Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.4 KB, 24 trang )

Thực trạng tổ chức quỹ Bảo hiểm xà hội ở Việt nam hiện
nay
I. Tạo nguồn

1. Đối tợng tham gia
Theo Điều lệ bảo hiểm xà hội ( ban hành kèm Nghị định 12/ CP ngày 26
tháng 01 năm 1995 của Chính phủ) thì những ngời lao động sau đây thuộc đối tợng áp dụng các chế độ bảo hiểm xà hội bắt buộc:
-

Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nớc.

-

Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh có sử dụng 10 lao động trở lên.

-

Ngời lao động Việt nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
khu chế xuất, khu công nghiệp; Trong các cơ quan, tổ chức nớc ngoài hoặc tổ
chức quốc tế tại Việt nam, trừ trờng hợp điều ớc quốc tế mà Cộng hoà XÃ hội chủ
nghĩa Việt nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

-

Ngời lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành
chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể.

- Ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức dịch vụ thuộc lực lợng vũ
trang.
-



Ngời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nớc,
Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến cấp huyện.

-

Công chức, viên chức Nhà nớc làm việc trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp; ngời làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ơng đến cấp
huyện.
Các đối tợng trên đi học, thực tập, công tác, điều dỡng trong và ngoài nớc mà
vẫn hởng tiền lơng hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tợng bảo hiểm xà hội bắt
buộc.
Các đối tợng quy định trên gọi chung là ngời lao động.
Ngời sử dụng lao động và ngời lao động phải đóng bảo hiểm xà hội để thực
hiện các chế độ bảo hiểm xà hội đối với ngời lao ®éng. Ngêi lao ®éng cã ®ãng


bảo hiểm xà hội đợc cơ quan bảo hiểm xà héi cÊp sỉ b¶o hiĨm x· héi, cã qun hëng các chế độ bảo hiểm xà hội quy định tại điều lệ này. Quyền hởng bảo hiểm xÃ
hội của ngời lao động có thể bị đình chỉ, cắt giảm hoặc huỷ bỏ khi ngời lao động
vi phạm pháp luật.
2. Mức và phơng thức đóng góp
Theo điều 36 Điều lệ bảo hiĨm x· héi ViƯt nam. Q b¶o hiĨm x· héi đợc
hình thành từ các nguồn sau đây:
1.Ngời sử dụng lao ®éng ®ãng b»ng 15% so víi tỉng q tiỊnl¬ng cđa những ngời
tham gia bảo hiểm xà hội trong đơn vị; trong đó 10% để chi các chế độ hu trí, tử
tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
2.Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và tử tuất.
3.Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm hực hiện các chế độ bảo hiểm xà hội đối
với ngời lao động.

4.Các nguồn khác.
Hàng tháng, ngời sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xà hội
theo quy định tại khoản 1 điều 36 và trích từ tiền lơng của từng ngời lao động theo
quy định tại khoản 2 điều 36 Điều lệ bảo hiểm xà hội để đóng cùng một lúc vào
quỹ bảo hiểm xà hội. Tiền lơng tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội gồm lơng
theo ngạch bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, chức vụ,
thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lu ( nếu có ).
Hàng tháng, Bộ tài chính trích từ ngân sách Nhà nớc chuyển vào quỹ bảo
hiểm xà hội đủ chi các chế độ hu trí, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, tử tuất, bảo hiểm y tế của những ngời đang hởng bảo hiểm xÃ
hội trớc ngày 01 tháng 01 năm 1995 và hỗ trợ để chi lơng hu cho ngời lao động
thuộc khu vực Nhà nớc về hu kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.
Việc tổ chức thu bảo hiĨm x· héi do tỉ chøc B¶o hiĨm x· héi ViÖt nam thùc
hiÖn.


II. Sử dụng nguồn (chi trả trợ cấp các chế độ bảo hiểm xÃ
hội)

Nguồn quỹ BHXH đợc sử dụng để chi:
+ Hoạt động sự nghiệp: Chính phủ cho phép Bảo hiểm xà hội Việt nam đợc
sử dụng 4% số thu BHXH để chi cho các hoạt động của ngành.
+ Chi trợ cấp: Nội dung về điều kiện và mức hởng trợ cấp bảo hiểm xà hội
đối với từng chế độ đà đợc thể hiện rất chi tiết tại Điều lệ Bảo hiểm xà hội ban
hành kèm Nghị định 12/CP của Chính phủ ngày 26.01.1995; Nghị định
93/1998/CP ngày 12.11.1998 của chính phđ vỊ viƯc sư ®ỉi, bỉ xung mét sè ®iỊu lệ
của Điều lệ bảo hiểm xà hội ban hành kèm Nghị định 12/CP và các văn bản pháp
quy liên quan. ở đây chỉ xin đợc nêu ra những vấn đề hết sức cơ bản trong các
văn bản pháp quy đó.
1. Chế độ ốm đau

a, Các trờng hợp đợc nghỉ hởng trợ cấp ốm đau
-

Bản thân ngời lao động có tham gia bảo hiểm xà hội bị ốm.

-

Ngời lao động có con dới 7 tuổi bị ốm.

-

Ngời lao động đợc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số.
b, Điều kiện đợc hởng trợ cấp

-

Phải có đóng bảo hiểm xà hội, thời hạn hởng trợ cấp phụ thuộc vào thời
gian tham gia bảo hiểm xà hội.
Có giấy xác nhận của tổ chức y tế (do Bộ y tế quy định).
c, Thời hạn và mức trợ cấp
Đối với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng

- 30 ngày trong 1 năm nếu đà đóng bảo hiểm xà hội dới 15 năm
- 40 ngày trong 1 năm nếu đà đóng bảo hiểm xà hội từ 15 dến 30 năm
- 50 ngày trong một năm nếu đóng bảo hiểm xà hội từ 30 năm trở lên
Đối với ngời lao động làm việc trong các ngành nghề hoặc công việc nặng
nhọc, độc hại, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực nơi có hệ số 0,7 trở lên đợc nghỉ


dài hơn 10 ngày so với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng có thời

gian đóng BHXH tơng ứng nhu trên.
Ngời lao động bị mắc các loại bệnh cần điều trị dài ngày (theo quy định của
Bộ y tế ) thì thời gian hởng trợ cấp tối đa là 180 ngày không phụ thuộc vào thời
gian đóng BHXH. Trờng hợp hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì đợc hởng
tiếp trợ cấp nhng với mức thấp hơn.
Ngời lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số thì đợc nghỉ việc
từ 7 đến 20 ngày tuỳ từng trờng hợp cụ thể.
Ngời lao động đợc nghỉ chăm sóc con ốm 20 ngày trong năm đối với con dới
3 tuổi và 15 ngày trong năm ®èi víi con tõ 3 ®Õn 7 ti.
Trong thêi h¹n nghỉ theo quy định ngời lao động đợc hởng trợ cấp bảo hiểm
xà hội bằng 75% mức tiền luơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội trớc khi nghỉ
việc. Đối với những ngời mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì sau thời hạn 80 ngày,
đợc nghỉ và hởng trợ cấp bằng 70% mức tiền lơng làm căn cứ ®ãng b¶o hiĨm x·
héi tríc khi nghØ èm, nÕu cã thời gian đóng bảo hiểm xà hội dới 30 năm. Tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội bao gåm l¬ng theo cÊp bËc, chøc vơ, phơ
cÊp chøc vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ (nếu có )...
2. Chế độ thai sản
a, Các trờng hợp đợc hởng
-

Lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai

-

Lao động nữ nuôi con sơ sinh
b, Điều kiện
Có tham gia đóng góp bảo hiểm xà hội
c, Thời hạn và mức hởng bảo hiểm xà hội
Thời hạn:

-


Khi có thai đợc nghỉ việc khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày

-

Sảy thai đợc nghỉ từ 20 đến 30 ngày tuỳ theo tháng thai

-

Sinh một lần nhiều con thì tính từ con thứ hai trở đi, mỗi con sinh thêm
mẹ đợc nghỉ thêm 30 ngày


-

Trờng hợp sau khi sinh con chết, ngời mẹ đợc nghØ 75 ngµy kĨ tõ ngµy
sinh, nÕu con díi 60 ngày tuổi bị chết thì ngời mẹ đợc nghỉ thêm 15 ngày kể từ
khi con bị chết nhng không quá thời hạn nghỉ sinh con theo quy định chung

-

Nếu nuôi con sơ sinh thì ngời nuôi đợc nghỉ cho đến khi con đủ 4 tháng
tuổi.
Mức trợ cấp:

-

Đợc hởng trợ cấp bằng 100% mức tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xÃ
hội trớc khi nghỉ hởng trợ cấp.
Đợc trợ cấp thêm một tháng tiền lơng.

3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
a, Các trờng hợp đợc xác định là tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

-

Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc và ngoài giờ làm việc theo
yêu cầu của chủ sử dụng lao động.

-

Bị tai nạn ngoài nơi làm việc theo yêu cầu của chủ sử dụng lao động.

-

Bị tai nạn lao động trên tuyến đờng đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.

-

Bị các bệnh nghề nghiệp do môi trờng và điều kiện lao động. Danh mục
BNN do Bộ y tế và Bộ lao động- Thơng binh và xà hội quy định.
b, Điều kiện hởng trợ cấp

-

Có tham gia đóng bảo hiểm xà hội

-

Có giám định thơng tật, bệnh tật theo quy định của pháp luật hiện hành.
c, Các loại trợ cấp


-

Khi bị TNLĐ-BNN trong thời gian điều trị ngời lao động vẫn đợc hởng lơng và
các chi phí điều trị do chủ sử dụng lao động chi trả ( không thuộc trợ cấp BHXH )

-

Khi đà ổn định thơng tật, đợc giám định thơng tật thì đợc hởng trợ cấp bảo hiểm
xà hội tính từ khi ra viện, gồm:
+ Trợ cấp 1 lần ( nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5-30% bằng từ 4-12
tháng tiền lơng tối thiểu ).
+ Trợ cấp hàng tháng ( nếu bị suy giảm từ 31% trở lên ) bằng 0,4 - 1,6 lần
mức tiền lơng tối thiểu tuỳ thuộc vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.


+ Đợc phụ cấp cho ngời phục vụ bằng 0,8 lần mức tiền lơng tối thiểu đối với
những ngời mất khả năng lao động từ 81% trở lên và bị liệt cột sống, mù hai mắt,
cụt hai chi, tâm thần nặng.
+ Nếu bị TNLĐ-BNN mà chết thì gia đình đợc hởng trợ cấp 1 lần bằng 24
tháng tiền lơng tối thiểu và đợc hởng trợ cấp trớc, không phụ thuộc vào thời gian
đóng bảo hiểm xà hội.
+ Ngời bị TNLĐ-BNN có đủ điều kiện đợc hởng trợ cấp hu trí.
4. Chế độ hu trí
a, Điều kiện
Trong chế độ hu trí điều kiện hởng trợ cấp gồm tuổi đời và số năm đóng bảo
hiểm xà hội.
Để đợc hởng trợ cấp lơng hu đầy đủ thì về tuổi đời:
+ Nam đủ 60 tuổi trong điều kiện lao động bình thờng và đủ 55 tuổi nếu làm
ở ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực

hệ số 0,7 trở lên, hoặc công tác ở chiến trờng B,C,K.
+ Nữ đủ 55 tuổi trong điều kiện lao động bình thờng hoặc đủ 50 tuổi nếu làm
việc ở các công việc và khu vực nêu trên nh nam giới.
Về thời gian đóng bảo hiểm xà hội phải có đủ 20 năm đóng đối với các loại
lao động và đối với các trờng hợp giảm tiền thì trong đó phải có 15 năm ở ngành
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên
hoặc công tác ở các chiến trờng B,C,K.
Những ngời nghỉ hu nhng hởng trợ cấp thấp hơn với các điều kiện sau:
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ ®đ 55 ti nhng cã thêi gian ®ãng b¶o hiĨm xà hội từ
15 năm đến dới 30 năm.
+ Nam đủ 50 tuổi, nữ 45 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xà hội đủ 20 năm
trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Ngời lao động có ít nhất 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại đÃ
đóng bảo hiểm xà hội đủ 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở
lên, không phụ thuộc tuổi đời.
b, Mức trợ cÊp


Những ngời có đủ các điều kiện nêu trên đợc hởng trợ cấp hàng tháng:
-

Mức trợ cấp đợc tính dao động từ 45-75% mức bình quân tiền lơng làm
căn cứ đóng bảo hiểm xà hội của 5 năm cuối cùng trớc khi nghỉ hu.

-

Đối với những ngời đợc hởng hu nhng với mức trợ cấp thấp hơn thì cứ mỗi
năm nghỉ hu trớc tuổi thì trừ đi 2% trợ cấp nhng thấp nhất cũng phải bằng mức lơng tối thiểu.

-


Đối với những ngời có từ 30 năm đóng bảo hiểm xà hội trở lên, ngời trợ
cấp hàng tháng đợc trợ cấp 1 lần trớc khi nghỉ hu, từ năm thứ 31 trở đi cứ mỗi
năm đóng thêm, ngời lao động đợc nhận thêm 0,5 của mức bình quân tiền lơng
đóng bảo hiểm xà hội nhng tối đa không quá 5 tháng.

-

Những ngời có đủ thời gian đóng bảo hiểm xà hội nhng cha đủ tuổi đời thì
chờ (hu chờ) cho đến khi đủ tuổi để hởng hu hàng tháng.

-

Ngời không có đủ các điều kiện hởng hu hàng tháng hoặc hu chờ thì đợc
hởng trợ cấp 1 lần, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xà hội thì đợc hởng 1 tháng mức
tiền lơng bình quân đóng bảo hiểm xà hội.
c, Sự thay đổi chế độ hu trí
Ngày 12/11/1998 Chính phủ ban hành Nghị định 93/CP sửa đổi một số quy
định đối với chế độ hu trí nh sau:

-

Đối với những ngời có đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ mà có
đủ 30 năm đóng bảo hiểm xà hội trở lên thì đợc hởng đủ 75% tiền lơng bình quân
của 5 năm cuối mà không bị trừ tỷ lệ % nh trớc. Còn đối với những ngời không đủ
điều kiện đợc hởng hu đầy đủ thay vì trừ đi 2% nay chỉ trừ 1%.

-

Đối với những ngời đà từng có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại

mà sau đó chuyển sang làm công việc khác có mức tiền công thấp hơn thì khi tính
tiền lơng bình quân, đợc tính bình quân của 5 năm liền kề có mức tiền lơng cao
nhất.
5. Chế độ tử tuất
a, Các trờng hợp

-

Ngời lao động đang làm việc bị ốm, bệnh tật hoặc bị tai nạn chết

-

Ngời lao động nghØ chê hu bÞ chÕt


-

Ngời đang đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xà hội hàng tháng ( hu,
MSLĐ,TNLĐ-BNN) bị chết. Những trờng hợp này thân nhân đợc hởng chế độ trả
trớc.

b, Điều kiện hởng
-

Tham gia BHXH dới 15 năm mà chết thì thân nhân đợc hởng trợ cấp 1 lần.

-

Tham gia BHXH từ 15 năm trở lên mà chết thì đợc hởng trợ cấp hàng
tháng kèm theo các điều kiện của thân nhân

c, Các loại trợ cấp

-

Mai táng phí: chung cho tất cả mọi ngời chết bằng 8 tháng tiền lơng tối thiểu.

-

Trợ cấp 1 lần: ngời lao động cha đủ 15 năm đóng bảo hiểm xà hội hoặc thân nhân
cha đủ điều kiện hởng trợ cấp hàng tháng. Mức trợ cấp là mỗi năm đóng bảo hiểm
xà hội thì đợc hởng 1 tháng mức tiền lơng bình quân làm căn cứ đóng bảo hiểm
xà hội nhng không quá 12 tháng.
Đối với ngời đang hởng hu chết mà thân nhân không đủ điều kiện hởng trợ
cấp hàng tháng thì nếu chết trong năm hởng hu thứ nhất thì đợc hởng 12 tháng lơng hu. Nếu chết từ năm hởng hu thứ hai trở đi, mỗi năm đà hởng bảo hiểm xà hội
giảm đi 1 tháng lơng, nhng tối thiểu cũng bằng 3 tháng lơng hu.

-

Trợ cấp tuất hàng tháng: khi thân nhân của ngời đủ điều kiện hởng trợ cấp hàng
tháng ở vào một trong các điều kiện sau:
+ Con cha đủ 15 tuổi hoặc đến 15 tuổi nếu đang đi học.,
+ Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ/chồng đà hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi).
Mức trợ cấp đợc hởng đối với mỗi thân nhân bằng 40% tiền lơng tối thiểu
nhng không quá 4 suất. Những ngời cô đơn, không ngời nuôi dỡng thì đợc trợ cấp
bằng 70% tiền lơng tối thiểu.
III. Đánh giá hoạt động quỹ bảo hiểm xà hội

Nói chung, chúng ta cha xây dựng đợc một hệ thống các chỉ tiêu cũng nh
những chuẩn mực phản ánh hiệu quả hoạt động quỹ BHXH (có chăng cũng chỉ



một vài chỉ tiêu). Do đó đánh giá hiệu quả quỹ BHXH thông qua công tác tạo
nguồn và sử dụng nguồn.

1. Công tác thu Bảo hiểm xà hội
Bảo hiểm xà hội Việt nam đợc thành lập theo NĐ 19/CP ngày 16/2/1995 cho
đến nay đà trải qua chặng đờng hơn 6 năm với những khó khăn và thử thách mà
BHXH Việt nam đà vợt qua, tự khẳng định mình và không ngừng lớn mạnh. Hoạt
động BHXH đà đạt đợc những kết quả rất đáng trân trọng, khẳng định sự ra đời
của BHXH Việt nam là hoàn toàn đúng đắn theo chủ trơng, đờng lối của Đảng.
Trên cơ sở, nguyên tắc có đóng BHXH mới đợc hởng các chế độ BHXH đÃ
đặt ra yêu cầu rất quyết định đối với công tác thu nộp BHXH vì nếu không thu đợc BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả trợ cấp BHXH cho ngời lao
động khi quỹ BHXH đợc hạch toán độc lập để giảm bớt gánh nặng của NSNN.
Thấm nhuần nguyên tắc trên, ngay từ khi mới thành lập, BHXH Việt nam đà rất
coi trọng công tác thu, luôn đặt công tác thu ở vị trí hàng đầu. Nhờ vậy, công tác
thu nộp BHXH luôn đạt chỉ tiêu kế hoạch đà đặt ra, cụ thể:
Bảng 03: Tình hình thu BHXH.
Năm
Số đơn vị
tham gia
Tổng số

ĐV

1996

1997

1998


1999

2000

18.566
Ngời

1995

30.789

34.815

49.628

59.404

61.404

2.275.998 2.821.444 3.162.352 3.355.389 3.579.427 3.842.680

lao động
Số

lao

Ng-

động BQ


Tr.đ

92

91

68

61

63

ời/đv

Số

123

thu

788.486

2.569.733 3.445.611 3.875.856 4.186.054 5.215.233

BHXH

Tốcđộ PT

%


100

134,08

112,49

108

124,58

Nguồn: BHXH.

Bảng số liệu trên cho thấy, số thu BHXH qua các năm đều gia tăng, năm sau
cao hơn năm trớc. So với số thu năm 1994 (là năm trớc khi đổi mới chính sách
BHXH ) thì số thu từ năm 1998 đến nay đều tăng hơn 10 lần. Với kết quả trên,


BHXH Việt nam đà góp phần quan trọng vào việc hình thành đợc quỹ BHXH tập
trung, hạch toán độc lập và từng bớc giảm nhẹ cho NSNN trong việc chi trả các
chế độ BHXH để có điều kiện đầu t vào các lĩnh vực kinh tế xà hội của đất nớc.
Số thu hàng năm tăng lên bởi một mặt, do ảnh hởng của nhân tố chính sách ( Nghị
định 06/CP ngày 21/1/1997 điều chỉnh mức lơng tối thiểu từ 120000đ/tháng lên
144000đ/tháng, tiếp đó là Nghị định 175/CP ngày 1/1/2000 nâng mức lơng tối
thiểu lên 180000 theo đó số thu BHXH cũng đợc tăng lên) mặt khác do sự tăng
đối tợng tham gia BHXH:
Biện pháp quan trọng để bảo toàn và tăng trởng quỹ BHXH là không ngừng
mở rộng đối tợng tham gia BHXH vì quỹ BHXH đợc hình thành trên cở sở mức
chênh lệch giữa dòng tiền chảy vào quỹ (thu) và dòng tiền chảy ra khỏi quỹ (chi).
Nếu chênh lệch này dơng thì quỹ sẽ lớn lên về số tuyệt đối, đồng thời khi mở rộng

đối tợng tham gia đóng BHXH cũng có nghĩa là tăng dần tích luỹ (về mặt giá trị
tuyệt đối) của phần quỹ tạm thời nhàn rỗi nhất là đối với quỹ BHXH dài hạn. Nếu
nh đầu năm 1995 toàn quốc có 3174197 lao động tham gia BHXH thì đến nay con
số đó đà tăng gấp đôi.
Bảng 04: Thu BHXH Tỉnh Sơn La 1996-2000.
Đơn vị

1996

1997

1998

1999

2000

Số §V t/gia BHXH

§V

462

584

680

689

701


Tèc ®é PT

%

100

126,4

116,43

101,32 101,74

Ngêi

26434

28848

33760

34857

%

100

109,13

117,03


103,25 100,26

Tr.®ång

19391

24766

28961

30492

%

100

127,72

116,94

105,29 128,58

Sè L§ t/gia BHXH
Tốc độ PT
Số thu BHXH
Tốc độ PT

34950


38821

Nguồn: BHXH Tỉnh Sơn La.
Các đơn vị tham gia BHXH đa số nhận thức tốt, có trách nhiệm tham gia bảo
hiểm xà hội và thu nộp đầy đủ. Trong tổng số các đơn vị tham gia BHXH thì các
đơn vị thuộc doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số lao động tham gia tăng nhanh:
Năm 1995 có 30.063 ngời, năm 1996 có 56.280 ngời, năm 1997 cã 84.058 ngêi,


năm 1998 có 122.685 ngời tham gia BHXH, bình quân tăng 60%/năm. Năm 2000
tăng thêm 200.000 lao động tham gia BHXH so với năm 1999, điển hình:
+ Thành phố Hồ ChÝ Minh: Cã 616.549 lao ®éng tham gia BHXH , tăng so
với năm 1999 là 43.158 lao động (tăng 8%), trong đó có 95.849 lao động ngoài
quốc doanh, tăng 27% so với năm 1999.
+ Tỉnh Bình Dơng: 90.809 lao động, tăng so với năm 1999 là 12.797 lao
động (tăng 16%), trong đó 20.000 lao động ngoài quốc doanh, tăng 78% so với
năm 1999.
+ Tỉnh Đồng Nai: 175.500 lao động, tăng so với năm 1999 là 14.088 lao
động (tăng 9%), trong đó có 10.520 lao động ngoài quốc doanh, tăng 19% so với
năm 1999.
Để đạt đợc những kết quả trên, Bảo hiểm xà hội Việt nam đÃ:
ã Luôn chú trọng công tác thu nộp BHXH, coi công tác thu là nhiệm vụ hàng đầu
cho việc tăng trởng và phát triển nguồn quỹ. Hội đồng thi đua các cấp đà đa chỉ
tiêu thu nộp BHXH là một trong các chỉ tiêu để xét công nhận danh hiệu thi đua
đơn vị hoặc cá nhân.
ã Tích cực rà soát, tuyên truyền vận động để tăng thêm đối tợng tham gia đóng
BHXH đối với những đơn vị sử dụng lao động và ngời lao động thc diƯn ph¶i
tham gia BHXH nhng cha tham gia BHXH. Đồng thời đôn đốc, kiểm tra, đối
chiếu thờng xuyên để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số tiền BHXH phát sinh theo
quỹ lơng hàng tháng, hàng năm.

ã Bên cạnh đó là công tác truy thu nợ đọng để ngăn chặn không để công nợ phát
sinh thêm, nhất là cố gắng tối đa hạn chế hiện tợng chây ì để nợ đọng lu cữu,
chồng chất đến mức không còn khả năng trả nợ.
ã Công tác thu BHXH đà dần đi vào ổn định, ngành BHXH đà phối hợp tốt với các
ngành chức năng cũng nh tranh thủ sự lÃnh đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền
địa phơng trong công các thu BHXH. Bên cạnh đó là công tác đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ, từng bớc ứng dụng công nghệ tin học vào việc quản lý thu
BHXH.


Bên cạnh đó, công tác thu BHXH vẫn còn một số tồn đọng sau:
- Tình hình nợ tiền BHXH ở các đơn vị tham gia BHXH còn khá lớn làm ảnh hởng
đến nguồn thu BHXH, số tiền nợ BHXH của các đơn vị tham gia BHXH bình
quân trên 10 tỷ đồng/năm, nguyên nhân một phần do các đơn vị gặp khó khăn
trong hoạt động (đặc biệt là các đơn vị sản xuất kinh doanh) mặt khác là do ý thức
của chủ sử dụng lao động, nợ tiền BHXH để dùng số tiền đó quay vòng kinh
doanh, đỡ phải vay vốn. Trong khi đó ngời lao động do không hiểu rõ về BHXH
lại mang sẵn tâm lý sợ mất việc nên đà không dám đấu tranh bảo vệ quyền lợi
chính đáng của mình.
Bảng 05: Thu BHXH từ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đơn vị

1997

1998

Đơn vị

2358


3147

Ngời

84058

122685

Số đà thu

Tr. đồng

72414

118902

Số nợ đọng

Tr.đồng

6001

14716

Số đơn vị
Số lao động

Nguồn: Tạp chí Bảo hiểm xà hội.
- Nhiều đơn vị thuộc diện phải tham gia BHXH cho ngời lao động nhng đÃ
lẩn tránh nghĩa vụ tham gia và nộp BHXH vì ảnh hởng đến lợi nhuận, hoặc có

tham gia cịng chØ mang h×nh thøc chiÕu lƯ, nhiỊu doanh nghiƯp chỉ đóng BHXH
cho những ngời làm công tác quản lý doanh nghiệp, nộp BHXH thì tìm cách khai
giảm tiền lơng, giảm số lao động làm việc hoặc thực hiện hợp đồng lao động theo
mùa vụ, ngắn hạn dới 3 tháng để giảm số lao động không thuộc diện đóng BHXH
với nhiều hình thức khác nhau nh: không ký hợp đồng lao động, kéo dài thời gian
thử việc... đây là những kÏ hë mµ trong thêi gian tíi hƯ thèng BHXH phải lấp đầy.
-

Một trong những biện pháp để bảo toàn và tăng trởng nguồn quỹ BHXH là
mở rộng đối tợng tham gia BHXH, tuy đà có nhiều lỗ lực, cố gắng của toàn hệ
thống, song cho đến nay số tham gia BHXH chỉ mới đạt khoảng 4 triệu lao động
thuộc diện bắt buộc trong tổng số hơn 40 triệu lao động, ngoài xà hội vẫn còn một


lực lợng lớn cha đợc khai thác nhằm mang lại lợi ích cho đầy đủ ngời lao động
trong mọi thành phần kinh tế.
2. Công tác chi trả trợ cấp
Chi BHXH do hai nguồn bảo dảm cơ bản là Ngân sách (chi cho một số các
đối tợng hởng bảo hiểm xà hội trớc 01/01/1995) và nguồn do quỹ BHXH bảo
đảm.
Theo quyết định 20/199/QĐ-TTg ban hành ngày 26/1/1998 thì nguồn ngân
sách chi trả cho các trờng hợp sau:
-

Trợ cấp hu

-

Trợ cấp MSLĐ


-

Trợ cấp TNLĐ và ngời phục vụ ngời bị tai nạn lao động, trang cấp dụng cụ,
phơng tiện chuyên dùng cho ngời bị TNLĐ

-

Trợ cấp BNN

-

Trợ cấp công nhân cao su

-

Tiền tuất (định suất cơ bản và nuôi dỡng ) và mai táng phí

-

Tiền mua BHYT

-

Lệ phí chi trả

-

Các khoản chi khác (nếu có )
Quỹ BHXH chi cho các đối tợng hởng BHXH từ 1/1/1995 trở đi, gồm các
khoản chi sau:


-

Trợ cấp hu (thờng xuyên và một lần)

-

Trợ cấp TNLĐ và ngời phục vụ ngời bị tai nạn lao động, trang cấp dụng cụ,
phơng tiện chuyên dùng cho ngời bị TNLĐ

-

Trợ cấp ốm đau

-

Trợ cấp thai sản

-

Trợ cấp BN N


-

Tiền tuất (định suất cơ bản và nuôi dỡng) và mai táng phí

-

Tiền mua BHYT


-

Lệ phí chi trả

-

Các khoản chi khác.
Chi trả là kết quả của quá trình thực hiện chính sách BHXH, là khâu cuối
cùng của công tác giải quyết các chính sách BHXH liên quan cho ngời lao động
bị suy giảm sức lao động của mình- chế độ TNLĐ-BNN, chế độ ốm đau, thai
sản... cho đối tợng hởng lơng hu và các loại trợ cấp BHXH khi dà hoàn thành
nghĩa vụ. Việc chi trả BHXH từ khi cơ quan Bảo hiểm xà hội đợc thành lập tới
nay nhìn chung và cơ bản đảm bảo đúng- đủ- kịp thời, đợc ngời hởng chế độ
BHXH đồng tình ủng hộ, ngời lao động trong các đơn vị yên tâm công tác, phấn
khởi tin tởng vào đờng lối chủ trơng của Đảng và Nhà nớc.
Số đối tợng hởng trợ cấp BHXH tăng qua các năm, trong đó số đối tợng hởng trợ cÊp hu trÝ chiÕm tû lƯ lín, t×nh h×nh thĨ hiện qua các bảng sau:
Bảng 06: Đối tợng hởng BHXH thờng xuyên do BHXH bảo đảm.
Đơn vị: Ngời

Năm

1996

1997

1998

1999


2000

Hu viên chức

10.789

24.212

40.258

64.070

92.876

Hu QĐ

2.492

5.817

9.205

13.943

18.500

ĐX tuất

6.361


11.290

16.517

21.543

27.119

958

2.210

4.020

5.640

7.167

TNLĐ-BNN

Nguồn: BHXH Việt Nam.

Bảng 07: Đối tợng hởng BHXH thờng xuyên do NSNN bảo đảm.
Đơn vị: Ngời
1996
Hu VC

1.006.340

1997

996.235

1998
978.867

1999
966.291

2000
959.503


Hu QĐ

164.489

162.572

160.465

158.231

157.114

MSLĐ

395.026

380.132


367.017

352.407

347.102

ĐX tuất

172.609

164.419

162.672

160.037

158.720

TNLĐ-BNN

10.357

11.332

11.960

12.292

12.458


Nguồn: BHXH Việt Nam.
Qua số liệu ở các bảng 06, 07 ta thấy, số đối tợng hởng BHXH từ NSNN
giảm dần, còn số ngời hởng BHXH lại tăng lên một cách rõ rệt, trong đó các đối tợng hởng lơng hu rất lớn. Tuy nhiên so với các đối tợng hởng từ NSNN thì chiếm
tỷ lệ rất nhỏ. Cơ thĨ vỊ sè tiỊn trỵ cÊp do hai ngn bảo đảm cũng nh tỷ lệ chi
BHXH đợc thể hiện thông qua các bảng dới:
Bảng 08: Chi BHXH do NSNN bảo đảm.
Đơn vị: Triệu đồng.

Năm

1996

1997

1998

1999

2000

3.442.207,3

4.071.355,2

4.060.887,2

3.982.515

4.983.593


MSLĐ

655.573,3

763.392,5

740.012,6

710.859

850.549

TNLĐ-BNN

10.191,9

12.812

13.034

12.984,5

15.308

Tử tuất

133.283,6

125.882,3


128.794,7

126.098,4

164.248

MTP

23.250,4

20.507,3

21.419,6

21.279,8

34.150

CN Cao su

1.337,8

1.535,7

1.493,0

1.416,3

1.657


55,4

54,5

53,7

48,3

56,2

117.493,3

141.572,3

136.943

135.167,9

166.757

22.064

25.981

25.828.5

25.250,4

31.629


4.405.457

5.163.092,8

5.128.466,3

5.015.619,6

6.247.947,
2

Hu

Trang
cấp
dụng cụ
BHYT
L/phí chi tr¶
Tỉng

Ngn: BHXH ViƯt Nam.
B¶ng 09: Chi BHXH do q BHXH bảo đảm.
Năm
Hu

1996

1997

1998


1999

2000

197.718,3

346.208,6

448.861,4

631.598,5

991.575


TNLĐ-BNN

3.573,2

6.165,3

9.843

11.311,4

12.769

Tử tuất


14.078,5

15.124,1

21.249,6

24.623,2

32.613

MTP

5,2

4.670

5.623,2

5.781,8

9.500

ÔĐ

61.811,4

90.681,7

110.866,4


95.798,2

98.775

Thai sản

103.844

124.980,1

146.231,8

158.003,5

240.005

34,9

57,4

33

86

557,9

2.005,8

5.380,7


8.474,6

17.404

1.561,6

2.754,6

3.515,8

4.727

5.974

383.150,1

593..525,1

751.629,3

940.351,2

1.328.701

Tr/cấp D/Cụ
BHYT
Lệ phí chi trả
Tổng

Nguồn: BHXH Việt Nam.


Bảng 10: Cơ cấu chi BHXH.
Đơn vị: Triệu đồng

NSNN

Quỹ BHXH

Năm

Tiền

Tỷ lệ (%)

Tiền

Tỷ lệ (%)

1996

4.405.457

92

383.150,1

8

1997


5.163.092,8

89,7

593.525

10,3

1998

5.128.466,3

87,2

751.629,3

12,8

1999

5.015.619,6

84,2

940.351,2

15,8

2000


6.247.947,2

82

1.328.701

18

Nguồn: BHXH Việt Nam.
Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể nhận xét: Số các đối tợng hởng trợ cấp
BHXH biến động theo xu hớng: Thuộc NSNN giảm dần, thuộc quỹ BHXH tăng
dần.
Đối tợng hởng BHXH do NSNN bảo đảm tuy có giảm nhng còn rất lớn (đến
năm 2000 chi từ NSNN vẫn chiếm trên 80% tổng chi trợ cấp BHXH), nguyên
nhân là do: Số đối tợng hởng trợ cấp BHXH trớc ngày 1.1.1995 là sản phẩm của
quá trình thực hiện chính sách BHXH theo cơ chế cũ, có sự đan xen với các chính


sách xà hội khác nh chính sách trả ơn ngời có công với cách mạng, chính sách bảo
đảm xà hội, giúp đỡ những ngời khó khăndo NSNN chi trả toàn bộ, do đó các
đối tợng hởng trợ cấp BHXH rất lớn. Rõ ràng việc thực hiện chính sách BHXH
theo cơ chế cũ tồn tại rất nhiều bất cập và việc chuyển đổi cơ chế thực hiện chính
sách BHXH là hoàn toàn đúng đắn. Việc thành lập BHXH Việt Nam để thùc hiƯn
qu¶n lý q tËp trung vỊ mét mèi cã ý nghĩa to lớn, giải quyết đợc tình trạng quản
lý lỏng lẻo, phân tán, thiết lập đợc mối quan hệ giữa ngời lao động và cơ quan
BHXH.
Số chi từ quỹ BHXH tăng lên qua các năm cả về số tuyệt đối và số tơng đối,
sở dĩ số chi này ngày càng tăng là vì đối tợng hởng BHXH do quỹ bảo đảm ngày
càng tăng, đặc biệt là số ngời về hu. MỈc dï vËy, sè chi tõ q chØ chiÕm tû lƯ
nhá so víi sè thu BHXH, nªn cã thĨ nói rằng sau khi quỹ BHXH chi trả trợ cấp và

các khoản chi khác sẽ còn một số d tơng đối lớn, đây là nguồn đầu t lớn góp phần
bảo toàn và tăng trởng quỹ.
Những bất cập trong công tác chi BHXH:
-

Việc chi trả BHXH có nhiều nơi còn chậm, các khoản chi đôi khi cha rạch
ròi dẫn đến tâm lý nghi ngê chÝnh s¸ch BHXH tõ phÝa ngêi lao động.

-

Chế độ ốm đau, thai sản không quy định thời kỳ dự bị dẫn đến sự lạm dụng
quỹ làm ảnh hởng đến tài chính quỹ BHXH cũng nh đối với ngời sử dụng lao
động.

-

Đối với chế độ TNLĐ-BNN cần quy định rõ trách nhiệm ( lỗi ) của ai
trong việc xảy ra tai nạn để có hình thức trả trợ cấp hợp lý.

-

Một trong những khó khăn hiện nay trong quản lý quỹ BHXH là Ngân
sách nhà nớc không đảm bảo kịp thời và đầy đủ số tiền chuyển cho quỹ BHXH để
quỹ chi trả hộ cho các đối tợng mà NSNN bảo đảm.
3. Công tác đầu t quỹ bảo hiểm xà hội
Bảo hiểm xà hội Việt nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, song do
yêu cầu bảo toàn và tăng trởng quỹ, thì việc dùng phần quỹ nhàn rỗi đem đầu t là


hết sức cần thiết, mặt khác hoạt động đầu t góp phần quan trọng trong việc tăng

trởng, phát triển nền kinh tế đất nớc. Do đó tham gia vào hoạt động đầu t cũng có
nghĩa Bảo hiểm xà hội Việt nam đà góp phần vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nớc.
Đợc sự cho phép của Chính phủ, Bảo hiểm xà hội Việt nam đà dùng phần
quỹ nhàn rỗi ®Ĩ ®Çu t sinh lêi. Víi sè thu tÝnh ®Õn hết năm 1999 là 4200 tỷ đồng,
tổng số tiền do đầu t quỹ là 1400 tỷ đồng. Riêng năm 1999 số tiền sinh lời là trên
600 tỷ đồng. Hình thức đầu t chủ yếu là cho Nhà nớc vay thực hiện các dự án
quốc gia về giải quyết việc làm, chơng trình xoá đói giảm nghèo và mua trái phiếu
kho bạc. Trong đợt phát hành công trái của Nhà nớc năm 1999 với tổng giá trị
4000 tỷ đồng thì Bảo hiểm xà hội Việt nam chiếm 25% (500 tỷ đồng).

Bảng 11: Các khoản cho vay bằng đồng tiền Việt Nam ( tính đến 8. 1998 ).
Đơn vị: Triệu đồng

Ngân sách nhà nớc

1.078.636

Tổng cục đầu t và phát triển

1.700.000

Ngân hàng đầu t Việt Nam

950.000

Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia

500.000


Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam

400.000

Ngân hàng công thơngg hoàn kiếm

600.000

Cộng

5.228.636
Nguồn: BHXH Việt Nam.

Bảng 12: Tổng các đợt mua kỳ phiếu, trái phiếu.
Đơn vị: Triệu đồng.
STT Tên kỳ phiếu, trái
phiếu
1

Mệnh giá

Số tiền
chuyển

LÃi suÊt

Ngµy thu
håi vèn

100.000


90.909

10%

03.10.98


Trái phiếu KBNN

147.296

9,1%

31.10.98

40.917

9%

07.11.98

67.706

9%

14.11.989

200.000


176.000

1%/t

31.12.98

150.000
K/phiếu NHNN Láng hạ

21.10.98

73.800

3

9,2%

46.600

Kỳ phiếu NHNN VN

120.604

160.700

2

131.700

150.000


1%/t

18.04.99

57.471

50.000

1%/t

19.04.99

Nguồn: BHXH Việt Nam.
Tính đến ngày 31.12.99 tổng số tiền tạm thời nhàn rỗi dùng để đầu t là
10.628 tỷ đồng.
Kết quả lÃi đầu t tăng trởng đến 31.12.99 là:
Tổng số: 1.351 tỷ đồng.
Trong đó: Đến năm 1997: 209 tỷ đồng.
Phát sinh năm 1998: 163 tỷ đồng.
Phát sinh năm 1999: 979 tỷ đồng.
Các phơng án đầu t Bảo hiểm xà hội Việt nam đang nghiên cứu là: góp quỹ
vào các dự án lớn, nh: khai thác, chế biến dầu khí, điện tử viễn thông, các khu
công nghiệp kỹ thuật cao... bảo đảm có lÃi, khi cần rút vốn thuận lợi. Ngoài ra,
đầu t vào thị trờng chứng khoán cũng là một hớng mở. Hiện nay, sàn giao dịch
chứng khoán ở nớc ta đà đợc mở tại Thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên do mới
hình thành nên còn nhiều vấn đề bất cập nên việc tham gia của quỹ BHXH vào
lĩnh vực này là cha nên nhng trong tơng lai đây sẽ là lĩnh vực đầu t nhiều hứa hẹn.
Đánh giá tình hình đầu t quỹ BHXH:
Việc đầu t quỹ BHXH là một nét mới góp phần tăng cờng khả năng duy trì

và phát triển nguồn quỹ BHXH. Tuy nhiên các quy định về phạm vi cho hoạt động
đầu t quỹ BHXH cha thật rộng rÃi và thuận lợi cho công tác quản lý và tăng trởng
nguồn quỹ BHXH cho nên vẫn cha đạt kết quả cao, chúng ta có thể nhận thấy
điều này thông qua các bảng trên: LÃi suất trung bình thu đợc từ các khoản đầu t
quỹ BHXH chỉ dao động trong khoảng 6-7% trong khi đó trong một số năm thời


kỳ 1995-1998 mức lạm phát lêm tới 9-10%. Điều này đặt ra trong thời gian tới
cần có những thay đổi trong quy định lĩnh vực đầu t BHXH Việt Nam đợc phép
tham gia để hoạt động đầu t có hiệu quả hơn.

IV. Phơng hớng tổ chức thu-chi quỹ bảo hiểm xà hội

1. Sự mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm xà hội bằng cả hình thức bắt buộc
và tự nguyện
Mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm xà hội là yếu tố bảo đảm an toàn xà hội
và tăng nguồn đóng góp vào quỹ, đồng thời tạo ra sự chênh lệch dơng giữa thu và
chi quỹ bảo hiểm xà hội nhằm bảo tồn và tăng trởng nguồn quỹ. Hiện nay, đối tợng tham gia bảo hiểm xà hội còn rÊt h¹n hĐp: XÊp xØ 4 triƯu trong tỉng sè hơn 40
triệu lao động, trong đó lao động thuộc khu vực nhà nớc là chủ yếu. Do đó việc
mở rộng đối tợng tham gia là một nội dung trong chiến lợc phát triển ngành bảo
hiểm xà hội đến năm 2010:
-

Đối tợng tham gia bảo hiểm xà hội bắt buộc sẽ đợc mở rộng thêm: Ngời
lao động làm việc trong các doanh nghiƯp ngoµi qc doanh cã sư dơng díi 10 lao
động; ngời làm việc trong các HTX phi nông nghiệp; ngời làm việc trong các tổ
chức bán công, dân lập có thuê mớn lao động của các ngành: Giáo dục, văn hoá,
du lịch... Ngời làm việc thuộc các hộ gia đình đăng ký kinh doanh có thuê mớn
lao động...


-

Hình thức bảo hiểm xà hội tự nguyện sẽ đợc thực hiện với các đối tợng: XÃ
viên các HTX nông nghiệp, ng nghiệp, ngời lao động tự do... Dự kiến đến năm
2010 sè ngêi tham gia b¶o hiĨm x· héi tù ngun khoảng 8 triệu ngời, đa tổng số
ngời tham gia bảo hiểm xà hội (cả bắt buộc và tự nguyện) chiếm 30% tổng số lao
động trong cả nớc.
Bảng 13: Dự báo số ngời có thể tham gia bảo hiểm xà hội.
Đơn vị: 1000 ngời

Năm

2005

2010

1. Dân số

82.000

87.000

2. Số ngời trong độ tuổi lao động

50.650

55.575

6.500


9.000

3. Số ngời tham gia BHXH bắt buộc


4. Sè ngêi tham gia BHXH tù ngun

4.400

8.000

Ngn: Vơ BHXH
Nh vậy phần đóng góp của ngời lao động sẽ gồm:
- Sự đóng góp của công chức nhà nớc.
- Sự đóng góp của lực lợng vũ trang.
- Sự đóng góp của ngời lao động trong các doanh nghiệp.
- Sự đóng góp của nông dân và lao động nông thôn.
- Sự đóng góp của lao động nớc ngoài tại Việt Nam (nếu có).

2. Mở rộng hệ thống các chế độ bảo hiểm xà hội -Thực hiện chế độ trợ cấp
thất nghiệp
Nh đà nêu, việc thực hiện 9 chế độ bảo hiểm xà hội trong Công ớc 102 của
ILO là mục tiêu của mỗi quốc gia. Việt Nam tuy cha thể thực hiện đợc 9 chế độ
do những điều kiện về kinh tế- xà hội, song việc mở rộng các chế độ sẽ đợc thực
hiện từng bớc phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nớc mà trớc tiên là
(trong giai đoạn hiện nay) thực hiện chế độ trợ cấp thất nghiệp, do vai trò đặc biệt
quan trọng của chế độ này trong nền kinh tế thị trờng vừa là công cụ góp phần
giải quyết thất nghiệp, ổn định KT- CT- XH, vừa là một chính sách xà hội rất quan
trọng trong việc bảo đảm đời sống ngời lao động.
Nếu thực hiện chế độ trợ cấp thất nghiệp thì sẽ do quỹ bảo hiểm xà hội ngắn

hạn bảo đảm do thời hạn trợ cấp đợc xác định trớc và trong khoảng thời gian
ngắn.
3. Dự báo quỹ bảo hiểm xà hội
a, Dự báo thu bảo hiểm xà hội
ã Căn cứ dự báo:
- Số ngời dự kiến bảo hiểm xà hội giai đoạn 2000- 2010


- Mức lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xà hội bình quân 1 ngời của năm
1998 từ năm 2000 trở đi tính bù giá vào lơng (tính bình quân tỷ lệ trợt giá
5%/ năm).
- Tỷ lệ đóng góp bảo hiĨm x· héi: Chđ sư dơng lao ®éng ®ãng 20% (hiện
hành 15%, thêm 5% cho chế độ thất nghiệp và chi quản lý), ngời lao động
đóng 6% (hiện hành 5%, thêm 1% cho chế độ thất nghiệp).
Bảng 14: Dự báo thu BHXH đến năm 2010.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm

2005

2010

Thu BHXH bắt buộc

11.939.739

21.099.420

Thu BHXH tự nguyện


1.528.348

3.502.220

13.468.087

24.601.640

(Cả đối tợng xà phờng)
Tổng cộng

Nguồn: Vụ BHXH Bộ lao động thơng binh và xà hội

b, Dự báo chi quỹ BHXH
ã Căn cứ dự báo
- Tổng số ngời dự kiến nghỉ hu giai đoạn 2000- 2010 do quỹ BHXH chi trả.
- Dự kiến số mỗi năm số ngời về hu khoảng 9 vạn ngời.
- Lơng hu bình quân một ngời có cộng thêm tỷ lệ trợt giá (bình quân
5%/năm).
- Tỷ lệ chết bình quân 1 năm là 3,2%.
- Chi ốm đau thai sản là 4% trên tổng số lơng làm căn cứ đóng BHXH.
- Bảo hiểm y tÕ cđa sè ngêi nghØ hu tÝnh 3% trªn mức lơng hu có cộng thêm
trợt giá.


- Tiền mai táng phí, tuất một lần, tuất định suất cộng thêm tỷ lệ trợt giá.
Bảng 15: Dự báo chi quỹ BHXH đến năm 2010.
Đơn vị
1- Số ngời hởng l¬ng hu tõ q
BHXH.


2005

Ngêi

2- Tỉng sè tiỊn dù kiÕn chi từ
Triệu đồng
quỹ BHXH

2010

640.000

1.090.000

6.112.434

12.320.648

Trong đó
Chi lơng hu



3.391.172

7.371.279

Chi bảo hiểm tế




101.735

221.138

Chi ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động bệnh nghề nghiệp



1.836.882

3.246.064

Chi tiền tuất



243.922

498.102

Chi quản lý bộ máy



538.723

984.065


Nguồn: Vụ BHXH

c, Cân đối quỹ BHXH
Bảng 16: Bảng cân đối thu-chi quỹ BHXH.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Tổng thu BHXH

Tổng chi BHXH

Số d

2001

7.257.668

2.703.150

4.554.518

2002

8.623.973

3.448.827

5.175.146


2003

10.108.765

4.262.231

5.846.534

2004

11.720.476

5.148.354

6.572.122

2005

13.468.087

6.112.434

7.355.653


2006

15.361.161

7.161.690


8.199.471

2007

17.409.874

8.300.592

9.109.282

2008

19.625.052

9.535.478

10.089.574

2009

22.018.219

10.873.101

11.145.118

2010

24.601.640


12.320.648

12.280.992
Nguồn:Vụ BHXH

Bảng số liệu trên cho thấy trong tơng lai quỹ BHXH sẽ có số d tơng đối lớn
(nếu tính cả tồn tại quỹ qua các năm thì đến 2010 quỹ BHXH sẽ có số d là
94.293.606 triệu đồng).
Trên cơ sở dự báo trên giúp cho BHXH Việt Nam phối hợp với các cơ quan
chức năng hoàn thiện và nghiên cứu các chính sách BHXH làm cho ngành BHXH
Việt Nam ngày càng trở nên phong phú và đa dạng và là nhu cầu của mọi ngời
dân Việt Nam, từ đó đạt kết quả cao hơn trong tơng lai.



×