Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật viêm tai xương chũm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 40 trang )

LOGO
CHĂM SÓC BN SAU PHẪU THUẬT
VIÊM TAI XƯƠNG CHŨM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
Khoa Điều dưỡng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Thạch Văn Hưởng
Người hướng dẫn: Ths.Bs. Cung Đình Hoàn
LOGO
ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm tai xương chũm là hiện tượng viêm xương chũm
thứ phát sau khi viêm tai giữa.

Viêm tai xương chũm là một bệnh thường gặp, ảnh
hưởng nhiều đến sức nghe và dễ gây các biến chứng
nguy hiểm.

Biến chứng như: viêm xương đá, liệt mặt ngoại biên
(VII), viêm mê nhĩ…thậm chí có thể dẫn tới viêm màng
não, áp xe não, viêm tĩnh mạch bên…
LOGO
ĐẶT VẤN ĐỀ

PT TXC là một PT mang tính thường quy nhưng
cũng rất dễ gặp tai biến

Để PT cho kết quả tốt nhất không những đòi hỏi PTV
có tay nghề và kinh nghiệm mà còn cần vai trò hết sức
quan trọng của người ĐD luôn theo dõi sát sao từng


diễn biến của BN sau PT nhằm chăm sóc và thực hiện
y lệnh một cách đầy đủ.
LOGO
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
Để đáp ứng tốt những vấn đề nêu ở trên chuyên đề
“Chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật viêm tai xương
chũm” được tiến hành với nội dung:

Mô tả được các triệu chứng của VTXC trước và sau PT


Lập kế hoạch chăm sóc BN sau PT VTXC theo quy
trình điều dưỡng
LOGO
Lịch sử

Trước CN, các thầy thuốc Hy Lạp đã đề ra các phương
pháp điều trj bằng thảo dược với BN chảy mủ tai.

Thế kỷ 16, Ambroso Paré là người đầu tiên đưa ra PT
với xương chũm bị viêm với vua Charles II.

Thế kỷ 18, tại Pháp, Jean Petit là người đầu tiên thực
hiện PT xương chũm trên bệnh nhân viêm xương chũm.

Năm 1776, Jasser đã PT thành công những ca viêm
xương chũm trên binh lính.

Năm 1930, bệnh VTXC cấp và mạn tính đã được giải
quyết tương đối tốt bằng PT.

LOGO
Sơ lược giải phẫu tai
Tai gồm có ba phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong
LOGO
Tai ngoài gồm có
vành tai và ống tai

Vành tai là một cái loa
bằng sụn, ngoài có da bao
bọc.

Ống tai ngoài là một cái
ống từ lỗ tai ngoài đến
màng nhĩ.
LOGO
Tai giữa gồm có hòm nhĩ, vòi nhĩ và xương chũm
có chức năng:
- Truyền và khuếch đại âm thanh.
- Bảo vệ cho tai trong nhờ có hệ thống xương con và
lớp đệm không khí của hòm nhĩ.
LOGO
Hòm nhĩ
Hình chiếu sào bào lên mặt ngoài
xương chũm
Cống Fallop
TM bên
Sào bào
LOGO
Tai trong gồm mê nhĩ xương và mê nhĩ màng.


Mê nhĩ xương gồm: ốc tai xương, tiền đình xương
và các ống bán khuyên xương.

Mê nhĩ màng nằm trong mê nhĩ xương như thân ốc
sên nằm trong vỏ ốc. Nó cũng gồm có ba phần: ốc
tai màng, tiền đình màng và các ống bán khuyên
màng
LOGO
Sinh lý nghe

Khi xương bàn đạp ấn vào cửa sổ bầu dục, ngoại dịch di
chuyển tác động đến vào nội dịch qua màng đáy và màng
Resne. Màng đáy rung động  rung động các tế bào lông
(cơ quan Corti). Những rung động cơ học  xung thần
kinh. Các xung thần kinh  đến vỏ não. Ở vỏ não sẽ diễn
ra quá trình phân tích tổng hợp để có được cảm giác nghe.
LOGO
Khái niệm và nguyên nhân gây bệnh
Viêm tai xương chũm là hiện tượng gây viêm
xương chũm thứ phát sau viêm tai giữa. Bệnh hay gặp và
gây ảnh hưởng nhiều đến sức nghe và dễ gây các biến
chứng nguy hiểm.
Nguyên nhân gây bệnh:

Do VTG điều trị không tốt. Bệnh từ tai giữa và sào đạo
→ sào bào → xương chũm.

VTG sau các bệnh nhiễm trùng nặng: sởi, cúm…

Do thể trạng người bệnh yếu.

LOGO
- Triệu chứng toàn thân: trẻ chậm phát triển
- Triệu chứng cơ năng; nghe kém ngày càng tăng, ù tai
giọng trầm từng lúc, đau tai âm ỉ từng lúc, đau lan cả
xương chũm, thái dương…
- Triệu chứng thực thể: chảy mủ tai, chảy thường xuyên,
mủ đặc có mùi thối, khi có cholesteatoma, mủ óng ánh
như vàng mỡ, thối khẳn. Khi khám tai thấy lỗ thủng
rộng, bờ nham nhở sát khung xương.
Viêm tai xương chũm mạn tính
LOGO
LOGO
LOGO
Biến chứng

Biến chứng nội sọ: viêm màng não, áp xe não, viêm
tĩnh mạch não…

Biến chứng thần kinh: liệt mặt ngoại biên (VII), viêm
mê nhĩ…

Biến chứng viêm kế cận: viêm xương đá, cốt tủy viêm
xương thái dương, áp xe vùng cổ…
LOGO
Hướng điều trị
Nội khoa: KS liều cao, phổ rộng kết hợp nhiều loại với
nhau. Điều trị triệu chứng…
Ngoại khoa: tùy theo tổn thương xương chũm mà có PT
thích hợp: mổ sào bào thượng nhĩ hay khoét rộng đá xương
chũm toàn bộ.


PT mở sào bào thượng nhĩ được áp dụng trong trường hợp
bệnh tích viêm khu trú ở thượng nhĩ và chung quanh sào
bào.

PT khoét rộng xương chũm toàn bộ: Cholesteatoma.
LOGO
Chỉ định
Chỉ định mổ viêm tai xương chũm

Tần số quá 5 lần/năm hoặc quá 7 lần/2 năm liên tiếp.

Tai chảy mủ thối hoặc điều trị nội khoa không khỏi.

Tai có chứa cholesteatoma.

Thủng màng nhĩ

Ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể về thể chất,
tinh thần hoặc chức năng nghe của bệnh nhân.
LOGO

Bệnh nhân có bệnh về máu: suy tủy, bệnh máu trắng, bệnh
ưa chảy máu…

Bệnh nhân có bệnh mạn tính: hen, suy tim, lao…

Bệnh nhân đang có bệnh cấp tính: viêm amidan cấp, apxe,
thấp tim tiến triển…


Bệnh nhân có sức đề kháng kém.

Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt, thai nghén, chửa đẻ, cho
con bú…

Địa phương đang có dịch
Chống chỉ định
LOGO
Biến chứng sau mổ

Biến chứng gây mê, gây tê: hạ huyết áp tư thế đứng,
suy hô hấp.

Chảy máu.

Nhiễm trùng.

Chóng mặt, buồn nôn sau mổ do chưa thích nghi tốt
với thuốc mê…

Liệt mặt ngoại biên do tổn thương dây thần kinh VII

Viêm mê nhĩ sau mổ.

Biến chứng nội sọ: đau đầu
LOGO
Vai trò của chăm sóc BN sau PT VTXC
Để phòng tránh các tai biến nguy kịch hoặc kéo dài
có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe BN việc chăm
sóc và theo dõi cho BN PT VTXC hết sức quan trọng đòi

hỏi nhân viên y tế phải có kinh nghiệm chuyên trách,
trình độ chuyên môn cao để theo dõi quan sát, cùng với
đó là đòi hỏi các dụng cụ y tế phải đầy đủ để tránh những
tai biến sớm, muộn của BN.
LOGO
Bệnh nhân Nguyễn Văn T 47 tuổi, làm ruộng, địa chỉ
số 14 ngách 258/65 Đức Giang, Long Biên, Hà Nội.
Vào viện ngày 10/09/2012 với bệnh cảnh nghe kém tai
trái, khoảng 2 năm trở lại đây. BN thường bị chảy mủ tai
trái và đau đầu cùng BN đã điều trị nhiều đợt KS, giảm
viên nhưng không khỏi hoàn toàn, cứ 2 – 3 tháng lại bị
chảy mủ tai và ngày một đau đầu nhiều hơn đến khám và
xét nghiệm vào viện điều trị.
Tình huống cụ thể
LOGO

Tiền sử: bt

Khám và chẩn đoán y khoa: VTXC mủ bên trái có chỉ định
PT.

BN được làm các XN cơ bản, kết quả trong giới hạn bình
thường đầy đủ điều kiện PT.

Phương pháp PT: BN được PT mổ VTXC bằng kính vi
phẫu và dao điện vào hồi 9 giờ ngày 12/09/2012. PT diễn ra
an toàn, thuận lợi, BN tỉnh, ra khỏi phòng mổ hồi 10h30
ngày 12/09/2012.
Tình huống cụ thể
LOGO

Nhận định BN sau PT

Tình trạng ý thức, tri giác: Nhận BN ngay sau PT vẫn chưa
tỉnh hoàn toàn, vẫn còn tác dụng một phần của thuốc gây
mê. Gọi hỏi BN vẫn biết, trả lời đúng ,chậm.

Da niêm mạc: da niêm mạc hồng, không tím

Mạch 100 lần/phút, Nhiệt độ36,8°C, Huyết áp
110/60mmHg, Nhịp thở:18 lần/phút.

Tình trạng vết mổ ngay lúc tiếp nhận BN: BN nằm nghiêng
tại giường, gạc vết mổ khô không thấm dịch.

Tình trạng các cơ quan khác (khám lâm sàng): Bình thường.
LOGO
Chẩn đoán điều dưỡng

BN lơ mơ liên quan đến hậu quả của thuốc mê
→ KQMĐ: BN tỉnh táo và giao tiếp được với cán bộ y tế.

Đau liên quan đến vết mổ
→ KQMĐ: BN giảm đau

Thân nhiệt tăng liên quan quá trình hồi viêm của VTXC
hoặc có biến chứng
→ KQMĐ: Thân nhiệt ổn định

Nguy cơ chảy máu liên quan đến hậu quả của PT vùng tai
→ KQMĐ: Bệnh nhân tiến triển tốt không bị chảy máu, nếu

có chảy máu sẽ được xử lý kịp thời

×