Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG THANH SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.4 KB, 127 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trên trong luận văn là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Lê Thị An
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
i
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
MỤC LỤC
1.1.3.3. Theo phạm vi hình thành vốn 10
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp .20
2 3.1. Những kết quả đạt được 92
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 94
2.3.2.1. Hạn chế 94
2.3.2.2. Nguyên nhân 96
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
ii
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DTT Doanh thu thuần
VKD Vốn kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
TSCĐ Tài sản cố định


TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
iii
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tính hình biến động tài sản – nguồn vốn
Bảng 2.2: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty năm 2012, 2013
Bảng 2.3: Một số chỉ số tài chính chủ yếu
Bảng 2.4: Cơ cấu tài chính của Công ty cổ phần Gốm xây dựng Thanh Sơn
năm 2012-2013
Bảng 2.5: Tình hình nợ phải trả của Công ty cổ phần Gốm xây dựng Thanh
Sơn năm 2012-2013
Bảng 2.6: Tình hình vốn lưu động của Công ty cổ phần Gốm xây dựng
Thanh Sơn 2012-2013
Bảng 2.7: Tình hình quản trị vốn bằng tiền và hệ số khả năng thanh toán
của Công ty cổ phần Gốm xây dựng Thanh Sơn năm 2012-2013
Bảng 2.8: Cơ cấu khoản phải thu của Công ty cổ phần Gốm xây dựng
Thanh Sơn năm 2012-2013
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ phải thu của Công ty
cổ phần Gốm xây dựng Thanh Sơn năm 2012 – 2013
Bảng2.10: So sánh khoản vốn chiếm dụng và khoản vốn bị chiếm dụng của
Công ty cổ phần Gốm xây dựng Thanh Sơn năm 2012-2013
Bảng 2.11: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty cổ phần Gốm xây dựng Thanh

Sơn năm 2012-2013
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn hàng tồn kho của
Công ty cổ phần Gốm xây dựng Thanh Sơn năm 2012-2013
Bảng 2.13: Tình hình quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần Gốm xây
dựng Thanh Sơn năm 2012-2013
Bảng 2.14: Kết cấu TSCĐ năm 2012-2013
Bảng 2.15: Tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty cổ phần Gốm xây dựng
Thanh Sơn tính đến ngày 31/12/2013
Bảng 2.16: Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty năm
2012-2013
Bảng 2.17: Tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
Gốm xây dựng Thanh Sơn năm 2012-2013
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
iv
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Bảng 2.18: Tỷ lệ tăng trưởng bền vững năm 2012, 2013
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, MÔ HÌNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
v
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất của công ty
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ phân tích DUPONT
Biểu đồ 2.1 : Biến đổi quy mô và cơ cấu Vốn kình doanh
Biểu đồ 2.2: Biến động kết quả kinh doanh

Biểu đồ 2.3: Quy mô cơ cấu vốn lưu động Công ty
Biểu đồ 2.4 Biến động quy mô cơ cấu vốn bằng tiền
Mô hình 2.1: Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty tại thời điểm
31/12/2012
Mô hình 2.2: Mô hình tài trợ vốn kinh doanh của Công ty tại thời điểm
31/12/2013
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
vi
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo con số thống kê của Bộ tài chính, trong năm 2013 có tới 60.000
doanh nghiệp “biến mất” khỏi thị trường, bên cạnh đó các doanh nghiệp đang
tồn tại hiện nay cũng đang gặp phải rất nhiều các vấn đề khó khăn về quản lý
tài chính, trong đó một vấn đề quan trọng đó là quản trị vốn kinh doanh.
Bài toán về vốn là bài toán “nan giải” nhất đối với các doanh nghiệp.
Trong khi việc huy động vốn đã rất khó khăn thì việc quản trị vốn kinh doanh
sao cho hiệu quả và tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp lại là
vấn đề đã và đang đau đầu các doanh nghiệp trong tình trạng khủng hoảng thị
trường hiện nay. Việc quản lý dòng tiền, quản lý nợ, quản lý hàng tồn kho và
quản lý tài sản cố đinh đòi hỏi những người đứng đầu doanh nghiệp và bộ
phận tài chính kế toán cần phối hợp một cách nhịp nhàng nhất để đưa ra
những giải pháp hiệu quả và tối ưu nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng, ý nghĩa thực tiễn của vấn đề tăng cường
quản trị vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Gốm
xây dựng Thanh Sơn, được sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Bảo Hiền
và các cán bộ phòng tài chính - kế toán của Công ty, em đã lựa chọn nghiên
cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Các giải pháp chủ yếu

nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Gốm xây
dựng Thanh Sơn ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ về mặt lý luận về vốn kinh doanh và quản trị vốn của doanh nghiệp.
Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng quản trị vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Gốm xây dựng Thanh Sơn.
Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn
tại Công ty Cổ phần Gốm xây dựng Thanh Sơn.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tình hình quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Gốm xây dựng Thanh Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tình hình quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Gốm xây dựng Thanh Sơn trong 3 năm 2011,
2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ
yếu là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp và dự báo.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng quản trị vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Gốm
xây dựng Thanh Sơn trong thời gian qua.
Chương 3: Câc giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh

doanh tại Công ty cổ phần Gốm xây dựng Thanh Sơn
Do trình độ kiến thức còn hạn chế nên trong bài viết của em khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô trong bộ
môn Tài Chính Doanh Nghiệp để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Lê Thị An
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
2
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được coi là tổ chức kinh tế
có tên gọi riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các mục đích kinh doanh. Khi tiến hành
bất kỳ mục đích kinh doanh nào, doanh nghiệp cần phải có một số vốn nhất
định, đây là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong thực tế có rất nhiều khái niệm về vốn, xuất phát từ cách nhìn
nhận vốn từ những góc độ khác nhau. Sự khái quát về phạm trù vốn thành
phạm trù tư bản của C.Mác đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn:
“Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất”.
Theo P.A Samuelson - nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển:
“Vốn là hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là

đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Nhiều nhà kinh tế học khác lại cho rằng: “Vốn là một loại hàng hoá đặc
biệt mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn”.
Như vậy có thể nói: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. Nói cách khác, đó là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Để nhận thức rõ, đúng đắn về vốn, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được đầy
đủ các đặc trưng cơ bản của vốn, bao gồm:
Thứ nhất: Vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực.
Đây là đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh – vốn là một lượng tiền đại
diện cho một lượng hàng hóa nhất định, một tài sản có thực. Tài sản đó có thể
là hình thái vật chất cụ thể (TSHH) hoặc không có hình thái vật chất cụ thể
(TSVH) được đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định, đủ
sức đầu tư vào một phương án kinh doanh.
Việc huy động vốn của doanh nghiệp cần đạt tới một giới hạn nhất định
nào đó mới đủ sức phát huy tác dụng, cũng như đáp ứng được yêu cầu của
phương án đầu tư. Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ (thiếu vốn) thì hoạt
động đầu tư sẽ bị ngưng trệ, và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn phải vận động sinh lời.
Mục đích vận động của vốn là sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có
thể thay đổi hình thái Bảnghiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra.

Đây là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quy
định. Có thể mô tả quá trình vận động của vốn qua sơ đồ sau:
- Trong lĩnh vực sản xuất:
T – H…… Sx…… – H’ – T’
- Trong lĩnh vực thương mại:
T…… H…… T’
- Trong lĩnh vực đầu tư tài chính:
T…………….T’
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
4
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
- Và T’ = T+∆T.
Thực tế một doanh nghiệp có thể vận dụng một hoặc đồng thời cả ba
phương thức đầu tư trên, miễn sao là bảo toàn và phát triển được vốn, đạt được
mức sinh lời cao nhất. Quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nhanh hay chậm phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
từng ngành kinh doanh, vào tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian và gắn liền với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác với giá trị của đồng vốn ở thời điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn.
Vốn có giá trị về mặt thời gian là do trong nền kinh tế thị trường có sự tồn tại
của các nhân tố như: giá cả thị trường, làm phát, khủng hoảng… Các nhân tố
này tồn tại một cách cố hữu, tiềm ẩn trong hoạt động kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu. Các
doanh nghiệp không thể mua bán quyền sở hữu vốn mà chỉ có thể mua bán
quyền sử dụng vốn kinh doanh trên thị trường tài chính. Giá cả của quyền sử

dụng vốn kinh doanh chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ năm: Vốn được coi như loại hàng hóa đặc biệt.
Những người có vốn nhàn rỗi đưa vốn vào thị trường, còn những người
cần vốn thì tìm nguồn để mua “quyền sử dụng vốn”. Để có được quyền sử
dụng vốn đó, người mua phải trả cho người bán một giá nhất định, đó là chi
phí sử dụng vốn. Rõ ràng việc nhận thức đúng đắn đặc trưng này sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2. Thành phần vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
1.1.2.1. Phân loại theo kết quả hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh được chia thành vốn kinh doanh đầu tư
vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ là số vốn đầu tư để hình thành nên các tài
sản lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các
TSLĐ khác của doanh nghiêp.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ là số vốn đầu tư để hình thành nên tài sản
cố định cho doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định vô hình và tài sản cố định
hữu hình.
- Vốn kinh doanh đầu tư vào tài sản tài chính là số vốn doanh nghiệp đầu tư
vào các tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệ, trái phiếu chính
phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành vốn cố định và vốn lưu động.

Vốn cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài.
Để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Là một
bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà
doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. VCĐ có
đặc điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
6
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái Bảnghiện bằng tiền
của TSCĐ nên VCĐ cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
- Vốn cố định luân chuyển dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện
vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao
mòn, và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị
giảm đi.
- Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản
xuất. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần tăng lên, tương ứng với phần đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm
xuống. Cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh

nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
gồm hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như: nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu,… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình
sản xuất.
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt
qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động
từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về
hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của
vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái
hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động
của doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu

hiện.
+ Vốn lưu động chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Từ những phân tích đó có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là
số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn
lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn
bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hiện nay, tiền đề cho sự hình thành và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, không có
vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Do đó vấn đề đặt
ra cho các nhà quản lý là làm sao luôn đảm bảo vốn một cách đầy đủ, kịp thời
cho hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời phải lựa chọn hình thức huy động
vốn thích hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tùy theo từng tiêu thức phân loại mà
nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau. Cụ thể có
các cách phân loại sau:
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu
Theo tiêu chuẩn này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của

chủ doanh nghiệp, gồm vốn góp ban đầu và vốn được bổ sung từ kết quả kinh
doanh hàng năm, các quỹ…
- Nợ phải trả (NPT) là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán lãi và nợ gốc đúng
thời hạn cam kết.
Việc phân loại nguồn vốn kinh doanh theo tiêu thức này giúp nhà quản
trị tài chình doanh nghiệp xác định được mức độ an toàn trong công tác huy
động vốn.
1.1.3.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Với cách phân loại này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
9
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
- Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay
dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng. Nguồn vốn này được đầu tư cho TSCĐ và một bộ phận cho TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này gồm các khoản vay ngắn hạn của Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý có điều kiện thuận lợi
trong việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng
đầy đủ, kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.3.3. Theo phạm vi hình thành vốn

Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh đươc chia thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố
định, lợi nhuận để tái đầu tư, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý nhượng
bán…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp bao gồm vốn vay ngân hàng và các tổ
chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, ngoài vốn chủ sở hữu thì số vốn doanh
nghiệp huy động từ bên ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
10
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản trị được James
Stoner và Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản trị là tiến trình hoạch
định, tổ chức, và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức
và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra”. Định nghĩa của Stoner và Robbins cũng chỉ ra rằng nhà quản trị sử
dụng tất cả những nguồn lực của tổ chức bao gồm nguồn lực tài chính, vật
chất và thông tin cũng như nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu. Trong
những nguồn lực trên, nguồn lực con người là quan trọng nhất và cũng khó
khăn nhất để quản lý. Yếu tố con người có thể nói là có ảnh hưởng quyết định
đối với việc đạt được mục tiêu của tổ chức hay không. Tuy nhiên, những
nguồn lực khác cũng không kém phần quan trọng. Ví dụ như một nhà quản trị
muốn tăng doanh số bán thì không chỉ cần có chính sách thúc đẩy, khích lệ
thích hợp đối với nhân viên bán hàng mà còn phải tăng chi tiêu cho các

chương trình quảng cáo, khuyến mãi. Quản trị là sự tác động của chủ thể quản
trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều
kiện biến động của môi trường. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa
chọn và đưa ra quyết định tài chinh, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm
đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi
nhuận, không ngừng làm gia tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị vốn kinh doanh là tiến trình hoạch định, tổ chức,và kiểm soát
các hoạt động về vốn gồm có vốn cố đinh và vốn lưu động, tác động vào vốn
bằng tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản cố định nhằm đạt được mục
tiêu nhất định cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ phát triển.
Mục tiêu quan trọng của quản trị vốn kinh doanh đó là làm cho đồng
vốn sinh lời, không để đồng vốn bất động, đồng vốn phải được “bơm” và điều
tiết một cách linh hoạt nhất trong từng giai đoạn, từng thời kỳ của doanh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
11
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
nghiệp. Nhà quản trị cần phải đưa ra quyết định chiến lược cho doanh nghiệp
gồm có chiến lược ngắn hạn vả chiến lược trung và dài hạn. Theo đó từng
bước thiết lập cơ cấu vốn tối ưu góp phần giữ vững ổn định tình hình tài chính
cho doanh nghiệp, tránh việc xử lý các vấn đề tài chính hiện tại để lại tiếp tục
tạo ra các vấn đề cần giải quyết trong tương lai. Bên cạnh đó việc quản tri vốn
kinh doanh cần có một tư duy nhạy bén và thực tế tránh việc áp dụng một
cách lý thuyết giáo điều, lý tưởng hóa mọi vấn đề. Ngoài ra, không nên đưa ra
quá nhiều các chiến lược giải pháp mà nên tập trung giải quyết vấn đề quan
trọng nhất dựa trên tiêu chí cốt lõi nhất đó chính là tầm nhìn và giá trị cốt lõi
mà doanh nghiệp hướng đến. Một vấn đề cực kỳ quan trọng trong quản lý vốn
kinh doanh đó chính là quản lý vốn bằng tiền. Quản trị dòng tiền một cách

hiệu quả là yêu cầu bức thiết quyết định đến sự sống còn của một doanh
nghiệp. Sự thiếu hụt tiền mặt nếu ở mức độ nghiêm trọng, ví dụ như đến hạn
phải trả nợ cho ngân hàng hoặc cho nhà cung cấp mà doanh nghiệp không có
tiền mặt để trả, không có chính sách đàm phán thương lượng thì doanh nghiệp
có thể bị khởi kiện và yêu cầu tuyên bố phá sản bất chấp báo cáo tài chính
gần nhất thể hiện doanh nghiệp đang kinh doanh có lãi. Ngoài ra quản trị nợ,
hàng tồn kho và tài sản cố định cũng đòi hỏi doanh nghiệp cần có một chiến
lược tầm nhìn xa và linh hoạt áp dụng tránh tình trạng khủng hoảng tài chính
trong doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1.Mô hình nguồn tài trợ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành
thường xuyên,liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định
thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn
luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, bán thành phẩm, và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản
này gọi là TSLĐ thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm
bảo cho vốn lưu động thường xuyên, còn nguôn vốn lưu động tạm thời sẽ
đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn
toàn như vậy. Để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính,ta
sẽ xem xét một số mô hình tài trợ vốn sau:
• Mô hình tài trợ thứ nhất.
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn

thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Lợi ích của áp dụng mô hình này:
- Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán,
mức độ an toàn cao hơn
- Giảm bớt được chi phí trong sử dụng vốn
Hạn chế của việc sử dụng mô hình này:
- Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
• Mô hình tài trợ thứ hai.
Toàn bộ TSCĐ,TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời
còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
13
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy
nhiên doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
• Mô hình tài trợ thứ ba.
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Mô hình hình chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp, vì sử dụng nhiều hơn
nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn. Trong
thực tế mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa chọn vì một phần tín
dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh
nghiệp mới lại càng cần thiết. Việc áp dụng mô hình này cũng cần năng động
trong việc tổ chức nguồn vốn ở các doanh nghiệp, vì khả năng gặp rủi ro cao.
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định

Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý
nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử
dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn
chậm và dễ gặp rủi ro.
Quản trị vốn cố định có thể khái quát thành ba nội dung cơ bản là: khai
thác tạo lập vốn, quản lý sử dụng vốn và phân cấp quản lý, sử dụng vốn cố
định trong doanh nghiệp.
• Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định các doanh nghiệp có
thể dựa vào các căn cứ sau đây:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
- Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để
đầu tư mua sắm tài sản cố định hiện tại và các năm tiếp theo.
- Khả năng ký kết các hợp đồng với các doanh nghiệp khác.
- Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát
hành trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn.
- Các dự án đầu tài sản cố định tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
• Quản lý sử dụng vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu
tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các tài sản cố định hữu hình và vô
hình) và các hoạt động kinh doanh thường xuyên sản xuất các sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ) của doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình

thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng
hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có
nghĩa là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không
làm mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng
nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, không để tài
sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn quy định.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá đúng
các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có biện pháp
xử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
- Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo điều kiện phản ánh
chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn.
Điều chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính
đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. Thông thường có 3 phương
pháp đánh giá chủ yếu:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
+ Đánh giá tài sản cố định theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá).
+ Đánh giá tài sản cố định theo giá trị khôi phục.
+ Đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.
- Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định.
- Doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách
quan như: Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi
phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
• Phân cấp quản lý vốn cố định

Theo quy chế hiện hành các doanh nghiệp Nhà nước được quyền:
- Chủ động trong sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên
tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Nếu sử dụng vốn, quỹ khác với mục
đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn, quỹ đó thì phải theo nguyên tắc có
hoàn trả.
- Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê
hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để nâng cao
hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập song phải theo dõi, thu hồi tài sản cho thuê
khi hết hạn. Các tài sản cho thuê hoạt động doanh nghiệp vẫn phải trích khấu
hao theo chế độ quy định.
- Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng
của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng
theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
- Thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
16
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
- Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về
kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Được quyền thanh lý những tài sản cố định đã
lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc đã hư hỏng không có khả năng
phục hồi.
Riêng đối với các tài sản cố định quan trọng muốn thanh lý phải được
phép của cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật
hiện hành.

1.2.2.3.Quản trị vốn lưu động
• Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động thương xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt đống sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm
chí bị đình trệ gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng
vốn ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả.
Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên
cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiểu nhân
tố như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm tính chất của ngành
nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả
vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ
giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử
dụng VLĐ một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
• Quản lý vốn bằng tiền
- Tầm quan trọng của việc quản lý vốn bằng tiền
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
17
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
+ Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của
một doanh nghiệp
+ Vốn bằng tiền là một lại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là
đối tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng.
- Nội dung chủ yếu của quản lý vốn bằng tiền

+ Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý, tối thiểu để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.Có nhiều phương
pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh nghiệp: có thể căn cứ
vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số
ngày dự trữ tiền mặt hợp lý hoặc vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
của doanh nghiệp.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu chi bằng tiền.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng hóa.
• Quản lý các khoản phải thu
- Tầm quan trọng của quản lý phải thu
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề rất quan trọng vì
+ Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
+ Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ
đến việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và bảo toàn VLĐ tỏng doanh nghiệp.
+ Việc tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng cac
khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay.
+ Tăng các khoản phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp.
- Các biện pháp chủ yếu quản lý khoản phải thu
- Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
18
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu
- Áp dụng các biện pháp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
• Quản lý vốn về hàng tồn kho
- Tầm quan trọng của việc quản lý vốn về hàng tồn kho.

+Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh
nghiệp.
+Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tránh được tình
trạng ứ đọng vật tư hàng hóa
- Các biện pháp chủ yếu quản lý vốn dự trữ hàng tôn kho.
+ Xác định đúng đắn lượng vật tư cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dữ
trữ hợp lý.
+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng và người cung ứng thích hợp.
+ Lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, bốc rỡ.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường về giá cả của vật
tư, thành phẩm, hàng hóa để trách tình trạng mất mát, hao hụt quá mức.
+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư ứ đọng vật tư, không phù hợp để có biện pháp giải
phòng nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn.
+ Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm hàng hóa đối với vật tư hàng hóa, lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Các phương pháp quản lý vốn tồn tại kho dự trữ
+ Phương pháp chi phí tối thiểu EOQ (Economic Order Quantity)
Là mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi
phí tồn kho dự trữ.
+ Phương pháp tồn kho bằng không JIT (Just In Time)
Sinh viên thực hiện: Lê Thị An
Lớp: CQ48/11.06
19

×