1
MỤC LỤC
UBND TP. HẢI PHÒNG.................................................................................................93
CÁC CHI BỘ..................................................................................................93
HỘI SINH VIÊN ............................................................................................93
CÁC TRUNG TÂM TRỰC THUỘC.............................................................93
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐHCL
: Đại học công lập
GD
:Giáo dục
GDĐH
:Giáo dục đại học
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
NS
:Ngân sách
NSNN
: Ngân sách nhà nước
3
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đại học cùng với hệ thống giáo dục cả nước góp phần vào việc
nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của dân cư; thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu phân công lao động; nâng
cao chất lượng con người. Giáo dục đại học còn là một chiến lược cụ thể để
nâng cao tính cạnh tranh chất lượng lao động có trình độ của Việt Nam trong
khu vực và thế giới.
Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, việc Nhà nước trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo đặc biệt là giáo dục đại học đã giúp các trường
ĐHCL chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử
dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát
huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lượng cao
cho xã hội, tang nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ
viên chức. Mặt khác qua trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong lĩnh vực
giáo dục, từng bước giảm dần bao cấp từ Ngân sách Nhà nước.
Trong những năm gần đây, giáo dục đại học ở Việt Nam có rất nhiều
thay đổi, ngày càng có nhiều trường đại học ngoài công lập, đại học nước
ngoài, các chương trình liên kết quốc tế và nhiều chương trình du học tại chỗ
của nước ngoài tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ giáo dục đại học ở
Việt Nam. Điều này, đã đặt các trường ĐHCL của Việt Nam vào một vị thế
cạnh tranh lẫn nhau ngày càng tăng và cạnh tranh với những tổ chức cung cấp
dịch vụ giáo dục đại học của nước ngoài ngày càng cao hơn. Mặt khác, thực
hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, trao quyền tự chủ cho các trường
ĐHCL, Nhà nước sẽ từng bước giảm dần tỷ lệ chi thường xuyên NSNN cho
giáo dục đại học với mục tiêu tăng tính tự chủ cho các trường nhằm giúp các
4
trường nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm gánh nặng ngân sách chi cho
giáo dục đại học. Như vậy, về mặt tài chính các trường ĐHCL ở Việt Nam
phải chủ động chuyển đổi nguồn thu theo hướng từ một cơ cấu nguồn thu chủ
yếu dựa vào sự tài trợ của Nhà nước sang một cơ chế nguồn thu đa dạng hơn,
dựa nhiều hơn vào học phí cũng như những hoạt động dịch vụ khác của nhà
trường.
Tuy nhiên, huy động nguồn tài chính và quản lý tài chính cho giáo dục
và đào tạo là một vấn đề khá phức tạp. Trước hết, trong giai đoạn đổi mới
hiện nay, khi cơ chế quản lý chuyển từ Nhà nước bao cấp hoàn toàn sang Nhà
nước chỉ chịu một phần chi phí, đầu ra và sản phẩm của hoạt động đào tạo đại
học lại rất đa dạng. Hơn nữa xét về mặt cấu trúc cơ chế quản lý tài chính cho
các trường đào tạo công lập, cả về đa dạng hoá nguồn thu tài chính, cả về
nâng cao quyền tự chủ trong quyết định chi tiêu đều không thể áp dụng một
kiểu mô hình giống nhau cho tất cả các trường. Trường Đại Học Hải Phòng
cũng không ngoại lệ, là một trường đại học trực thuộc Ủy Ban nhân dân thành
phố, hoạt động dưới sự bao cấp của Ngân sách Nhà nước hàng kỳ đều được
nhận kinh phí do Ngân sách rót xuống phục vụ các khoản chi cho Giáo dục
đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên…; ngoài ra còn có những nguồn
thu thường xuyên từ học phí và một số nguồn khác. Tuy nhiên các quỹ tài
chính này đã hoạt động thật sự hiệu quả? Kinh phí Nhà nước phân bổ cho cơ
sở vật chất và đội ngũ giảng viên là không nhỏ, nhưng thực tế cho thấy trang
thiết bị cho một số phòng học, phòng thí nghiệm còn nghèo nàn chưa đầy
đủ…; đội ngũ giảng viên, cán bộ ở các khoa có trình độ tiến sỹ còn thấp so
với quy định, mức lương trả chưa tương xứng với trình độ cũng như khối
lượng công việc mà một giảng viên phải làm...
Những tồn tại trên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo và
giảng dạy của nhà trường. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu
và lựa chọn đề tài: “Quản lý tài chính tại trường Đại học Hải Phòng” với
5
mong muốn tìm hiểu thực trạng tự chủ tài chính và quản lý tài chính tại
trường Đại học Hải Phòng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính. Từ đó đề
xuất một số giải pháp phát triển nguồn tài chính theo hướng bền vững cho
trường Đại học Hải Phòng trong thời gian tới. Đồng thời đóng góp một phần
vào việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính cho các trường công lập nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Tài chính công hay quản lý tài chính công đối với đơn vị sự nghiệp đã
thu hút và nhận được sự quan tâm của đông đảo các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý trong nước. Trong đó hướng nghiên cứu quản lý tài chính đối với giáo
dục đại học (GDĐH) rất phong phú với nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau
tùy theo cách tiếp cận. Những nghiên cứu về quản lý tài chính đối với GDĐH
tập trung vào các vấn đề như: cơ chế tài chính ở các trường đại học, cơ chế tự
chủ đối với trường đại học công lập, huy động các nguồn lực tài chính cho
phát triển giáo dục đại học, quản lý tài chính trong đối với trường đại học
công lập rất phong phú,… đối tượng nghiên cứu khá rộng và nhiều giải pháp
được đề xuất mang tính định hướng cho toàn bộ hệ thống.
Đối với hướng nghiên cứu về tài chính công và quản lý tài chính công
có những nghiên cứu điển hình như: nghiên cứu “Tài chính công” của tác giả
Sử Đình Thành đã được ứng dụng khá phổ biến trong nghiên cứu, giảng dạy
tại các trường đại học Việt Nam và cũng là tài liệu tham khảo khá hữu hiệu
của các nhà quản lý tài chính công. Tác giả Phan Thị Cúc với nghiên cứu về
đổi mới tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập là tài liệu rất hữu ích đối với
những người làm công tác quản lý tài chính và các nhà khoa học nghiên cứu
về vấn đề này. Hay nghiên cứu của TS. Phạm Văn Khoan và TS. Nguyễn
Trọng Thân về quản lý tài chính các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự
6
nghiệp là tài liệu hữu ích cho các nhà quản lý và nhà nghiên cứu về lĩnh vực
này. Luận án tiến sỹ của tác giả Tô Thiện Hiền (2012), “Nâng cao hiệu quả
quản lý nguồn ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011- 2015 và
tầm nhìn đến 2020” cũng đã góp phần làm sáng tỏ lý luận về nâng cao hiệu
quả quản lý ngân sách nhà nước và là tài liệu nghiên cứu định hướng phát
triển kinh tế- xã hội của vùng, địa phương.
Hướng nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính ở các trường đại học
phải kể đến tác giả Phạm Văn Ngọc với luận án “Hoàn thiện cơ chế quản lý
tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội trong tiến trình đổi mới quản lý tài
chính công ở nước ta hiện nay”, luận án đã phân tích được một các sâu sắc và
toàn diện cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối
cảnh đổi mới quản lý tài chính công ở Việt Nam và đổi mới GDĐH. Trên cơ
sở đó tác giả đã đề xuất một giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính phù hợp
với mô hình Đại học Quốc gia Hà Nội.
Về vấn đề phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ
sở giáo dục đại học, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới cơ chế tài
chính, đề xuất các giải pháp để giao quyền tự chủ tài chính cho các trường đại
học công lập. Đồng thời nhiều nghiên cứu cũng cho rằng ở trạng thái tự chủ
hoàn toàn về lý thuyết, các trường sẽ được tự chủ tất cả các quyền quyết định
các yếu tố tác động tới nguồn thu và việc chi tiêu tài chính. Điển hình cho
hướng nghiên cứu này tác giả Phạm Thị Hoa Hạnh (2012) với luận văn thạc sĩ
về “Tự chủ tài chính trong các trường đại học công lập: Trường hợp Trường
Đại học Đà Lạt” đã góp phần trong việc đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình
hình tự chủ trong các trường đại học công lập, đặc biệt là tự chủ về tài chính
của trường đại học Đà Lạt. Tác giả Phan Huy Hùng (2010) với nghiên cứu
“Đổi mới phương thức phân bổ và kiểm soát tài trợ công nhằm thúc đẩy tự
chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
và phân tích thực trạng phân bổ và kiểm soát tài trợ công đối giáo dục đại
7
học, trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất được một số biện pháp đổi mới phương
thức phân bổ và kiểm soát tài trợ công nhằm thúc đẩy tự chủ và trách nhiệm
xã hội của trường đại học”.
Về vấn đề huy động nguồn tài chính cho giáo dục đại học, thông qua
việc xã hội hóa các nguồn lực, tác giả Trần Trọng Hưng (2015) với luận án
tiến sĩ “Huy động nguồn ngoài ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học công
lập ở Việt Nam”, là nghiên cứu mới nhất về huy động nguồn tài chính cho
phát triển giáo dục đại học công lập ở Việt Nam. Tác giả đã phát hiện được
những thuận lợi và khó khăn trong công tác huy động nguồn tài chính cho
GDĐH, trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp thông qua xã hội hóa
các nguồn lực trong huy động nguồn ngoài NSNN cho GDĐH công lập ở
Việt Nam. TS Trần Xuân Trường (2012) đã tổng kết hai phương thức thực
hiện xã hội hóa các nguồn lực cho giáo dục đại học, thứ nhất là liên kết giữa
trường với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, thông qua hỗ trợ học
bổng, kinh phí đào tạo và đặt ra yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của người được
đào tạo, trao đổi các cán bộ tham gia một số nội dung giảng dạy, thứ hai là
huy động từ đội ngũ cán bộ, giáo viên của trường thông qua góp vốn cổ phần.
Các công trình nghiên cứu mang tính hệ thống, khá gần với lĩnh vực
của đề tài như: nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Lượng (2011) với đề tài “Hoàn
thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh” đã bổ sung và hệ thống hóa các vấn đề lý luận
về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cơ chế quản lý tài chính tại các
trường ĐHCL. Tác giả đã đánh giá được những thuận lợi, khó khăn đồng thời
đưa ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc quản lý
và sử dụng các nguồn lực tài chính tại các trường ĐHCL trên địa bàn TP.
HCM. Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Phước Minh với đề tài: "Hoàn thiện
chính sách tài chính cho giáo dục đại học Việt Nam" đã tập trung nghiên cứu
chính sách tài chính cho GDĐH. Luận án đã đi sâu phân tích thực trạng chính
8
sách tài chính cho giáo dục ở Việt Nam, làm rõ các cơ hội, thách thức và đề
xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài chính cho GDĐH ở
nước ta, đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tăng thu nhập, giảm chi phí và
tính toán chi phí đơn vị, tỷ lệ thu hồi đầu tư trong giáo dục đại học. Với góc
độ tiếp cận nhằm phân tích chính sách tài chính cho GDĐH nên những kết
quả đóng góp của luận án có giá trị tham khảo tốt với các cơ quan quản lý vĩ
mô, tuy nhiên luận án cũng chưa đề cập đến những bất cập trong việc thu hút
và sử dụng nguồn tài chính ngoài ngân sách trong các trường đại học công lập
ở Việt nam. Hay tác giả Đặng Văn Du với luận án: "Các giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam" đã phân tích khá
sâu sắc về đầu tư tài chính cho đào tạo đại học. Luận án đã xây dựng các tiêu
chí đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính cho GDĐH ở Việt Nam, phân tích thực
trạng và đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính qua các tiêu chí được xây dựng, từ
đó đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
tài chính cho GDĐH ở nước ta. Tuy nhiên, phạm vi và đối tượng nghiên cứu
của đề tài này tập trung vào hiệu quả đầu tư tài chính đối với GDĐH nói
chung, chưa đề cập đến cơ chế thu hút nguồn lực tài chính ngoài ngân sách
cho các trường đại học công lập Việt Nam. Tác giả Bùi Đức Nam (2014) Đại
học Sư phạm Hà Nội I với bài báo “Tài chính đối với cơ sở giáo dục đại học
công lập: Những vấn đề cần tháo gỡ” đưa ra một số ý kiến xoay quanh vấn đề
tài chính đại học đối với cơ sở giáo dục đại học công lập.
Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài cũng có khá nhiều công trình
nghiên cứu có giá trị, gần với lĩnh vực của đề tài. Tài chính công là nội dung
nghiên cứu xuất phát từ các nước có nền kinh tế phát triển, lý thuyết về tài
chính công không ngừng được bổ sung và hoàn thiện. Các tài liệu nghiên cứu
về tài chính công của các tác giả như Alan, Holley đã thu hút được sự chú ý
của đông đảo các nhà quản lý và nhà nghiên cứu về kinh tế, sinh viên các
ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng,...
9
Nhìn chung, với nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau, các bài báo, các
tham luận khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học và một số luận văn,
luận án tiến sĩ gần đây đã phân tích khá toàn diện cơ chế quản lý tài chính,
chính sách tài chính đối với giáo dục đại học và tình hình tài chính của các cơ
sở giáo dục đại học. Số lượng các công trình nghiên cứu khá đồ sộ, tập trung
nghiên cứu ở nhiều khía cạnh về quản lý tài chính, điều hành ngân sách giáo
dục đào tạo theo hướng tự chủ và trách nhiệm xã hội của các trường đại học
từ quản lý vĩ mô đến cơ chế, chính sách, tiêu chí cụ thể, ... nhưng chưa có một
công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, cụ thể về quản lý tài chính tại
trường ĐHCL nói chung và trường đại học Hải Phòng nói riêng. Vì vậy tác
giả hi vọng luận văn thạc sỹ này sẽ là nghiên cứu toàn diện và đầy đủ nhất về
quản lý tài chính trong trường ĐHCL nói chung và đại học Hải Phòng nói
riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hướng tới góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
trường Đại học Hải Phòng, từ đó luận văn có 3 mục tiêu cụ thể như sau:
- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp
- Xác định căn cứ thực tiễn về hoạt động tài chính và quản lý tài chính
tại trường Đại học Hải Phòng
- Nghiên cứu phương hướng và giải pháp để hoàn thiện công tác tài
chính tại trường Đại học Hải Phòng
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ
chính sau đây:
10
- Hệ thống hóa hệ thống lý luận về tài chính và quản lý tài chính tại
trường đại học công lập;
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính của trường đại học
Hải Phòng;
- Đề xuất phương hướng và một số biện pháp hoàn thiện công tác quản
lý tài chính trường Đại học Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính tại trường đại
học Hải Phòng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nguồn thu và chi
tài chính tại trường đại học Hải Phòng.
- Về không gian: tại trường đại học Hải Phòng.
- Về thời gian: thời kỳ nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014, định
hướng nghiên cứu đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
Ngoài những phương pháp nghiên cứu truyền thống như so sánh, lịch
sử, logíc.., tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại khác như:
Phương pháp tổng hợp và phân tích: Dựa trên cơ sở các dữ liệu có sẵn,
tác giả sẽ tổng hợp để có được một cái nhìn tổng quan về công tác quản lý tài
chính các trường ĐHCL. Bên cạnh đó, đề tài sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu
của các công trình khác có liên quan, biên dịch các tài liệu cần thiết cho nội
dung lý luận của đề tài.
Nguồn dữ liệu: sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ:
11
- Giáo trình chuyên khảo trong và ngoài nước; tạp chí chuyên ngành;
các website chuyên ngành về kinh tế, quản trị kinh doanh, quản trị tài chính
và các nghiên cứu có liên quan;
- Số liệu nội bộ về quản lý tài chính tại trường đại học Hải Phòng;
- Website: />6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Về mặt lý luận
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về tài
chính và quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: phân
tích các đặc điểm của tài chính, nội dung quản lý tài chính, các nhân tố ảnh
hưởng tới quản lý tài chính.
6.2 Về mặt thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích trong việc nghiên cứu và giảng
dạy về quản lý tài chính công đối với trường đại học công lập; là cơ sở khoa
học giúp cho lãnh đạo trường đại học Hải Phòng nói riêng và các trường đại
học công lập nói chung có cái nhìn toàn diện hơn về quản lý tài chính công
cho trường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại các trường đại
học công lập
Chương 2: Tổng quan và thực trạng công tác quản lý tài chính
trường Đại học Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại trường Đại học Hải Phòng
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan về trường đại học công lập
1.1.1 Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức được thành lập để thực hiện
các hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động cung cấp
dịch vụ công cho xã hội nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động bình thường
của xã hội. Hoạt động sự nghiệp không trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhưng
nó tác động trực tiếp tới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết
định năng suất lao động xã hội. Những hoạt động sự nghiệp mang tính chất
phục vụ là chủ yếu và không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Đơn vị sự nghiệp công
lập được xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau :
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu phí, lệ phí
theo chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý kế toán theo chế độ nhà
nước quy định
- Có mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để kiểm soát các khoản thu, chi
tài chính.
1.1.1.2 Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công lập
13
Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác
với những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết
của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống bình thường. Những loại hình dịch vụ
thông thường được hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm
mang hình thái hiện vật, còn dịch vụ mà đơn vị sự nghiệp cung cấp là những
hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo
ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật.
Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ
chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Nghĩa là nó không
giống với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà
người sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ phải trả một
phần hoặc toàn bộ kinh phí, tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không vì
mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục
vụ cho quản lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Nó được phân biệt với hoạt động
quản lý nhà nước.
Thứ tư, đơn vị sự nghiệp có thu, có nguồn thu thường xuyên từ hoạt
động sự nghiệp. Bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang
lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không
phụ thuộc và cơ chế “xin- cho” như trước.
1.1.1.3 Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao….có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như : đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức
14
khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ;
cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật…. phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công
lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án,
chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã góp
phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.1.1.4 Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công được
phân thành:
- Đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp y tế
- Đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin
- Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao
- Đơn vị sự nghiệp phát thanh, truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ, môi trường
- Đơn vị sự nghiệp kinh tế (duy tu, sửa chữa đê điều…)
- Đơn vị sự nghiệp khác
1.1.2 Khát quát về trường đại học công lập
1.1.2.1 Khái niệm trường đại học công lập
Theo Luật giáo dục: trường ĐHCL là “Cơ sở giáo dục đại học công lập
thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;”
15
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: “Đại học công lập là trường đại
học do nhà nước (trung ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở
vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn
tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi, khác với đại học tư thục
hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học sinh, khách hàng và các khoản
hiến tặng.”
Theo cách phân loại tại mục 1.1.1.4 các đơn vị sự nghiệp công lập như
trên, các trường ĐHCL vừa mang đặc điểm các đơn vị sự nghiệp có thu, vừa
mang đặc trưng riêng về lĩnh vực hoạt động giáo dục đào tạo.
1.1.2.2 Đặc điểm của trường đại học công lập
Theo quy định của nhà nước thì trường đại học công lập là một loại đơn
vị sự nghiệp công lập có thu, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập,
là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế
toán theo quy định của Luật kế toán. Do vậy, đặc điểm của trường đại học
công lập sẽ giống như đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.2.3 Cơ chế hoạt động của trường đại học công lập
Trường ĐHCL trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo
quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục; chịu
sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân
cấp của chính phủ. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò
nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường đại học công lập do Nhà nước thành lập, bổ nhiệm cán bộ quản
lý và giao chỉ tiêu biên chế; Nhà nước quản lý, đầu tư về cơ sở vật chất, cấp
kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học công lập gồm các quy
định bổ sung và cụ thể hóa “Điều lệ trường đại học” để áp dụng cho một hoặc
16
một số loại hình trường hoặc một trường. Điều lệ trường đại học và văn bản
quy phạm pháp luật quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các trường; tổ chức
các hoạt động giáo dục trong nhà trường; nhiệm vụ quyền hạn của nhà giáo;
nhiệm vụ và quyền hạn của người học; tổ chức và quản lý nhà trường; cơ sở
vật chất và thiết bị nhà trường.
Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự
nghiệp giáo dục. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước cho năm tài chính
được Quốc hội phê chuẩn, Bộ tài chính phân bổ ngân sách nhà nước chi cho
giáo dục theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ, căn cứ vào quy mô
giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, thể hiện được
chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các vùng có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biết khó khăn. Cơ quan tài chính cấp phát kinh phí cho các trường đầy đủ,
kịp thời, phù hợp với tiến độ năm học. Cơ quan quản lý giáo dục sẽ quản lý,
sử dụng có hiệu quả phần ngân sách nhà nước được giao và các nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật.
Các trường đại học công lập được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
trong công tác được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các công tác:
xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với ngành
nghề được phép đào tạo; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, tổ chức quá trình đạo tạo; công nhận tốt nghiệp và cấp bằng theo
thẩm quyền tổ chức bộ máy nhà trường; huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục; hợp tác với các tổ chức kinh tế,
giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và
nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
1.2 Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập
1.2.1 Khái niệm về quản lý tài chính trong trường đại học công lập
17
1.2.1.1 Khái niệm về tài chính trong trường đại học công lập
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính trong các trường đại học là phản ánh các khoản thu, chi bằng
tiền của các quỹ tiền tệ trong các trường đại học. Thể hiện dưới hình thái vật
chất của các quỹ bằng tiền như: chất xám nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, máy
móc thiết bị, vồn bằng tiền khác… Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động
và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ
bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới
hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng
tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Quan
hệ tài chính trong trường đại học gồm:
Quan hệ tài chính giữa trường đại học với NSNN
Ngân sách nhà nước cấp kinh phí bao gồm : Chi thường xuyên, chi sự
nghiệp khoa học công nghệ, chi chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục
đào tạo, chi đầu tư phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do nhà nước giao cho các
trường. Các trường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như :
Nộp thuế theo quy định của nhà nước.
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội, mà cụ thể là người học
được thể hiện thông qua các khoản thu sau : Học phí, lệ phí và một số loại phí
khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định
khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trường.
Tuy nhiên, các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội và người nghèo thì
được miễn giảm, học sinh khá, giỏi thì được học bổng, khen thưởng…
18
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường gồm các quan hệ tài chính
giữa các phòng, khoa, ban, trung tâm và giữa các cán bộ viên chức trong
trường thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập như : thù
lao giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lương, thưởng, thu nhập tăng thêm…
Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài
Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài gồm các quan hệ tài chính
với các trường, các tổ chức nước ngoài về các hoạt động như : liên kết đào
tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn lực tài
chính, tìm kiếm các nguồn tài trợ…. Nhìn chung, các quan hệ tài chính phản
ánh các trường đại học hoạt động gắn liền với hệ thống kinh tế-chính trị-xã
hội của đất nước. Việc quản lý hiệu quả các hoạt động của các trường, đặc
biệt về mặt tài chính là hết sức quan trọng và cần thiết để sự nghiệp giáo dục
đào tạo của nhà trường được tiến hành thường xuyên và hiệu quả, đi đúng
định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của đất nước.
1.2.1.2 Khái niệm về quản lý tài chính trường đại học công lập
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng
các nguồn tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp
khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về
kinh tế- tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế
của đất nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế
hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị. Quản lý tài chính trong các trường đại học hướng vào quản
lý thu, chi của các nguồn tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các
chương trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường.
19
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các
quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được
mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể
thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy
nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi
nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các trường ĐHCL không vì mục
đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ yếu cho nên quản lý tài
chính tại các trường ĐHCL là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng
các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp
luật.
1.2.2 Đặc điểm quản lý tài chính của trường đại học công lập
1.2.2.1 Quản lý tài chính hướng tới phục vụ lợi ích cộng đồng
Mục tiêu hoạt động của các trường ĐHCL được xác định khác nhau tùy
từng xã hội ở mỗi thời kỳ và lĩnh vực đào tạo… Tuy nhiên, mục tiêu chủ yếu
nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng, thái độ cho sinh viên và nghiên cứu khoa
học. Do đó mục tiêu quản lý tài chính của các trường ĐHCL có đặc điểm
chính là không nhằm vào lợi nhuận mà để phục vụ lợi ích cộng đồng và xã
hội, đây là sự khác giữa trường ĐHCL với doanh nghiệp.
1.2.2.2 Quản lý tài chính căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị sự
nghiệp có thu
Chuẩn đầu ra của các trường ĐHCL là kiến thức, kỹ năng, thái độ của
sinh viên hay đó là giá trị tăng thêm do giáo dục. Vì vậy, sản phẩm của giáo
dục đại học là không thể định lượng bằng đơn vị như doanh thu của một
doanh nghiệp. Do mục tiêu hoạt động đào tạo của các trường đại học công lập
là phục vụ xã hội nên nguồn thu của các trường không chỉ có học phí mà còn
từ nguồn ngân sách nhà nước hay các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tôn giáo…
Những nguồn tài trợ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: chính
20
sách của quốc gia, chính sách của tổ chức tài trợ, tình trạng của quốc gia hay
tổ chức đó…nên không phản ánh được sản phẩm của trương học trên cơ sở
tiền tệ. Tuy nhiên có thể xem giáo dục là một loại hình dịch vụ đặc biệt và bất
cứ quốc gia nào trên thế giới đều có quốc sách cho dịch vụ đặc biệt này.
1.2.2.3 Sự phân cấp trong quản lý tài chính của trường đại học công lập
Do đặc điểm hoạt động đào tạo đòi hỏi chuyên môn rất cao nên sự phân
quyền trong các trường đại học thường lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp và
trong nhiều trường hợp, sự chồng chéo về quyền lực và ảnh hưởng đó làm cho
cơ cấu tổ chức trong trường không hình thành những tuyến rõ ràng.
1.2.3 Cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công lập
Đại học công lập là trường đại học do nhà nước đầu tư về kinh phí và
cơ sở vật chất và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính hoặc
các khoản đóng góp phi vụ lợi. Do đó, cơ chế quản lý tài chính của ĐHCL
bên cạnh phục vụ mục tiêu kinh tế - tài chính còn phục vụ mục tiêu xã hội của
ĐHCL. Đây là một trong những điểm cần chú ý đối với việc nghiên cứu về cơ
chế quản lý tài chính giáo dục ĐHCL ở nước ta. Nếu các đại học tư nhân
được tự chủ về nguồn thu, chi và tập trung vào kinh doanh và tối đa hóa lợi
nhuận của họ thì các ĐHCL phải cân đối hài hòa giữa nhiệm vụ kinh tế và
nhiệm vụ xã hội. Điều này cũng đặt ra một giới hạn nhất định đối với thiết lập
cơ chế quản lý tài chính giáo dục ĐHCL. Sự ràng buộc đó đối với giáo dục
ĐHCL khiến cho hàm mục tiêu tài chính của ĐHCL trở nên khó khăn hơn
trong việc tiến đến điểm tối ưu.
Khi bàn về cơ chế tài chính của ĐHCL chúng ta không dừng lại ở những
khoản thu chi mà cần nhìn vào nhiệm vụ. Nhiệm vụ chủ đạo của chúng nằm ở
những giá trị vô hình về hệ thống kiến thức của người học và những đóng góp
vào quá trình phát triển. Cơ chế quản lý tài chính GDĐH được hiểu làmột tập
hợp các phương pháp, công cụquản lýtài chính tuân theo hệ thống pháp luật
21
hiện hành nhằm thực hiện mục tiêu tài chính vàphi tài chính của đại học. Cơ
chế quản lý tài chính, do đó, được xây dựng đơn giản hay phức tạp tùy thuộc
vào quy mô của trường đại học.
Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công lập
Trên cơ sở hoạt động tài chính trong GDĐH công lập gắn liền với hoạt
động của nhà trường có thể hình dung cơ chế quản lý tài chính của GDĐH với
quan niệm là phương thức điều hành bao gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
Thứ nhất, cơ chế phân cấp quản lý ngân sách GDĐH.
Thứ hai, cơ chế quản lý quá trình huy động nguồn lực tài chính ngoài
NSNN cho GDĐH.
Thứ ba, cơ chế quản lý các khoản chi cho GDĐH.
Tóm lại, với tư cách là phương thức điều hành các khoản chi, cơ chế
quản lý chi cho GDĐH chịu sự chi phối bởi nhiều nhân tố, cần thiết phải xem
xét để định hình nội dung của cơ chế quản lý chi. Tùy theo mức độ, cơ cấu
các khoản chi mà cơ chế quản lý chi cho GDĐH được hình thành với những
nội dung thích hợp. Tư tưởng chỉ đạo chung của cơ chế quản lý các khoản chi
cho GDĐH là nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính
của các trường đại học công lập.
1.2.4 Nội dung công tác quản lý tài chính của trường đại học công lập
1.2.4.1 Nguồn thu trong trường đại học công lập
Trường đại học công lập là đơn vị sự nghiệp có thu và có những đặc
điểm của đơn vị sự nghiệp có thu. Các đặc điểm này chi phối và làm cho các
nguồn tài chính trong các trường đại học công lập mang tính đa dạng.
Theo quy định của nhà nước thì nguồn tài chính của trường đại học
công lập được hình thành từ các nguồn sau:
22
Thứ nhất, nguồn thu từ NSNN: là nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN để
thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, dùng để chi thường
xuyên và chi không thường xuyên của nhà trường. Đây là nguồn thu mang
tính truyền thống và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính
cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, với chủ trương đổi mới
tăng cường tính tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, tỷ trọng nguồn thu
này trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng
đối với NSNN. Nguồn NSNN cấp được sử dụng cho những mục đích chính
sau:
- Đảm bảo chi hoạt động thường xuyên của đơn vị. Nội dung chi hoạt
động thường xuyên của trường lấy từ kinh phí ngân sách nhà nước gồm: chi
cho người lao động, chi quản lý hành chính, chi hoạt động nghiệp vụ, chi mua
sắm tài sản cố định, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất và chi khác.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cấp trường, chương
trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt để thanh toán cho trường.
- Kinh phí thanh toán cho đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà
nước theo đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát) theo giá hoặc khung
giá do nhà nước qui định.
- Kinh phí cấp để thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định đối với số lao động trong biên chế thuộc loại tinh giản.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mau sắm, thiết bị phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ
phí thuộc NSNN theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại
đơn vị. Trong trường đại học công lập, các khoản thu sự nghiệp gồm thu từ
học phí, lệ phí, thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước;
23
thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực hành thực tập, sản
phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ cùng
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Nguồn thu học phí, lệ phí là nguồn thu thuộc NSNN. Đây là khoản
đóng góp của gia đình người học hoặc người học để góp phần bảo đảm cho
các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định khung học phi, cơ chế thu và sử
dụng học phí đối với tất cả các loại hình trường, cơ sở giáo dục khác theo
nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn, giảm cho các đối tượng được
hưởng chính sách xã hội và người nghèo. Trong nguồn thu từ sự nghiệp của
các trường đại học công lập, chiếm tỷ trọng lớn nhất là nguồn thu từ học phí,
lệ phí.
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt
động này do Thủ trưởng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp
chi phí và có tích lũy. Các trường có thể khai thác nguồn thu không nhỏ từ
hoạt động này, đặc biệt là hoạt động tư vấn, cung ứng dịch vụ, phát hành
sách, ấn phẩm, dự án sản xuất thử - thử nghiệm.
- Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của pháp luật (nếu có):
tiền thu từ loại lệ phí, tiền giáo trình, giấy thi, các dịch vụ giữ xe, quầy văn
phòng phẩm,…
Thứ ba, nguồn thu khác gồm:
- Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không
phải nộp ngân sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường
xuyên, không dự tính trước được chính xác nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy
động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
24
Đứng trên góc độ cách thức cấp phát và huy động, nguồn tài chính
trong trường đại học công lập được hình thành từ nguồn NSNN và nguồn
ngoài NSNN, cụ thể:
- Nguồn NSNN bao gồm các khoản kinh phí được cấp phát từ NSNN.
Do giáo dục đại học có tầm quan trọng đặc biết đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia, nên nguồn tài chính từ NSNN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
nguồn tài chính của các trường đại học công lập Việt Nam hiện nay. Tuy
nhiên với chính sách “chia sẻ chi phí” trong giáo dục đại học, với việc huy
động sự đóng góp cỉa người học cũng như mọi tổ chức cá nhân trong xã hội,
tỷ trọng nguồn thu từ NSNN trong tổng nguồn thu của các trường đại học có
xu hướng giảm dần. Mặc dù vậy, đây vẫn là một nguồn kinh phí quan trong
của các trường đại học công lập. Nguồn NSNN cấp kinh phí và hỗ trợ tài
chính cho các trường đại học công lập thông quan hai hình thức cơ bản: cấp
kinh phí cho hoạt động của trường và hỗ trợ người học. Nguồn NSNN cấp
kinh phí cho các trường đại học công lập gồm kinh phí thường xuyên thông
qua cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thêm máy móc thiết bị, đầu tư
cho nghiên cứu và kinh phí không thường xuyên để bù đắp một phần các chi
phí không thường xuyên của trường.
- Nguồn tài chính ngoài NSNN, bao gồm các khoản thu từ hoạt động sự
nghiệp, các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không
phải nộp ngân sách theo chế độ và nguốn vốn vay của các tổ chức tín dụng;
vốn vay huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh,
liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
Như vậy, với các nguồn thu như trên, trường đại học công lập được tự
chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có
25
thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho
hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho
phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá
khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động
dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt
động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ
thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Việc tạo nguồn tài chính có tính quyết định đến triển khai chiến lược,
kế hoạch đào tạo nghiên cứu của các trường đại học. Bởi lẽ cho dù chiến lược,
kế hoạch đào tạo, nghiên cứu của nhà trường có tốt đến đâu, nếu không có
nguồn tài chính bảo đảm thì chiến lược, kế hoạch chỉ là ước nguyện, không
thể triển khai được trong thực tế.
1.2.4.2 Hoạt động chi trong trường đại học công lập
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/02 năm
2015 về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động chi
cho đơn vị sự nghiệp gồm những nội dung sau:
Thứ nhất, chi thường xuyên: đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn
tài chính giao tự chủ như: nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao
gồm cả nguồn NSNN đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính
đủ chi phí; nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy
định (phần được để lại chi thường xuyên và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang
thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí); nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật để chi thường xuyên. Một số nội dung chi thường xuyên được quy
định như sau:
- Chi tiền lương: đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức
vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp