Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG GIẾNG ĐÁY QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.58 KB, 101 trang )

Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ TRANG
Lớp: CQ48/11.01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
LỢI NHUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG LỢI NHUẬN
Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG GIẾNG ĐÁY
QUẢNG NINH
Chuyên ngành : Tài chính Doanh nghiệp
Mã số : 11

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ VĂN MINH
Hà Nội – 2014
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
i
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Trang
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
ii
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính


MỤC LỤC
TRANG BÌA i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
NGUYỄN THỊ TRANG i
Chuyên ngành i
: i
Tài chính Doanh nghiệp i
Mã số i
: i
11 i
Hà Nội – 2014 i
Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nước và quốc
tế trên cơ sở phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ 17
Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao 18
Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhằm giảm chi
phí tiêu thụ 18
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
iii
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A1s A1 sẫm
A1h A1 hồng
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BĐS Bất động sản
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế

CBNV Cán bộ nhân viên
EBIT Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
NCTT Nhân công trực tiếp
NSNN Ngân sách Nhà nước
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
QLDN Quản lý Doanh nghiệp
SP Sản phẩm
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
SXVLXD Sản xuất vật liệu xây dựng
TMCP Thương mại cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
XN Xí nghiệp
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
iv
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng
Đáy Quảng Ninh. 32
Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản của Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng
Giếng Đáy Quảng Ninh 33
Bảng 2.3: Tình hình biến động nguồn vốn của Công ty Cổ phần Gốm Xây
dựng Giếng Đáy Quảng Ninh 37
Bảng 2.4: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty CP Gốm Xây
dựng Giếng Đáy Quảng Ninh. 40
Bảng 2.5: Hiệu suất và hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2013 của Công ty Cổ
phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh 41

Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Gốm Xây
dựng Giếng Đáy Quảng Ninh năm 2012-2013 45
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện doanh thu của Công ty năm 2013-2012. 50
Bảng 2.8: Bảng tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động 50
Bảng 2.9: Doanh thu bán hàng của công ty trong 5 năm 2009-2013 52
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ
năm 2013 và năm 2012 53
Bảng 2.11: Sản lượng tiêu thụ của một số sản phẩm chủ yếu của Công ty Cổ phần
Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh năm 2012 và năm 2013 54
Bảng 2.12: Tỷ trọng sản phẩm chính tiêu thụ qua 2 năm 2012-2013. 55
Bảng 2.13: Lợi nhuận gộp từ các mặt hàng chính của Công ty CP Gốm Xây
dựng Giếng Đáy Quảng Ninh năm 2013 và 2012. 55
Bảng 2.14: Giá bán một số sản phẩm chủ yếu của Công ty năm 2012 và năm
2013 58
Bảng 2.15: Sự thay đổi về giá bán của Công ty CP Gốm Xây dựng Giếng Đáy
Quảng Ninh qua 2 năm 2012 và 2013 59
Bảng 2.16: Kết cấu mặt hàng tiêu thụ của các sản phẩm chính của Công ty qua
2 năm 2012 và 2013 61
Bảng 2.17: Sự biến động giá thành đơn vị của Xí nghiệp Gốm Xây dựng Giếng
Đáy 1 năm 2013 so với năm 2012. 63
Bảng 2.18: Sự biến động giá thành đơn vị của Xí nghiệp Gốm Xây dựng Giếng
Đáy 2 năm 2013 so với năm 2012. 63
Bảng 2.19: Sự biến động giá thành đơn vị của Xí nghiệp Gốm Xây dựng Giếng
Đáy 3 năm 2013 so với năm 2012. 64
Bảng 2.20: Chi phí NVLTT của Công ty năm 2012 – 2013 64
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
v
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
Bảng 2.21: Tỷ trọng chi phí NVLTT trong tổng giá thành sản xuất của Công ty

năm 2013-2012. 65
Bảng 2.22: Định mức sử dụng đất sét, phụ gia, than cho 1000 viên thành phẩm
của Công ty năm 2013-2012. 65
Bảng 2.23: Định mức sử dụng đất sét, phụ gia, than cho 1000 viên ngói của
Công ty năm 2013-2012. 66
Bảng 2.24: Định mức sử dụng điện của Công ty năm 2013 và năm 2012. 66
Bảng 2.25: Khối lượng sản phẩm hoàn thành của một số sản phẩm chính của
Công ty CP Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh 67
Bảng 2.26: Chi phí NCTT của Công ty CP Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng
Ninh năm 2013-2012. 68
Bảng 2.27: Tỷ trọng chi phí NCTT trong tổng giá thành sản xuất của Công ty
năm 2013 và năm 2012 69
Bảng 2.28: Định mức lao động công đoạn tạo hình sản phẩm một số SP chính
của Công ty năm 2013 và năm 2012. 69
Bảng 2.29: Định mức lao động công đoạn nung của một số sản phẩm chính của
Công ty năm 2013 và năm 2012. 70
Bảng 2.30: Đơn giá tiền lương sản phẩm của công đoạn sản xuất và phục vụ
sản xuất năm 2013 và năm 2012. 70
Bảng 2.31: Sự thay đổi hệ số lương theo NĐ 205/CP của các sản phẩm chính ở
công đoạn ép sản phẩm năm 2013 và năm 2012. 72
Bảng 2.32: Sự thay đổi tỷ lệ chi phí sản xuất chung trên Doanh thu thuần và tỷ
lệ chi phí sản xuất chung trên tổng giá thành sản xuất của Công ty
năm 2013 và năm 2012. 72
Bảng 2.33: Tỷ lệ chi phí bán hàng trên Doanh thu thuần của Công ty năm 2013
và năm 2012. 73
Bảng 2.34: Tỷ lệ chi phí QLDN trên doanh thu thuần của Công ty năm 2013 và
năm 2012. 74
Bảng 2.35: Một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận năm 2013 và năm 2012.
75
Bảng 3.1: Định mức sử dụng đất sét, phụ gia, than kế hoạch và thực tế năm

2013. 86
Bảng 3.2: Định mức hao vỡ mộc, nung của Công ty năm 2013. 87
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
vi
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chuyên ngành i
: i
Tài chính Doanh nghiệp i
Mã số i
: i
11 i
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
vii
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành vật liệu xây dựng không chỉ là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả
kinh tế cao mà còn là đòn bẩy cho sự phát triển của tất cả các ngành trong nền kinh
tế quốc dân. Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành vật liệu xây dựng nói chung
và Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy nói riêng đã phải nỗ lực hết mình
để vượt qua những khó khăn do bị ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới và thị trường
bất động sản trong nước
Trong mỗi doanh nghiệp vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là làm
thế nào để Doanh nghiệp luôn đứng vững trên thương trường. Muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi Doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất
lượng tổng quát có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. do đó, nâng cao lợi nhuận luôn là mục tiêu
theo đuổi của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.

Lợi nhuận tác động đến hầu hết các mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tình
hình tài chính vững chắc, nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh của Doanh nghiệp
trên thương trường. đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận có vai
trò đặc biệt quan trọng: mức tăng lợi nhuận trở thành động lực thúc đẩy hoạt động
kinh doanh và tăng trưởng kinh tế.
Đối với Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh, lợi nhuận
những năm gần đây còn thấp và công tác quản trị có nhiều vấn đề nên hôm nay em
xin chọn đề tài “ Lợi nhuận và các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận ở Công ty
Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh” để nghiên cứu.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty
Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh và các giải pháp chủ yếu mà Công
ty đang thực hiện để tăng lợi nhuận.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về lợi nhuận, việc
phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và trên cơ sở tình hình thực hiện lợi
nhuận tại Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty.
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
1
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: việc thực tập tốt nghiệp được tiến hành ở Công ty Cổ phần Gốm
Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh, địa chỉ của Doanh nghiệp tại: phường Giếng
Đáy – thành phố Hạ Long – tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian: Luận văn có sử dụng số liệu của 2 năm 2012, 2013 của Công ty Cổ
phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh cho đề tài này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin, phương pháp điều tra,

phân tích, tổng hợp, thống kê, logic……đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn cuối khóa ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham
khảo, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lợi nhuận và việc phấn đấu tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng
Giếng Đáy Quảng Ninh.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất về phương hướng, biện pháp tăng lợi nhuận ở
Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh.
. Do trình độ của bản thân cũng như thời gian thực tập còn hạn chế nên
chắc chắn luận văn không thể tránh những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô và các cô chú phòng ban Tài chính kế toán của
Công ty để luận văn của em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn TS.Vũ Văn Ninh và các cô chú phòng ban Tài
chính kế toán của Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng Giếng Đáy Quảng Ninh đã

tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để giúp em hoàn thiện luận văn.

Hà nội, Ngày 10 tháng 5 năm 2014

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Trang

Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
2
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1: LỢI NHUẬN VÀ VIỆC PHẤN ÐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp là quá trình đan xen liên tục
giữa thu và chi. Phần chênh lệch giữa thu và chi hay còn được gọi lợi nhuận, chính
là kết quả cuối cùng của mọi hoạt động và là mục tiêu của các doanh nghiệp.
Lợi nhuận là phần thưởng cho sức lao động, sự năng động và sáng tạo của
con người trong quá trình lao động. Lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các chỉ tiêu chất
lượng nhằm đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đánh giá hiệu quả việc sử dụng của yếu tố sản xuất đầu vào của doanh nghiệp.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ đó có
những cách tính khác nhau về lợi nhuận:
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Mác cho rằng:” lợi
nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công” .
- Theo quan điểm của Mác, ông cho rằng: “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên
trong toàn bộ giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không
được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
- Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa
rằng: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã
chi” hoặc cụ thể hơn là “ lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa
tổng thu nhập của một công ty và tổng chi phí”.
Sau một chu kỳ hoạt động SXKD, doanh nghiệp sẽ có thể thu được lợi nhuận,
đó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
1.1.1.2. Nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp
Hoạt động của một doanh nghiệp diễn ra trong một thời kỳ bao gồm hoạt động
sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính và hoạt động khác. Do vậy, nội dung của

Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
3
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt
động tài chính và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi
nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là lợi nhuận thu được từ hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập của hoạt
động tài chính trừ đi các chi phí hoạt động tài chính và thuế gián thu( nếu có).
- Lợi nhuận khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác và thuế gián thu( nếu có).
1.1.1.3. Cách xác định lợi nhuận doanh nghiệp
a. PP xác định lợi nhuận dưới góc độ kế toán
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD:
Lợi nhuận hoạt động SXKD = Doanh thu thuần bán hàng – Giá vốn hàng bán
– Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoặc có thể xác định
Lợi nhuận hoạt động SXKD = Doanh thu thuần bán hàng – Giá thành toàn bộ
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ.
Trong đó: Doanh thu thuần bán hàng = Doanh thu bán hàng – Các khoản
giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng là giá trị của toàn bộ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Doanh thu bán hàng = ∑
i=1→n

(Qti*Pi)
Trong đó
Qti: số lượng sản phẩm, hàng hóa xuất bán trong kỳ
Pi: giá bán đơn vị sản phẩm
i: loại sản phẩm i
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
4
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và thuế gián thu trong giá bán( nếu có).
Giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ là biểu hiện toàn
bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhất định (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài
chính – Thuế gián thu( nếu có).
Doanh thu tài chính là giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ do các hoạt động tài chính mang lại bao gồm các khoản thu từ lãi tiền gửi,
lãi cho vay vốn, lãi do bán ngoại tệ, lãi được chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài công
ty như góp vốn liên doanh, liên kết, cổ tức được chia từ đầu tư vào cổ phiếu, lãi đầu
tư vào trái phiếu, khoản chênh lệch giá khi đầu tư vào chứng khoán
Chi phí tài chính là chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp như lãi vay vốn cho hoạt động của doanh nghiệp, các khoản
chi liên quan đến khoản đầu tư ra ngoài công ty, chênh lệch tỷ giá khi thanh toán,
chi phí chiết khấu thanh toán, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư chứng khoán
Lợi nhuận khác:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác – Thuế gián thu nếu có)
Thu nhập khác là các khoản thu được trong kỳ do các hoạt động không thường
xuyên tạo ra. Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm một số khoản chủ yếu như

sau: tiền thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, khoản thu từ tiền bảo hiểm
được các tổ chức bồi thường khi doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm, khoản thu về
tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế với doanh nghiệp
Chi phí khác là chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động khác của
doanh nghiệp như chi phí phát sinh từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, chi thu
hồi các khoản nợ đã xóa sổ, số tiền công ty bị phạt, chi phí để thu tiền phạt, chi khắc
phục rủi ro trong kinh doanh như bão lũ, hỏa hoạn, cháy nổ
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định như sau:
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
5
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận hoạt
động tài chính + Lợi nhuận khác.
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lưu ý: Cách xác định lợi nhuận như trên là đối với kế toán, nghĩa là xác định
theo thực tế hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động đã qua. Còn đối
với công tác kế hoạch hóa tài chính của dự án đầu tư hay kế hoạch tài chính cho
hoạt động của một doanh nghiệp trong tương lai, để đơn giản hóa người ta thường
chỉ xem xét đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh chính. Bỏ qua đối với hoạt
động đầu tư tài chính và hoạt động khác. Do đó, lợi nhuận của dự án đầu tư hay kê
hoạch kinh doanh của một doanh nghiệp ,được xác định bằng phương pháp thứ 2
b. Phương pháp xác định lợi nhuận dưới góc độ tài chính
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) = Doanh thu thuần bán hàng – Tổng
chi phí sản xuất kinh doanh.
Hoặc có thế được xác định:
EBIT = Doanh thu thuần bán hàng – Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ.
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế - Lãi vay vốn

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế * (1- Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp).
1.1.1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận Doanh nghiệp
Đối với Doanh nghiệp, lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp, và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; một trong những
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ
liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sớm lâm vào tình trạng phá sản.
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
6
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp
tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan
trọng của NSNN.
- Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất
và tình thần của người lao động trong doanh nghiệp, kích thích mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh việc giảm chi phí sản xuất hạn giá thành sản
phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi.
Do đó lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn tích lũy bổ sung vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng thu nhập trong tương lai.
- Lợi nhuận góp phần thúc đẩy giá cổ phần trên thị trường, từ đó làm tăng tài
sản cho cổ đông.
1.1.2 Tỷ suất lợi nhuận

1.1.2.1. Khái niệm tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp không chỉ dựa vào
chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối mà người ta phải sử dụng kết hợp giữa chỉ tiêu lợi nhuận
và tỷ suất lợi nhuận. Nguyên nhân là do:
- Tùy thuộc vào quy mô kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
cùng loại nhưng quy mô kinh doanh khác nhau thì lợi nhuận của các doanh nghiệp
đó cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn vẫn thu được lợi nhuận nhiều hơn
các doanh nghiệp nhỏ nhưng chưa chắc nó đã hoạt động hiệu quả hơn các doanh
nghiệp nhỏ.
- Tùy thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Doanh nghiệp có doanh
thu cao nhưng đều là từ bán chịu.
- Lợi nhuận cao nhưng không phải là kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh
chính mà lại là từ nhượng bán, thanh lý tài sản của công ty.
- Tùy thuộc vào vị trí địa lý, vị trí địa lý tốt có thể làm cho lợi nhuận cao
nhưng chưa chắc công tác quản lý của doanh nghiệp đã hiệu quả
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
7
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
Do đó để có cái nhìn trực quan về hiệu của hoạt động của doanh nghiệp, các
nhà quản lý doanh nghiệp phải sử dụng kết hợp cả lợi nhuận tuyệt đối và các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận là thước đo đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của
doanh nghiệp. Đó là các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
- Tỷ suẩ lợi nhuận vốn chủ sở hữu
- Tỷ suất lợi nhuận giá thành
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
1.1.2.2. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và cách xác định

1.1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
a. Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh ( BEP
– Basic earning power ratio )
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh còn gọi là tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản, hoặc tỷ số sức sinh lời căn bản. Tỷ suất lợi nhuận trước
lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh phản ánh bình quân một đồng vốn tham gia vào
quá trình kinh doanh tạo ra được mấy đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản (BEP)
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế ( EBIT)
Tổng tài sản ( vốn kinh doanh )bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
b. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh phản ánh bình quân một
đồng vốn kinh doanh tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi vay
Công thức xác định:
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
8
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
vốn kinh doanh

=
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ
Chỉ tiêu này đánh giá trình độ quản trị vốn của doanh nghiệp
c. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh( Tỷ sinh lời ròng của tài
sản - ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh( ROA) là chỉ tiêu phản ánh
bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh trong kỳ tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
vốn kinh doanh (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
1.1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu( ROE)
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức
lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài
chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ
quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.
Trong công ty cổ phần ROE tương ứng thu nhập một cổ phần ( EPS)
Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS) =

Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức cổ đông ưu đãi(nếu có)
Số cổ phần thường đang lưu hành
1.1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận hoạt động sản xuất so với giá thành toàn bộ sản phẩm.
Công thức xác định:
Tỷ suất Lợi nhuận hoạt động sản xuất
lợi nhuận =
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
9
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
giá thành (Tsz) Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Tỷ suất lợi nhuận giá thành cho biết hiệu quả của việc bỏ chi phí để sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Cụ thể, trong kỳ cứ bỏ một đồng chi phí giá thành thì
doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hoạt động sản xuất.
1.1.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu( Hệ số lãi ròng - ROS)
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau
thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thế hiện, một đồng doanh thu
mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu (ROS)
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý, tiết kiệm chi
phí của một doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí thì sẽ nâng cao được tỷ
suất này. Bên cạnh đó, tỷ suất này phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
ngành kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Ví dụ, các doanh nghiệp

cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa( thương hiệu nổi tiếng) thường có hệ số này cao, trong
khi các doanh nghiệp cạnh tranh bằng việc dẫn đầu về chi phí thường có hệ số này thấp.
1.2. Phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Doanh nghiệp
Xuất phát cách xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu
Ta có thể thấy các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động sản
xuất kinh doanh là:
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tạo ra doanh thu.
1.2.1.1 . Nhóm nhân tổ ảnh hưởng đến doanh thu.
a. Khối lượng và chất lượng bán ra trong kỳ
Khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ chịu ảnh hưởng trực tiếp bới khối lượng
sản xuất. sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu sẽ càng cao.
Khối lượng sản xuất hoàn thành lại phụ thuộc vào tình hình thực hiện nhiệm vụ sản
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
10
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
xuất, khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nhu cầu trên thị trường đòi
hỏi, tình hình ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng . Vì vậy, việc tổ chức ký hợp
đồng với đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói vận chuyển nhanh đến nới tiêu thụ, sử
dụng các hình thức thanh toán thích hợp, tôn trọng kỷ luật thanh toán, đều có ý
nghĩa quan trọng đê nâng cao doanh thu bán hàng.
Chất lượng sán phẩm, hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu
bán hàng vì chất lượng có liên quan tới giá cả sản phẩm và dịch. Thông thường
trong số nhưng sản phẩm sản xuất ra, thường được phân loại thành những phẩm cấp
khác nhau như loại I, loại II, loại III… do vậy giá bán của mỗi loại cũng khác nhau.
Vì vậy doanh nghiệp cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm được dễ

dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng. Ngược lại, những sản phẩm có chất
lượng kém thì người tiêu dùng có thể từ chối thanh toán hoặc không mua hàng, điều
đó dẫn tới phải hạ giá bán sản phẩm làm giảm bớt doanh thu từ đó làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
b. Giá bán sản phẩm
Giá bán sản phẩm cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, nếu các nhân tố
khác không có gì thay đổi. Việc thay đổi giá bán, một phần do quan hệ cung cầu
trên thị trường quyết định một phần nằm trong chính sách giá của doanh nghiệp. để
đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp phải có quyết định về giá cả. giá cả phải bù
đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản xuất rộng
của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cũng cần bám sát thị trường để xem xét, quyết định mở rộng
hay thu hẹp nguồn hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh. Cùng một loại
sản phẩm, nếu bán ở trên các thị trường khác nhau, ở vào những thời điểm khác
nhau thì giá cả cũng có thể khác nhau
c. Thị trường và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng lớn đến doanh thu bán hàng. Thị trường bao
hàm cả phạm vi hoạt động( thị trường nội địa, thị trường quốc tế) và khả năng thanh
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
11
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
toán, sức mua. Nếu sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng lớn, khả năng cạnh tranh
sản phẩm của doanh nghiệp cao, sức mua lớn thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng
doanh thu nhanh. Vì vậy, việc tích cực khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một
nhân tố quan trọng để tăng doanh thu của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền bán hàng cũng có ảnh
hưởng tới doanh thu bán hàng. Thông thường thì bán sản phẩm sẽ thu được tiền về,
song điều kiện cạnh tranh, các doanh nghiệp bán hàng thường dành sự ưu đãi nhất
định đối với người mua, như cho thanh toán theo kỳ hạn hoặc bán với phương thức

trả chậm, trả góp, thực hiện chiết khấu thương mại, thưởng cho những khách hàng
mua lượng hàng lớn
d. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ là tỷ trọng về mặt giá trị của từng mặt hàng tiêu thụ
trong tổng cá mặt hàng tiêu thụ.
Kết cấu mặt hàng tiêu thụ thay đổi sẽ làm cho tổng lợi nhuận thay đổi theo vì
mỗi mặt hàng tiêu thụ khác nhau sẽ có lợi nhuận đơn vị( tỷ suất lợi nhuận đơn vị)
cao thấp khác nhau. Nếu tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị (tỷ suất lợi
nhuận đơn vị) cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị (tỷ suất lợi nhuận
đơn vị) thấp khi đó sẽ làm tăng quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại.
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
12
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.2.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chi phí tạo ra doanh thu
Xuất phát từ công thức:
Lợi nhuận hoạt động SXKD = Doanh thu thuần bán hàng – Giá vốn hàng bán
ra – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
Do đó nhân tố ảnh hưởng tới chi phí tạo ra doanh thu bao gồm: Giá vốn hàng
bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Nhân tố giá vốn hàng xuất bán: thực chất ảnh hưởng của nhân tố này là
ảnh hưởng của giá thành sản phẩm tiêu thụ và nó tác động ngược chiều đến lợi
nhuận. Do giá vốn hàng bán liên quan đến việc quản lý lao động, vật tư, tiền vốn
của doanh nghiệp trong kỳ . Mặt khác do Nhà nước điều chỉnh giá xăng dầu, điện
nước, do thay đổi tiền lương, do đánh giá lại vật tư, do thay đổi thiết kế, quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm
b. Nhân tố chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng phụ thuộc vào đặc điểm của
sản phẩm sản xuất, vào điều kiện tự nhiên và xã hội của địa phương, tình hình thị
trường tiêu thụ. Nếu các khoản chi phí tiêu thụ được tiết kiệm sẽ góp phần hạ chi
phí, giảm giá thành từ đó làm gia tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.

c.Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các khoản chi phí khác có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp như: tiền lương, các khoản phụ cấp ban cho giám đốc và nhân viên quản lý
các phòng, ban các khoản chi phí này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá thành
nhưng các khoản chi phí này nếu được tiết kiệm một cách hợp lý sẽ làm cho giá
thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ giảm xuống góp phần làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.2.2. Sự cần thiết và các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận của
Doanh nghiệp
1.2.2.1. Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu hàng đầu của doanh nghiệp, nhất là trong
nền kinh tế thị trường thì vấn đề lợi nhuận được quan tâm hơn bao giờ hết và sự gia
tăng lợi nhuận là vô cùng cùng quan trọng. Điều này xuất phát từ những lý do:
 Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với Doanh nghiệp
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
13
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ở tầm vĩ mô, nhiều
thành phần kinh tế ra đời cùng với sự xóa bỏ bao cấp với thành phần kinh tếNhà
nước, mọi doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt thì chỉ bằng kinh
doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
Phần lợi nhuận còn lại sau khi bù đắp các chi phí sẽ là nguồn tích lũy để
doanh nghiệp tái sản xuất đầu tư mở rộng và đáp ứng các nhu cầu khác
Lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Nó là
chỉ tiêu đánh giá KQHĐKD, trình độ tổ chức quản lý trong sản xuất của doanh
nghiệp. Đồng thời, lợi nhuận còn là đòn bấy kinh tế quan trọng có tác động tới việc
hoàn thuế và phát triển kinh doanh của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có lợi nhuận
cao và ổn định thì uy tín của Doanh nghiệp sẽ được nâng cao, mở rộng được thị
trường và liên kết với nhiều đơn vị.

Bên cạnh đó, việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp thúc đẩy sự tăng trưởng
của nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả( có lãi) sẽ nộp thuế
cho NSNN làm tăng tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh trên quy mô toàn bộ
nền kinh tế
 Xuất phát từ yêu cầu phát huy quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tự chủ tài
chính của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, không có sự bao cấp về vốn của Nhà nước cho
các doanh nghiệp, nhà nước giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, các doanh
nghiệp thực sự trở thành chủ thể sản xuất kinh doanh độc lập, tự chủ trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh của mình. Điều này đã khiến cho các doanh nghiệp không
còn sự lựa chọn nào khác ngoài việc tự khẳng định trên thương trường cũng như
trong nền kinh tế. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn và
phát triển được vốn sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, vốn tích lũy hàng năm phải
tăng lên
Trên thực tế,hầu hết các doanh nghiệp khi bước vào nền kinh tế thị trường đã
từng bước thích nghi, biết tìm ra những hướng đi đúng đắn và từng bước làm ăn có
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
14
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
hiệu quả. Trên cở sở đó có thể tự tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống cán bộ, công nhân viên.
Nhưng bên cạnh đó còn tồn tại nhiều vấn đề như: chưa linh hoạt trong việc xây
dựng hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn còn một số doanh nghiệp chậm thích nghi
với cơ chế thị trường dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả. Nhà nước và nhà quản lý
cần quan tâm, có các chính sách để từng bước ổn định và phát triển kinh doanh.
Thực tiễn cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc gia
phải hợp tác với nhau. Điều này đặt ra vấn đề tháo gỡ dần sự bảo hộ của Nhà nước
với các doanh nghiệp trong nước để kích thích sự sáng tạo, tự chủ của các doanh
nghiệp đồng thời xóa bỏ tính ỷ lại của một số doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả.

Hơn nữa,chương trình Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do do ASEAN
(AFTA) và đã là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới( WTO) sẽ
mang đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức lớn. Do vậy, các doanh
nghiệp phải cạnh tranh trong môi trường phức tạp và chỉ có kinh doanh có hiệu quả,
lợi nhuận ngày càng gia tăng mới làm cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp không nhanh chóng đổi mới trong cách nghĩ, tìm cách
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình sẽ có nguy cơ bị tụt hậu thậm
chí có thể bị phá sản
Vì vậy, phấn đấu tăng lợi nhuận không ngừng gia tăng giá trị doanh nghiệp là
một vấn đề hết sức cần thiết, quan trọng đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi nền
kinh tế đất nước đang chuyển mình.
1.2.2.2. Các biện pháp chủ yếu phấn đấu tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp
a. Biện pháp 1: Thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là con đường cơ
bản để tăng lợi nhuận. nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận
đơn vị sản phẩm tăng lên hay giảm bớt đi là do giá thành sản phẩm quyết định.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến quản lý chi phí, tìm biện
pháp để giảm chi phí, loại trừ những chi phí bất hợp lý, bất hợp lệ
Để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng lợi nhuận, doanh
nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
15
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
 Phấn đấu tăng năng suất lao động
Đổi mới, thay thế máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị công nghệ là một trong
nhu cầu cấp thiết của mỗi doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp nào có máy móc
hiện đại, ứng dụng kịp thời thành tựu khoa học – kỹ thuật đã là một lợi thế lớn đối
với doanh nghiệp đó trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên, để đầu tư vào

máy móc, thiết bị hiện đại đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn.
do đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần có biện pháp để huy động và sử dụng lượng vốn
đầu tư này một cách hợp lý và có hiệu quả.
Không ngừng hoàn thiện và nâng cao bộ máy tổ chức sản xuất và lao động
trong doanh nghiệp
Cần có các biện pháp để bố trí lao động một cách hợp lý để tránh hiện tượng
thừa lao động. đồng thời cần có các biện pháp khen thưởng, xử phạt thích hợp để
khuyến khích người lao động.
 Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí nguyên vật liệu luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng chi phí. Như vậy để hạ giá thành cần thiết
phải tiêt kiệm chi phí nguyên vật liệu
Các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
− Tìm nguồn nguyên vật liệu rẻ thay thế cho nguồn nguyên vật liệu hiện tại
− Xác định cách xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu đặc biệt là nguyên vật
liệu chính, giảm đến mức tối thiểu tỷ lệ phế phẩm. Bên cạnh đó, phải thường xuyên
giám sát quá trình sản xuất để ngăn chặn tình trạng mất mát, sử dụng lãng phí
nguyên vật liệu.
− Nâng cao trình độ quản lý, đào tạo tay nghề của công nhân để hạn chế việc
sử dụng lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
− Hiện đại hóa máy móc thiết bị để tiêu tốn ít nguyên vật liệu hơn
− Doanh nghiệp cần có dự trữ nguyên vật liệu hợp lý để tránh tình trạng thiếu
nguyên vật liệu khi thực hiện sản xuất.
 Tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
16
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành
trong giá thành sản phẩm. do đó tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp là cần thiết

với doanh nghiệp
Một số biện pháp tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp:
− Nâng cao tay nghề cho người lao động
− Hiện đại hóa máy móc, thiết bị là một biện pháp tối ưu để tiết kiệm chi phí
nhân công vì nếu có máy móc hiện đại chỉ cần thuê ít nhân công
− Bố trí đúng người đúng việc vừa giúp cho việc quản lý được thuận lợi vừa
giúp cho việc sản xuất đạt hiệu quả cao hơn
− Có các biện pháp khen thưởng, xử phạt nghiêm minh để khuyến khích
người lao động làm việc
− Xây dựng một đội ngũ nhân viên trung thành. Có thể nói đội ngũ nhân viên
trung thành là một tài sản quý giá của công ty, có thể cùng công ty vượt qua những
khó khăn.
b. Biện pháp 2: Tăng doanh thu hoạt động kinh doanh
Cũng là một biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận Doanh nghiệp. Trước hết Doanh
nghiệp cần tăng khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất và đưa ra thị trường. Bên
cạnh đó cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra ở thị trường trong nước và
xuất khẩu.
Một số biện pháp tăng doanh thu của Doanh nghiệp:
 Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nước và quốc tế
trên cơ sở phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay của thị trường rất đa dạng và
phong phú, dễ biến động. Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc tăng
lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ cần chuẩn bị tốt
các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thuận lợi, tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách cân đối nhịp nhàng và
liên tục, khuyến khích người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ : Nhu cầu thị trường
đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, phấn đấu cải tiến
Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp

CQ48/11.01
17
Luận văn cuối khóa tốt nghiệp Học viện Tài chính
công nghệ, nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm tiêu thụ là điều kiện để tăng nhanh
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao cho ta khả năng nâng cao giá trị
và giá trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng để nâng cao
được chất lượng sản phẩm đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng.
 Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao
Mỗi Doanh nghiệp thu được những nguồn lợi nhuận khác nhau từ những mặt
hàng tiêu thụ khác nhau. Đối với những mặt hàng tiêu thụ có tỷ trọng lợi nhuận lớn
doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lượng tiêu thụ và chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó
nhiều hơn. Trong điều kiện cơ chế thị trường đòi hỏi các Doanh nghiệp phải sản xuất
kinh doanh theo kiểu tổng hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng rất đa dạng và phong phú.
Có thể có mặt hàng không có lãi hay lãi thấp, có mặt hàng có lãi cao vậy để tăng lợi
nhuận Doanh nghiệp nên chú trọng việc tăng mặt hàng thu được lợi nhuận cao.
 Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhằm giảm chi phí
tiêu thụ
Để thấy được hiệu quả rõ rệt của hoạt động kinh doanh thì nhất thiết phải làm
tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lượng tốt như thế nào, công
tác sản xuất có hiệu quả đến mấy mà sản phẩm không tiêu thụ được thì sẽ không có
lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này cần có những biện pháp xúc tiến bán hàng
như quảng cao, khuyến mại … các kênh tiêu thụ phân phối hợp lý, làm tốt công tác
dịch vụ sau bán hàng.
c. Biện pháp 3: Xây dựng một thương hiệu uy tín cho doanh nghiệp
Thương hiệu uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vô hình để phân biệt
Doanh nghiệp này với Doanh nghiệp khác. Nó không được định giá một cách chính
xác nhưng giá trị của nó thì rất lớn. Một doanh nghiệp được nhiều người biết đến thì
số lượng khách hàng lựa chọn mua sản phẩm của nó sẽ nhiều hơn so với doanh
nghiệp khác. Và do đó, lợi nhuận cũng được tăng lên đáng kể.

Sinh viên Nguyễn Thị Trang Lớp
CQ48/11.01
18

×