng, TTL to, không tròn đều,
ranh giới không rõ, mặt không nhẵn, có nhiều nhân nhỏ, mật độ cứng, BN
đau. Trên siêu âm, TTL to, mất đường viền quanh tuyến, nhiều nhân, mật độ
không đồng đều. PSA >10ng/ml (10 ng/ml < PSA < 20 ng/ml thì tỉ lệ ung thư
là 75%. PSA >30ng/ml thì tỉ lệ ung thư là 90%). Phân biệt chắc chắn bằng
việc sinh thiết khối u làm giải phẫu bệnh tìm tế bào ung thư.
Viêm TTL: Thăm trực tràng thấy TTL to và BN rất đau. Xét nghiệm

máu có số lượng bạch cầu tăng cao, tốc độ máu lắng tăng. Xét nghiệm nước
tiểu có thể gặp những thành phần bất thường.
Áp xe TTL: Thăm trực tràng thấy cơ hậu môn nhão, mất trương lực, khối
mủ bùng nhùng khác biệt rõ ràng với tính chất UPĐLTTTL.
Hẹp niệu đạo hoặc xơ cổ bàng quang: Thường gặp ở BN có tiền sử chấn
thương niệu đạo, có can thiệp vào niệu đạo hoặc viêm niệu đạo do lậu. Chẩn
đoán xác định bằng soi bàng quang hoặc chụp niệu đạo ngược dòng.
U bàng quang, sỏi bàng quang: BN có tiền sử tiểu máu, tiểu buốt, tiểu
dắt. Chẩn đoán xác định bằng soi bàng quang.
Nhiễm trùng tiết niệu: BN có tiểu buốt, tiểu dắt, đôi khi có tiểu ra mủ,
làm xét nghiệm nước tiểu có nhiều bạch cầu. Chẩn đoán xác định bằng cấy vi
khuẩn trong nước tiểu.
Rối loạn cơ tròn do tổn thương thần kinh: BN có tiền sử bệnh lý của cột
sống như: chấn thương, gai đôi cột sống hoặc u tủy sống. Các bệnh về thần
kinh như tai biến mạch máu não, viêm màng não để lại di chứng rối loạn cơ
tròn. Cần đo áp lực bàng quang để chẩn đoán [32],[33],[35].
11
1.3. ĐIỀU TRỊ U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT
BN cần phải tuân thủ một số thay đổi trong lối sống để giúp kiểm soát
TC, ngăn cho bệnh không nặng lên như: Hạn chế uống nước, đặc biệt sau là
sau 19 giờ để giảm đi tiểu đêm. Cố gắng đi hết nước tiểu sau mỗi lần đi tiểu.
Hạn chế tối đa nước uống có cồn, vì cồn làm tăng tạo nước tiểu và gây tắc
nghẽn TTL. Thận trọng với các loại thuốc gây co nhóm cơ kiểm soát dòng
nước tiểu, làm BN khó đi tiểu. Giữ ấm cho cơ thể vì bị nhiễm lạnh có thể dẫn
đến tình trạng bí tiểu.
BN có thể không cần điều trị mà chờ đợi và theo dõi tiếp nếu triệu chứng
bệnh nhẹ, chưa gây phiền toái. Như vậy cũng tiết kiệm chi phí và không ngại
gặp phải những tác dụng không mong muốn [32],[33], [35].
1.3.1. Điều trị nội khoa:
Điều trị nội khoa là lựa chọn đầu tiên để điều trị UPĐLTTTL, được chỉ

định cho những BN chưa có biến chứng, RLTT ở mức nhẹ và vừa, NTTD <
100ml. Caine nhận thấy có hai yếu tố gây cản trở tiểu tiện, một là sự phì đại
của TTL (yếu tố tĩnh), hai là trương lực cơ trơn ở cổ bàng quang và TTL (yếu
tố động). Do đú các thuốc tác động lên hai yếu tố này sẽ cải thiện được triệu
chứng đi tiểu cho BN [20],[26],[32].
1.3.1.1. Thuốc đối kháng
α
- Adrenergic:
Có tác dụng làm giãn cơ trơn nhờ tác động trờn cỏc thụ thể α-
Adrenergic ở cổ bàng quang và niệu đạo TTL làm giảm sức cản ngoại vi và
giải phóng dòng tiểu. Các thuốc được nghiên cứu và sử dụng chủ yếu tác
dụng chọn lọc với thụ thể α
1
- Adrenergic:
Alfuzosin: Được sử dụng để điều trị UPĐLTTTL ở châu Âu từ những
năm 1990. Hiệu quả có thể kéo dài đến 30 tháng. Hạn chế của thuốc là phải
12
dùng nhiều lần trong ngày (3 lần với liều 2,5mg và 2 lần với liều 5mg) và có
thể gặp các tác dụng phụ như: chóng mặt, hạ huyết áp.
Terazosin: Năm 1992, Lepor và cộng sự nghiên cứu 285 BN thấy có sự
giảm đáng kể điểm IPSS. Một số tác dụng phụ: hội chứng cúm, chóng mặt,
suy nhược, hạ huyết áp tư thế
Doxazosin: Thuốc có tác dụng kéo dài với thời gian bán hủy 22 giờ.
Triệu chứng bệnh được cải thiện có ý nghĩa và tỉ lệ BN gặp cảm giác chóng
mặt và mệt mỏi là 10-15%.
Tamsulosin: Thuốc đối kháng α
1
- Adrenergic mạnh nhất được dùng
điều trị UPĐLTTTL. Lepor nghiên cứu trên 756 đàn ông người Mĩ trong 13
tuần và thấy rằng điểm IPSS và tốc độ dòng tiểu giảm cải thiện tốt. Tác dụng

phụ: chóng mặt, suy nhược, viêm mũi và phóng tinh bất thường.
Ngoài ra có Phenoxybenzamin là thuốc đối kháng α - Adrenergic không
chọn lọc cũng có hiệu quả trong điều trị UPĐLTTTL nhưng gây một số tác
dụng phụ: mệt mỏi, chóng mặt, ngạt mũi, khô mũi, giảm phóng tinh [40].
1.3.1.2. Thuốc tác động vào chuyển hóa của Androgen:
UPĐLTTTL không xuất hiện ở những BN đã cắt bỏ tinh hoàn trước tuổi
dậy thì và đây là cơ sở cho việc điều trị bệnh bằng nội tiết tố. Androgen là
hormon chủ yếu kích thích sự tăng trưởng của TTL nên người ta loại bỏ
Androgen để cải thiện triệu chứng UPĐLTTTL. Các thuốc được dùng là:
Các loại chủ vận LHRH giảm bài tiết LH của tuyến yên, ức chế tổng hợp
Testosterone, ức chế tác động của Androgen ở cơ quan đích
Các loại kháng Androgen: Bosch và cộng (1989) đó dựng Cypoterone
acetate cho BN UPĐLTTTL và thu được kết quả kích thước TTL giảm trung
bình 29% nhưng tốc độ dòng tiểu thay đổi ít. Với Flutamide, theo Stone
13
(1989), 41% giảm thể tích TTL, 46% gia tăng tốc độ dòng tiểu nhứng 53%
BN có biểu hiện đau ngực, 11% BN bị tiêu chảy [40].
Thuốc ức chế 5
α
- Reductase: Làm cho Testosteron không chuyển hóa
thành Dihydro Testosteron do đó làm giảm kích thước khối u và cải thiện
dòng tiểu. Đại diện là Finasterid (Proscar) và Dutasteride (Avodart). Hạn chế
của thuốc là đợt dùng ít nhất là 6 tháng và gặp các tác dụng phụ như: giảm
ham muốn tình dục, rối loạn chức năng phóng tinh, rối loạn cương cứng, giảm
số lượng tinh trùng [42].
Peter và Walsh (1987) đó dựng Nafarein ức chế tinh hoàn tiết ra
Testosteron. Kết quả kích thước TTL giảm trung bình 25% nhưng trở lại kích
thước ban đầu sau 6 tháng ngừng thuốc và có tác dụng phụ gây suy sinh dục.
1.3.1.3. Các thuốc làm giảm co bóp hỗn loạn cơ thành bàng quang:
Probantin, Dotropan.

1.3.1.4. Thuốc chiết xuất từ thảo mộc:
Được chỉ định trong các trường hợp RLTT nhẹ, BN còn chịu đựng được
và NTTD ≤ 100ml. Các thuốc đã được nghiên cứu và sử dụng chủ yếu có tác
dụng chống viêm, giảm phù nề với các loại pygeum (Tadenan), serenoa
repens (Permixon) [40],[41].
1.3.2. Điều trị ngoại khoa:
Được chỉ định khi cú cỏc biến chứng: bí đái hoàn toàn (sau khi rút ống
thông BN vẫn không đi tiểu được), bớ đỏi khụng hũn toàn (sau khi đi tiểu,
NTTD > 100ml), nhiễm trùng tiết niệu tái diễn, đỏi mỏu đại thể tái diễn, sỏi
bàng quang, túi thừa bàng quang lớn, suy thận; Ngoài ra cũn cú các chỉ định
tương đối: bệnh gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động, những trường hợp
chưa gõy bớ tiểu nhưng đó cú biến chứng hoặc có bệnh hen, thường khi đó
14
lưu lượng nước tiểu tối đa < 10ml/s. Hiện nay các phương pháp phẫu thuật tập
trung làm 2 loại: phẫu thuật đường trên và phẫu thuật nội soi.
Phẫu thuật đường trên bóc u phì đại dựa vào bình diện búc tỏch giữa u
và phần còn lại của tuyến. Có hai loại phẫu thuật đường trên: phẫu thuật qua
thành bàng quang (Hryntschak) và phẫu thuật sau xương mu (Millin) được
tiến hành khi khối u to ≥ 50gam. Phẫu thuật Hryntschak có thể áp dụng rộng
rãi, đặc biệt ở những BN béo, có sỏi, u, túi thừa bàng quang hay ở những cơ
sở y tế chưa có phẫu thuật nội soi; Chống chỉ định khi có bệnh phối hợp hay
tình trạng BN quá nặng. Phẫu thuật Millin giúp cho việc cầm máu thuận lợi
và đường tiết niệu được phục hồi lưu thông sớm.
Phẫu thuật nội soi qua niệu đạo được áp dụng rộng rãi, khối u được cắt
thành nhiều mảnh nhỏ và hút ra theo đường niệu đạo đồng thời các mạch máu
to nhỏ đều được cầm máu. Chỉ định rất thuận lợi với những khối u < 50gam,
ở BN già yếu, có bệnh mãn tính vỡ ớt gây đau, ít chảy máu và rút ngắn thời
gian nằm điều trị.
Các biến chứng sau mổ gồm: chảy máu trong và sau mổ, nhiễm khuẩn,
suy thận, tiểu rỉ do tổn thương cơ thắt vân, hẹp niệu đạo [32],[33].

Kết quả phẫu thuật: Tỉ lệ tử vong dưới 2% trong phẫu thuật đường trên,
dưới 0,5% trong phẫu thuật nội soi. Ngày nằm điều trị trung bình là 2 tuần với
phẫu thuạt đường trên và 5 ngày với phẫu thuật nội soi.
1.3.3. Các phương pháp điều trị khác:
Điều trị bằng Laser, điều trị bằng nhiệt, đặt dụng cụ nong trong niệu
đạo TTL, nong niệu đạo TTL bằng bóng nhỏ [32], [33].
15
1.4. BỆNH U PHÌ ĐẠI LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT THEO
YHCT
1.4.1. Khái niệm chung
Trong các sách kinh điển của YHCT không có tên bênh tương ứng với
PĐLTTTL. Danh xưng chứng tiểu khú khụng thụng này trong tài liệu cổ phần
nhiều được gọi là long bế, có thể gặp đồng thời với các chứng lâm và di niệu.
Long bế hay còn gọi là lung bế bao gồm các chứng: tiểu tiện khó khăn,
tiểu nhiều lần, tiểu không gọn bãi, lượng nước tiểu ít, nhỏ giọt. Trong đó tiểu
khụng thụng, nhỏ giọt, nước tiểu ít, bệnh diễn biến từ từ gọi là lung; buồn tiểu
mà không đi được, thể bệnh cấp, đột ngột gọi là bế.
Lâm chứng hay tiểu tiện sáp thống, tiểu tiện nhiều lần, khi tiểu tiện có
cảm giác đau buốt làm cho nước tiểu ra không dứt khoát, có thể nhỏ giọt hoặc
thậm chí không đi tiểu được. Lâm chứng đối chiếu với YHHĐ tương ứng với
các bệnh nhiễm trùng tiết niệu, sỏi tiết niệu, đái ra dưỡng chấp.
Di niệu là chứng tiểu tiện không khống chế được, có thể tự són ra trong
lúc ngủ hoặc tiểu luôn không nín được. Chứng tự són thường gặp ở trẻ con,
thường đái dầm trong lúc ngủ mê. Chứng đi tiểu luôn không nín được phần
nhiều gặp ở người cao tuổi [6],[8],[23],[29],[30],[36],[37].
1.4.2. Bệnh nguyờn, bệnh sinh
Bệnh vị của long bế là ở bàng quang, bàng quang tàng tõn, hoỏ khớ, bài
tiết thuỷ dịch. Bàng quang có bệnh chủ yếu biểu hiện ở tiểu tiện, hình thành
long bế là do khớ hoỏ của bàng quang bất lợi khiến tiểu tiện khụng thụng. Nội
kinh viết: “Bàng quang là quan năng của bến nước, nơi tàng chứa tân dịch,

khi nào khớ hoỏ thỡ mới xuất ra được” [20].
Bàng quang sở dĩ chủ được xuất nạp nước tiểu phải nhờ vào khớ hoỏ của
tam tiêu. Cũng theo Nội kinh: “Tam tiêu là quan năng khai ngòi nước, thuỷ
đạo xuất ra từ đú”. Nạn kinh cũng nói: “Tam tiêu là con đường thông đạo của
16
thuỷ cốc, là nơi chung của khớ”. Do đó nếu khớ hoỏ của tam tiêu thất thường,
không làm thông lợi được thuỷ đạo, sẽ đi xuống bàng quang sinh ra chứng
long bế. Tam tiêu làm được tác dụng khớ hoỏ lại cần nhờ sự ôn ấm của thận
dương. Vì thế chỉ khi thận, tam tiêu, bàng quang cùng hợp với nhau mới có
thể hoàn thành được công năng thải nước tiểu. Ngoài ra, khớ hoỏ ở tam tiêu
đều có tác động phối hợp của hai tạng tỳ, phế. Tỳ chủ thăng, chủ về cơ nhục
và chủ về vận hoá thủy dịch. Phế chủ về tỳc giáng và chủ khí làm cho thủy
dịch ở thượng tiêu thường xuyên chảy xuống bàng quang [36],[37].
Ở người cao tuổi, công năng tạng phủ thất điều, khí huyết âm dương hư
tổn ảnh hưởng tới công năng khớ hoỏ của bàng quang và tam tiêu mà sinh
bệnh. Ngoài ra còn phải kể đến nguyên nhân nhiễm lạnh, lao động mệt nhọc,
ăn uống mà dẫn đến nguyên nhân phát bệnh cấp tính. Bệnh thường ở bàng
quang nhưng có liên quan đến thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu [22],[23].
Bệnh có hư, có thực. Do thực tà dẫn đến bệnh như nhiệt tà ở phế, thấp
nhiệt ở hạ tiêu, can uất khí trệ, niệu đạo trắc trở. Do chính khí hư gây nên
bệnh, người càng cao tuổi chính khí càng giảm, biểu hiện như: bàng quang hư
hàn, tỳ thận khí hư, trung khí hạ hãm, thận âm hư lao, mệnh môn hoả suy…
Chứng hư và thực đôi khi khó phân biệt. Nhiều khi trong hư có thực, trong
thực có hư nên có thể nói hư chung hiệp thực. Trên lâm sàng, căn cứ vào lý
luận thì đa phần là bản hư tiêu thực, phổ biến nhất là hai do mệnh môn hoả
suy thêm yếu tố thấp nhiệt cùng phối hợp mà gây bệnh [22],[23].
1.4.3. Biện chứng luận trị:
Theo Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác: “Tiểu tiện khụng thụng là do
hàn nhiều hơn nhiệt… Cho nên về phép chữa hễ nhiệt thì thanh mà hàn
thỡ gõy ấm…. Nếu nguyên khí hư lắm thỡ dựng bài Bát vị gia Mạch

môn, Ngũ vị để bổ vào nguồn của thuỷ; gia Xa tiền, Ngưu tất để đưa
trọc âm đi xuống”. Điều trị chứng long bế phải dựa trên nguyên tắc
17
“Phủ lấy thông làm bổ”, tuỳ theo thể bệnh mà ra pháp điều trị thích
hợp.
1.4.3.1. Thể thận dương hư
Thận dương hư còn gọi là mệnh môn hoả suy, tên gọi chung cho những
biểu hiện lâm sàng nguyên dương bất túc, mất chức năng khớ hoỏ, không còn
chức năng sưởi ấm, làm thuỷ thấp thịnh ở trong và công năng suy nhược.
Thận dương hư phần nhiều do tuổi cao hoặc ốm lâu ngày hoặc lao thương quá
độ gây ra. BN tiểu tiện yếu, khụng thụng, nhỏ giọt, khó đi, sức bài niệu yếu,
lưng gối lạnh và đau mỏi, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế
hoặc trầm trì. Pháp chữa: ôn bổ thận dương, hành khí lợi niệu. Phương thường
dùng là Tế sinh thận khí hoàn gia giảm: Dùng bài Thận khí hoàn, thay Can
địa hoàng bằng Thục địa, Quan quế thay Quế chi, gia Xa tiền tử, Ngưu tất.
1.4.3.2. Thể bàng quang thấp nhiệt
Còn gọi là thấp nhiệt hạ chú, do thấp nhiệt uất kết ở BQ làm cho khớ hoỏ
bất lợi, sự đóng mở thất thường và tân dịch bị hun đốt tổn thương. Bệnh phần
nhiều ngoại cảm thấp tà hoặc ăn uống không điều độ, thấp nhiệt từ trong sinh
ra dồn xuống bàng quang. BN tiểu khó, tiểu buốt, tiểu dắt, tiểu nhiều lần, nước
tiểu ít, màu đỏ và đục, bụng dưới đau tức, khát nước, có thể kèm theo sốt, đại
tiện tỏo, rờu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch hoạt sác. Pháp chữa: Thanh nhiệt lợi
thấp, thông lợi bàng quang. Phương thường dùng là Bỏt chính thang gia giảm
bao gồm: Mộc thông, Xa tiền tử, Cù mạch, Biển súc, Chi tử, Hoạt thạch, Cam
thảo, Hoàng bá, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh, Bại tương thảo, Phượng vĩ thảo
1.4.3.3. Khí trệ huyết ứ
BN tiểu nhiều lần, tiểu khụng thụng, dũng tiểu nhỏ như sợi chỉ, đứt
đoạn hoặc tiểu nhỏ giọt, tiểu đau kèm theo đầy chướng bụng dưới, chất lưỡi
tím đỏ hoặc đỏ sậm, có điểm ứ huyết, mạch sáp hoãn. Pháp chữa: Thanh lợi hạ
tiêu, hoạt huyết hoá ứ, nhuyễn kiờn tỏn kết. Phương thường dùng là Đại để

đương hoàn gia giảm gồm: Đại hoàng, Đương qui, Sinh địa, Xuyên sơn giáp,
Mang tiêu, Đào nhân, Nhục quế, Biển sỳc, Cự mạch….
18
1.4.3.4. Thể đờm nhiệt bế phế
BN tiểu tiện khụng thụng, họng khô, miệng khát, lưỡi hồng, rêu lưới dày
nhớt, mạch hoạt sỏc. Phỏp chữa: tả phế nhiệt, thông điều thủy đạo. Bài thuốc
thường dùng gồm các vị: Hoàng cầm, Phục linh, Tang bạch bì, Mạch đông, Xa
tiền tử, Chi tử, Mộc thông, Quất hạnh, Hạnh nhõn…
1.4.3.5. Thể âm hư hỏa vượng
BN tiểu ít, nước tiểu vàng đậm, bế trở khụng thụng, miệng khát, đại tiện
tỏo, choỏng đầu, ù tai, chất lưỡi đỏ gầ, mạch tế sỏc. Phỏp chữa: Ôn thận, dưỡng
âm, thanh lợi bàng quang. Phương thường dùng là Tri bá địa hoàng thang gồm:
Tri mẫu, Hoàng bá, Địa hoàng, Sơn thù du, Sơn dược, Trạch tả, Đan bì, Phục
linh, Trư linh, Hoạt thạch.
1.4.3.6. Thể trung khí bất túc
Còn gọi là khí hư hạ hãm, BN tiểu khụng thụng, người mệt mỏi, ăn kém,
đại tiện lỏng, mạch hoón. Phỏp chữa: Bổ trung, ớch khớ, kiện tỳ, lợi thủy.
Phương thường dùng là Bổ trung ớch khớ thang gia giảm gồm: Đẳng sâm,
Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Chích cam thảo, Xa tiền
tử, Trạch tả, Phục linh…[6],[8].
Có thể phối hợp điều trị dùng thuốc với châm cứu và thay đổi thói quen
sinh hoạt:
Phương huyệt: Châm bổ các huyệt Khí hải, Tam tiêu du, Thận du, Uỷ
dương, Âm cốc; Châm tả các huyệt Quan nguyên, Âm lăng tuyền, Túc tam lý;
Châm tiền bổ, hậu tả huyệt Chiếu hải; lưu kim 20 phút [5].
Thay đổi thói quen sinh hoạt: Ăn nhiều rau quả tươi để bổ sung những
chất chống oxy hoá làm tăng cường hệ miễn dịch, trung hoà những gốc tự do
và ngăn ngừa sự phát triển của những tế bào bất thường. Tập dưỡng sinh, ngồi
thiền hoặc Yoga có tác dụng thư giãn cơ bắp, thư giãn thần kinh vừa giúp
nâng cao sức khoẻ, cải thiện tim mạch vừa làm săn chắc cơ bắp sẽ đáp ứng tốt

quá trình điều trị bệnh vì căng thẳng tâm lý, khí uất là một yếu tố quan trọng
trong cơ chế sinh bệnh hoặc phát triển bệnh.
19
1.5. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TRỊ UPĐLTTTL BẰNG
THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN.
1.5.1. Biệt dược có nguồn gốc thảo mộc
Các thuốc có nguồn gốc thảo mộc hiện nay được dùng rộng rãi trên thế
giới vì có tác dụng chống viêm, lợi tiểu và hầu như không có tác dụng phụ.
Được chỉ định trong các trường hợp RLTT mức độ nhẹ, BN còn chịu đựng
được và thể tích NTTD < 100ml. Một số thuốc đã được nghiên cứu và sử
dụng là:
Tadenan: Được chiết xuất từ vỏ cây Pygeum Africanum (một loại mận
Châu Phi). Thuốc này đã được nghiên cứu điều trị nhiều nơi trên thế giới cho
kết quả tốt. Tại Việt Nam, Phạm Hồng Duệ (1997) đó dựng Tadenan điều trị
55 bệnh nhân PĐLTTTL, kết quả tốt sau 6 tuần điều trị là: 95,83%. Thể tích
TTL giảm từ 40,67 xuống 32,7cm
3
. Liều dùng ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên
(viên 50mg) trước khi ăn trong 1 - 2 tháng. Tác dụng làm giảm xung huyết,
giảm phát triển mô liên kết do ức chế bFGF vì vậy làm giảm kích thước u,
cải thiện tiểu tiện. Tác dụng phụ là một số ít bị rối loạn tiêu hóa [12].
Permixon: được chiết xuất từ quả chín của cây cọ lùn (Serenoa repens) ở
Nam Mỹ. Thuốc có tác dụng tương tự Tadenan còn có tác dụng kháng
Androgen do ức chế men 5α - Reductase. Hiệu quả chống viêm, lợi niệu và
không có tác dụng phụ. Theo Wilft, Mac Donal R (2000) Permixon có tác
dụng cải thiện thang điểm triệu chứng và tốc độ dòng chảy tương đương như
Finasteride. Liều dùng ngày uống 4 viên (viên 160mg) chia 2 lần trong 1 - 2
tháng [40].
Cernilton: Được chế từ phấn hoa cây lúa mạch đen (Secale cercale).
Cũng theo Wilft, Mac Donal R (2000) nghiên cứu trên 444 BN thấy thuốc

dung nạp tốt, có tác dụng đáng kể RLTT và số lần tiểu đêm [47].
20
Bromocriptin: Là chất bán tổng hợp của Alcaloid cây cựa gà, có tác dụng
ức chế bài tiết prolactin, chất đối kháng đặc hiệu của các thụ thể Dopanecgic.
Trần Đức Thọ (1991) cho BN uống viên Bromocriptin trong 4 tuần, thấy cải
thiện áp lực dòng niệu trung bình và tối đa, tiểu đêm giảm nhiều, nhưng
không làm TTL nhỏ lại [26].
Crila: Chiết xuất từ lá cây Trinh nữ Hoàng cung (Rinum latifolium L).
Trong cõy cú alcaloid (Từ 23 - 43 loại Alcaloid, tùy theo thời kỳ cây đang ra
hoa hay sau khi ra hoa). Bệnh viện YHCT Trung ương, Bệnh viện YHCT
Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Lão khoa Trung ương đã thử nghiệm cho thấy
thuốc có khả năng làm giảm từ 33% - 93% các RLTT và 90% giảm thể tích
khối u PĐLTTTL sau 2 tháng điều trị. Liều dựng 8viờn/ngày [24],[28].
1.5.2. Những nghiên cứu về điều trị ĐLTTTL bằng các bài thuốc
YHCT
Bài thuốc “Thận khí hoàn gia giảm”: Nguyễn Thị Tú Anh (2003)
nghiên cứu 42 BN bằng bài thuốc dưới dạng viên hoàn, ngày uống 45g
chia 2 lần. Sau 1 tháng điều trị, kết quả khá và tốt đạt 90,5%, điểm
IPSS giảm từ 21,0 xuống còn 11,75 điểm, lưu lượng nước tiểu tăng từ
4,56 ml/s lên 8,98 ml/s, thể tích NTTD giảm từ 16,52 ml xuống còn
8,35 ml [2].
Bài thuốc “Tỳ giải phân thanh gia giảm”: Trần Lập Công, Bành Văn
Khỡu (2000) nghiên cứu trên 38 bệnh nhân, uống ngày 1 thang trong 1 tháng
thấy kết quả tốt 86,85%, khá 7,89%, trung bình 5,26%, không có loại kém;
Điểm IPSS giảm từ 16,45 điểm xuống còn 9,92 điểm; Lưu lượng nước tiểu
tăng từ 3,47
±
0,23ml/s lên 5,82
±
0,35 ml/s. Thể tích TTL giảm từ 38,25

±

1,94 cm
3
xuống còn 29,14
±
3,8 cm
3
[9].
21
Bài thuốc “Lóo nhõn long bế thang”: điều trị PĐLTTTL thể tỳ thận
dương hư. Kết quả nghiên cứu trên 65 ca, chữa khỏi 40, chuyển biến tốt 11
ca, không có hiệu quả 6 ca, chuyển sang mổ 3 ca, 5 ca ghi chép không rõ [40].
Trinh nữ hoàng cung: là một cây thuốc đã được dùng chữa bệnh từ lâu
đời trong dân gian. Nguyễn Xuân Hướng (1998) nghiên cứu 158 BN điều trị
bằng nước sắc lá trinh nữ hoàng cung, 3 lá /1 ngày sắc cách thủy chia 2 lần
uống, một đợt 21 ngày; kết quả tốt 97%: tia tiểu to, số lần đi tiểu giảm, kích
thước TTL giảm. Lê Anh Thư điều trị 52 BN bằng viên nang trinh nữ hoàng
cung trong 2 tháng, kết quả tốt 96,1%. Điểm IPSS giảm từ 21,32 xuống 3,48;
thể tích NTTD giảm từ 11,86 xuống 4,3ml. Tác dụng làm giảm thể tích TTL
trên SA chưa rõ [24],[28].
Bài thuốc “Hoàn xích hương”: Trần Xuõn Dâng (2001) nghiên cứu 100
BN uống ngày 1 thang trong 30 ngày. Kết quả tốt 76%; khá 16%, trung bình
5%. Số lần đi tiểu trung bình giảm từ 9,56 lần/ngày xuống còn 5,8 lần/ngày.
Điểm IPSS giảm từ 17,32 xuống còn 5,8. Thể tích TTL giảm từ 29,99 xuống
còn 24,27cm
3
[10].
Bài thuốc “Tiền liệt linh phương giải”: Bob Flaws và Philippe Sionneau
(2004) đã thành công trong điều trị 62 bệnh nhân PĐLTTTL bằng bài thuốc

này với kết quả tốt đạt 95,2% [40].
1.6. TỔNG QUAN VỀ CÁC VỊ THUỐC TRONG BÀI THUỐC
TLLPG
1.6.1. Đảng sâm (Radix Codonopsis):
Là rễ củ cây Đảng sâm, thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae).
* Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tớnh bỡnh. Qui vào kinh tỳ, phế.
* Tác dụng: kiện tỳ khí, phế khí, dưỡng huyết, sinh tân, bổ trung ớch
khớ.
22
* Ứng dụng lâm sàng:
- Phế khí hư nhược gây ho, hen kéo dài do thận hư không tàng khí, hơi
thở ngắn. Kết hợp với Hoàng kỳ, Ngũ vị tử, Tắc kè.
- Chữa tỳ vị suy kém, kém ăn, đại tiện lỏng, mệt mỏi, khát nước, ốm
lâu ngày cơ thể suy nhược. Kết hợp với Bạch truật, Hoài sơn, Xuyên khung,
Bạch linh, Trần bì, Liên nhục.
- Bổ trung ớch khớ, chữa sa trực tràng, sa tử cung. Kết hợp với Bạch
truật, Sài hồ, Hoàng kỳ, Thăng ma, Trần bì.
- Do tổn thương phần khí và âm do nhiệt gây ra mồ hôi, mệt mỏi, phiền
khát. Kết hợp với Mạch môn, Ngũ vị tử, Xích thược.
- Xanh xao do huyết hư hoặc cả khí và huyết hư dùng với Qui, Thục.
- Còn dùng làm thuốc bổ dưỡng cơ thể, lợi tiểu tiện, chữa ho, tiêu đờm.
* Liều dùng: 10 - 15g/ ngày. Đảng sâm Việt Nam dùng 15 - 30g/ngày.
* Tác dụng dược lý:
- Đảng sâm có thể nâng cao khả năng miễn dịch, khả năng chịu đựng
và thích nghi ở nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp. Có tác dụng làm lành vết loét và
tổn thương của niêm mạc dạ dày, điều hoà hoạt động của đường tiờu hoỏ, làm
mạnh cơ tim bị viêm. Giãn mạch ngoại biên, tăng cường tuần hoàn mỏu nóo,
chi dưới và các cơ quan nội tạng. Dịch chiết nước có tác dụng ức chế rõ rệt và
giải ngưng liên kết tiểu cầu nên có tác dụng phòng và điều trị bệnh mạch vành
tim, phòng ngừa đụng mỏu.

- Đảng sâm có tác dụng tương tự Nhân sâm nhưng kém hơn, có thể
dùng thay thế Nhân sâm với liều gấp đôi. Tuy nhiên trong trường hợp vong
dương phải dùng Nhân sâm
- Dịch chiết Đảng sâm Việt Nam chế có tác dụng tăng thời gian bơi của
chuột tốt hơn dạng sống.
23
1.6.2. Bạch truật (Rhizoma Atratilodis macrocephalae):
Là rễ củ cây Bạch truật (Atractylodes macrocephalata Koidz.), thuộc họ
Cúc (Asteraceae).
* Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, đắng, tính hơi ấm. Qui vào kinh tỳ, vị.
* Tác dụng: Kiện tỳ táo thấp, cầm mồ hôi, an thai.
* Ứng dụng lâm sàng:
- Kiện tỳ, lợi thuỷ, táo thấp dùng chữa chứng tỳ hư không vận hoá được
thuỷ cốc, sinh ra đàm ẩm gây chứng phù nhũng, mình nặng nề, đờm nhiều -
trong - dễ khạc gặp trong bệnh viêm thận mạn, viêm phế quản mạn, giãn phế
quản Kết hợp với Hoàng kỳ, Bạch linh, Phụ tử chế, Đại phúc bì.
- Chữa tỳ thận dương hư gây phù thũng, bí tiểu cùng Quế , Cam thảo.
- Kiện tỳ, ích vị, tiêu thực: dùng khi tỳ vị hư nhược không tiêu hoá
được thức ăn, tiờu hoỏ thức ăn kém, bụng đầy chướng, ngại ăn do tỳ vị hư,
buồn nôn. Cầm ỉa chảy mạn do tỳ hư. Kết hợp với Sâm, Bạch linh, Cam thảo.
- Lợi niệu : Chữa phù do viêm thận mạn, phù dinh dưỡng.
- Cầm mồ hôi do vệ khí hư: tự ra mồ hôi dùng với Hoàng kỳ. Nếu mồ
hôi ra vào ban đêm do âm hư dùng với Bạch thược, Ngũ vị tử.
- An thai : Chữa động thai, hay sảy, đẻ non.
* Liều lượng: 6g - 12g/ ngày.
* Cấm kỵ: Người âm hư hỏo khỏt không nên dùng.
* Tác dụng dược lý: Bạch truật có thể xúc tác đến quá trình bài tiết các
chất điện giải, muối; Có thể giảm nhẹ đường huyết, bảo vệ gan, phòng ngừa
giảm Glycogen trong gan.
1.6.3. Thỏ ty tử (Semen Cuscutae sinensis):

Thỏ ty tử là hạt phơi khô của dây tơ hồng (Cuscuta sinensis Lamk.),
thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae).
24
* Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tớnh bỡnh. Qui vào kinh can, thận, tỳ.
* Tác dụng: Bổ can thận làm sáng mắt, cố tinh, cầm ỉa chảy.
* Ứng dụng lâm sàng:
- Làm ấm thận tráng dương dùng khi thận hư yếu dẫn đến liệt dương, di
tinh, hoạt tinh, đau lưng, tiểu tiện nhiều lần, tiểu tiện không tự chủ, đái dầm,
tả lị lâu ngày không khỏi.
- Làm khoẻ mạnh gân xương, chữa chứng lưng gối lạnh, đau, yếu do
Thận hư.
- Chữa ỉa chảy mạn tính do tỳ hư và thận dương hư.
- Chữa quáng gà, giảm thị lực, chóng mặt hoa mắt, ù tai, mỏi gối do can
huyết hư. Kết hợp với Kỷ tử, Xa tiền tử, Úc lý nhân.
- Lợi tiểu, chữa tiểu ra máu, đái buốt.
- Chữa chứng hay sẩy thai và đẻ non thường xuyên.
* Liều lượng: 12g-16g/ ngày (dùng sống hay sao vàng).
* Cấm kỵ: Người đại tiện bớ tỏo.
* Tác dụng dược lý: Dịch chiết bằng Ethanol của Thỏ ty tử có tác dụng
tăng cường co bóp tim cóc cô lập. Tiêm tĩnh mạch nước sắc Thỏ ty tử cho chó
gây mê làm giảm huyết áp, thể tích lá lách thu nhỏ, ức chế nhu động ruột. Đối
với tử cung thỏ có thai hay không đều bị hưng phấn. Có tác dụng bổ tim và
giảm huyết áp.
1.6.4. Phá cố chỉ (Semen Psoraleae):
Phá cố chỉ (Bổ cốt chỉ, Đậu miêu) là hạt phơi khô, sấy khô của cây Đậu
miêu (Psorslea corylifolia L.) họ Đậu (Fabaceae)
* Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, tính ấm. Vào kinh tỳ, thận, tâm bào lạc.
* Tác dụng: Bổ thận dương, kiện tỳ, nạp thận khí, trị hen.
25

×