Tải bản đầy đủ (.doc) (165 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 165 trang )

Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề cuối khóa này do chính em viết. Nội dung và số
liệu được trích trong chuyên đề là trung thực hợp lý. Em xin chịu trách nhiệm hoàn
toàn về nội dung và số liệu của chuyên đề!
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thanh Bình
MỤC LỤC
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
i
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3
1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm 3
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5
1.1.3 Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm 6
1.2. Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm 7
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất 7
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm 9
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất 11
1.3.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 11
1.4.1 Đối tượng tính giá thành 17
1.4.2 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối


tượng tính giá thành 17
1.4.3 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ 18
1.4.4 Tổ chức kế toán tính giá thành 19
1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 23
1.6 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện thực hiện kế toán trên máy với phần mềm kế toán 24
1.6.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 25
CHƯƠNG 2 28
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
ii
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH
AN PHÁT 28
2.1 Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa và
môi trường xanh An Phát 28
2.1.1 Khái quát về quá trình hình thành Công ty 28
2.1.2 Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công ty 30
2.1.3 Tình hình kinh doanh 33
2.1.4 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần
nhựa và môi trường xanh An Phát 34
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kể toán của công ty cổ phần nhựa và
môi trường xanh An Phát 36
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần xi nhựa và môi trường xanh An Phát 45
2.2.1 Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát 45
2.2.2 Kế toán chi phí sản xuất 46
2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn

thành 78
CHƯƠNG 3 92
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH
AN PHÁT 92
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát 92
3.1.1 Kết quả đạt được: 92
3.2 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm 96
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
iii
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
3.2.1 Yêu cầu cơ bản hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm 96
3.2.2 Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm 97
3.2.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp: 101
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN 2
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
iv
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Tên
viết tắt

Chú thích
Tên
viết tắt
Chú thích
BHXH Bảo hiểm xã hội KKTX Kê khai thường xuyên
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHYT Bảo hiểm y tế NCTT Nhân công trực tiếp
CCDC Công cụ dụng cụ NM Nhà máy
CN Công nghiệp Nhựa TS Nhựa tái sinh
CNSX Công nhân sản xuất NVL Nguyên vật liệu
CPSX Chi phí sản xuất NKC Nhật ký chung
CP Chi phí NVLC Nguyên vật liệu chính
CP DV Chi phí dịch vụ NTP Nửa thành phẩm
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp SP Sản phẩm
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp SP DD Sản phẩm dở dang
CP SX Chi phí sản xuất SX Sản xuất
CP SXC Chi phí sản xuât chung SX&KD Sản xuất và kinh doanh
DN Doanh nghiệp SXSP Sản xuất sản phẩm
ĐGBQ Đơn giá bình quân TK Tài khoản
ĐM Định mức TNHH Trách nhiêm hữu hạn
GTGT Giá trị gia tăng Th.S Thạc sĩ
KCN Khu công nghiệp TSCĐ Tài sản cố định
K/c Kết chuyển TP Thành phẩm
KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định UBND Ủy ban nhân dân
KKĐK Kiểm kê định kỳ WTO World Trade
Organization
DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 1.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 1
HÌNH 1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 1
HÌNH 1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 12

HÌNH 1.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 13
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
v
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
HÌNH 1.5 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ 14
HÌNH 1.6 CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN KẾ TOÁN
TRÊN MÁY VỚI PHẦN MỀM KẾ TOÁN 15
HÌNH 1.7 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT 23
BIỂU 1.1 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯƠNG XANH AN PHÁT TẠI THỜI
ĐIỂM CUỐI NĂM 2012 32
HÌNH 1.8 SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT 33
HÌNH 1.9 CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN 33
HÌNH 1.10 TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN 36
HÌNH 2.1 GIAO DIỆN BAN ĐẦU PHẦN MỀM BRAVO 6.3 42
HÌNH 2.2 MÀN HÌNH TÍNH GIÁ VỐN NVL XUẤT KHO 51
HÌNH 2.3. MÀN HÌNH CHỌN THÁNG TÍNH GIÁ NVL XUẤT KHO 52
HÌNH 2.4 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH SAU KHI TÍNH GIÁ NVL XUẤT
KHO 52
HÌNH 2.5 MÀN HÌNH XUẤT PHẾ LIỆU RA SẢN XUẤT 54
HÌNH 2.6 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH XUẤT PHẾ RA SẢN XUẤT 54
HÌNH 2.7 MÀN HÌNH TRÍCH XUẤT SỔ RA EXCELL 55
HÌNH 2.8 MÀN HÌNH CHỌN NGÀY THÁNG BẬC TÀI KHOẢN KHI
TRÍCH XUẤT SỔ 56
HÌNH 2.9 MÀN HÌNH CHỌN FILE CHIẾT XUẤT SỔ 56

HÌNH 2.10 MÀN HÌNH BẢNG CHẤM CÔNG 57
MÀN HÌNH 2.11 MÀN HÌNH NHẬP LIỆU PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC 60
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
vi
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
HÌNH 2.12 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH NHẬP LƯƠNG THÁNG 10 NM 3
61
HÌNH 2.13 MÀN HÌNH CHI TIẾT CHI PHÍ LƯƠNG THÁNG 10 NM 3. .61
HÌNH 2.14 MAN HINH CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG THANG 10 NM3-HẠT
TÁI SINH 62
HÌNH 2.15 MÀN HÌNH PHIẾU KẾ TOÁN KHÁC 64
HÌNH 2.16 MÀN HÌNH PHIẾU KẾ TOÁN TIỀN ĐIỆN THÁNG 10 65
HẠCH TOÁN CHI PHÍ KHẤU HAO TSCĐ( CHI PHÍ KHÂU HAO TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH ĐƯỢC PHÂN BỔ VÀO CUỐI THÁNG EM SẼ NÓI CỤ
THỂ TRONG PHẦN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TỔNG HỢP). KHI CÓ
CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHẤU HAO PHÁT SINH DỰA VÀO BẢNG
PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ( BIỂU 2.20 ), KẾ TOÁN CĂN CỨ VÀO
CÁC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TIẾN HÀNH NHẬP SỐ LIỆU VÀO MÁY .65
HÌNH 2.17 MÀN HÌNH NHẬP LIỆU PHIẾU XUẤT KHO CCDC 67
HÌNH 2.18 MÀN HÌNH LỌC TK 142 68
HÌNH 2.19 MÀN HÌNH TỔNG HỢP 142 ĐƯỢC PHÂN BỔ 69
HÌNH 2.20 MÀN HÌNH QUẢN LÝ TÀI SẢN 69
HÌNH 2.21 MÀN HÌNH CLICK ĐÚP VÀO 142 : ĐỂ PHÂN BỔ 70
HÌNH 2.22 MÀN HÌNH NHẤN “F2 “ ĐỂ ĐỂ PHÂN BỔ TK 142 70
HÌNH 2.23 MÀN HÌNH TÍNH KHTSCĐ 71
HÌNH 2.24 MÀN HÌNH KHẤU HAO TSCĐ 72
HÌNH 2.25 MÀN HÌNH CÁC THÔNG TIN CHUNG CHO CÁC CÔNG
ĐOẠN” ĐỂ PHÂN BỔ TK 6279 72
HÌNH 2.26 MÀN HÌNH TK 6279 ĐƯỢC PHÂN BỔ THEO SỐ LƯỢNG

THÀNH PHẨM HOÀN THÀNH NHẬP KHO 73
HÌNH 2.27 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH PHÂN BỔ TK 6279 73
HÌNH 2.28 MÀN HÌNH TẬP HỢP CPSX 75
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
vii
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
HÌNH 2.29 MÀN HÌNH NHẬP SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
THÁNG 10/2013 75
HÌNH 2.30 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH NHẬP KHỐI LƯỢNG SÀN
PHẨM HOÀN THÀNH ĐỂ TẬP HỢP CP 76
HÌNH 2.31 MÀN HÌNH TẬP HỢP CPSX THÁNG 10/2013 76
HÌNH 2.32 MAN HINH TẬP HỢP CHI PHI SẢN XUẤT HẠT TAI SINH 77
HÌNH 2.33 MÀN HÌNH GIAO DIỆN CHI PHÍ GIÁ THÀNH 79
HÌNH 2.34 MÀN HÌNH PHÂN BỔ CHI PHÍ THEO PP ĐỊNH MỨC 80
HÌNH 2.35 MÀN HÌNH PHÂN BỔ CHI PHÍ THEO PP TỶ LỆ 81
HÌNH 2.36 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH PHÂN BỔ THEO PP TỶ LỆ 81
HÌNH 2.37 MÀN HÌNH ĐÁNH GIÁ SP DỞ DANG 82
HÌNH 2.38 MÀN HÌNH ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG SỐ 1 82
HÌNH 2.39 MÀN HÌNH ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG SỐ 2 83
HÌNH 2.40 MÀN HÌNH GIAO DIỆN TÍNH GIÁ THÀNH 84
HÌNH 2.41 MÀN HÌNH KẾT CHUYỂN CHI PHÍ ĐƯỢC PHÂN BỔ 84
HÌNH 2.42 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH SAU KHI PHÂN BỔ CHI PHÍ. .84
HÌNH 2.43 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH PHÂN BỔ CHI PHÍ SỐ 1 85
HÌNH 2.44 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH PHÂN BỔ CHI PHÍ SỐ 2 85
HÌNH 2.45 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH PHÂN BỔ CHI PHÍ SỐ 3 86
HÌNH 2.46 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH PHÂN BỔ CHI PHÍ SỐ 4 86
HÌNH 2.47 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH PHÂN BỔ CHI PHÍ SỐ 5 87
HÌNH 2.48 MÀN HÌNH TÍNH VÀ CẬP NHẬT GIÁ THÀNH 87
HÌNH 2.49 MÀN HÌNH HOÀN THÀNH TÍNH VÀ CẬP NHẬT GIÁ

THÀNH 88
HÌNH 2.50 MÀN HÌNH GIAO DIỆN CHI PHÍ GIÁ THÀNH 88
HÌNH 2.51 MÀN HÌNH TÍNH GIÁ VỐN HÀNG XUẤT 89
HÌNH 2.52 MÀN HÌNH BÚT TOÁN KHÓA SỔ 90
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
viii
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
HÌNH 2.53 MÀN HÌNH GIÁ THÀNH HẠT TÁI SINH NHÀ MÁY 3 91
DANH MỤC CÁC BIỂU
BIỂU 1.1: CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯƠNG XANH AN PHÁT TẠI THỜI ĐIỂM CUỐI
NĂM 2012
BIỂU 2.1: PHIẾU ĐỂ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
BIỂU 2.2: PHIẾU XUẤT KHO
BIỂU 2.3: PHIẾU NHẬP KHO PHẾ LIỆU
BIỂU 2.4: SỔ CHI TIẾT TK62133
BIỂU 2.5: SỔ CÁI TK 621
BIỂU 2.6: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
BIỂU 2.7: PHIÉU NHẠP KHO PHẾ LIỆU
BIỂU 2.8: PHIẾU XUÁT KHO PHÉ LIẸU SẢN XUẤT
BIỂU 2.9: SỔ CHI TIẾT TK62113
BIỂU 2.10: SỔ NHẬT KÝ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN BIỂU 2.8
BIỂU 2.11: PHIẾU KẾ TOÁN PHỤ CẤP ĂN CA CỦA NHÂN CÔNG TRỰC
TIẾP SẢN XUẤT NHÀ MÁY 3
BIỂU 2.12: PHIẾU KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN
XUẤT CỦA NHÀ MÁY 3 BIỂU 2.13: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TỔ
CẮT NĂNG XUẤT
BIỂU 2.14: BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG TOÀN PHÂN XƯỞNG
BIỂU 2.15: SỔ CHI TIẾT TK62233

BIỂU 2.16: SỔ CÁI TK622
BIỂU 2.17: SỔ NHẬT KÝ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN BIỂU 2.12
BIỂU 2.18: SỔ CHI TIẾT TK62213
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
ix
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
BIỂU 2.19: SỔ NHẬT KÝ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN BIỂU 2.11
BIỂU 2.20: BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
BIỂU 2.21: SỔ CHI TIẾT TK62733
BIỂU 2.22: SỔ CHI TIẾT TK62713
BIỂU 2.23: SỔ CHI TIẾT TK 62793
BIỂU 2.24: SỎ CÁI TK 627
BIỂU 2.25: SỔ CHI TIẾT TK 15433
BIỂU 2.26: SỔ CHI TIÉT TK 15413
BIỂU 2.27: SỎ CÁI TK 154
BIỂU 2.28: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM TÚI NHÀ MÁY 3
BIỂU 2.29: BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM TÚI NHÀ MÁY
3
BIỂU 2.30: BẢNG GIÁ THÀNH HẠT TÁI SINH NHÀ MÁY 3
BIỂU 2.31: BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH HẠT NHỰA TÁI SINH NHÀ
MÁY 3
BIỂU 2.32: BẢNG GIÁ THÀNH TOÀN CÔNG TY
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
x
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường trong xu thế mở cửa và hội nhập mang lại nhiều cơ
hội và thách thức cho các doanh nghêp. Trước sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh

của những cường quốc kinh tế trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối
mặt và buộc phải thích ứng với “cuộc chơi”, trong đó mỗi một doanh nghiệp là
nhân tố tạo nên sự thành công của kinh tế Việt Nam cũng như tự khẳng định mình
và bảo vệ sự tồn tại của chính doanh nghiệp.Quá trình hội nhập đã tạo cho các
doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh
doanh, tiếp cận khoa học kỹ thuật… đồng thời cũng đẩy các doanh nghiệp vào thế
cạnh tranh quyết liệt .Năm 2007, Việt Nam chính thực trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thương mại thế giới WTO, điều này không chỉ tạo ra những thuận lợi
mà cả những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty
cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát nói riêng. Tuy nhiên với sự nắm bắt
nhanh nhạy xu thế đất nước, không chịu lùi bước trước sự xâm chiếm thị trường của
các sản phẩm từ nước ngoài, công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát vẫn
chứng tỏ được là một công ty lớn, có khả năng phát triển và cạnh tranh cao. Với đặc
trưng là một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm về bao bì, theo đó
trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng
trong việc dự toán chi phí sản xuất và đề ra hướng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty cổ phần nhựa
và môi trường xanh An Phát, em thấy đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty có
những đặc thù riêng so với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Đó là do
đặc thù ngành sản xuất sản phẩm nhựa, nguyên vật liệu của công ty hiện nay nhập
khẩu tới 90%. Phần phụ gia và một số nguyên vật liệu phụ được mua từ các nhà sản
xuất trong nước. Khi công ty đã có đơn đặt hàng của khách hàng hoặc sau khi ký
hợp đồng, công ty mới ký hợp đồng mua nguyên vật liệu.
Do đặc điểm trên đòi hỏi công tác tập hợp chi phí sản xuất của công ty phải
đúng đối tượng, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Đây là vấn đề cấp thiết không chỉ giới hạn trong phạm vi công
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
1
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp

tác kế toán tài chính mà là mối quan tâm chung của toàn công ty. Mặt khác, như
chúng ta đã biết, giá thành sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng thể hiện kết quả
của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập
hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên tục, mật thiết với nhau. Hành
lang pháp lý về nó cũng đã có. Công ty đã xác định được quy trình hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá hoàn chỉnh .Tuy nhiên, công tác hạch
toán chi phí sản xuất tại công ty còn có những hạn chế và tồn tại cần phải nghiên
cứu giải quyết để hoàn thiện hơn. Do vậy, đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản
xuất ở công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát mang tính cấp thiết có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết và
cấp bách.Từ những nhận định trên, cùng sự giúp đỡ của Th.S Nguyễn Thị Phương
Tuyến và các nhân viên phòng kế toán công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh
An Phát, em đã quyết định đi sâu và tìm hiểu đề tài “ kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh An
Phát” với mục tiêu không gì khác ngoài việc nỗ lực hoàn thiện công tác quản lý và
tập hợp chi phí tại công ty, hướng tới phấn đấu hạ giá thành sản phẩm mà chất
lượng không đổi.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung kết cấu chuyên đề bao gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nhựa và môi trường xanh An Phát.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nhựa
và môi trường xanh An Phát
Sv: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
2
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất:
Sự phát sinh, phát triển của xã hội loài người luôn gắn liền với quá trình sản
xuất hàng hoá. Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tiêu hao các yếu tố này trong
quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là các chi phí về
tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Các loại
chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh,
nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất. Để quản lý chi phí một cách
có hiệu quả, phải nắm vững được bản chất của chi phí.
Chi phí của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt: một mặt chi phí có tính
khách quan, chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp
vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Mặt khác, chi phí của doanh nghiệp có thể lại mang tính chủ quan
vì nó phụ thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý và yêu cầu quản lý cụ thể
của từng doanh nghiệp.
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ các mặt:
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong
một khoảng thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng lao động,
tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời kì nhất định; giá cả các tư liệu sản xuất
đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí.
Có thể hiểu chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng
vào sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.

SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
3
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu và quản lí khác nhau có các cách thể hiện,
cách hiểu khác nhau về chi phí:
- Đứng trên góc độ của kế toán tài chính: chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Những chi phí
này được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu, bằng chứng chứng minh
việc phát sinh của chúng.
- Đứng trên góc độ của kế toán quản trị: chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi
ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng có thể là chi phí ước
tính khi thực hiện dự án hay chi phí cơ hội khi lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh. Do vậy đối với nhà quản trị phải chú ý đến việc nhận diện ra các chi phí để
tìm ra phương án tối ưu phục vụ cho việc ra quyết định của mình.
Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ
tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính
đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục
đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu:
Thứ nhất, chức năng thước đo bù đắp chi phí: là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ
vào đơn giá bán trên thị trường và giá thành đơn vị sản phẩm sẽ biết được doanh
nghiệp có bù đắp được chi phí đã bỏ ra hay không.
Thứ hai, chức năng lập giá: giá thành sản phẩm là cơ sở, là căn cứ để xác

định giá bán của sản phẩm.
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
4
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng đều
là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
bỏ ra.
Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là
nói đến chi phí phát sinh trong một thời kì nhất định, không gắn với số lượng sản
phẩm, không phân biệt chi phí cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa; còn
khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định,
tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là
một quá trình hoạt động liên tục còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một
điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành.
Chi phí sản xuất gồm những chi phí phát sinh trong kỳ đó còn giá thành sản
phẩm có thể gồm một phần chi phí phát sinh ở kỳ trước (chi phí trả trước) và một
phần chi phí phát sinh của kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ này (chi phí phải
trả). Mặt khác, giá thành sản phẩm không tính những chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ, chi phí thiệt hại nhưng lại gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (một phần của
chi phí sản xuất phát sinh kỳ trước chuyển sang). Do vậy, giá thành sản phẩm có thể
bằng hoặc có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn chi phí sản xuất trong kì. Mối quan hệ giữa
chúng được biểu hiện qua công thức sau đây:

Giá thành
sản xuất
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát sinh
trong kỳ

CPSX dở
dang cuối kỳ
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
5
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Có thể thấy, trong trường hợp đặc biệt không có chi phí sản xuất dở dang đầu
kỳ và cuối kỳ hoặc chi phí dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ thì chi phí sản xuất bằng
giá thành sản phẩm.
Như vậy việc tổ chức quản lý tốt chi phí sản xuất là cơ sở để tổ chức quản lý
tốt giá thành.
1.1.3 Vai trò, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
Trong các doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ
tiêu quan trọng luôn được quan tâm vì chúng có mối quan hệ mật thiết với doanh
thu và gắn liền với kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý chi phí và giá thành
sản phẩm là: chi phí chi ra phải thực sự cần thiết, hợp lý, tiết kiệm không lãng phí;
giá thành sản phẩm phải là nhỏ nhất, phải thực là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ những
yếu tố chi phí hợp lý nhất mà doanh nghiệp phải chi ra để sản xuất nên sản phẩm.
Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở doanh

nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư
lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều kiện phấn
đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là căn
cứ để xác định kết quả kinh doanh. Đây cũng là khâu trung tâm của toàn bộ công
tác kế toán ở doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác
cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế và tài chính của
doanh nghiệp.
Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình
trong việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm như sau:
Thứ nhất, cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với
các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho
kế toán chi phí và giá thành.
Thứ hai, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
6
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Thứ ba, căn cứ đặc điểm tổ chức kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, khả năng
và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định tính giá thành cho phù hợp.
Thứ tư, tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan,
đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
Thứ năm, thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng

được yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành của
doanh nghiệp.
Thứ sáu, tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với quá trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau.
Để thuận lợi cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí cũng như phục vụ cho
việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải được phân loại
theo những tiêu thức phù hợp. Trong kế toán chi phí sản xuất thường được phân
loại, nhận diện theo những tiêu thức sau:
1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là
phân loại chi phí theo yếu tố.
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
7
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố nguyên liệu bao gồm giá mua, chi phí
mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố
này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí
nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền
lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao của
tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí về
điện, nước, điện thoại
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên như tiền thuê chuyên gia
kĩ thuật, tiền nộp thuế tài nguyên, phí, lệ phí tiếp khách ở phân xưởng, đội thi công,
ban chủ nhiệm công trình
Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế có tác dụng thiết thực đối với công
tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết trong quá trình
sản xuất doanh nghiệp đã chi những chi phí gì và chi bao nhiêu. Nó cũng là cơ sở
cho việc lập kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương và tính toán
nhu cầu vốn
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế:
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương
và các khoản phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền
lương của công nhân sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp.
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
8
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất
liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội

sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng
• Chi phí vật liệu
• Chi phí dụng cụ sản xuất
• Chi phí khấu hao TSCĐ
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Chi phí khác bằng tiền
Tác dụng của cách phân loại này là cho biết được chi phí đã chi ra cho sản
xuất chế tạo sản phẩm trong một kì nhất định, qua đó kiểm tra, giám sát dự toán chi
phí sản xuất. Đồng thời cách phân loại này còn cung cấp số liệu phục vụ cho việc
tính giá thánh sản phẩm làm căn cứ để xác định giá bán.
Ngoài những cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh nói trên, kế toán có
thể phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức sau:
• Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí, chi phí sản
xuất được chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
• Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí sản xuất được
chia thành: Biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp.
• Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh, chi phí được chia thành: Chi phí cơ bản, chi
phí chung
• Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí, chi phí được chia thành:
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
• Phân loại chi phí sản xuất để lựa chọn phương án, chi phí được chia thành:
Chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm .
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được chia
thành nhiều loại khác nhau, tuỳ theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành:
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
9
Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ
sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế
hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp và cũng là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành sản
phẩm định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và có thể thay đổi khi có sự thay đổi các định mức chi phí sản
xuất. Giá thành định mức là tiêu chuẩn để quản lí chi phí sản xuất và giá thành, là
thước đo chuẩn xác để đánh giá tính đúng đắn của các giải pháp kinh tế kĩ thuật tài
chính của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá
thành thực tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá
thành sản xuất thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả thực hiện các
giải pháp đồng bộ về tổ chức sản xuất, kĩ thuật, tài chính của doanh nghiệp. Nó còn
là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định.
Các loại giá thành trên có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, nó bổ sung
cho nhau trong công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhà quản
trị doanh nghiệp cần phải quản lí sao cho giá thành thực tế nhỏ hơn hoặc bằng giá
thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức).
1.2.2.2 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành:
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
10
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành sản xuất sản phẩm: giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các
chi phí liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân côg trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm
sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán
thành phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kì của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất tính cho số
sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
chỉ tính và xác định cho cho số sản phẩm do doang nghiệp sản xuất và đã tiêu thụ.
Nó là căn cứ để xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí
Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại sau:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm
- Giá thành sản phẩm theo biến phí
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định
1.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.3.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác
nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí đó phát sinh ở đâu,
dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào? Chính vì vậy, chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo phạm vi, giới hạn nhất định. Đó
chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định

nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc
đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất, sau đó phải căn cứ
vào cơ cấu tổ chức kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
11
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
phẩm, khả năng, trình độ của các nhà quản trị doanh nghiệp, của cán bộ, nhân viên
kế toán và yêu cầu quản lý chi phí, yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận sản xuất, từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lí là cơ
sở để tổ chức công tác ghi chép ban đầu, mở các sổ chi tiết chi phí sản xuất theo
từng đối tượng giúp cho việc quản lí chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm.
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi
phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực
tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được

tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, đó là các chi
phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
Theo phương pháp này, để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải
lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối
tượng liên quan. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
12
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Bước 1:Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
Bước 2:Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí:
C
i
= T
i
x H
Trong đó:
H: hệ số phân bổ.
T
i:
tiêu chuẩn dùng để phân bổ cho từng đối tượng i.
C
i:
chi phí phân bổ cho từng đối tượng i.
Với phương pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của chi phí sản xuất

tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lí của tiêu
chuẩn phân bổ được sử dụng.
1.3.2 Nội dung kế toán chi phí sản xuất
1.3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Hình 1.1)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật
liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí
NVL trực
tiếp thực tế
trong kỳ
=
Trị giá NVL
trực tiếp còn
lại đầu kỳ
+
Trị giá NVL
trực tiếp xuất
dùng trong
kỳ
_
Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
cuối kỳ
_
Trị giá phế
liệu thu hồi
(nếu có)

Trong kế toán chi phí NVL các chứng từ được sử dụng bao gồm: Phiếu xuất
kho vật liệu; Biên bản giao nhận vật tư; Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì; Bảng phân
bổ vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng và các chứng từ khác có liên quan.
Để kế toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí NVL
trực tiếp. TK này dùng để phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động
sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ. TK này không có số dư cuối kỳ.
1.3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ( Hình 1.2)
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
13
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp


HÌNH 1.1 KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19
TK 152 (TK611)
TK 111,112,141
TK 331
TK 621
TK 152
TK 154 (TK631)
Xuất NVL
dùng cho SX
NVL dùng không hết
nhập kho
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
VL mua ngoài
xuất ngay cho SX
TK 632

Kết chuyển CP
trênmức
trên mức bình thường
Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
TK 334 TK 622 TK 154(TK 631)
Tiền lương trả cho Kết chuyển chi
công nhân SX phí NCTT

TK 335
Trích trước tiền TK 632
lương của CNSX
Kết chuyển chi
TK 338 phí vượt mức bình thường
Các khoản trích
theo lương
HÌNH 1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

SV: Phạm Thanh Bình Lớp: CQ48/21.19

×