Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.05 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN
LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DƯỢC
PHẨM QUỐC TẾ
2.1 Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại dược
phẩm Quốc tế
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc Tế hoạt động theo giấy phép
kinh doanh số 0103004476 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
28/5/2004.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty:
Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế
Tên tiếng anh : International Pharmaceutical Trading Joint stock company
Tên giao dịch : Winsacom
Địa chỉ : 18/23/34 Nguyên Hồng- Đống Đa- Hà Nội
Tel : (04) 7735403
Fax : (04) 7736532
E- mail :
Mặt hàng kinh doanh hầu hết của Công ty là các mặt hàng thuốc chữa bệnh.
Công ty là một doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài
chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng, được sử dụng con
dấu riêng theo thể thức nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật của nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty thương mại cổ phần dược phẩm Quốc tế dù ra đời chưa lâu nhưng
những thành quả công ty đã đạt được là rất đáng khích lệ. Công ty đã cung cấp một
lượng thuốc chữa bệnh nhất định ra thị trường. Có hai nguồn cung cấp thuốc chủ
yếu cho công ty là: thuốc nhập khẩu uỷ thác và thuốc sản xuất trong nước. Công ty
cổ phần dược phẩm Hà Tây, công ty cổ phần dược phẩm Vidipha và công ty cổ
phần dược phẩm Imexpharm là những đơn vị sản xuất thuốc chuyên cung cấp
thuốc cho công ty. Về thuốc nhập khẩu, công ty nhập khẩu uỷ thác qua các công ty
có uy tín như Công ty dược phẩm Codupha, Công ty dược phẩm Hapharco, Công


ty dược phẩm Vĩnh Phúc, Công ty cổ phần dược phẩm Traphaco… từ các quốc gia
Pháp, Đức, Ba Lan, Nga, Hàn Quốc, ấn Độ là chủ yếu. Mục tiêu của công ty là
đem lại cho khách hàng những loại thuốc tốt nhất với giá thành hợp lý nhất và hiệu
quả điều trị tốt nhất. Những loại thuốc công ty cung cấp trên thị trường là những
loại thuốc đảm bảo đúng với yêu cầu chất lượng của Bộ y tế ban hành, được sản
xuất tại những cơ sở có uy tín. Thuốc công ty cung cấp trên thị trường gồm 125
mặt hàng thuộc các chủng loại như thuốc kháng sinh, thuốc chuyên khoa, thuốc
độc…
Sau hai năm đi vào hoạt động công ty đã mở rộng thị trường phân phối
thuốc ra cả nước. Ngày 8/6/2006 công ty thành lập chi nhánh đầu tiên - công ty cổ
phần đầu tư và phát triển Gia Long, chi nhánh được đặt tại 30 Cửa Tả- phường
Lam Sơn - thành phố Thanh Hoá.
Ngày 20/1/2007 chi nhánh thứ hai của công ty được thành lập với tên gọi
công ty cổ phần Đại An Phú được đặt tại 134/72 Đường Thành Thái, Phường 12,
Quận 10, TP HCM.
Công ty không ngừng lớn mạnh về cả quy mô, số lượng cán bộ nhân viên và
chủng loại thuốc cung cấp trên thị trường. Từ 1000.000.000 VND vốn điều lệ tại
thời điểm thành lập hiện nay số vốn này đã tăng lên con số 3000.000.000 VND. Số
lượng cũng như chất lượng các loại thuốc công ty cung cấp trên thị trường ngày
càng được nâng cao. Từ 125 chủng loại thuốc đến nay con số này đã lên đến hơn
250 chủng loại. Trong quá trình phát triển của mình công ty không ngừng nâng cao
chất lượng và số lượng cán bộ nhân viên. Đến nay công ty đã hình thành được một
mạng lưới trình dược viên bệnh viện và trình dược viên nhà thuốc tại thành phố Hà
Nội và các tỉnh thành trong cả nước.
Cũng như các công ty cổ phần hiện nay, công ty cổ phần thương mại dược
phẩm Quốc tế đang không ngừng phát triển để khẳng định vị trí của mình. Đội ngũ
cán bộ nhân viên của công ty ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Đội
ngũ trình dược viên được đào tạo bài bản về kiến thức sản phẩm và kỹ năng bán
hàng. Trong giai đoạn hiện nay, khi đât nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại
quốc tế WTO công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế đang nỗ lực hết

mình để thích ứng với sự phát triển của đất nước.
2.1.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý cuả công ty cổ phần
thương mại dựơc phẩm Quốc tế
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phận có
quan hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các khâu, các cấp quản lý với những
chức năng và quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu.
Bộ máy tổ chức của Công ty được thực hiện theo mô hình quản lý trực tiếp
tập trung nên ban Giám đốc của Công ty có thể nắm được tình hình sản xuất kinh
doanh một cách kịp thời tạo điều kiện giúp Giám đốc Công ty hiểu rõ được thực
trạng của Công ty. Giữa các phòng ban có quan hệ mật thiết và chặt chẽ, phối hợp
với nhau một cách hiệu quả và đồng bộ.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Giám Đốc
Phòng Kế Toán
PGĐ Kinh Doanh
PGĐ phụ trách sản phẩm
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính

- Giám đốc công ty: đồng thời là chủ tịch hội đồng quản trị, là người chịu
trách nhiệm toàn diện về quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người thay mặt giám đốc điều hành toàn bộ
hoạt động kinh doanh của Công ty về hàng nhập ngoại, hàng mua và hàng bán.
- Phó giám đốc phụ trách sản phẩm: chịu trách nhiệm chính về chất lượng
sản phẩm nhập về kho của công ty.
- Phòng kế toán: đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, trực tiếp quản lý
vốn các loại, các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho Giám
đốc về lĩnh vực tài chính của nhà nước quy định.
Là đơn vị kinh doanh với số lao động là 70 người trong đó cán bộ chuyên
môn là 25 người, dược sĩ đại học là 4 người, giữa các phòng ban trong công ty và

giữa ban lãnh đạo với cán bộ nhân viên có mối quan hệ rất mật thiết. Sự phân chia
hợp lý chức năng nhiệm vụ giữa các phòng đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động quản lý trong công ty.
Công ty hình thành hai hệ thống trình dược viên là trình dược viên bệnh
viện và trình dược viên nhà thuốc. Trình dược viên Bệnh viện là người thay mặt
công ty giới thiệu, cung cấp thông tin về sản phẩm tạo ra nhu cầu cho các bác sĩ sử
dụng thuốc điều trị cho bệnh nhân trong bệnh viện. Trình dược viên nhà thuốc có
nhiệm vụ giới thiệu cho các nhà thuốc những sản phẩm thuốc bán không cần kê toa
của bác sĩ.
Tổ chức hệ thống chứng từ, sổ kế toán
Căn cứ vào quy mô và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và căn cứ vào
các hình thức tổ chức sổ kế toán, từng doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một
hình thức tổ chức kế toán phù hợp. Theo quy định, các doanh nghiệp có thể lựa
chọn áp dụng một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau: Hình thức Nhật ký –
Sổ cái; Hình thức Chứng từ ghi sổ; Hình thức Nhật ký - Chứng từ; Hình thức Nhật
ký chung.
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
theo QĐ số 144/2001/QĐ- BTC
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán theo hình thức
Nhật ký – Chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày

Đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Kế toán trưởng: Phụ trách công việc chung của cả phòng dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ kiểm tra, phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh
doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán do Bộ
Tài Chính ban hành.
- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền khi có phiếu thu, phiếu chi. Ngoài ra
còn phải ra ngân hàng để nộp tiền và rút tiền.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại dược phẩm
Quốc tế trong năm 2005, 2006 và năm 2007
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển Công ty Cổ phần
thương mại dược phẩm Quốc tế đã có sự định hướng đúng đắn và phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế đất nước. Sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý
kinh tế thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của Công ty.
Tóm tắt các số liệu về tài chính
Đơn vị: VND
TT Khoản mục Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản 4.683.229.037 10.364.962.927 10.793.934.900
2 Tổng nợ phải trả 1.415.245.355 6.956.114.343 6.766.997.050
3 Vốn lưu động 4.200.202.274 9.988.441.353 10.523.918.514
4 Doanh thu 30.475.569.000 50.428.900.160 70.753.077.704
5 Lợi nhuận trước thuế 372.199.559 408.848.585 618.089.265
6 Lợi nhuận sau thuế 267.983.683 294.370.981 445.024.270
Những số liệu trong bảng tóm tắt các số liệu tài chính cho thấy khoản mục
tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng liên tục qua các năm. Năm
2005 giá trị tổng tài sản tăng gần 2,21 lần, đạt con số 10.364.962.927 VND. Chỉ số
doanh thu tăng nhanh qua các năm, trung bình mỗi năm tăng hơn 2tỷ VND. Lợi
nhuận sau thuế năm 2006 tăng xấp xỉ 1,7 lần so với năm 2004. Những con số trên
cho thấy trong ba năm đi vào hoạt động công ty luôn kinh doanh có lãi, lợi nhuận
sau thuế tăng ngày càng nhanh hơn.

Để thấy rõ hơn tình hình tài chính của công ty tôi đi vào phân tích cụ thể báo
cáo tài chính của công ty qua các năm 2005 và 2006.
Phân tích báo cáo tài chính năm 2005, 2006
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/12/2005
Tài sản Mã số Số cuối năm
I Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 6,500,213,108
1 Tiền mặt tại quỹ 110 15,408,857
2 Tiền gửi ngân hàng 111 655,653,496
3 Phải thu của khách hàng 114 4,006,552,029
4 Các khoản phải thu khác 115 9,810,677
5 Thuế GTGT được khấu trừ 117 12,266,431
6 Hàng tồn kho 118 1,800,882,618
II Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 200 450,183,307
1 Tài sản cố định 210 416,506,398
Nguyên giá 211 521,190,000
Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (104,683,602)
2 Chi phí trả trước dài hạn 216 33,676,909
Cộng tài sản 250 6,950,396,415
Nguồn vốn Mã số Số cuối năm
I Nợ phải trả 300 5,173,581,319
1 Nợ ngắn hạn 310 5,173,581,319
Vay ngắn hạn 311 2,898,975,334
Phải trả cho người bán 312 2,274,605,985
Thuế và các khoản phải nộp NN 314 0
Các khoản phải trả ngắn hạn khác 315 0
II Nguồn vốn chủ sơ hữu 400 1,776,815,096
1 Nguồn vốn kinh doanh 410 1,500,000,000
Vốn góp 411 1,500,000,000
2 Lợi nhuận chưa phân phối 419 276,815,096

Cộng nguồn vốn 6,950,396,415
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần thương mại dược phẩm
Quốc tế thông qua việc phân tích các chỉ số tài chính. Các tỷ số tài chính được chia
thành bốn nhóm chính là nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về khả
năng cân đối vốn, nhóm tỷ số về khả năng hoạt động và nhóm tỷ số về khả năng
sinh lãi.
Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện hành = tài sản lưu động / nợ ngắn hạn = 1,26
Khả năng thanh toán nhanh = (tiền + phải thu ngắn hạn)/ nợ ngắn hạn = 0,91
Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn và thanh toán dài hạn
Tỷ số nợ = tổng nợ/ tổng tài sản = 0,74
Tỷ số tổng nợ/ vốn chủ sở hữu = 3,4
Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời
Doanh lợi tổng tài sản = lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản = 0,04
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu = 0,2
Từ những chỉ số đã tính toán ta có thể đưa ra một số nhận xét về tình hình
tài chính cuả công ty năm 2005 như sau:
Khả năng thanh toán trong ngắn hạn của công ty ở mức an toàn. Tỷ số khả
năng thanh toán ngăn hạn là 1,26 có nghĩa là 1đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi
1,26 đồng tài sản lưu động và tỷ số thanh toán nhanh là 0,91 cho biết 1 đồng nợ
ngắn hạn đựơc đảm bảo bởi 0,91 đồng tiền và khoản phải thu ngắn hạn. Có thể
thấy khả năng thanh toán của công ty ở mức an toàn là do công ty có một lượng
tiền lớn trong khoản mục phải thu của khách hàng. Đây là đặc điểm chung của các
công ty thương mại thuộc ngành dược, công ty cung cấp thuốc cho khách hàng
nhưng không thể thu tiền ngay, thời gian trung bình để thu hồi hết nợ là 3 tháng.
Một đặc điểm khác là tài sản của công ty phần lớn nằm tại khoản mục phải thu của
khách hàng và hàng tồn kho.
Tỷ số tổng nợ / tổng tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ bởi nợ. Tại công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tê
74% tổng tài sản của công ty được tài trợ bởi nợ. Là một công ty thương mại nên

tài sản của công ty chủ yếu là tài sản lưu động và nguồn vốn công ty sử dụng là
vốn quay vòng. Do chưa thu được tiền ngay khi bán hàng cho khách nên khoản
phải trả cho người bán của công ty ở mức cao và công ty phải đi vay nợ ngắn hạn
để trả tiền cho nhà cung cấp.
Xem xét hai tỷ số về khả năng sinh lời ta thấy, trong một chu kỳ kinh doanh
1 đồng vốn đầu tư vào tài sản tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận sau thuế và nếu đầu tư 1
đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số doanh lợi vốn chủ
sở hữu phản ánh thu nhập trực tiếp của cổ đông.
Để thấy sự phát triển của công ty qua các năm ta đi và phân tích tình hình tài
chính của công ty trong năm 2006 và so sánh với năm 2005
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Ngày 31/12/2006
Tài sản Mã số Số cuối năm
I Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 9,653,266,528
1 Tiền mặt tại quỹ 110 38,565,872
2 Tiền gửi ngân hàng 111 290,458,317
3 Phải thu của khách hàng 114 6,453,977,249
4 Các khoản phải thu khác 115
5 Thuế GTGT được khấu trừ 117 3,871,063
6 Hàng tồn kho 118 2,866,394,027
II Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 200 363,497,160
1 Tài sản cố định 210 327,493,074
Nguyên giá 211 521,190,000
Giá trị hao mòn luỹ kế 212 (193,696,926)
2 Chi phí trả trước dài hạn 216 36,004,086
Cộng tài sản 250 10,016,763,688
Nguồn vốn Mã số Số cuối năm
I Nợ phải trả 300 7,365,120,921
1 Nợ ngắn hạn 310 7,365,120,921
Vay ngắn hạn 311 2,200,335,172

Phải trả cho người bán 312 5,120,374,472
Thuế và các khoản phảI nộp NN 314 32,411,277
Các khoản phải trả ngắn hạn khác 315 30,000,000
II Nguồn vốn chủ sơ hữu 400 2,651,642,767
1 Nguồn vốn kinh doanh 410 2,000,000,000
Vốn góp 411 2,000,000,000
2 Lợi nhuận chưa phân phối 419 651,642,767
Cộng nguồn vốn 430 10,061,763,688
Chỉ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn = 1,26
Khả năng thanh toán nhanh = (tiền + phải thu)/ nợ ngắn hạn = 0,92
Chỉ số về cơ cấu vốn
Tỷ số nợ = tổng nợ/ tổng tài sản = 0,74
Tỷ số tổng nợ/ vốn chủ sở hữu = 3,4
Chỉ số về khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của tổng tài sản = 0,04
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu = 0,2
Sang năm 2006 các chỉ số phân tích tài chính về khả năng thanh toán trong
ngắn hạn của công ty vẫn được duy trì ở mức tốt. Phần trăm tổng tài sản của công
ty được tài trợ bởi nợ ở mức ổn định. Có thể nói những con số tương đối về các tỷ
số phân tích công ty vân duy trì được ở mức tột. Xem xét con số tuyệt đối qua hai
năm 2005 và 2006 ta thấy khoản mục tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng
1,49 lần; năm 2005 giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 6,500,213,108
VND; giá trị này năm 2006 là 9,653,266,528 VND. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng
gấp 2 lần lên con số 2,000,000,000 VND năm 2006. Do công ty đang kinh doanh
có lãi, các cổ đông tin tưởng vào sự phát triển mạnh của công ty trong tương lai
nên lợi nhuận được giữ lại để đầu tư vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Một số chỉ tiêu phân tích tài chính năm 2007 của Công ty cổ phần thương
mại dược phẩm Quốc tế:
Chỉ số về khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán ngắn hạn = tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn = 1,45
Khả năng thanh toán nhanh = (tiền + phải thu)/ nợ ngắn hạn = 0,8
Chỉ số về khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời của tổng tài sản = 0,05
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu = 0,05
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty ở mức an toàn. Chỉ tiêu khả
năng sinh lời của nguồn vốn giảm so với hai năm 2005 và 2006. Khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức Lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở
hữu, chỉ tiêu này thấp cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm, điều
này có nghĩa là phần lợi nhuận không chia mà các cổ đông tiếp tục đầu tư vào
Công ty đã không đem lại lợi nhuận cho mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra. Lợi nhuận
tăng lên chưa tương xứng với số vốn bỏ ra.
Có thể khẳng định công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế là một
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Trong ba năm đi vào hoạt động Công ty đều
có doanh thu ở mức tương đối cao. Lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2004

×