Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Thực trạng tình hình áp dụng ISO 22000 ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.47 KB, 15 trang )

Đề tài: Tìm hiểu tình hình áp dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc tế
ISO 22000 ở Việt Nam hiện nay
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO. Cùng với những cơ hội, các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và chế biến
thực phẩm nói riêng đang phải đứng trước những thách thức vô cùng to lớn. Để
đứng vững và phát triển được trên sân chơi quốc tế thì chất lượng và an toàn thực
phẩm là những vấn đề mà các tổ chức/ doanh nghiệp Việt Nam quan tâm. Do đó,
việc triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm trong từng giai đoạn của quy trình sản xuất, trong đó có Bộ tiêu chuẩn ISO
22000: 2005 tại các cơ sở chế biến và kinh doanh thực phẩm ở Việt Nam là tất
yếu.
Trước tình hình đó bài viết này nhóm chúng tôi xin đi sâu vào tìm hiểu tình tình
hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 22000 ở Việt Nam
Bài viết còn nhiều thiếu sót và hạn chế nhất định, nhóm chúng tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo và các bạn để bài viết được hoàn thiện
hơn.
I. Tổng quan về ISO 22000
1.1. Khái niệm

- ISO 22000 là một tiêu chuẩn quốc tế mới được ban hành nhằm đảm bảo cho
chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn trên toàn thế giới.
- ISO 22000 là tiêu chuẩn quốc tế kết hợp và bổ sung các yếu tố trọng tâm của
ISO 9001 và HACCP để cung cấp khuôn khổ làm việc hiệu quả để triển khai, áp
dụng và cải tiến tiên tục hệ thống an tòan thực phẩm (FSMS).
1.2. Sự ra đời
- ISO 22000 là tiêu chuẩn an toàn thực phẩm quốc tế, được chấp nhận và có giá
trị trên phạm vi toàn cầu. Một doanh nghiệp trong chuỗi cung cấp thực phẩm áp
dụng và đạt được chứng chỉ ISO 22000 được nhìn nhận là một đơn vị có hệ thống
quản lý tốt an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo cung cấp các sản phẩm thực
phẩm an toàn, chất lượng cho người tiêu dùng.


- Tiêu chuẩn ISO 22000 được xây dựng bởi sự đóng góp của 187 quốc gia
thành viên trên thế giới.
Ngày 01/09/2005, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO (International
Organization for Standardization) đã chính thức ban hành tiêu chuẩn ISO
22000:2005. Tiêu chuẩn này do Ủy ban kỹ thuật ISO/TC 34 soạn thảo. Đây là tiêu
chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu của
người tiêu dùng lẫn các bên quan tâm trên phạm vi toàn thế giới.
Tiêu chuẩn ISO 22000:2005 được nhìn nhận như sự tích hợp giữa HACCP và
GMP trong sản xuất thực phẩm. Qua đây tạo điều kiện hợp nhất và đơn giản hóa
từng bước khi áp dụng các hệ thống quản lý cùng được triển khai trong một tổ
chức. Áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005 tiết kiệm
được nhiều công sức và chi phí đối với các tổ chức; đặc biệt khi phải vận hành một
một lúc ISO 9001:2000, HACCP, GMP.
- Năm 2008 tại Việt Nam, được chính thức thừa nhận là tiêu chuẩn quốc gia
(TCVN ISO 22000:2008).
1.3. Nội dung và các nguyên tắc
1.3.1. Nội dung
- ISO 22000:2005, Food safety management systems- Requirements for any
organizations in the food chain (Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm- Yêu cầu cho
mọi tổ chức trong chuỗi cung ứng thực phẩm) quy định khung các yêu cầu hài hoà
quốc tế cho việc tiếp cận toàn cầu. Tiêu chuẩn này do ISO xây dựng với sự tham
gia của các chuyên gia về lĩnh vực thực phẩm cùng với các đại diện của các tổ
chức quốc tế chuyên ngành và có sự phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Tiêu chuẩn
Thực phẩm- CODEX Alimentarius, cơ quan được đồng thiết lập bởi Tổ chức Nông
Lương của Liên Hợp Quốc (FAO) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) để xây dựng
các tiêu chuẩn về thực phẩm.
1.3.2. Các nguyên tắc
- Tiêu chuẩn này nhằm cung cấp một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm toàn
diện bao gồm các yêu cầu:
• Quản lý tài liệu hồ sơ,

• Cam kết của lãnh đạo,
• Quản lý nguồn lực,
• Hoạch định và tạo sản phẩm an toàn (các chương trình tiên quyết, các phân
tích mối nguy và kiểm soát tới hạn HACCP)
• Kiểm tra xác nhận,
• Xác định nguồn gốc,
• Trao đổi thông tin và
• Cải tiến hệ thống.
- Doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn lực bên trong (nhân viên của tổ chức)
hoặc các nguồn lực bên ngoài (tư vấn) để đáp ứng các yêu cầu này.
1.3.3. HACCP.
HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points) là hệ thống quản lý
mang tính phòng ngừa nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm thông qua nhận biết mối
nguy, thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát tại các điểm tới hạn. Các
nguyên lý của HACCP được thống nhất trên toàn thế giới và có thể áp dụng trong
tất cả các nghành sản xuất thực phẩm và đồ uống, trong việc phân phối và bán sản
phẩm. Hệ thống này có thể được áp dụng cho các sản phẩm đang tiêu thụ trên thị
trường cũng như cho các sản phẩm mới.
Các nguyên tắc của HACCP
* Nguyên tắc 1: Tiến hành phân tích mối nguy hại.
Xác định các mối nguy tiềm ẩn ở mọi giai đoạn ảnh hưởng tới an toàn thực
phẩm từ sơ chế, chế biến, phân phối cho tới khâu tiêu thụ cuối cùng. Đánh giá khả
năng xuất hiện các mối nguy và xác định các biện pháp kiểm soát chúng.
* Nguyên tắc 2: Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP: Critical Control
Points).
Xác định các điểm kiểm soát tới hạn tại từng công đoạn của chuỗi cung ứng
thực phẩm cần được kiểm soát để loại bỏ các mối nguy hoặc hạn chế khả năng xuất
hiện của chúng.
* Nguyên tắc 3: Xác lập các ngưỡng tới hạn
Xác định các ngưỡng tới hạn không được vượt quá nhằm đảm bảo khống chế có

hiệu quả các điểm kiểm soát tới hạn.
* Nguyên tắc 4: Thiết lập hệ thống giám sát các điểm kiểm soát tới hạn
Xây dựng hệ thống các chương trình thử nghiệm hoặc quan sát nhằm giám sát tình
trạng của các điểm kiểm soát tới hạn.
* Nguyên tắc 5: Xác định các hoạt động khắc phục: cần phải tiến hành khi hệ
thống giám sát cho thấy tại một điểm kiểm soát tới hạn nào đó không được thực
hiện đầy đủ.
* Nguyên tắc 6: Xác lập các thủ tục kiểm tra: để khẳng định hệ thống HACCP
đang hoạt động có hiệu quả.
* Nguyên tắc7: Thiết lập hệ thống tài liệu: liên quan đến mọi thủ tục, hoạt động
của chương trình HACCP phù hợp với các nguyên tắc trên và các bước áp dụng
chúng
1.4. Đối tượng áp dụng ISO 22000
Tiêu chuẩn ISO 22000 có thể áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh trong chuỗi cung cấp thực phẩm không phân biệt quy mô; bao
gồm:
- Sản xuất và chế biến thức ăn gia súc
- Thực phẩm chức năng: cho người già, trẻ em, người bị bệnh
- Doanh nghiệp chế biến rau, củ, quả, thịt trứng sữa, thủy hải sản
- Doanh nghiệp sản xuất, chế biến đồ uống: nước ngọt, nước tinh khiết, rượu,
bia, Café, chè,
- Doanh nghiệp sản xuất, chế biến gia vị
- Các hãng vận chuyển thực phẩm
- Doanh nghiệp sản xuất, chế biến đồ ăn sẵn, nhà hàng
- Hệ thống siêu thị, bán buôn, bán lẻ
- Doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gói thực phẩm
- Trang trại trồng trọt và chăn nuôi
III. Quy trình chứng nhận và Lợi ích của việc áp dụng
2.1.Quy trình chứng nhận
Quá trình chứng nhận tại ICA Việt Nam được tuân thủ theo luật pháp quốc tế, do

tổ chức IAF – International Accreditation Forum (Diễn đàn Công nhận Quốc tế)
đưa ra.
Để đăng ký chứng nhận hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 22000, tổ chức điền
đơn đăng ký chứng nhận gửi trực tiếp tới văn phòng ICA Việt Nam hoặc
email và
Tổ chức có thể điền đơn đăng ký chứng nhận trực tiếp trên website của ICA Việt
Nam (mục đăng ký chứng nhận).
ICA Việt Nam sẽ liên lạc với tổ chức để hỗ trợ và thực hiện các công việc tiếp
theo.
2.2. Lợi ích của việc áp dụng
- Lợi ích chính của ISO 22000 đem lại đó là giúp cho các tổ chức trên toàn thế
giới có thể dễ dàng áp dụng Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn (HACCP) của Codex về vệ sinh thực phẩm theo cách đã được hài hoà mà
không bất đồng với những nước hoặc sản phẩm về thực phẩm liên quan.
- Một lợi ích khác của ISO 22000 đó là mở rộng phương pháp hệ thống quản lý
thành công của tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 hiện đã
được áp dụng rộng rãi ở tất cả các lĩnh vực nhưng chưa đề cập một cách cụ thể đến
vấn đề an toàn thực phẩm. Việc xây dựng tiêu chuẩn ISO 22000 dựa trên sự thừa
nhận rằng các hệ thống về an toàn thực phẩm hiệu quả nhất được thiết kế, hoạt
động và cải tiến liên tục trong khuôn khổ của một hệ thống quản lý theo cấu trúc
và được sáp nhập vào các hoạt động quản lý chung của tổ chức này.
- Một lợi ích to lớn của ISO 22000 là đưa ra một khung cho các tổ chức ở bất
cứ nơi đâu trên thế giới để áp dụng hệ thống HACCP của Codex (Phương pháp
phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn) cho an toàn thực phẩm một cách hài
hòa, không có sự thay đổi theo nước hay theo thực phẩm có liên quan. Theo hướng
đó, ISO/TS 22004 đã đưa ra một sơ đồ về kế hoạch hóa những thực phẩm an toàn
với việc kết hợp các giai đoạn được nêu trong hướng dẫn của HACCP và các giai
đoạn đặc thù của ISO 22000.
- Và đối với doanh nghiệp: Một doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn quản lý an
toàn thực phẩm ISO 22000 sẽ được nhìn nhận là có hệ thống quản lý an toàn thực

phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tạo được lợi thế cạnh tranh cao, đặc biệt tạo điều kiện
dễ dàng cho việc xuất khẩu sang các thị tường khó tính trên thế giới. Bên cạnh đó,
việc áp dụng ISO 22000 còn mang lại nhiều lợi ích khác như:
+ Giảm giá thành sản phẩm do giảm chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng, chi phí và
thời gian đánh giá thử nghiệm.
+ Có thể được xem xét miễn, giảm kiểm tra khi có giấy chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn ISO 22000
+ Đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành.
+ Có được niềm tin của khách hàng, người tiêu dùng và cộng đồng.
+ Thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng và an
toàn của sản phẩm.
+ Tiêu chuẩn hóa toàn bộ hoạt động quản lý sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Có thể thay thế cho nhiều tiêu chuẩn khác nhau: GMP, HACCP, EUROGAP,
BRC, SQF, IFS
+ Giảm chi phí bán hàng
+ Giảm tối đa các nguy cơ ngộ độc, kiện cáo, phàn nàn của khách hàng
+ Cải thiện hoạt động tổng thể của doanh nghiệp
+ Thuận tiện trong việc tích hợp với các hệ thống quản lý khác (ISO 9001,
ISO/IEC 17025, ISO 14000)
Điểm tương đồng giữa ISO 22000:2005 và HACCP

Trên thực tế, hai hệ thống này có những điểm tương đồng là đều hướng về mục
tiêu giúp các DN chế biến, sản xuất thực phẩm kiểm soát các mối nguy từ khâu
nuôi trồng, đánh bắt cho tới khi thực phẩm được sử dụng bởi người tiêu dùng,
nhằm đảm bảo an toàn về thực phẩm. ISO 22000 và HACCP đều quy định DN
muốn áp dụng phải thực hiện 7 nguyên tắc do Ủy ban Codex đưa ra nhằm xác định
việc kiểm soát các mối nguy đối với thực phẩm.
Khi áp dụng ISO 22000 hay HACCP, các DN đều phải đảm bảo thực hiện các
Chương trình tiên quyết (GMP, SSOP…) nhằm hạn chế các mối nguy đối với thực

phẩm. Chương trình này bao gồm các yêu cầu về thiết kế nhà xưởng, thiết bị; hành
vi vệ sinh, vệ sinh cá nhân; vệ sinh nhà xưởng, khử trùng; kiểm soát côn trùng; kho
tàng v.v…Khi áp dụng ISO 22000 hay HACCP, các DN đều phải xây dựng một hệ
thống kiểm soát bao gồm: các quá trình, thủ tục kiểm soát, hệ thống văn bản hỗ trợ
v.v…
Điểm khác biệt lớn nhất giữa ISO 22000 và HACCP là ISO 22000 qui định
thêm các yêu cầu về hệ thống quản lý với cấu trúc và nội dung cụ thể tương tự ISO
9001:2008.
ISO 22000 và HACCP được áp dụng đối với tất cả các DN nằm trong chuỗi
cung cấp thực phẩm, bao gồm các cơ sở nuôi trồng, đánh bắt thực phẩm; DN chế
biến về thực phẩm và các DN dịch vụ về thực phẩm (vận tải, phân phối hoặc
thương mại).
Doanh nghiệp đã áp dụng HACCP có nhất thiết phải chuyển đổi sang
ISO22000:2005?
ISO 22000:2005 là tiêu chuẩn tự nguyện, DN chỉ buộc phải áp dụng khi có qui
định của cơ quan có thẩm quyền hoặc của bên mua hàng… Ở một số quốc gia như
Mỹ, Canada đã có qui định bắt buộc áp dụng HACCP đối với sản phẩm thịt, thủy
sản, nước hoa quả… Hiện nay nước ta chưa có quy định bắt buộc áp dụng tiêu
chuẩn ISO 22000 đối với các DN thực phẩm; tuy nhiên trong tương lai có thể DN
đã áp dụng HACCP sẽ phải chuyển đổi sang ISO 22000 trong các trường hợp: Qui
định của cơ quan có thẩm quyền bắt buộc phải áp dụng ISO 22000; do thị trường,
khách hàng yêu cầu hoặc khi DN muốn có chứng chỉ Hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm mà tổ chức chứng nhận chỉ cấp theo ISO 22000.
Cho dù không có quy định bắt buộc áp dụng, thì xu hướng lựa chọn ISO 22000
đối với DN thực phẩm vẫn dần trở thành phổ biến. Bởi vì bản thân tiêu chuẩn ISO
22000 đã bao gồm các yêu cầu của HACCP, ngoài ra ISO 22000 còn bao gồm các
yêu cầu về một Hệ thống quản lý, vì vậy việc lựa chọn ISO 22000 có thể sẽ giúp
DN kiểm soát một cách toàn diện các khía cạnh và quá trình liên quan đến an toàn
vệ sinh thức phẩm
III.Tình hình áp dụng ISO 22000 tại Việt Nam

3.1 Tình hình chung
Từ khi được ban hành (9/2005), ISO 22000 đã được các tổ chức áp dụng ở hơn
50 quốc gia nhằm thay thế hơn 20 tiêu chuẩn về an toàn do các công ty, tổ chức
riêng lẻ xây dựng nhằm để đánh giá các nhà cung cấp thực phẩm cho họ.
Trong những năm gần đây, các trương hợp ngộ độc thực phẩm và sự bùng phát
từ các mối nguy từ thực phẩm khác như: ‘’ dịch bệnh bò điên; ‘’ bệnh heo tai
xanh’’, ‘’lở mồm long móng’’….ở các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển
là minh chứng cho sự cần thiết phải có các tiêu chuẩn liên quan đến thực phẩm
nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và giảm thiểu các tác đông tiêu cực về mặt kinh
tế xã hội ví dụ như những dịch bệnh trên.
Hiện nay nước ta chưa có quy định bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn ISO 22000 đối
với các doanh nghiệp thực phẩm; tuy nhiên trong tương lai doanh nghiệp đã áp
dụng HACCP sẽ phải chuyển đổi sang ISO 22000 trong các trường hợp: quy định
của cơ quan có thẩm quyền bắt buộc phải áp dụng iso 22000; do thị trường, khách
hàng yêu cầu hoặc do doanh nghiệp khi muốn có chứng chỉ hệ thống quản lý an
toàn thực phẩm mà tổ chức chứng nhận theo ISO 22000. Theo Hội chất lượng
TPHCM, hiện nay các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam chỉ mới áp
dụng các chỉ tiêu an toàn chất lượng sản phầm trong quá trình sản xuất :
GMP,HACCP, ISO9000. Do đó việc áp dụng ISO 22000:2005 không chỉ giúp
công ty doanh nghiệp nâng cao giá trị thương hiệu lên một bậc mà còn tăng sức
cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thời hội nhập.
Tổng chứng chỉ ISO 22000 đã được cấp cho doanh nghiệp/ công ty trong ngành
sản xuất Thực phẩm – Đồ uống ở Việt Nam hiện tại chưa tới 300 chứng chỉ. Điều
này, cho thấy các doanh nghiệp chưa thấy được lợi ích lâu dài và hiệu quả khi xây
dựng và áp dụng ISO 22000, thậm chí có doanh nghiệp còn sợ ISO 22000 gây khó
khăn trong công việc sản xuất kinh doanh.
Một số doanh nghiệp tổ chức đã áp dụng ISO 22000: Cty Cổ phần XNK Huy
Quang (Chế biến lợn đông lạnh xuất khẩu), CTy Cổ phần Sữa Quốc tế (Sữa tươi,
Sữa chua uống ), CTy Cổ phần Nước khoáng Vĩnh Hảo (SX Nước khoáng và
Nước giải khát đóng chai), CTy Cổ phần VINE - Nhà hàng V.I.N.E (Cung cấp dịch

vụ ăn uống), CTy TNHH Thanh Thành Đạt (Sản xuất Rượu Volka và Rượu
Whisky), CTy TNHH Tây Đô (Sản xuất nước giải khát), CTy Cổ phần Xây lắp
Điện nước Long Giang (Nhà máy Chè xuất khẩu Ngọc Lập)…
Cho dù không có quy đinh áp dụng bắt buộc, thì xu hướng lựa chọn ISO 22000
đối với doanh nghiệp thực phẩm vẫn trở thành phổ biến. Bởi vì, bản thân tiêu
chuẩn ISO 22000 đã bao gồm các yêu cầu của HACCP, ngoài ra ISO 22000 còn
yêu cầu về một Hệ thống quản lí. Vì vậy, việc lựa chọn ISO 22000 có thể giúp
doanh nghiệp một cách toàn diện các khía cạnh và quá trình liên quan đến vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Số lượng các doanh nghiệp áp dụng ISO 22000 ở Việt Nam vốn cũng rất ít, chủ
yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thủy sản, có sản phẩm xuất khẩu.
Các doanh nghiệp thủy sản xuất khẩu ở Việt Nam hiện nay hầu hết mới áp dụng
hai hoặc ba thành phần sau của ISO 22000. Riêng thành phần đầu là truy xuất
nguồn gốc chưa doanh nghiệp nào có.
Ngày 4/12/2006, công ty Uni-President đón nhận chứng chỉ ISO 22000:2005
với ứng dụng ‘’Hệ thống truy xuất nguồn gốc’’ nhằm đảm bảo chất lượng cho thủy
sản xuất khẩu.
Tháng 11 năm 2007, công ty TNHH Uni-President Việt Nam đã chính thức trở
thành công ty chuyên sản xuất thức ăn thủy sản tại Việt Nam được thông qua kiểm
chứng ISO 22000 của SGS. Đây là chứng nhận trong ngành sản xuất thức ăn thủy
sản đầu tiên của Việt Nam vừa được tổ chức quốc tế SGS công nhận và trao cho
Uni-President Việt Nam.
Việt Nam là nước xuất khẩu tôm lớn đứng thứ 3 trên thế giới và đang phải đối
mặt với xu hướng quản lí an toàn chất lượng sản phẩm thủy sản ngày càng nghiêm
ngặt, công ty TNHH Uni-President Việt Nam đang từng bước đưa việc sản xuất
tôm giống và sản xuất thức ăn theo hệ thống truy xuất nguồn gốc tuân thủ ISO
22000:2005 nhằm cung cấp cho các nhà máy chế biến xuất khẩu thủy sản đầy đủ
các thông tin về việc truy xuất nguồn gốc. Công ty Uni-President Việt Nam hy
vọng sẽ phát huy được tác dụng đi đầu trong lĩnh vực này và mang lại giá trị liên
kết chặt chẽ trong lĩnh vực thủy sản đồng thì thúc đẩy ngành nuôi trồng thủy sản

xuất khẩu Việt Nam ngày càng phát triển.
3.2 Những tồn tại khi áp dụng
3.2.1. Về phía nhà nước
- Nguyên nhân dẫn đến khó khăn ở Việt Nam bên cạnh bản thân doanh nghiệp
cũng phải kể đến ảnh hưởng của các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như các chính
sách về quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các cơ quan quản lý về chất lượng và ATTP ở ViệtNam nói chung chưa thể
hiện được hết vai trò của mình trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao chất
lượng sản phẩm, lợi thế cạnh trạnh; đôi khi cũng gây khó khăn cho các doanh
nghiệp bởi sự quản lýchồng chéo, thiếu động bộ.
- Về hệ thống các tiêu chuẩn quản lý chất lượng của Việt Nam cũng có rất
nhiều bất cập bởi nhiều tiêu chuẩn cũng không phù hợp với tieeu chuẩn chung của
khu vực và thế giới. Do đó, dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp trong việc áp
dungjcasc bộ tiêu chuẩn quốc tế, trong đó có bộ tiêu chuẩn ISO22000
- Nhìn chung, các cơ quan quản lý vẫn chưa có sự quan tâm thích đáng đến
việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp muốn áp dụng các bộ tiêu chuẩn về quản
lý chất lượng, trong đó có ISO 22000 như: cung cấp thông tin, đào tạo, hỗ trợ
vốn… cho các doanh nghiệp này.
- Các cơ quan quản lý chất lượng vẫn chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa các
doanh nghiệp áp dụng hay không áp dụng ISO 22000, chưa có các biện pháp để
kích thích các doanh nghiệp áp dụng ISO 22000.
3.2.2. Về phía doanh nghiệp
Về phía bản thân doanh nghiệp, hạn chế trong việc áp dụng ISO 22000 chủ yếu
là xuất phát từ các nguyên nhân sau:
Chưa nhận thức được một cách đúng đắn và đầy đủ về Bộ tiêu chuẩn ISO
22000 cùng những lợi ích từ việc áp dụng ISO 22000 đối với sự phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai. Họ còn cho rằng áp dụng ISO 22000 là chưa cần
thiết và chi phí bỏ ra để triển khai ISO 22000 là lãng phí. Đây là một cách nhìn
thiển cận, chỉ thấy được sự khó khăn trước mắt mà không thấy được lợi thế cạnh
tranh lâu dài.

- Bên cạnh đó, có doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng thực
phẩm và vệ sinh ATTP chỉ là mang tính hình thức. Họ coi sự chứng nhận đó như
một hình thức để quảng cáo, chứ không phải xuất phát từ mong muốn nâng cao
chất lượng sản phẩm, hiệu quả của các quá trình
- Một số các doanh nghiệp mặc dù đã nhận thức được tầm quan trọng của
ISO 22000 nhưng lại thiếu nhất quán và sự đồng thuận trong việc thực hiện. Quyết
tâm triển khai áp dụng ISO 22000 gặp phải sự khó khăn do thiếu sự nhất quán từ
ban lãnh đạo doanh nghiệp cho đến toàn thể các nhân viên.
- Cũng có doanh nghiệp đạt được sự đồng thuận thì lại gặp khó khăn trong
việc tìm hiểu thông tin về việc triển khai ISO 22000.
IV. Một số giải pháp thúc đẩy việc áp dụng ISO 22000
4.1 Cơ quan quản lý nhà nước
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng hiệu quả ISO 22000, về phía
các cơ quan quản lý nhà nước cần đặc biệt quan tâm đến các vấnđề như:
- Đưa ra các biện pháp quản lý chất lượng như: chứng nhận sự phù hợp của
hàng hóa, dịch vụ hoặc quá trình với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật, công
nhận năng lực của các tổ chức hoạt động trong hoạt động kiểm tra, giám định và
chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc quá trình/ hệ thống quản lý chất lượng, việc
thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
nhằm thuận lợi hóa thương mại Những biện pháp này phải được hài hòa ở mức
độ cao với các tiêu chuẩn và khuyến nghị của các tổ chức quốc tế có liên quan,
trong đó có tổ chức ISO.
- Tích cực quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai áp dụng hệ
thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000. Ví dụ như: tư vấn giúp DN áp
dụng ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, những vấn đề về sở hữu trí tuệ, bảo hộ
nhãn hiệu, thương hiệu…
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp muốn triển khai áp dụng các
hệ thông quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung và Bộ tiêu
chuẩn ISO 22000: 2005 nói riêng về kinh phí cũng như vấn đề về mặt bằng bố trí
trang thiết bị.

- Thông qua các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân
về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, hướng dẫn người dân cách lựa chọn
thực phẩm sạch, thực phẩm an toàn, cũng như các khuyến cáo về các loịa thực
phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm đõng lưu hành trên thị trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt đối với các doanh nghiệp sản xuất,
phân phối những sản phẩm không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng và điều chỉnh lại các điều luật theo hướng hỗ trợ cho người tiêu
dùng trong việc khiếu nại nhà sản xuất khi sản phẩm mà họ cung cấp không đảm
bảo chất lượng, gây ảnh hướng xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng.
4.2 Về phía doanh nghiệp
- Tổ chức đào tạo để các cán bộ có liên quan hiểu rõ các yêu cầu của tiêu
chuẩn ISO 22000:2005.
- Xác định các quá trình có liên quan tới Hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm (dựa trên hoạt động thực tế của doanh nghiệp cộng với các yêu cầu của ISO
22000).
- Thiết lập bổ sung và/ hoặc cải tiến các quá trình hiện tại theo các yêu cầu
của ISO 22000.
- Xây dựng một hệ thống văn bản, bao gồm: chính sách an toàn thực phẩm,
các thủ tục, hướng dẫn, biểu mẫu, qui định… theo các qui định của tiêu chuẩn và
yêu cầu của kiểm soát an toàn thực phẩm.
- Triển khai thực hiện theo các qui định của hệ thống và tiến hành kiểm tra,
giám sát.
- Đào tạo và tổ chức đánh giá nội bộ hệ thống (tương tự ISO 9001:2000).
- Thường xuyên cải tiến để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống.
* Với các doanh nghiệp đã áp dụng HACCP và ISO 9001: 2005
- Một DN đã áp dụng HACCP và ISO 9001: 2005 thì việc chuyển đổi sang
ISO 22000 là khá thuận lợi vì đã có kinh nghiệm về hệ thống quản lý và kiểm soát
mối nguy.
- Bất cứ một DN thực phẩm nào cũng có thể xây dựng một Hệ thống tích hợp
giữa Quản lý chất lượng, Quản lý an toàn thực phẩm và Quản lý Phòng thí

nghiệm(theo ISO 9000, ISO 22000: 2005 và ISO/ IEC 17025). Tích hợp hệ thống
sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế việc phải thiết lập thêm một số quá trình kiểm soát,
hướng dẫn, biểu mẫu… riêng cho từng hệ thống mà các các quá trình, tài liệu này
đều có mục đích kiểm soát và quy định tương tự như nhau, ví dụ: kiểm soát tài
liệu, kiểm soát hồ sơ, nhân sự …
V. Kết luận
Tiêu chuẩn ISO 22000 hiện nay là tự nguyện áp dụng. Tuy nhiên cho dù
không có quy định bắt buộc áp dụng, nhưng việc đạt được chứng nhận ISO 22000
đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích nên xu hướng lựa chọn ISO 22000 đối
với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm vẫn trở thành phổ biến. Mục tiêu
là giúp các doanh nghiệp chế biến, sản xuất thực phẩm kiểm soát các mối nguy về
vật lý (mảnh kim loại, mảnh thủy tinh, gỗ, sạn, cát, tóc…), hóa học (độc tố, kim
loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất…), sinh học (vi khuẩn, nấm mốc, virus,
ký sinh trùng…) từ khâu nuôi trồng, đánh bắt cho tới khi thực phẩm được sử dụng
bởi người tiêu dùng, nhằm đảm bảo an toàn về thực phẩm.

×