A. MỞ ĐẦU
Trong bất cứ một cấp học nào thì công tác quản lý cũng đóng vai
trò hết sức quan trọng. Đặc biệt là đối với giáo dục Đại học. Trong xu
thế toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã và đang đứng trước rất nhiều cơ
hội thách thức, trong đó nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao đang là
yêu cầu và đòi hỏi bức thiết nhất. Xây dựng hệ thống giáo dục đại học
hiện đại để thực sự là đòn bẩy của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
đât nước là một nhiệm vụ quan trọng. Các trường Đại học chính là nơi
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Muốn vậy chúng ta phải xây dựng các trường Đại học
có uy tín chất lượng, đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội. Để
làm được điều đó thì công tác quản lý trong các trường đại học cũng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục Đại học trong các trường Đại học. Các trường Đại học cần có
chiến lựơc quản lý trường mình cho tốt.
Trong các trường Đại học hoạt động quản lý bao gồm các hoạt
động quản lý trên tất cả các lĩnh vực như: Quản lý đào tạo, quản lý đội
ngũ, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất thiết bị, quản lý sinh
viên……….Thế nhưng hiện nay thực trạng của công tác quản lý trong
trường đại học hiện nay còn tồn tại rất nhiều bất cập, quản lý chung
chung chưa có tính đột phá, đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng và
còn yếu về chất lượng, quản lý còn mang dựa trên kinh nghiệm là
chính, Trong khi quy mô đào tạo ở tất cả các bậc học và hệ đào tạo
1
tăng nhanh thì các điều kiện cơ bản để bảo đảm chất lượng đào tạo
không theo kịp; đội ngũ CB, GV còn thiếu và yếu; cơ sở vật chất, trang
thiết bị kém; suất đầu tư/sinh viên/một năm học thấp; chất lượng tuyển
sinh đầu vào không cao và bị buông lỏng; nội dung, phương pháp đào
tạo và công tác quản lý giáo dục Đại học chậm đổi mới vì vậy, chất
lượng đào tạo đại trà của sinh viên ra trường chưa đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của sự nghiệp Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa hội
nhập quốc tế. Nguyên nhân của tát cả các tình trạng trên một phần là
do công tác quản lý trong các trường đại học chưa thực sự có hiệu quả,
điều này làm cho chất lượng đào tạo còn thấp. vậy chúng ta cần làm gì
để khắc phục tình trạng trên? Biện pháp tốt nhất là nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý trong trường Đại học. Thông qua các hoạt đông quản
lý mà việc thực hiện mục tiêu đào tạo, các chủ trương chính sách giáo
dục đào tạo của quốc gia, mới được thực tiễn triể khai có hiệu quả. Để
có thể nâng cao biện pháp quản lý của các trường đại học nhóm chúng
em sẽ đi ssau tìm hiểu nội dung của công tác quản lý của trường đại
học, nắm bát thực trạng của công tác quản lý, từ đó đề xuất các biện
pháp để công tác quản lý của trường Đại học được tốt hơn.
Trong quá trình tìm hiểu và xem xét vấn đề chắc chắn chúng em
sẽ không thể tránh được những thiếu sót và con nhiều hạn chế nhất
định, kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy để nội dung bài
làm của chúng em đueocj tốt hơn. Nhóm chúng em xin chân thành cám
ơn thầy.
2
B. NỘI DUNG
I)TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
(Theo điều lệ trường đại học)
Nhiệm vụ của trường đại học:
1. Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến
thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ
đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã
hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả
năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bo vệ Tổ quốc.
2. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết
hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học
và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật
Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
3. Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc.
4. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và
trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường.
5. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng
viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu
ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
6. Tuyển sinh và quản lý người học.
3
7. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong
hoạt động giáo dục.
8. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham
gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu
cầu của xã hội.
9. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn và trách nhiệm của trường đại học :
Trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật và Điều lệ này về quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhà trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công
nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Cụ thể là:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch
mạng lưới các trường đại học của nhà nước;
2. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học
tập đối với các ngành nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở
chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức
tuyển sinh theo chỉ tiêu của nhà nước, tổ chức quá trình đào tạo,
công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằng theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
4
3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo
dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong
nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào
tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội;
4. Đăng ký tham gia tuyển chọn và thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử dụng có
hiệu qu kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ký kết,
thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ góp phần xây dựng và
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước;
5. Được bo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng
kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ; bo vệ lợi ích của nhà nước và xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ của nhà trường;
6. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân; góp
vốn bằng tiền, tải sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các
hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng
nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, chi cho các hoạt
động giáo dục và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường;
5
7. Được nhà nước giao đất; được thuê đất, vay vốn; được miễn,
giảm thuế theo quy định của nhà nước;
8. Tổ chức bộ máy nhà trường; thành lập và giải thể các tổ chức
khoa học và công nghệ, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp
của trường theo quy định của nhà nước;
9. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và
thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học và công nghệ và hoạt
động tài chính;
10. Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan chủ quản và các cơ quan
cấp trên về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành
Các loại hình trường và loại trường đại học :
Các loại hình trường đại học bao gồm: công lập, bán công, dân
lập và tư thục, được quy định tại Điều 13 Nghị định số 43/2000/
NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục (dưới đây gọi
tắt là Nghị định 43).
2. Các loại trường đại học bao gồm: đại học, trường đại học và
học viện, được quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 43.
3. Đại học Quốc gia được quy định tại Nghị định số 07/2001/NĐ-
CP ngày 01 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ về Đại học Quốc
gia.
4. Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu đào
tạo nhân lực và quy hoạch mạng lưới các trường đại học trong từng
6
thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt danh mục các trường đại học trọng điểm của nhà
nước.
Cơ cấu tổ chức của trường đại học:
1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học bao gồm:
a) Hội đồng trường đối với các trường công lập hoặc hội đồng
quản trị đối với các trường bán công, dân lập và tư thục (sau đây
gọi chung là các trường ngoài công lập);
b) Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng đối với trường đại học,
Giám đốc và các Phó Giám đốc đối với học viện (sau đây gọi chung
là Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng);
c) Hội đồng khoa học và đào tạo;
d) Các phòng chức năng;
đ) Các khoa và bộ môn trực thuộc trường;
e) Các bộ môn thuộc khoa. Một số trường đại học chuyên ngành
có thể chỉ có các khoa hoặc bộ môn trực thuộc trường;
g) Các tổ chức khoa học và công nghệ như viện, trung tâm, các
cơ sở phục vụ đào tạo, khoa học và công nghệ;
h) Các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp;
i) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
k) Các đoàn thể và tổ chức xã hội.
7
2. Cơ cấu tổ chức của Đại học Quốc gia được quy định tại Nghị
định số 07/2001/NĐ-CP ngày 1 tháng 2 năm 2001 của Chính phủ
về Đại học Quốc gia.
3. Cơ cấu tổ chức của các đại học được quy định trong quy chế
về tổ chức và hoạt động của các đại học.
4. Cơ cấu tổ chức cụ thể của trường đại học được quy định trong
quy chế về tổ chức và hoạt động của trường.
II) CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1. Quản Lý đào tạo:
1.1 Quản lý mục tiêu đào tạo:
Sứ mệnh mục tiêu của trường đại học phải được xác định rõ
ràng phù hợp với chức năng nhiệm vụ và với nguồn lực để đáp ứng
yêu cầu nhân lực của địa phương của đất nước, một chương trình đào
tạo khi thực hiện chúng thì phải kiểm soát chất lượng bằng cách xem
chương trình đó có đạt mục tiêu đưa ra ban đầu hay không. Mục tiêu
giáo dục phải được định kì xem xét đánh giá về mức độ phù hợp với
tình hình thực tiễn, để kịp thời bổ sung và điều chỉnh
1.2 Quản lý nội dung chương trình đào tạo:
Chương trình đào tạo của trường đại học được xây dưng trên cơ
sở khung của bộ giáo dục đào tạo ban hành phù hợp với sứ mệnh,
chức năng nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời gắn với nhu cầu học
tập, nhu cầu nguồn lực của thị trường lao động. Chương trình đào tạo
phải được định kì bổ sung điều chỉnh dựa trên việc tham khảo chuẩn
8
quốc tế, các ý kiến phản hồi từ nhà tuyển dụng, người tốt nghiệp, các
tổ chức khác, nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn lực phát triển kinh tế xã
hội, quản lý nội dung chương trình chính là quản lý xem việc thực
hiện có đúng chương trình không, và quản lý cả kế hoạch thực hiện
chương trình đào tạo.
1.3 Quản lý kế hoạch :
- Quản lý kế hoạch thực hiện chương trình đào tạo bao gồm quản
lý kế hoạch giảng dạy môn học/học phần, quản lý kế hoạch của cả học
kỳ, cả năm học và toàn khóa học. Các kế hoạch đó có được thực hiện
một cách đầy đủ và trôi chảy, những khó khăn vướng mắc đều được
đều được giải quyết hợp lý không ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Kế hoạch dạy học được coi là văn bản quan trọng ban hành cùng với
chương trình giáo dục.
Để quản lý kế hoạch thực hiện chương trình đào tạo nhà trường
có thể tiến hành kiểm tra sinh viên và giáo viên trong trường theo các
phương pháp sau:
+ Kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên:
Dự giờ: có lựa chọn, theo đề tài, song song
Xem xét kiểm tra các tài liệu khác nhau: sổ sách, kế hoạch cá
nhân(giáo án, kế hoạch chương trình, lịch trình giảng dạy )
Đàm thoại với giảng viên về thực hiện chương trình kế hoạch, và
phương pháp thực hiện
9
- Quản lý kế hoạch bài giảng (kế hoạch dạy/ học): Mỗi giảng viên
khi lên lớp giảng dạy ở mỗi bài học của môn học/ học phần đều phải có
kế hoạch bài giảng. Kế hoạch bài giảng là văn bản pháp lý đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên. Kế hoạch bài giảng là thường
xuyên được cập nhật thông tin mới và sinh động.
+ Chương trình của trường của bộ môn có phù hợp với mục tiêu
học tập và giảng dạy hay không?
+ Chương trình cung cấp cho sinh viên những kỹ năng cơ bản
nào
+ Kỹ năng viết các bài tập lớn, giải quyết vấn đề, phân tích tổng
hợp, tư duy sáng tạo
+ Các môn học có tiêu chí rõ ràng không? Có kế hoạch bài giảng
chi tiết mô tả phương pháp giảng dạy, tài liệ cần đọc, tự đánh giá và
quy trình đánh giá và sinh viên có biết được điều đó không?
• Phân công phân cấp trong quản lý chương trình đào tạo:
+ Bộ giáo dục và Đào tạo quản lý chương trình khung: nếu các
trường trực thuộc các Bộ khác như Bộ Y tế(trường cao đẳng y, đại học
y ), Bộ Giao thông vận tải (trường đại học giao thông vận tải) thì các
Bộ đó chịu trách nhiệm quản lý chương trình khung của trường thuộc
trách nhiệm quản lý.
+ Trường và các khoa quản lý chương trình giáo dục và chương
trình môn học/học phần
10
+ Khoa và bộ môn quản lý chương trình môn học/học phần, kế
hoạch bài giảng
1.4 Quản lý chất lượng đào tạo:
- Quản lý sinh viên và xem xét năng lực của sinh viên:
+ Quản lý quá trình thi tuyển đầu vào
+ Quản lý quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên trong quá
trình học tập
+ Quản lý quá trình thực hành, thực địa của sinh viên
+ Quản lý đầu ra, thi kiểm tra, hết môn, tốt nghiệp
- Quản lý về đội ngũ cán bộ giảng dạy;
+ Tỷ lệ sinh viên trên cán bộ giảng dạy có đảm bảo yêu cầu hay
không
+ Cán bộ giảng dạy có học hàm, học vị đạt tiêu chuẩn
- Quản lý phương pháp giảng dạy và học tập
+ Phương pháp có đòi hỏi sinh viên chủ động tư duy và tham gia
vào quá trình học không?
+ Sử dụng công cụ nghe nhìn trong giảng dạy như thế nào?
+ Phương pháp dạy có đa dạng và phù hợp với bài học không?
1.5 Quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường đại
học:
Bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học là làm cho học
sinh, sinh viên chủ động tiếp thu, dễ hiểu, dễ nhớ kiến thức. sinh viên
tiếp thu kiến thức không phải chỉ thông qua kênh nghe, kênh nhìn mà
11
còn phải được tham gia thực hành ngay trên lớp hoặc được vận dụng,
trao đổi thể hiện suy nghĩ, chính kiến của mình. Tuy nhiên đổi mới
phương pháp dạy học không phải là việc dễ dàng.Để việc Đổi mói
phương pháp Dạy Học(ĐMPPDH) không chỉ là phong trào, để nó
không chỉ được nhìn thấy trên bề nổi mà còn được nhân rộng ở các nhà
trường, từng lớp học, trở thành thói quen của mỗi thầy cô giáo thì một
trong những điều kiện cần thiết là sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ thiết
thực từ phía ban giám hiệu nhà trường và các cấp quản lý. Vì vậy
chúng ta phải quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học đại học nhằm
thực hiện tốt nhất chủ trương đổi mới phương pháp giảng dạy ở bậc đại
học .
Để quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học cần:
+Hiệu trưởng phải đi tiên phong hướng dẫn quản lý giáo viên
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học., chăm lo các điều kiện phục
vụ việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên. Thực tế cho thấy,
nếu hiệu trưởng trường nào quan tâm đến việc ĐMPPDH, thì chắc
chắn GV trường ấy sẽ được tạo điều kiện để tiếp cận với các phương
pháp dạy học mới, với trang thiết bị hiện đại, có cơ hội được tham dự
những buổi hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm của những chuyên gia
Ngoài việc chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tập huấn
GV điều quan trọng nữa là ban giám hiệu các trường phải chủ động,
sáng tạo trong cách tổ chức, quản lý để khích lệ Giaos viên thường
12
xuyên thực hiện đổi mới trong các giờ dạy, không để tình trạng người
làm cũng được, người không làm cũng chẳng sao.
+ Tổ chuyên môn cũng phải vào cuộc và quản lý việc đổi mới
phương pháp giảng dạy quản lý đổi mới phương pháp dạy bằng cách
hình thành những các bộ cốt cán để đổi mới phương pháp giảng dạy,
thường xuyên dự giờ và rút kinh nghiệm, tổ chức sinh hoạt chuyên
môn về chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy một cách dạng
phong phú, động viên giáo viên tích cực bồi dưỡng, tích cực học hỏi để
sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
Việc quản lý việc đổi mới phương pháp giảng dạy được thực hiện
theo quy trình sau:
1. Chuẩn bị:
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên
- xem xét các điều kiện để tiến hành.
- xây dựng kế hoạch chỉ đạo.
2. Chỉ đạo thí điểm:
- Chọn đối tượng thí điểm.
- Chỉ đạo dạy thí điểm
- Dự giờ, đánh giá kết quả rút kinh nghiệm
3. Chỉ đạo thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện tới tất cả cá giáo viên và tất cả các môn học.
- Dự giờ đánh giá rút kinh nghiệm.
13
- Khen thưởng trách phạt kịp thời đối với giáo viên trong việc
quán triệt và thực hiện đổi mới công tác giảng dạy.
Như vậy nếu việc đổi mới phương pháp giảng dạy có vai trò vô
cùng to lớn của giáo viên thì những nhà quản lý lại giống như những
người ở” hậu trường”. Trong đó vai trò của hiệu trưởng, tổ bộ môn rất
quan trọng nhằm hỗ trợ quản lý giáo viên đổi mới, thực hiện tốt công
tác quản lý này cũng là làm tốt một nội dung quản lý của trường đại
học. Đổi mới phương pháp dạy học trong trường Đại học là một quá
trình tạo ra những thay đổi về quan điểm, về chiến lược dạy học và tạo
ra những thay đổi trong cách thức mang tác động của phương pháp dạy
học tới sinh viên và quá trình học học tập của họ. Quá trình này diễn ra
dưới tác động của nhiều yếu tố và có những rào cản nhất định. Nhận
diện và có giải pháp khắc phục những rào cản này là một trong những
cách thức để trường ĐH thực hiện đổi mới Phương pháp dạy học một
cách hiệu quả.
1.6 Quản lý việc xếp loại văn bằng chứng chỉ:
Việc xếp loại văn bằng chứng chỉ được thực hiện theo quy định
chung của bộ Giáo Dục Đào Tạo thong qua các quy chế mà Bộ đã ban
hành.
Các cơ sở giáo dục đại học được Thủ tướng Chính phủ cho phép
hoặc cơ sở giáo dục đại học được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ủy quyền cho phép tự in phôi văn bằng, chứng chỉ thì mẫu văn bằng,
chứng chỉ phải tuân theo những quy định tại Điều 4 của Quy định
14
quản lý văn bằng, chứng chỉ giáo dục phổ thông, giáo dục trung học
chuyên nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học do Bộ Giáo Dục Và
Đào tạo ban hành, và phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt trước
khi in
Trường đại học tổ chức công nhận, cấp chứng chỉ, cấp văn bằng
tốt nghiệp cho những người được trường đào tạo khi có đủ các điều
kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trường đại học chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo và giá trị
văn bằng chứng chỉ do trường cấp trên cơ sở xây dựng và phát triển hệ
thống đảm bảo chất lượng đào tạo.
Trường đại học có trách nhiệm thực hiện quy trình kiểm định
chất lượng và công khai kết quả kiểm định chất lượng theo quy định
của các cơ quan có thẩm quyền. Thông thường việc xếp loại văn bằng
chứng chỉ này sẽ được thực hiên theo quy chế. Tuy nhiên, căn cứ vào
từng hệ đào tạo mà nhà trường áp dụng các Quy chế khác nhau.
Hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện cấp bằng thạc sĩ,
bằng tốt nghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo được cấp có
thẩm quyền cho phép. Việc cấp phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy
định trên nguyên tắc số lượng phôi cấp không vượt quá số lượng người
học tốt nghiệp theo chỉ tiêu được giao. Phòng ban nào trong trường đại
học được giao nhiệm vụ in, cấp phôi văn bằng, chứng chỉ có trách
nhiệm lập hồ sơ và quản lý việc cấp, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng,
15
chứng chỉ; phải hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục cấp phát, hủy bỏ
cho cán bộ lưu trữ; cách viết đối với từng loại văn bằng chứng chỉ phù
hợp với từng bậc học, cấp học, trình độ đào tạo.
2. Quản lý đội ngũ
Đội ngũ trong trường đại học bao gồm: đội ngũ giáo viên và đội
ngũ cán bộ nhân viên của nhà trường. Đây là đội ngũ đóng vai trò rất
quan trọng cho sự thành bại của quá trình đào tạo trong trường đại học.
+ Quản lý đội ngũ giáo viên:
Cần quan tâm 3 vấn đề chủ yếu đó là: quản lý giáo viên đủ về số
lượng , mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu
Nhà trường quản lý đội ngũ giáo viên về số lượng thông qua:
Quản lý hồ sơ của giáo viên khi giaó viên vào công tác tại trường, tính
toán số lớp trong trường theo định mức sinh viên/lớp từ đó tính ra số
giáo viên cần có, quản lý sự thay đổi của giáo viên với những giáo viên
nghỉ hưu, đi công tác hay học tập ở nước ngoài
+ Quản lý đội ngũ giáo viên về chất lượng thông qua việc điều tra
trình độ giáo viên, thông qua việc dự giờ, từ đó đánh giá các tiết dạy
của giáo viên, thông qua các cuộc thi, thao giảng , thông qua việc
rèn luyện trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, thông qua cách ăn
nói đi đứng, cách sử dụng trang thiết bị dạy học, khả năng truyền đạt
kiến thức cho sinh viên, mối quan hệ thầy trò trong quá trình dạy và
học. từ đó có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ để chuẩn hóa hoặc nâng chuẩn cho giáo viên
16
+ Nhà trường quản lý giáo viên về cơ cấu: đánh gía được sự mất
cân đối trong cơ cấu giáo viên để đề xuất các biện pháp tháo gỡ, thí dụ
nếu mất cân bằng về giáo viên bộ môn thì đề xuất cho giáo viên tự học
thêm để có thể dạy bộ môn khác ngoài chuyên môn chính của mình.
Nếu sự mất cân đối về cơ cấu giới tính nam và nữ trong tập thể giáo
viên thì phải có biện pháp cân bằng vì nếu giáo viên nữ chiếm đa số thì
sẽ gây khó khăn cho công tác giảng dạy vì học phải nghỉ do sinh con,
vì lý do công việc hay gia đình…. Từ đó phải có sự thay đổi, sắp xếp
giáo viên thay thế để có thể đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch giảng
dạy.
Quan tâm 3 vấn để về số lượng, chất lượng và cơ cấu của đội
ngũ giáo viên mới chỉ là điều kiện cần cho sự phát triển, cần phải chú ý
thêm đến tính đồng thuận của dội ngũ giáo viên mới có thể tạo điều
kiện đủ cho sự phát triển bền vững của dội ngũ. Tức là xây dựng tình
đoàn kết trong tập thể giáo viên, xây dựng một tổ chức biết học hỏi.
Trong quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên người ta thường
sử dụng công thức 5S:
S1: Tuyển chọn sàng lọc
S2: sắp xếp, phân công bố trí giáo viên phù hợp với năng lực sở
trường của từng người.
S4:Săn sóc đội ngũ qua công tác bồi dưỡng chuyên môn cải thiện
điều kiện đời sống tinh thần vật chất cho giáo viên, đưa giáo viên vào
sự chuẩn hóa.
17
S5: Đưa giáo viên vào tư thế sẵn sang, làm hết mình thực hiện
các quy tắc sư phạm theo sứ mệnh của nhà trường.
3. Quản lý sinh viên và công tác tuyển sinh:
● Công tác quản lý sinh viên trong các trường Đại học là một
trong những nhiệm vụ quản lý quan trọng. làm tốt công tác này sẽ giúp
nhà trường tăng cường chất lượng đào tạo và góp phần ổn định tình
hình chính trị của nhà trường. không chỉ quản lý sinh viên hệ đại học
mà trường đại học còn quản lý tất cả sinh viên ở các trình độ khác mà
trường đào tạo như: trình độ cao đẳng hay hệ sau Đại học… ngoài ra
cũng cần quan tâm đến công tác quản lý sinh iên trong các trường Đại
học đào tạo theo quy chế tín chỉ.
Việc quản lý sinh viên phải tuân thủ theo các văn bản pháp quy
về quản lý sinh viên đại học cao đẳng ví dụ như: “ điều lệ trường đại
học”, quy chế tuyển sinh Đại học Cao đẳng……….
Các nội dung quản lý sinh viên trong trường đại học bao gồm:
+ Tổ chức tiếp nhận sinh viên vào học năm thứ nhất và cá năm
tiếp theo: công tác này thường do các phòng ban khác của nhà trường
tham gia và đầu mối do phòng công tác học sinh sinh viên đảm nhiệm
chính. Công việc này bao gồm: tiếp nhận hồ sơ, thu học phí và tiếp
nhận việc đăng kí hộ khẩu cũng như các giấy tờ chuyển sinh hoạt đoàn,
đảng của sinh viên.
18
+ Quản lý việc học tập của sinh viên: công tác này nhà trường
phải tham gia nhưng chủ chốt vẫn là phòng đào tạo, phòng công tác
học sinh sinh viên và các bộ môn. Thông qua sinh hoạt đầu khóa và
việc quản lý sinh viên trên giảng đường ( thông qua việc điểm danh để
có biện pháp xử lý những sinh viên vắng mặt) quản lý sinh viên trong
các buổi thực hành, đi thực tế thực tập…
+ Tổ chức việc tham gia nghiên cứu khoa học và các công tác
khác của sinh viên, tạo mọi điều kiện để sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học.
+ Tổ chức và quản lý đời sống vật chất của sinh viên: quản lý
sinh viên ở nhà ăn tập thể việc thực hiện những quy định của nhà ăn
tập thể,đối với sinh viên ở kí túc trong việc thực hiện nền nếp ăn ở,
sinh hoạt và các nội quy của kí túc xá thông qua việc thành lập các đội
tự quản sinh viên.
+ Tổ chức và quản lý đời sống tinh thần của sinh viên: như công
tác chính trị tư tưởng, tổ chức các hoạt động xã hội, tổ chức các hoạt
động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao.
+ Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với sinh viên:
quản lý chế độ thu học phí học bổng của sinh viên, chế độ nghỉ tết nghỉ
hè của sinh viên, chế độ bảo hiểm xã hội của sinh viên,học bổng, trợ
cấp xã hội…
+ Phối hợp với địa phương trong việc quản lý sinh viên: phối hợp
với công an địa phương nơi sở tại và công an quản lí hộ khẩu. Chính
19
quyền địa phương để tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện các quyền
và nghĩa vụ công dân của mình.
+ Công tác khen thưởng kỉ luật sinh viên: nhà trường phải có hội
đồng khen thưởng và kỉ luật do hiệu trưởng làm chủ tịch hội đồng, phó
hiệu trưởng làm phó chủ tịch và các thành viên khác, hội đồng họp
hàng tháng để đề xuất việc khen thưởng xử lý kỉ luật sinh viên.
+ Quản lý sinh viên nước ngoài và sinh viên tốt nghiệp sau khi ra
trường: thông qua quản lý hồ sơ sổ sách, cấp bằng tốt nghiệp và công
nhận tốt nghiệp cho sinh viên.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH SINH VIÊN TRONG ĐÀO
TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ :
Ðào tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo khá phổ biến và
được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Với quy trình đào tạo
"mềm dẻo", lấy người học làm trung tâm, chương trình đào tạo tín chỉ
tạo cho sinh viên tính chủ động cao trong việc lựa chọn kiến thức để
trang bị cho bản thân và lựa chọn tiến trình học phù hợp khả năng của
mỗi người. Về nguyên tắc, chương trình đào tạo tín chỉ sẽ tạo cho sinh
viên chủ động về thời gian, nếu học tốt, có thể rút ngắn 1/4 thời gian
học; cũng có thể vừa học, vừa làm
Trong học chế tín chỉ, công tác quản lý sinh viên sẽ gặp nhiều khó
khăn nhất định.
Một là, do sinh viên được đào tạo theo học chế tín chỉ thường học
ổn định ở một lớp môn học trong một học kỳ và việc quản lý sinh viên
chủ yếu dựa vào mã số sinh viên, mã số học phần, số lượng tín chỉ sinh
viên đăng ký tích lũy trong một học kỳ. Thực tế đó đặt các đơn vị chức
năng vào tư thế bị động trong việc hoạch định kế hoạch, lập chương
trình tổ chức các hoạt động quản lý. Để giải quyết vấn đề này, đòi hỏi
chủ thể làm công tác này phải có sự chuẩn bị lâu dài về mặt kế hoạch,
các chương trình hỗ trợ phải được chuẩn hóa và quan trọng nhất là đội
20
ngũ cán bộ, viên chức phải hết sức năng động, nhiệt tình, có năng lực
công tác tốt.
Hai là, với số lượng lớn sinh viên có nhu cầu trải đều trên tất cả
phương diện của công tác hỗ trợ sinh viên có thể dẫn đến tình trạng quá
tải về cơ sở vật chất phục vụ trong khi đào tạo theo học chế học phần
có thể không bị vấp phải. Giải pháp khắc phục tạm thời là nhà trường
có thể thiết kế chương trình, thời khóa biểu hướng sinh viên vào những
loại hình hỗ trợ trọng tâm có thể đáp ứng trước mắt. Về lâu dài, sự tăng
cường về cơ sở vật chất cho các hoạt động ngoại khóa, công tác phong
trào, đoàn thể phải được tăng cường không ngừng theo hướng đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của sinh viên.
Tuy nhiên khi không còn học theo lớp truyền thống trước đây, thì
việc quản lý sinh viên có thể thực hiện như sau :
- Theo học chế tín chỉ, ngoài lớp- học phần (lớp mà sinh viên đăng ký
theo học cùng học phần trong một học kỳ) nên có lớp chuyên ngành.
Lớp chuyên ngành được hình thành từ đầu khóa học cho đến cuối khóa
học. Lớp chuyên ngành được tổ chức để duy trì những sinh hoạt đoàn
thể, lao động, xét kết quả rèn luyện, xét khen thưởng, phổ biến những
thông tin của trường, của khoa đến sinh viên
- Quản lí HSSV thông qua mã số học sinh sinh viên, mã số học phần
- Quản lí HSSV thông qua các tổ chức đoàn thể, khi nhà trường để sinh
viên có quyền tự xây dựng chương trình đào tạo cho riêng mình thì các
em phải tự chịu trách nhiệm với bản thân mình trong việc quyết định
giờ học tập và tham gia công tác phong trào. Các tổ chức chính trị xã
hội sinh viên có cơ hội gần gũi với đối tượng của mình hơn bằng việc
tổ chức nhiều loại hình sinh hoạt đoàn thể, vận động thanh niên tham
gia các phong trào do mình phát động. Tuy nhiên, những thử thách đối
với các tổ chức này là rất lớn. Do được chủ động về thời gian, số lượng
sinh viên có nhu cầu tham gia các hoạt động phong trào có thể tăng đột
biến trong khi độ đồng nhất trong thành viên, thời gian tham gia lại rất
thấp làm công tác tổ chức, quản lý trở nên khó khăn, lỏng lẻo khác hẳn
với hình thức tổ chức trước là đơn vị cơ sở của các tổ chức chính trị xã
hội gắn với lớp học. Thực tế đó, đòi hỏi các các tổ chức chính trị xã hội
sinh viên phải vận động một cách uyển chuyển theo thực tế như:
21
Làm tốt công tác tổ chức, hướng dẫn thành viên ngay từ khi sinh viên
mới vào trường còn đang phải học theo lớp học ở học kỳ đầu tiên. Làm
tốt công tác tổ chức ở đây không chỉ dừng lại ở việc cấp mã số và biên
chế sinh viên vào các đơn vị cơ sở mà còn phải cung cấp chương trình
hoạt động cơ bản nhất của mình để sinh viên có thể tự chủ trong tham
gia. Việc biên chế sinh viên vào các tổ chức cơ sở gắn liền với việc đưa
tổ chức cơ sở đó hoạt động linh hoạt ngay sau khi học kỳ đầu tiên kết
thúc.
Tổ chức các hoạt động của mình đa dạng theo chủ đề, chuyên
đề hoạt động từng tuần, quý, năm cho thành viên của mình đăng ký
tham gia. Thông qua việc đăng ký tham gia của thành viên hình thành
cơ chế đánh giá, phân loại chất lượng thành viên trên cơ sở phân loại
mức độ trọng điểm của từng chủ đề, chuyên đề.
Như vậy, khi tiến hành đào tạo sinh viên theo học chế tín chỉ,
công tác quản lý sinh viên sẽ gặp nhiều khó khăn nhất định. Tuy nhiên,
với sự uyển chuyển, linh động từ mặt tổ chức cơ sở vật chất cho đến
con người theo hướng vừa làm, vừa học, vừa rút kinh nghiệm, những
lĩnh vực công tác này vẫn và sẽ phát huy tốt vai trò làm cầu nối giữa
nội dung chương trình đào tạo của nhà trường, giảng viên với sinh
viên; là điểm tựa giúp sinh viên không chỉ chủ động trong học tập mà
còn cảm thấy tự tin và gắn bó hơn với nhà trường.
● Công tác quản lý tuyển sinh:
Nhà trường chỉ đạo tổ chức, quản lý tất cả các khâu của quá trình
tuyển sinh bao gồm: xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển sinh, lên danh
sách sinh viên trúng tuyển và gửi giấy báo nhập học. Hiệu trưởng sẽ
tham gia chỉ đạo tuyển sinh, còn phòng đào tạo là đơn vị chịu trách
nhiệm. các công việc quản lý chủ yếu được thực hiện như sau:
Bước 1: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TUYỂN SINH:
- Xác định điều kiện và năng lực tuyển sinh của nhà trường, nhu cầu
của địa phương và xã hội.
22
- Xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
- Thống nhất về phương thức tuyển sinh.
- Xác định đối tượng tuyển sinh, các chế độ ưu tiên.
- Kế hoạch tuyển sinh được chuyển lên Bộ Giáo dục và Đào tạo phê
duyệt.
TỔ CHỨC TUYỂN SINH
Xét Nguyện vọng 1( THÔNG QUA THI TUYỂN HOẶC XÉT
TUYỂN)
Xét Nguyện vọng 2
Xét Nguyện vọng 3
Sau khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển nếu không đủ chỉ tiêu
trường Đại học đó phải chỉ đạo xét truyển các nguyện vọng (NV, NV2,
NV3), phòng Đào tạo nhận hồ sơ xét tuyển trong thời gian Bộ quy
định.
Có 2 hình thức tuyển sinh chính là thi tuyển và xét tuyển, các trường
sẽ tự quyết định hình thức thi tuyển hay xét tuyển sao cho phù hợp với
điều kiện thực tế của trường mình, nhà trường quản lý tất cả các khâu
từ tổ chức thi, nhận hồ sơ, xây dựng điểm chuẩn, xét tuyển, chấm thi,
nhận đơn phúc khảo và tổ chức phúc khảo bài thi, quản lý giấy báo dự
23
thi, giấy nhập học cho những sinh viên trúng tuyển, đón tiếp sinh viên.
Tuyển sinh là công tác mang tính chất “sống còn đối với trường Đại
học”, vì vậy cần phải quản lý sát sao chặt chẽ tránh những gian lận
trong tuyển sinh, đảm bảo công bằng nghiêm túc tuyển sinh đủ về số
lượng và chất lượng.
4. Quản lý tài chính:
Quản lí tài chính nhằm tăng quyền tự chủ về tài chính cho các đơn
vị sự nghiệp có thu. Để tăng cường trách nhiệm cho các đơn vị quản lí
ngân sách một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Ngoài ra còn mở rộng các
nguồn tài chính để đảm bảo các chi phí về đàu vào cần thiết cho sự
hoạt động của nhà trường, để sử dụng các nguồn lực một cách hiệu
quả đảm bảo nguồn chi thấp nhất mà hiệu quản đem lại cao nhất
Trong trường Đại học nội dung quản lí tài chính bao gồm:
Quản lí các nguồn thu trong trường Đại học. Các trường Đại học
là cơ sở giáo dục có thu, các nguồn thu chính trong nhà trường có được
nhờ:
+ Các khoản thu từ ngân sách nhà nước. Hàng năm bộ giao chỉ
tiêu về cho các trường và các trường dựa vào nguồn chỉ tiêu ấy mà
được Bộ phân phối nguồn tài chính cho nhà trường để phục vụ cho quá
trình đào tạo. Đây là nguồn thu chính của các trường Đại học
+ Từ học phí: đây là một khoản thu không nhỏ của nhà trường.
Hiện nay Bộ chủ trường tăng học phí để làm giảm áp lực tài chính cho
24
nhà nước và giúp cho các trường chủ động hơn trong hoạt động của
mình
+ Nguồn thu từ công tác xã hội hóa giáo dục, các hoạt động
xã hội, dịch vụ: ở các trường đại học thường có sự liên kết đào tạo với
các các trường khác, đào tạo hệ từ xa, hệ liên thông các khản thu có
được từ các công tác đó cũng giúp làm giảm gánh năng tài chính cho
các trường. Ngoài ra cũng có sự liên kết giữa nhà trường và các doanh
nghiệp để thu hút các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục Đại học.
Việc nhà trường kiểm soát nguồn tài chính giúp cho nhà trường
huy động được sự đóng góp của xã hội đối với giáo dục đại học để đem
lại những sản phẩm tốt cho xã hội đồng thời không có nguồn tài chính
“bẩn” xâm nhập vào giáo dục đại học để nó không tiếp tục làm trì trệ
nền giáo dục Đại học Việt Nam.
Từ các khoản thu, hàng năm nhà trường phải chi những khoản rất
lớn cho giáo dục đại học. Các khoản chi đó bao gồm:
+ Xây dựng cơ sở vật chất – thiết bị dạy học: Hàng năm nhà
trường phải thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất thiết bị của trường
để đảm bảo cung ứng đầy đủ cho quá trình đào tạo. Một trường Đại
học muốn thu hút được học sinh vào nhà trường trước hết phải có cơ
sở vật chất đầy đủ phục vụ cho quá trình dạy học, có hệ thống thư viện,
phòng nghiên cứu như vậy mới thu hút được sinh viên tham gia học tập
taih trường.
+ Các khoản chi trường xuyên:
25