Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế
Trờng đại học y h nội
Nguyễn duy quang
Nhận xét điều trị u buồng trứng
bằng phẫu thuật nội soi
tại bệnh viện phụ sản trung ơng
năm 2009
Luận văn thạc sỹ y học
H nội - 2010
Bộ giáo dục v đo tạo Bộ y tế
Trờng đại học y h nội
Nguyễn duy quang
Nhận xét điều trị u buồng trứng
bằng phẫu thuật nội soi
tại bệnh viện phụ sản trung ơng
năm 2009
Luận văn thạc sỹ y học
Chuyên nghành: sản phụ khoa
Mã số: 60.72.13
Ngời hớng dẫn khoa học
Tiến sỹ:
lê hong
H nội - 2010
Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận đợc sự giúp đỡ rất tận tình từ các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới:
- Ban giám hiệu trờng Đại học Y Hà Nội
- Phòng đào tạo sau đại học trờng Đại học Y Hà Nội
- Bộ môn Phụ sản trờng Đại học Y Hà Nội
- Đảng uỷ, Ban giám đốc Bệnh viện Phụ sản trung ơng
- Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Phụ sản trung ơng
- Phòng nghiên cứu khoa học Bệnh viện Phụ sản trung ơng
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi đẻ tôi học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Với tất cả lòng kính trọng, tôi xin đợc cảm ơn Tiến sĩ Lê Hoàng, ngời
thầy đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này, đã dạy cho tôi về phơng
pháp nghiên cứu khoa học, đã đóng góp cho tôi những ý kiến quí giá cả trong
khoa học cũng nh trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô giáo trong hội đồng thông qua
đề cơng, cũng nh trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những ý kiến quý
báu để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Đảng uỷ, Ban giám đốc, tập thể Khoa sản
Bệnh viện phụ sản Thái Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp đã luôn giúp đỡ, động
viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, những ngời
thân sinh ra tôi, nuôi dạy tôi nên ngời trong muôn vàn khó khăn vất vả. Cảm ơn
các anh chị em thân thiết trong gia đình đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều.
Cuối cùng tôi xin đợc cảm ơn vợ và con gái bé bỏng của tôi đã luôn bên
cạnh tôi, thơng yêu và chia sẻ với tôi mọi vui buồn trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2010
Nguyễn Duy Quang
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các
số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và cha từng đợc công bố
trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác.
Nguyễn duy quang
mục lục
Đặt vấn đề 1
Chơng 1: Tổng quan tài liệu 3
1.1. Giải phẫu, sinh lý và mô học của buồng trứng 3
1.1.1. Giải phẫu buồng trứng 3
1.1.2. Sinh lý buồng trứng 4
1.1.3. Mô học buồng trứng 7
1.2. Phân loại u buồng trứng 8
1.2.1. Nang cơ năng 8
1.2.2. U thực thể 8
1.3. Chẩn đoán u buồng trứng 12
1.3.1. Lâm sàng 12
1.3.2. Cận lâm sàng 12
1.4. Các phơng pháp điều trị ngoại khoa u buồng trứng 15
1.4.1. Chọc hút nang dới siêu âm 15
1.4.2. Phẫu thuật mở bụng 15
1.4.3. Phẫu thuật nội soi 15
1.5. Phẫu thuật nội soi u buồng trứng 16
1.5.1. Lịch sử phát triển và ứng dụng phẫu thuật nội soi 16
1.5.2. Phẫu thuật nội soi u buồng trứng 17
Chơng 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 20
2.1. Đối tợng nghiên cứu 20
2.1.1. Đối tợng nghiên cứu 20
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 20
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ 20
2.2. Phơng pháp nghiên cứu 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 20
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 20
2.2.3. Thu thập số liệu 21
2.2.4. Các biến số nghiên cứu 21
2.2.5. Xử lý số liệu 23
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu 24
3.1. Đặc điểm của đối tợng nghiên cứu 24
3.1.1. Phân bố theo tuổi: 24
3.1.2. Phân bố theo nghề nghiệp 25
3.1.3. Đặc điểm kinh nguyệt: 26
3.1.4. Tiền sử mổ cũ ổ bụng: 26
3.2. Đặc điểm mô bệnh học của các loại u buồng trứng 28
3.2.1. Phân bố các loại UBT theo giải phẫu bệnh 28
3.2.2. Phân bố UBT theo tuổi 30
3.3. Đặc điểm của các khối u buồng trứng 31
3.3.1. Đặc điểm các loại u với kinh nguyệt 31
3.3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của các loại UBT 33
3.4. Kết quả phẫu thuật: 42
Chơng 4: Bàn luận 45
4.1. Đặc điểm đối tợng nghiên cứu 45
4.1.1. Tuổi của đối tợng nghiên cứu: 45
4.1.2. Nghề nghiệp 46
4.1.3. Đặc điểm kinh nguyệt 46
4.1.4. Tiền sử sẹo mổ cũ ổ bụng 47
4.1.5. Lý do đi khám 48
4.2. Tỷ lệ các loại u buồng trứng 49
4.3. Đặc điểm của các khối u 52
4.3.1. Vị trí u 52
4.3.2. Kích thớc u 54
4.3.3 Đặc điểm u khi khám lâm sàng: 55
4.3.4. Đặc điểm các khối u trên siêu âm: 56
4.3.5. Liên quan của nồng độ CA-125 và các loại u 57
4.4. Kết quả phẫu thuật điều trị u buồng trứng 58
4.4.1. Tỷ lệ thành công : 58
4.4.2. Mối liên quan giữa cách thức phẫu thuật và các yếu tố liên quan 60
4.4.3. Bàn về các tai biến và biến chứng trong PTNS 62
4.4.4. Điều trị sau phẫu thuật 63
Kết luận 64
Kiến nghị 65
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
kí hiệu các chữ viết tắt
BVPSTƯ : Bệnh viện phụ sản trung ơng
CKKN : Chu kỳ kinh nguyệt
FSH : Follicule Stimulating Hormone
GPB : Giải phẫu bệnh
GnRH : Gonadotropin Releasing Hormone
LH : Luteinzing Hormone
PTNS : Phẫu thuật nội soi
RLKN : Rối loạn kinh nguyệt
UBT : U buồng trứng
WHO : World health organization
danh mục các bảng
Bảng 1.1. Hệ thống tính điểm trên siêu âm các khối u buồng trứng theo Sasson 13
Bảng 1.2. Một số công trình nghiên cứu về PTNS u buồng trứng trong nớc và
nớc ngoài 19
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của đối tợng nghiên cứu 24
Bảng 3.2 Đặc điểm kinh nguyệt 26
Bảng 3.3 Lí do đi khám phát hiện u 27
Bảng 3.4 Tỷ lệ các loại UBT theo giải phẫu bệnh 28
Bảng 3.5 Tỷ lệ các khối u theo từng loại 29
Bảng 3.6 Phân bố các loại u theo tuổi 30
Bảng 3.7 Liên quan các loại u với kinh nguyệt 31
Bảng 3.8 Liên quan các loại u với đặc điểm RLKN 32
Bảng 3.9 Liên quan vị trí với một số loại u thờng gặp 34
Bảng 3.10 Kích thớc u 35
Bảng 3.11 Liên quan loại u với kích thớc 36
Bảng 3.12 Tính chất u trên khám lâm sàng 37
Bảng 3.13 Mối liên quan các loại u với tính chất trên khám lâm sàng 38
Bảng 3.14 Đặc điểm trên siêu âm của UBT 39
Bảng 3.15. Tính chất u trên siêu âm của 1 số u thờng gặp 40
Bảng 3.16. Liên quan loại u với CA-125 41
Bảng 3.17 mối liên quan nồng độ CA-125 với số lợng u 41
Bảng 3.18 Kết quả phẫu thuật nội soi 42
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa cách phẫu thuật và tuổi 43
Bảng 3.20. Tỷ lệ giữa các cách phẫu thuật với kích thớc u 43
Bảng 3.21. Tỷ lệ các biến chứng và tai biến trong và sau mổ 44
Bảng 3.22. Thời gian nằm điều trị trung bình 44
Bảng 4.1 So sánh kết quả của các tác giả về hoàn cảnh phát hiện u 49
Bảng 4.2. So sánh với các tác giả về các loại UBT 50
Bảng 4.3. Tỷ lệ các loại UBT trong tổng số UBT so với các tác giả 51
Bảng 4.4. So sánh vị trí u của các tác giả 53
Bảng 4.4. Tỷ lệ thành công của PTNS so với các tác giả 59
Bảng 4.5. So sánh giữa các tác giả về tai biến và biến chứng 62
danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ nghề nghiệp 25
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ sẹo mổ cũ 26
Biểu đồ 3.3 Vị trí u 33
danh mục hình
Hình 1.1. Giải phẫu và các cấu trúc liên quan của buồng trứng 3
Hình 1.2. Sự thay đổi nang trứng theo tuổi 5
Hình 1.3. Sơ đồ điều hòa bài tiết hormon buồng trứng 7
1
đặt vấn đề
Buồng trứng của ngời phụ nữ là một cơ quan quan trọng, vừa giữ chức
năng nội tiết, vừa đóng vai trò ngoại tiết. Sự hoạt động của nó đợc điều hoà
theo một cơ chế rất phức tạp[5][8][[16]. Do đó, những rối loạn tại chỗ cũng
nh toàn thân đều có thể gây cho buồng trứng những bệnh lý phức tạp. Một
trong những bệnh lý đó là sự hình thành nên những khối u.
Khối u buồng trứng gồm nhiều loại và thuộc về mô buồng trứng, gặp ở
tất cả mọi lứa tuổi nhng thờng gặp ở phụ nữ trong lứa tuổi hoạt động sinh
dục. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển thờng không có triệu
chứng điển hình, nhiều khi chỉ biết khi đã có biến chứng[7][[31]. Bên cạnh
những nang buồng trứng cơ năng, chúng ta còn gặp những khối u buồng trứng
thực thể lành tính, khối u buồng trứng có độ ác tính thấp, hoặc những khối ung
th buồng trứng nguyên phát, thứ phát di căn từ cơ quan khác đến. Trên lâm
sàng có thể gặp hầu hết các loại UBT, trong đó tỷ lệ UBT ác tính có thể lên tới
25% và đứng thứ 4 trong các nguyên nhân gây tử vong ở các bệnh ung th phụ
nữ, tỷ lệ chết vì UBT ác tính chiếm 47% tổng số chết vì ung th sinh dục nữ
[7][28][54][56].
ở Mỹ: tỷ lệ mắc ung th buồng trứng chiếm 15/100.000 phụ nữ một
năm. Hàng năm ở Mỹ khoảng 22.000 trờng hợp phụ nữ bị ung th buồng
trứng đợc chẩn đoán và gây tử vong 16.000 trờng hợp[56].
Vì vậy, việc chẩn đoán và điều trị sớm UBT có ý nghĩa rất quan trọng
làm giảm biến chứng, đảm bảo chức năng sinh sản và sinh dục của phụ nữ.
Hớng xử trí cơ bản đối với khối u buồng trứng là can thiệp ngoại khoa bao
gồm cắt bỏ khối u hoặc cắt buồng trứng. Cùng với sự phát triển của khoa học
hiện đại thì cho đến nay PTNS là phơng pháp điều trị u tiên hàng đầu cho
hầu hết các khối UBT.
2
Tuy nhiên, khi đứng trớc một khối u buồng trứng các nhà sản phụ
khoa thờng phải cố gắng tìm hiểu bản chất, nguồn gốc và tiên lợng khối
u trớc phẫu thuật nhằm có biện pháp can thiệp thích hợp. Theo các tài liệu
giáo khoa kinh điển, ngời ta thờng dựa vào kích thớc khối u và tuổi của
bệnh nhân để tiên lợng độ lành-ác của khối u. Ngày nay, với sự phát triển
của y học hiện đại, siêu âm và các kỹ thuật xét nghiệm chuyên sâu khác
đợc ứng dụng nhằm tìm hiểu bản chất cũng nh phân loại các khối u để có
hớng xử trí thích hợp [37].
Do việc chẩn đoán sớm và phân loại các khối u buồng trứng còn gặp
nhiều khó khăn vì chúng không có các triệu chứng điển hình và chẩn đoán chủ
yếu dựa vào cận lâm sàng và mong muốn tìm hiểu thêm về mối liên quan của
các khối u buồng trứng với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng nên chúng
tôi thực hiện đề tài : Nhận xét điều trị u buồng trứng bằng PTNS tại Bệnh
viện Phụ Sản Trung Ương năm 2009 với mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm giải phẫu bệnh của các khối u buồng trứng đợc
điều trị bằng phẫu thuật nội soi năm 2009.
2. Nhận xét về đặc điểm của các khối u buồng trứng đợc điều trị bằng
phẫu thuật nội soi năm 2009.
3
Chơng 1
Tổng quan ti liệu
1.1.
giải phẫu, sinh lý v mô học của buồng trứng
1.1.1. Giải phẫu buồng trứng
Thờng mỗi ngời phụ nữ có 2 buồng trứng, hình hạt đậu dẹt, nằm trong
hố buồng trứng, sát thành bên chậu hông. Kích thớc mỗi buồng trứng trởng
thành là 2,5-5 x 2 x 1 cm và nặng từ 4 8g, trọng lợng của chúng thay đổi
theo chu kỳ kinh nguyệt. Buồng trứng gắn vào mặt sau dây chằng rộng qua
mạc treo buồng trứng, là cơ quan duy nhất trong ổ bụng không có phúc mạc
bao phủ[10][30][32].
Hình 1.1. Giải phẫu và các cấu trúc liên quan của buồng trứng
(Trích: Atlas Giải phẫu ngời)
4
1.1.1.1. Liên quan: Buồng trứng có 2 mặt, 2 bờ và 2 đầu
- Mặt ngoài: liên quan với thành bên chậu hông nằm trong hố buồng
trứng. Hố buồng trứng đợc giới hạn bởi: phía trên là động mạch chậu ngoài,
phía sau là động mạch tử cung, phía trớc là nơi bám của dây chằng rộng vào
thành bên chậu hông.
- Mặt trong: liên quan với vòi tử cung, ruột non, bên phải liên quan với
ruột thừa, bên trái liên quan với đại tràng sigma.
- Bờ tự do: quay ra sau, liên quan với các quai ruột
- Bờ mạc treo: quay vào mặt sau dây chằng rộng
- Đầu vòi: hớng lên trên, là nơi bám của dây chằng treo buồng trứng
- Đầu tử cung: quay xuống dới, hớng về phía tử cung, là nơi bám của
dây chằng riêng buồng trứng[30][32].
1.1.1.2. Các phơng tiện giữ buồng trứng:
Buồng trứng đợc cố định bởi 4 dây chằng và mạc treo[30][32]
- Mạc treo buồng trứng: là nếp phúc mạc nối buồng trứng vào mặt sau
dây chằng rộng.
- Dây chằng tử cung buồng trứng: nối sừng tử cung với cực dới buồng
trứng cùng bên.
- Dây chằng thắt lng buồng trứng: đính buồng trứng vào thành bên
chậu hông, bên trong có động mạch và thần kinh buồng trứng.
- Dây chằng vòi - buồng trứng: đi từ loa vòi đến cực trên buồng trứng.
1.1.1.3. Động mạch và thần kinh buồng trứng[30][32]
- Động mạch: là động mạch buồng trứng tách ra từ động mạch chủ bụng,
ngoài ra còn có nhánh buồng trứng trong của động mạch tử cung.
- Tĩnh mạch: đi theo động mạch.
- Thần kinh: tách từ đám rối liên mạc treo và đám rối thận.
1.1.2. Sinh lý buồng trứng
Buồng trứng vừa là tuyến ngoại tiết vừa là tuyến nội tiết:
5
- Ngoại tiết: sản xuất ra noãn. ở tuần thứ 30 của thai nhi, cả 2 buồng
trứng có khoảng 6000.000 nang trứng nguyên thủy. Đến tuổi đậy thì chỉ còn
lại khoảng 300.000 400.000 nang. Trong suốt thời kỳ sinh sản của phụ nữ
chỉ có khoảng 400 nang này phát triển tới chín và xuất noãn hàng tháng. Số
còn lại bị thoái hóa[4],[6],[8]. Trong mỗi chu kỳ kinh thờng chỉ có một nang
noãn phát triển để trở thành nang De Graff. Dới tác dụng của LH nang noãn
chín nhanh rồi phóng noãn ra ngoài, phần còn lại của nang noãn tại buồng
trứng dần dần biến thành hoàng thể. Vào cuối vòng kinh hoàng thể teo đi để
lại sẹo trắng[6][8][16][38].
s thay i nang trng theo tui ngi
0
1
2
3
4
5
6
7
8
. . 7 thỏng dy thỡ . . món
kinh
tui
s t bo mm (triu)
Hình 1.2. Sự thay đổi nang trứng theo tuổi
- Nội tiết: Buồng trứng tiết ra 2 hocmon chính là estrogen và progesteron.
Sự hoạt động nội tiết này của buồng trứng chịu ảnh hởng trục Dới đồi
Tuyến yên Buồng trứng
GnRH: đợc bài tiết từ các tận cùng thần kinh nằm ở vùng lồi
giữa, thân của những nơron này kh trú ở nhân cung của vùng
6
dới đồi. GnRH kích thích tế bào thuỳ trớc tuyến yên bài tiết cả
FSH và LH.
FSH (Hormon kích thích nang): do tuyến yên bài tiết, kích thích
các nang noãn phát triển, làm sản xuất các estrogen.
LH (Hormon vàng hóa): do tuyến yên bài tiết, LH phối hợp với
FSH làm nang noãn phát triển, chín, phóng noãn. LH tạo hoàng
thể và dinh dỡng hoàng thể. Ngoài ra nó còn kích thích nang
noãn và hoàng thể tổng hợp bài tiết hormon sinh dục nữ là
estrogen và progesteron.
Estrogen: chủ yếu do buồng trứng bài tiết-do các tế bào hạt của
lớp áo trong của nang trứng bài tiết trong nửa đầu chu kì kinh
nguyệt và nửa sau do hoàng thể bài tiết.
Progesteron: do buồng trứng bài tiết, ở phụ nữ không có thai,
progesteron đợc bài tiết chủ yếu từ hoàng thể trong nửa sau của
CKKN. ở nửa đầu CKKN nang trứng và tuyến vỏ thợng thận
bài tiết một lợng nhỏ progesteron.
Nồng độ estrogen của ngời bình thờng trong huyết tơng là 158,74-
268,73 pmol/l ở nửa đầu CKKN; 236,14-325,69pmol/l ở nửa sau của CKKN
và nồng độ cao nhất vào giữa CKKN là 725,18-925,28pmol/l. Của progesteron
là 2,228-2,720 nmol/l ở nửa đầu CKKN, trong nửa sau của CKKN, nồng độ
progesteron tăng gấp 3-5 lần so với nửa đầu CKKN và vào khoảng 7,89-13,27
nmol/l[16][38].
Sự bài tiết của hai hormon này chịu ảnh hởng của nồng độ LH của tuyến
yên. Khi nồng độ LH tăng sẽ kích thích các tế bào lớp áo trong nang trứng bài
tiết estrogen, hoàng thể sẽ đợc nuôi dỡng và sẽ bài tiết nhiều progesteron.
Ngợc lại, nồng độ LH giảm thì estrogen cũng đợc ít bài tiết và khi tuyến
yên bài tiết ít LH, hoàng thể bị thoái hóa và progesteron đợc bài tiết ít[16].
7
Hình 1.3. Sơ đồ điều hòa bài tiết hormon buồng trứng
1.1.3. Mô học buồng trứng
- Buồng trứng có nguồn gốc từ ụ sinh dục.
- Trên diện cắt dọc buồng trứng có 2 phần: vùng trung tâm hẹp gọi là
vùng tủy và vùng ngoại vi rộng gọi là vùng vỏ. Vùng tủy cấu tạo bởi mô liên
kết tha. Mặt ngoài vùng vỏ buồng trứng đợc phủ bởi một lớp biểu mô đơn.
Dới biểu mô là mô kẽ có các tế bào hình thoi, vùi trong mô kẻ của phần vỏ tế
bào là những nang noãn. Mỗi nang noãn chứa một noãn và phát triển từ nang
noãn nguyên thủy thành noãn trởng thành[6][38].
8
1.2.
phân loại u buồng trứng
1.2.1. Nang cơ năng
- Sinh ra do rối loạn chức phận buồng trứng, không có tổn thơng giải
phẫu, có nguồn gốc từ các nang noãn. Là những nang nhỏ, vỏ mỏng, căng
nớc. Nó là kết quả của sự căng dãn của các khoang có nguồn gốc từ nang
noãn hoặc nang hoàng thể. Tỷ lệ gặp cha thấy thống kê nhng trên thực tế
gặp tơng đối nhiều. Chúng thờng gặp ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt xung
quanh tuổi dậy thì và tiền mãn kinh. Nó chỉ tồn tại ở một vài chu kỳ kinh.
Kích thớc u không vợt quá 5cm và có thể gây rối loạn kinh nguyệt [7] [27]
[38] [50]
- Nang bọc noãn: xuất hiện thờng do rối loạn trục tuyến yên-buồng
trứng, làm nang De graff vỡ muộn , tiếp tục lớn lên và tiết estrogen. Dịch
trong nang có màu vàng chanh. Chúng thờng gặp ở một bên buồng trứng,
kích thớc thay đổi từ 2 11 cm nhng thừơng không vợt quá 8 cm, mặt
nang nhẵn, thành mỏng. Hiếm thấy xuất hiện ở trẻ em[38].
- Nang hoàng tuyến: lớn hơn nang bọc noãn, gặp ở một hoặc hai bên
buồng trứng, vỏ nang mỏng trong chứa dịch lutein do sự tăng cao hCG. Hay
gặp ở ngời chửa trứng, u nguyên bào nuôi hay ở bệnh nhân vô sinh, đang
điều trị bằng hormon hớng sinh dục liều cao[17][38].
- Nang hoàng thể: sinh ra từ hoàng thể của chu kì kinh nguyệt hoặc thai
nghén, do hoàng thể không teo đi mà phát triển quá mức tạo thành nang, dịch
trong nang có thể gặp dịch máu cũ hoặc dịch vàng. Gặp nhiều trong 3 tháng
đầu thời kì thai nghén đặc biệt trong chửa đa thai, nang chế tiết nhiều estrogen
và progesteron. Nang thờng không có triệu chứng, đôi khi có thể gây rối loạn
kinh nguyệt, kinh không đều hay rong kinh[38][50].
1.2.2. U thực thể
Có nhiều loại khối u buồng trứng tồn tại, trong đó khoảng 80% là lành
tính. Theo Nguyễn Thị Ngọc Phợng(2002) tỷ lệ UBT lành tính là 93,6%[4],
9
theo Quách Minh Hiến(2004) tỷ lệ này là 83,4%[19]. Các khối u buồng trứng
đợc chia làm 3 nhóm chính, theo phân loại của tổ chức y tế thế giới: u biểu
mô, u tế bào mầm và u từ biểu mô đệm dây-sinh dục[38],[54][56].
1.2.2.1. U biểu mô buồng trứng (Epithelial ovarian tumors) là khối u buồng
trứng thờng gặp nhất, chiếm khoảng 65% các khối u buồng trứng và 90% của
các khối u buồng trứng ác tính nguyên phát. Các khối u này bắt nguồn từ lớp
biểu mô phủ buồng trứng liên tiếp với lớp trung biểu mô của khoang phúc mạc
cơ thể.[38][54]. Các khối u biểu mô gồm ( theo WHO ): u nang nớc, u nang
nhầy, u nang dạng lạc nội mạc, u tế bào sáng và u Brenner[38].
- U nang nớc (serous): là dạng u phụ khoa hay gặp nhất, chiếm trên
50% tất cả các u buồng trứng ác tính. Khoảng 1/3 u dạng này là ác tính(
malignant), 1/6 là khả năng ác tính thấp và 50% là lành tính (benign). Loại
này thờng gặp nhóm tuổi hoạt động sinh dục, nhng có thể gặp bất kỳ tuổi
nào, tỷ lệ gặp cao nhất ở tuổi 40-50. Thờng chỉ xuất hiện ở một bên, khoảng
10-20% gặp cả hai bên, tỷ lệ này càng cao ở bệnh nhân lớn tuổi. Mặt ngoài
của u thờng nhẵn bóng, có thể có mạch máu tăng sinh. Trong lòng u có thể
có nhú và có vách, dịch trong nang màu vàng trong, đôi khi có máu.[38][56]
- U nang nhầy (mucinous): chiếm khoảng 25% - 33% khối u biểu mô
buồng trứng và khoảng 15% các khối u buồng trúng. Các nghiên cứu gần đây
cho thấy rằng các u nhầy buồng trứng thờng ở ngoài buồng trứng lan tới
buồng trứng. Vì vậy, u nhầy buồng trứng thực tế chỉ chiếm khoảng 3% - 4%
các u biểu mô. Khoảng 5% u nang nhầy trở thành ác tính. Nhóm u này thờng
gặp trong độ tuổi sinh đẻ, và không gặp trong thời kì thai nghén, tỷ lệ gặp cao
nhất ở nhóm tuổi xung quanh 40. U nang nhầy thờng to, vỏ dầy, có vách,
chiếm toàn bộ ổ bụng. Dịch trong nang là dịch nhầy màu vàng(gelatinous
mucous).[38][56]
- U dạng lạc nội mạc tử cung (endometrioid): chiếm khoảng 6% các u
biểu mô. U dạng lạc nội mạc chứa dịch màu nâu đen. Dạng u này hầu nh
10
không gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi, gặp nhiều ở tuổi trẻ và có thể gây vô
sinh [38].
- U tế bào sáng (clear cell): là loại u rất hiếm gặp, chiếm khoảng 3% ung
th biểu mô buồng trứng và khoảng 5-10% u buồng trứng ác tính nguyên phát.
Kích thớc u thờng lớn với đờng kính trung bình 15cm[38].
- U tế bào chuyển tiếp (transitional cell) hay u Brenner hiếm gặp, thờng
nhỏ và lành tính. Hiếm thấy xuất hiện ở hai bên buồng trứng, kích thớc nhỏ
hơn 6 cm[38].
1.2.2.2. U tế bào mầm (Germ cell tumors): các khối u tế bào mầm đứng thứ
hai trong nhóm các loại u thờng gặp, sau khối u biểu mô. ở Châu Âu và Bắc
Mỹ có khoảng 20% các khối u buồng trứng xuất phát từ tế bào mầm trong khi
tỷ lệ này gặp cao hơn ở các nớc Châu á và Châu Phi[38]. Chỉ có 2% - 3%
khối u tế bào mầm trở thành ác tính. U buồng trứng ác tính xuất phát từ tế bào
mầm chiếm < 5% ung th buồng trứng. Khoảng 70% - 80% u tế bào mầm
xuất hiện trớc tuổi 20 và xấp xỉ 1/3 trong số đó trở thành ác tính.[38][56]
Theo Disaia(1992) đa số UBT gặp ở lứa tuổi < 20 là u tế bào mầm[43], theo
Ngô Văn Tài(2004) 63% khối UBT gặp ở bệnh nhân 18 tuổi có nguồn gốc
từ tế bào mầm. U tế bào mầm thờng gặp nhất là u nang bì lành tính( benign
cystic teratoma ), trong nang chứa các tổ chức nh lông, tóc, móng, xơng
răng, tuyến bã và u ác tính hay gặp là u loạn phát tế bào
mầm(dysgerminoma). Ngoài ra còn có các loại u khác nh: U túi noãn hoàng,
choriocarcinoma, polyembryoma[38][54][57][59].
- U loạn phát tế bào mầm: là loại u buồng trứng tế bào mầm ác tính
nguyên phát thờng gặp nhất. Tuổi hay gặp là dới 30 tuổi chiếm khoảng
80%. Thờng ở một bên buồng trứng, khoảng 10% xuất hiện ở cả hai bên. Có
thể gây rối loạn kinh nguyệt và đau bụng do khối u to[38].
11
- U túi noãn hoàng: là loại u tế bào mầm ác tính hay gặp thứ hai. Trớc
đây rất ít gặp loại u này nhng ngày nay tần suất gặp nhiều hơn do những tiến
bộ về mặt giải phẫu bệnh. U túi noãn hoàng gặp nhiều ở nhóm tuổi 20-30, rất
hiếm gặp ở tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh. Bệnh nhân có u túi noãn hoàng
thờng thấy bụng to và đau bụng do u to nhanh[38].
- U nang bì: gặp ở mọi lứa tuổi nhng thờng gặp ở tuổi trẻ. U có kích
thớc nhỏ hoặc trung bình, mặt nhẵn, thành dày hơn và thờng ở một bên
buồng trớng, tần suất gặp hai bên buồng trứng khoảng 10 15%. Trong lòng
u chứa các tổ chức lông tóc móng [38]
- U hỗn hợp
1.2.2.3. U mô đệm-dây sinh dục (Sex cord-stromal tumors) u phát triển từ
mô đệm của dây sinh dục và chiếm khoảng 5% - 8% khối u buồng trứng.
Những khối u này thờng gây rối loạn nội tiết và có thể làm rối loạn sự phát
triển giới tính hay kinh nguyệt[38][59][60]. Các khối u này gồm:
- U tế bào hạt, tế bào vỏ (Granulosa cell tumor)
- U tế bào Sertoli-Leydig
- Thecomas, fibromas
- Gonandoblastom
1.2.2.4. Các u từ tổ chức liên kết của buồng trứng hiếm gặp, gồm u xơ lành
tính hoặc sarcom.
1.2.2.5. Các u di căn đến buồng trứng chiếm khoảng 5% - 20% các ung th
buồng trứng và thờng ở 2 bên buồng trứng.[54]
- U đờng tiêu hoá: U Krukenberg có thể ở một hoặc hai bên buồng
trứng, thờng gặp nhất là di căn từ ung th dạ dày.
- Ung th vú
- Lymphomas.
12
1.3.
Chẩn đoán u buồng trứng
1.3.1. Lâm sàng
3.1.1.1. Triệu chứng cơ năng
Phần lớn các u buồng trứng khi còn nhỏ thờng không có triệu chứng gì
đặc biệt. Các khối u thờng phát triển âm thầm, khi u to lên, bệnh nhân tự sờ
thấy khối ở vùng tiểu khung, bệnh nhân cảm giác tức nặng ở vùng bụng dới,
hoặc bệnh nhân tình cờ đi khám phụ khoa, siêu âm phát hiện u hoặc đi khám
vì vô sinh, rối loạn kinh nguyệt phát hiện u. Triệu chứng đau thờng nghèo
nàn, đau nhiều khi đã có biến chứng xoắn u, vỡ u[7][27][41].
3.1.1.2. Triệu chứng thực thể
- Khi u nhỏ thờng không có triệu chứng điển hình mà chỉ đợc phát hiện
qua thăm khám phụ khoa định kì hoặc khám điều trị các bệnh phụ khoa khác.
- Thăm âm đạo có thể phát hiện khối u biệt lập với tử cung, mật độ căng
hay chắc, kích thớc to hoặc nhỏ, u di động dễ hoặc hạn chế, đau hoặc không
đau. Khi khối u to có thể sờ thấy rõ trên thành bụng, mặt u có thể nhẵn hoặc
lổn nhổn, bờ không rõ. Nếu u to có thể có dịch cổ chớng, chèn ép gây táo
bón, gây ứ nớc bể thận[7][31]
- Cần thăm khám lâm sàng một cách tỉ mỉ để đánh giá toàn trạng khối u
nh mức độ xâm lấn, mức độ dính
1.3.2. Cận lâm sàng
1.3.2.1. Siêu âm
Siêu âm là phơng pháp thăm dò cho phép xác định khối u về kích thớc,
vị trí, số lợng và dự đoán bản chất của khối u lành tính hay ác tính. Có thể
siêu âm qua đờng bụng, đờng âm đạo, nếu nghi ngờ ác tính có thể siêu âm
doppler mạch máu buồng trứng.[14][38]
Hình ảnh siêu âm của khối u buồng trứng thờng rất đa dạng:
- Nang nớc: thờng có một thùy, thành mỏng, ranh giới rõ, dịch trong
nang thuần nhất, không cản âm, đôi khi có vách.
13
- Nang nhầy: kích thớc thờng to, thành dày, nhiều thùy, dịch trong
nang thuần nhất, âm vang tha.
- Nang bì: hình ảnh âm vang không thuần nhất, có vùng tăng âm vang do
có các mảnh sụn, răng, tóc. Dấu hiệu có giá trị nhất là có các vùng nhỏ tăng
âm vang và các điểm can xi hoá trong lòng nang.
- Nang lạc nội mạc tử cung: có vỏ mỏng, dịch trong nang đồng nhất, có
cản âm.
- U thể đặc:
U vỏ buồng trứng loại xơ: hình ảnh đậm âm và đồng nhất.
U brenner: hình ảnh đậm âm và đồng nhất, đôi khi có nang.
Ung th nguyên phát thể đặc: u có âm vang đậm, không đồng
nhất, ranh giới không rõ ràng.
- U ác tính: hình ảnh khối u bờ không đều, có vách dầy, có nhú bên trong
hay ngoài u, có hiện tợng tăng sinh mạch máu trên siêu âm doppler.
Siêu âm đánh giá các đặc điểm và tính chất khối u buồng trứng theo thang
điểm của Sasson [64]
Bảng 1.1. Hệ thống tính điểm trên siêu âm các khối u buồng trứng theo
Sasson
Điểm Mặt trong vỏ u
Độ dày của vỏ
u
Vách trong
u
Tính chất âm
vang u
1 Nhẵn Dày 3mm
Không
vách
Không âm
vang
2 Không đều 3mm Dày > 3mm Dày 3mm Tha âm vang
3 Không đều > 3mm
Không xác
định đợc phần
lớn là đặc
Dày >3mm
Âm vang tha
ở giữa có vùng
đậm âm
4
Không xác định đợc,
phần lớn là đặc
Âm vang hỗn
hợp
5 Đậm âm
14
Nếu:
Tổng điểm 9 điểm nghĩ tới u buồng trứng lành tính
Tổng điểm > 9 điểm nghĩ tới u buồng trứng ác tính.
1.3.2.2. Chụp bụng không chuẩn bị
Hiện nay ít áp dụng, có thể thấy nốt vôi hóa, hình răng, xơng nghĩ tới u
nang bì.
1.3.2.3. Soi ổ bụng
Nhằm xác định lại chẩn đoán có u hay không, u buồng trứng hay tổn
thơng cơ quan khác. Xác định u nang cơ năng hay u thực thể, lành tính hay
ác tính.
1.3.2.4. Chất đánh dấu khối u CA-125
CA-125 là chất đánh dấu khối u, mà hiện nay đang đợc sử dụng nh
một yếu tố chỉ điểm trong ung th buồng trứng dòng tế bào biểu mô. Tuy
nhiên, có thể thấy CA-125 tăng cao trong một số bệnh lý khác nh u dạng lạc
nội mạc tử cung, trong ung th cổ tử cung, ung th NMTC, ung th đại tràng,
ung th vú[27][35][38][58].
Giá trị bình thờng của CA-125 là < 35UI/ml (99% ở ngời khỏe mạnh),
80% ung th buồng trứng trong giai đoạn III và IV có nồng độ CA-125 tăng
cao[28]. Vì độ đặc hiệu của CA-125 không cao nên khi sử dụng riêng lẻ nó có
giá trị chẩn đoán còn hạn chế[27][35][38]. Tuy nhiên, nó có giá trị cao trong
theo dõi quá trình điều trị, đánh giá tiến triển của bệnh.
1.3.2.5.Chụp CT Scanner ổ bụng
Là phơng pháp hiện đại cho phép thấy đợc một cách toàn diện ổ phúc
mạc và nghiên cứu đợc u, hạch cạnh sống, hạch cạnh động mạch chủ bụng,
hoặc hạch vùng khung chậunó còn đo đợc tỷ trọng chất chứa trong u để
phân biệt mỡ, xơng, dịch.
- U tế bào mầm: hình ảnh là khối đặc hay một phần dịch, tỷ trọng 10 20
HU.