Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Thực trạng tình hình áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.47 KB, 12 trang )

Đề tài: Tìm hiểu tình hình áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 ở Việt Nam hiện nay
I- Tổng quan về bộ tiêu chuẩn SA 8000
1.1.Khái niệm SA 8000

SA 8000 là tiêu chuẩn đưa các yêu về quản trị trách nhiệm xã hội do Hội đồng
công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế được ban hành năm 1997. Đây là một tiêu chuẩn
quốc tế được xây dựng nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu, tiêu chuẩn
này được xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức lao động Quốc tế, Công
ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố Toàn cầu về Nhân quyền.
Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các nước công nghiệp và các nước đang
phát triển, có thể áp dụng cho các Công ty lớn và các Công ty có quy mô nhỏ.
1.2. Sự ra đời của SA 8000:
SA 8000 là từ viết tắt của Social Accountability 8000, được gọi là tiêu chuẩn
Trách Nhiệm Xã Hội được Hội đồng công nhận quyền ưu tiên kinh tế thuộc Hội
đồng Ưu tiên kinh tế CEPAA (Council on Economic Priorities Accreditation
Agency), nay được gọi là SAI (Social Accountability International) xây dựng dựa
trên 12 Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labor
Organization), Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố toàn
cầu về Nhân quyền. SAI là tổ chức phi chính phủ chuyên hoạt động về các lĩnh vực
hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 1969, trụ sở tại New York.
SA 8000 được ban hành năm 1997, đưa ra các yêu cầu về quản trị trách
nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 8000 khuyến
khích các doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức khác xây dựng, duy trì và áp dụng
các việc thực hành tại nơi làm việc mà xã hội có thể chấp nhận.
Tiêu chuẩn SA 8000 là cơ sở cho các doanh nghiệp cải thiện được điều kiện
làm việc. Mục đích của SA 8000 không phải để khuyến khích hay chấm dứt hợp
đồng với các nhà cung cấp, mà nhằm cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận
thức nhằm nâng cao điều kiện sống và làm việc.
Các doanh nghiệp muốn giữ vững hình ảnh thì không những phải xem xét
ảnh hưởng về mặt xã hội từ các hoạt động của chính doanh nghiệp mà còn phải
xem xét lại ảnh hưởng toàn diện về mặt xã hội của điều kiện làm việc cho các nhà


cung cấp và các đối tác kinh doanh của mình. Thực chất, điều này có nghĩa là kiểm
soát và thực hiện việc tôn trọng cũng như đẩy mạnh nhân quyền của toàn thể nhân
viên trong suốt chuỗi cung cấp, sản xuất và phân phối.
SA 8000 tạo ra một bộ quy tắc toàn cầu đối với điều kiện làm việc trong các
ngành sản xuất, giúp cho người tiêu dùng ở các nước phát triển tin tưởng rằng hàng
hóa mà họ mua và sử dụng, đặc biệt là quần áo, đồ chơi, mỹ phẩm, và đồ điện tử
đã được sản xuất phù hợp với bộ tiêu chuẩn được công nhận.
1.3.Nội dung của SA8000
SA 8000 dựa trên tuyên ngôn thế giới về quyền con người, Công ước quốc tế về
quyền trẻ em của Liên hợp quốc và một loạt các công ước khác của Tổ chức lao
động quốc tế (ILO). SA 8000 bao gồm các lĩnh vực sau của trách nhiệm giải trình:
• Lao động trẻ em: Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuổi tối thiểu
cho các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi,ngoại trừ các nước
đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao
động trẻ em nào
• Lao động bắt buộc: Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao
động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tùy
thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào.
• An toàn và sức khỏe tại nơi làm việc: Các quy định về vận hành ,sử dụng
máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô
nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không
khí, các theo dõi- chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao
động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có
để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy chữa cháy
cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát
hiểm khi xảy ra cháy nổ, an toàn hóa chất.
• Tự do hiệp hội và thương lượng tập thể: phản ánh quyền thành lập và gia
nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động.
• Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng
cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan

điểm chính trị.
• Kỷ luật lao động: Các vấn đề liên quan đến các hình thức kỷ luật được phép
và không được phép (đánh đập, roi vọt, xỉ nhục, đuổi việc, hạ bậc lương, quấy rối
tình dục…)
• Thời gian làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công
nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình
thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít
nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48
giờ/tuần) không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ
và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm
thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức.
• Tiền lương: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng
đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ
bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt
bằng cách trừ lương.
• Các hệ thống quản lý: Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây
dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện
có tại tổ chức mình.
II.Quy trình chứng nhận phù hợp
Về cơ bản, quy trình chứng nhận phù hợp SA 8000 không có gì khác biệt so với
chứng nhận ISO 9000 và ISO 14000
Các doanh nghiệp mong muốn được chứng nhận phù hợp SA 8000 phải thực hiện
các hoạt động theo hướng dẫn 3 bước của SAI như sau:
Bước 1: Tìm hiểu, nghiên cứu nội dung quy định của SA 8000 và đề nghị được
chứng nhận, bao gồm:
• Nghiên cứu kỹ lưỡng SA 8000 và quy trình chứng nhận SA 8000
• Đào tạo nội bộ về SA 8000
• Liên hệ với tổ chức chứng nhận SA 8000 đã được SAI công nhận để có mẫu
đơn đề nghị chứng nhận
• Nộp đơn đề nghị chứng nhận

Bước 2: Thực hiện chương trình phù hợp SA 8000, bao gồm:
• Thực hiện đánh giá nội bộ và các hành động hiệu chỉnh nội bộ cần thiết
• Thực hiện các công việc và yêu cầu liên quan đến đánh giá tiền chứng nhận
• Thực hiện các hành động hiệu chỉnh do các chuyên gia đánh giá của tổ chức
chứng nhận khuyến cáo sau khi đã đánh giá tiền chứng nhận
• Nếu cần thiết, có thể đề nghị kéo dài thời gian đề nghị chứng nhận đến 2
năm.
Bước 3: Đo lường hiệu quả, bao gồm:
• Đề nghị tổ chức chứng nhận đánh giá chứng nhận
• Thực hiện các công việc và yêu cầu liên quan đánh giá chứng nhận
• Thực hiện các hành động hiệu chỉnh và thông bảo lại cho tổ chức chứng
nhận để thực hiện việc kiểm tra lại
• Được cấp chứng chỉ phù hợp SA 8000
• Thực hiện các công việc và yêu cầu liên quan đến các đánh giá giám sát
trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ SA 8000
III- Quá trình xây dựng và lợi ích của việc áp dụng SA 8000
3.1- Quá trình xây dựng và áp dụng
Việc áp dụng SA 8000 là điều kiện tất yếu đối với các sản phẩm muốn hội nhập
với thị trường thế giới, nên dù còn nhiều khó khăn, việc xây dựng và áp dụng SA
8000 là nhiệm vụ cần thiết đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. SAI cũng đã có
nhiều chương trình để tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu ở các nước
đang phát triển trong việc xây dựng và xin cấp chứng nhận SA 8000.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc áp dụng SA 8000 và tiến tới được chứng
nhận phù hợp SA 8000 một cách thuận lợi, SAI đã đưa ra công cụ được gọi là
Chương trình ký kết áp dụng SA 8000 (SA 8000 Signatory Program). Việc tham
gia chương trình này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thể hiện cam
kết chắc chắn và đáng tin cậy của mình đối với việc phấn đấu thiết lập những điều
kiện làm việc phù hợp với những quy định của SA 8000 trong các chuỗi cung ứng.
Để trở thành những bên tham gia chương trình này, các công ty phải xác định được
phạm vi hoạt động phù hợp với SA 8000, xây dựng kế hoạch và hệ thống quản lý

để đạt được mục tiêu này và công bố báo cáo hàng năm về kết quả đạt được trong
tiến trình áp dụng SA 8000.
SAI hiện đang triển khai dự án về các hội thảo tư vấn quốc tế, nhằm vào các
mục tiêu: nâng cao nhận thức về SA 8000, thiết lập và nâng cao năng lực của các
bên liên quan và đảm bảo sự tham gia có hiệu quả của những bên liên quan này
vào quá trình đánh giá. SAI cũng tổ chức các hội thảo tư vấn quốc tế nêu trên theo
5 khu vực có nền sản xuất được định hướng vào xuất khẩu. Nam Á, Đông Nam Á,
Nam Mỹ, Mê-hi-cô & Trung Mỹ và Đông Âu.
Theo thống kê của SAI, tính đến tháng 9/2009 toàn thế giới có khoảng hơn
2000 doanh nghiệp với xấp xỉ 1,1 triệu công nhân ở 64 quốc gia thuộc 66 lĩnh vực
công nghiệp khác nhau đã được cấp chứng chỉ SA 8000. 5 nước có số lượng chứng
chỉ SA 8000 nhiều nhất là Italy, Ấn Độ, Trung Quốc, Brazil và Pakistan.
3.2. Lợi ích của việc áp dụng SA 8000
3.2.1.Về thị trường:
• Cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu sự tuân
thủ SA 8000 như là một điều kiện bắt buộc;
• Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng,
• Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động
trách nhiệm xã hội,
• Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan
trong nhất trong một tổ chức;
• Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người tham gia tuyển vào tổ chức,
đặc biệt trong trường hợp thị trường là động đang có sự cạnh tranh mãnh mẽ như
hiện nay;
• Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều
kiện làm việc tốt hơn;
• Giảm thiểu nhu cầu kiểm tra, thanh tra từ các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.2. Về kinh tế:
• Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách
nhiệm xã hội.

• Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp
• Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự
• Hạn chế các tổn thất trong trường hợp tại nạn, khẩn cấp.
3.2.3. Quản lý rủi ro:
• Phương pháp tốt trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu thiệt hại,
• Có thể dẫn đến giảm phí bảo hiểm hằng năm,
• Thúc đẩy quá trình giám định thiệt hại cho các yêu cầu bảo hiểm (nếu có).
• Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
• Được sự đảm bảo của bên thứ ba,
• Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,
• Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
3.2.4. Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn
và tổ chức phi chính phủ:
• Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và thương lượng tập thể.
• Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền lao động.
• Nhận thức của doanh nghiệp về cam kết đảm bảo cho người lao động được
làm việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi trường.
3.2.5. Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng:
• Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn
và công bằng.
• Giảm thiểu chi phí giám sát.
• Các hành động cải tiến liên tục và đánh giá nội bộ và đánh giá định kỳ của
bên thứ ba là cơ sở để chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp.
3.2.6. Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp:
• Cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm
nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao.
• Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các bên trong sự yên tâm
về mặt trách nhiệm xã hội.
• Giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội khác nhau.

• Có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và thể hiện cam kết rõ ràng về
các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thu hút được các
nhân viên giỏi, có kỹ năng.
• Hấp dẫn đối với các nhân viên và những người thi tuyển vào tổ chức, đặc
biệt trong thị trường lao động đang có sự cạnh tranh mãnh mẽ như hiện nay. Đây là
yếu tố được xem là chìa khóa cho sự thành công trong thời đại mới.
• Tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với doanh nghiệp.
• Tránh được các khoản tiền phạt do vi phạm quy định pháp luật về trách
nhiệm xã hội.
• Tỷ lệ sử dụng lao động cao hơn nhờ giảm thiểu các vụ tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp.
• Giảm mức độ vắng mặt của nhân viên và thay đổi về nhận sự.
• Phát triển bền vững nhờ thỏa mãn được lực lượng lao động, yếu tố quan
trong nhất trong một tổ chức.
• Nâng cao tinh thần và sự trung thành của nhân viên với tổ chức nhờ điều
kiện làm việc tốt hơn.
• Tăng năng suất, tối ưu hiệu quả quản lý.
• Có mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các khách hàng trung
thành.
• Là giấy thông hành để doanh nghiệp tham dự đấu thầu quốc tế, cũng như
đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường khu vực và thế giới. Hiện nay Việt Nam đã là
thành viên của WTO, SA 8000 giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu bắt buộc
của những khách hàng tại Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á.
IV, Tình hình áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Việt Nam

4.1 Tình hình áp dụng SA8000 ở Việt Nam
Theo số liệu thống kê, hiện nay cả nước có 551 đơn vị đạt tiêu chuẩn quản lý
chất lượng ISO 9000, 21 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO
14000, nhưng mới chỉ có rất ít doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quản lý trách nhiệm xã
hội và điều kiện lao động SA 8000 ( công ty dệt may Thành Công, công ty dệt may

Việt Thắng, công ty xuất nhập khẩu dệt may Việt Tiến, công ty TNHH Nam dược,
công ty cổ phần cơ khí luyện kim…). Đây là một thực trạng đáng lo ngại, vì hiện
tiêu chuẩn SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn (ISO 9000, ISO 140000 và SA 8000)
được xem là bắt buộc để các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá (đặc biệt
là hàng dệt – may) sang thị trường Mỹ và Châu Âu.
Theo quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế, việc thực hiện SA 8000 tại Việt
Nam có rất nhiều thuận lợi bởi những tiêu chuẩn của SA 8000 có nhiều điểm tương
đồng với các văn bản pháp luật và các chính sách liên quan đến bảo vệ quyền lợi
của người lao động. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt Bộ luật Lao động cũng như
quy định của Nhà nước thì đã đáp ứng gần như các tiêu chuẩn của SA 8000.
Các nhà quản lý ở các công ty đã áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 ở Việt Nam đều
cho rằng, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn này không khó. Nền tảng của tiêu chuẩn
này chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và xây dựng tác phong công nghiệp
trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối quan hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó
giữa những người lao động. Bộ luật Lao động Việt Nam cũng quy định cấm phân
biệt đối xử, ngược đãi, cưỡng bức người lao động và khống chế số giờ làm thêm
(không quá 4 giờ/ngày và 200 giờ/năm) SA 8000 quy định giờ làm việc chuẩn (8
giờ/ ngày hoặc 48 giờ/tuần). Những vấn đề về kỷ luật lao động, tiền lương trong
Bộ luật Lao động cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu của SA 8000.
Qua một số nghiên cứu sơ bộ và khảo sát về việc áp dụng các tiêu chuẩn SA
8000 do nhóm nghiên cứu của Viện Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tiến hành, việc áp
dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước có nhiều thuận lợi, bởi các doanh
nghiệp Nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc và các điều luật về lao động, vốn rất
gần gũi với các quy định của Luật Lao động quốc tế mà SA 8000 lấy đó làm nền
tảng. Việc áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp Nhà nước cũng giúp triển khai
cụ thể và đi sâu vào khía cạnh hiệu quả của hoạt động quản lý lao động, nên gặp
rất nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý cũng như ngay chính công nhân.
Ngược lại, áp dụng SA 8000 trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tuy có phần
khó khăn hơn, nhưng sức ép từ phía công ty nhập khẩu sẽ là động cơ thúc đẩy các
doanh nghiệp này áp dụng SA 8000.

Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp
Việt Nam có chính sách với người lao động tốt hơn so với yêu cầu của SA 8000.
Thu nhập của người lao động tại nhiều doanh nghiệp còn cao hơn mức tối thiểu
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khu vực. Nhưng hiện tại, số doanh nghiệp Việt
Nam được chứng nhận đạt SA 8000 chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Trong nhiều
nguyên nhân, có nguyên nhân hàng đầu là sự nhận thức: Nhiều doanh nghiệp chưa
ý thức được sự cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn này cho hội nhập, chưa nhận
thức được rằng, ngày nay, các nhà nhập khẩu nước ngoài chịu sức ép lớn từ các tổ
chức phi chính phủ, các tổ chức công đoàn, các nhóm tư vấn và cả giới truyền
thông. Lý do mà doanh nghiệp còn thờ ơ và chưa thực hiện áp dụng tiêu chuẩn này
vì họ không thấy được lợi ích thiết thực và lâu dài mà SA 8000 mang lại. Hiện nay,
nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn khá mơ hồ về SA 8000. Nhiều doanh nghiệp có
ý định thực hiện, nhưng không biết bắt đầu từ đâu, kinh phí bao nhiêu.
4.2 Tồn tại khi áp dụng
4.2.1 Về phía nhà nước
Triển khai áp dụng SA8000 trong điều kiện hiện nay của Việt Nam tuy đã và
đang trở thành bức thiết với nhiều doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là những
doanh nghiệp trong ngành dệt may. Tiêu chuẩn SA8000 có nhiều điểm tương đồng
với các văn bản pháp luật và các chính sách liên quan đến bảo vệ quyền và lợi ích
của NLĐ. Việt Nam là nước chuyên sản xuất hàng may mặc, tuy có những quy
định luật pháp rất rõ ràng về lĩnh vực này nhưng việc thực thi pháp luật trong thực
tế còn rất nhiều khó khăn, phức tạp. Khuôn khổ luật pháp không chặt chẽ, thống
nhất, hệ thống thực thi pháp luật bị buộc lỏng, kém hiệu lực.
Hoạt động kiểm soát của Nhà nước đối với các nhà đầu tư nước ngoài vẫn
còn lỏng lẻo, vì vậy họ thường phớt lờ các quy định luật pháp về lao động và môi
trường. Hệ thống kiểm tra, giám sát việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy định của
Nhà nước tại các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, chưa đủ năng lực. Vấn
đề là tính cưỡng chế thực thi pháp luật chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của pháp
luật đề ra.
4.2.2 Về phía doanh nghiệp

Khi thực hiện áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000, các doanh nghiệp Việt Nam
gặp phải một số khó khăn sau:
- Nhận thức của doanh nghiệp về SA 8000. Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt
Nam đều nhìn nhận SA 8000 như một vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu tạo cắt giảm
chi phí để tăng lợi nhuận, không phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
- Các doanh nghiệp không muốn tiết lộ các ghi chép tài chính, đặc biệt trong
các doanh nghiệp tư nhân.
- Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000 (chi phí đánh giá, chi
phí thực hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000). Nhiều công ty muốn được
giám định công khai, nhưng không đủ chi phí cho việc giám định.
- Sự cách biệt văn hoá giữa khách hàng và nhà cung cấp. Do các quy định
đạo đức của từng công ty thường được các công ty đa quốc gia áp đặt một chiều
đối với các đơn vị gia công, nên nội dung thực hiện của các tiêu chuẩn không phản
ánh được nhu cầu và giá trị địa phương. Việc này sẽ dẫn đến những khó khăn trong
áp dụng SA 8000.
- SA 8000 là mục tiêu ít được ưu tiên, đặc biệt trong những thời điểm kinh tế
suy thoái. Ngay cả khi hệ thống SA 8000 hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao hơn về lâu
dài, nhưng nhiều công ty vẫn không muốn đầu tư phục vụ nhu cầu trước mắt để
thực hiện SA 8000.
- Thực tế của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác định
khối lượng công việc giám sát. Các công ty đa quốc gia sẽ đòi hỏi tất cả các nhà
cung cấp và đơn vị gia công thực hiện tiêu chuẩn SA 8000. Nhưng bản chất của
hoạt động gia công đảm đương phần lớn công đoạn sản xuất khác nhau tại các
doanh nghiệp độc lập, làm cho việc giám sát các hoạt động của doanh nghiệp và
đòi hỏi các đơn vị gia công áp dụng SA 8000 trở nên khó khăn.
V-Một số giải pháp cải thiện tình hình áp dụng SA 8000 ở Việt Nam
5.1. Về phía các tổ chức xã hội:
5.1.1 Nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội:
Vai trò của các tổ chức xã hội thể hiện rõ nhất trong quá trình kiểm tra, giám
sát. Một hệ thống kiểm tra giám sát chỉ thành công khi giành được sự tin tưởng của

công nhân chứ không phải như hoạt động của bộ phận thanh tra trong hầu hết các
cơ quan xí nghiệp, chỉ lập ra cho có chứ không đóng vai trò tích cực như đã đề ra.
Công nhân thường không dám nêu các phàn nàn thắc mắc của mình vì sợ bị mất
việc hoặc trù óm. Một lý do khác làm cho công nhân không tin tưởng vào hệ thống
kiểm tra giám sát vì họ cho rằng những thanh tra viên, giám sát viên đã được chủ
doanh nghiệp bỏ tiền ra thì sẽ bênh vực quyền lợi của chủ chứ không bênh vực
quyền lợi của công nhân. Chính vì vậy, vai trò của các tổ chức Phi Chính phủ và
Công đoàn rất quan trọng trong việc khuyến khích công nhân và làm rõ vai trò
trách nhiệm của các cơ quan đánh giá để công nhân có thể hợp tác chặt chẽ với các
cơ quan này.
5.1.2 Đào tạo, nâng cao năng lực giám sát cho các tổ chức đánh giá trong
nước.
Vấn đề cấp thiết đối với một nước sản xuất hàng hóa như Việt Nam hiện nay là
các nhóm lợi ích trong và ngoài nước đang ngày càng chú ý đến việc triển khai
thực hiện các hệ thống kiểm tra giám sát phối hợp nhịp nhàng và hoạt động hiệu
quả. Chính vì vậy, việc tổ chức phổ biến, đào tạo năng lực giám sát cho các tổ
chức, đơn vị trong nước sẽ phần nào giảm được các chi phí liên quan đến kiểm tra
nội bộ và xin cấp chứng chỉ. Cụ thể là giảm được chi phí ở những giai đoạn đầu
như: chi phí đánh giá sơ bộ, chi phí lập đề án chỉ ra những lãnh vực cần khắc phục
và những biện pháp khắc phục hiệu quả, ít tốn kém nhất. Các đơn vị trong nước,
với những nhân viên được đào tạo bài bản sẽ đảm đương tốt các khâu này. Khi cần
thiết phải có chứng chỉ SA8000 để thuyết phục khách hàng và các công ty mẹ, các
doanh nghiệp mới mời các đơn vị cấp chứng chỉ có uy tín đến đánh giá và cấp
chứng chỉ. Như vậy, chúng ta sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí cho các chuyên
gia đánh giá nước ngoài ở những giai đoạn đầu.
5.1.3 Tăng cường sự hợp tác với các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước
để có được sự giúp đỡ và tư vẫn về việc thực hiện SA 8000.
Các tổ chức phi chính phủ đang tập trung chú ý đến việc tìm các biện pháp giúp
đỡ và tư vấn việc thực hiện SA8000 cho các nước chuyên sản xuất và xuất khẩu
hàng hóa như các nước Đông Nam Á, Nam Á, Đông Á, Nam Mỹ, Mexico và

Trung Mỹ. Việc nghiên cứu SA8000 sẽ giúp các nước này, trong số đó có Việt
Nam sẽ giúp tìm hiểu và chuẩn bị cho các bước thực hiện tiêu chuẩn này một cách
hiệu quả và tiết kiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng tại các nước nhập
khẩu hàng hóa.
5.2. Về phía Nhà nước
Nhà nước cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc khuyến khích cải
thiện điều kiện lao động và thúc đẩy quá trình này. Luật pháp thường khó áp dụng
trong việc cải thiện điều kiện lao động trong khu vực phi quốc doanh. Nhiều nước
chuyên sản xuất hàng may mặc như Việt Nam tuy có những quy định luật pháp rất
rõ ràng về lãnh vực này nhưng việc thực thi pháp luật trong thực tế còn rất nhiều
khó khăn, phức tạp. Vấn đề là tính cưỡng chế thực thi pháp luật chưa đủ mạnh để
đáp ứng yêu cầu của pháp luật đặt ra. Việt Nam là một trong số các nước buộc phải
thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài. Ngành may mặc và
những ngành công nghiệp nhẹ khác như da giày, đồ chơi, điện tử thường là
những bước đi đầu tiên nhằm thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước và
chính vì vậy các ngành này thường nằm trong các chính sách tái cấu trúc. Các nhà
đầu tư nước ngoài tuy bị lôi cuốn bởi mức tiền lương thấp nhưng các yếu tố sản
xuất khác cũng đóng vai trò riêng trong việc hấp dẫn đầu tư. Một trong các yếu tố
này là việc phớt lờ các quy định luật pháp về lao động và môi trường. Nếu chính
phủ cố gắng thực hiện nghiêm túc các quy định này, nhiều nhà đầu tư sẽ chạy sang
những nước có quy định lỏng lẻo hơn. Nhà nước sẽ đóng vai trò hết sức tích cực
trong việc khuyến khích các doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp Nhà
nước, các doanh nghiệp đã được cổ phần hóa và các doanh nghiệp tư nhân, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các quy định của pháp luật về
lao động và theo dõi quá trình thực hiện của doanh nghiệp thông qua những hệ
thống tiêu chuẩn như SA8000.
5.3. Về phía doanh nghiệp
5.3.1 Nâng cao vai trò của các tổ chức Công đoàn trong doanh nghiệp
Vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn tại các Doanh nghiệp hiện nay còn rất
yếu. Nhiều cán bộ Công đoàn phụ thuộc giới chủ nên không phát huy vai trò, chức

năng của mình. Người lao động lại không có sự lựa chọn tổ chức nghiệp đoàn nào
khác (do Việt Nam chỉ có một tổ chức công đoàn duy nhất). Vì vậy, cần nghiên cứu
tổ chức một hệ thống công đoàn có tính chuyên nghiệp tại các doanh nghiệp, có
lương riêng (từ ngân sách và từ sự đóng góp của người lao động). Từ đó , có cơ sở
nâng cao vị thế và vai trò của các cán bộ công đoàn trong doanh nghiệp, nhằm bảo
vệ hiệu quả quyền lợi của người lao động.
5.3.2 Đào tạo và nâng cao nhận thức của chủ doanh nghiệp và trách nhiệm xã
hội.
Lợi nhuận là mục đích của các chủ doanh nghiệp, kinh doanh, buôn bán,
thương mại hóa gắn liền với lợi nhuận và các mánh khóe trên thương trường, và là
phương tiện để các nhà kinh doanh đạt được lợi ích cá nhân của mình. Đối với một
nhà kinh doanh thành đạt, vấn đề lại không phải là liệu có thể dung hòa lợi ích
doanh nghiệp với lợi ích xã hội mà là chỉ khi các doanh nghiệp cam kết và thực
hiện tốt trách nhiệm với khách hàng và cộng đồng thì khi đó doanh nghiệp mới
phát triển và thịnh vượng.
IV- Kết luận
Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp ( SA 8000) là cam kết của
doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đóng góp phát triển kinh tế bền vững,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, cộng đồng địa
phương và xã hội nói chung.
Trách nhiệm xã hội được coi là một yếu tố quan trọng như những yếu tố
truyền thống khác như chi phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. Trách
nhiệm xã hội được lồng ghép vào chiến lược doanh nghiệp và trở thành điều kiện
bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
đang dần trở thành một khái niệm được nhiều người quan tâm và có tầm quan
trọng chiến lược đối với doanh nghiệp.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh
tranh, vừa có nhiều cơ hội và không ít thách thức. Khi lợi thế về giá nhân công rẻ
hay nguồn tài nguyên phong phú không là của riêng Việt Nam nữa thì các doanh

nghiệp vừa và nhỏ muốn đứng vững trên thị trường lớn cần phải bổ sung thêm cho
mình năng lực cạnh tranh mới. Và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (SA
8000) chính là một công cụ đắc lực giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

×