Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tại tp. hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 95 trang )

Trang 1
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
– Gia nhập WTO – Cơ hội và thách thức đối với hệ thống NHTMCP
WTO – Quá trình hình thành và phát triển Trang 01
Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO Trang 02
Cơ hội Trang 02
Thách thức Trang 03
– Sức ép cạnh tranh Trang 03
– Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trang 04
– Việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia Trang 04
Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam Trang 04
Những tác động đối với các NHTMCP khi Việt Nam gia nhập WTO Trang 06
1.1.4.1. Yêu cầu của WTO đối với Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng Trang 06
1.1.4.2. Thời cơ đối với các NHTMCP khi Việt Nam là thành viên của WTO Trang 07
1.1.4.3. Những nguy cơ thách thức cần đẩy lùi Trang 08
– Thương hiệu
1.2.1. Một số khái niệm Trang 08
1.2.1.1. Thương hiệu là gì? Trang 08
1.2.1.2. Các thành tố của thương hiệu Trang 09
1.2.1.2.1. Nhãn hiệu Trang 09
1.2.1.2.2. Logo Trang 10
1.2.1.2.3. Slogan Trang 11
1.2.1.3. Vai trò của thương hiệu Trang 11
1.2.2. Quy trình xây dựng một chương trình bản sắc thương hiệu tổng thể Trang 15
1.2.3. Thương hiệu mạnh quyết định kinh doanh thành công Trang 16
1.2.4. Sự khác nhau giữa thương hiệu nói chung và thương hiệu ngân hàng Trang 16
1.2.5. Dấu hiệu nhận biết một thương hiệu ngân hàng Trang 17




Trang 2
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP TẠI Tp.HCM
2.1. Thực trạng quy mô và phát triển về vốn của các NHTMCP tại Tp.HCM:
2.1.1.
Hiện trạng quy mô và phát triển về vốn Trang 20
2.1.1.1. Về vốn điều lệ Trang 20
2.1.1.2. Về huy động vốn và cho vay Trang 23
2.1.1.3. Về thanh toán Trang 24
2.1.2. Kết quả, hạn chế của quá trình phát triển vốn của NHTMCP tại Tp.HCM Trang 25
2.1.2.1. Đối với vốn điều lệ Trang 25
2.1.2.2. Đối với vốn huy động Trang 26
2.2. Thực trạng về năng lực tài chính:
2.2.1. Về khả năng đáp ứng vốn cho nền kinh tế Trang 27
2.2.1.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế Trang 27
2.2.1.2. Khả năng thanh toán Trang 28
2.2.2. Về hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP tại Tp.HCM Trang 29
2.2.2.1. Đánh giá chi phí hoạt động Trang 30
2.2.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh Trang 30
2.3. Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng:
2.3.1. Kết quả phát triển sản phẩm, dịch vụ của NHTMCP tại Tp.HCM Trang 33
2.3.1.1. Đối với huy động tiền gửi Trang 33
2.3.1.2. Đối với đầu tư, tín dụng Trang 34
2.3.1.3. Đối với họat động ngọai hối Trang 34
2.3.1.4. Đối với dịch vụ thanh toán Trang 37
2.3.1.5. Đối với sự phát triển sản phẩm dịch vụ mới Trang 38
2.3.1.6. Đối với những sản phẩm dịch vụ mang tính hổ trợ, tạo tiện ích cao Trang 39
2.3.2. Khó khăn trong phát triển các dịch vụ của NHTMCP tại Tp.HCM Trang 39

2.3.2.1. Vốn Trang 39
2.3.2.2. Công nghệ Trang 40
2.3.2.3. Bảo mật Trang 40
2.3.2.4. Chất lượng dịch vụ Trang 40
2.3.2.5. Khó khăn từ phía nền kinh tế Trang 41

Trang 3
2.4. Trình độ kỹ thuật công nghệ:
2.4.1. Việc triển khai và ứng dụng công nghệ của các NHTMCP tại Tp.HCM Trang 42
2.4.1.1. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật Trang 42
2.4.1.2. Về phát triển các phần mềm ứng dụng Trang 42
2.4.2. Đánh giá chung về tình hình phát triển và ứng dụng công nghệ Trang 43
2.5. Nhân lực và trình độ quản trị của các NHTMCP tại Tp.HCM:
2.5.1. Thực trạng nguồn nhân lực và trình độ quản trị Trang 43
2.5.2. Một số tồn tại về nguồn nhân lực Trang 44
2.5.2.1. Chất lượng nguồn nhân lượng còn hạn chế Trang 44
2.5.2.2. Hiệu quả hoạt động tổ chức, quản trị và điều hành chưa cao Trang 45
2.6. Mạng lưới chi nhánh Trang 45
2.7. Quá trình xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM
2.7.1. Vì sao các ngân hàng phải quan tâm đến thương hiệu Trang 47
2.7.2. Thực trạng xây dựng thương hiệu của các NHTMCP tại Tp.HCM Trang 48
2.7.2.1. Khái quát về quá trình xây dựng thương hiệu Trang 48
2.7.2.2. Nỗ lực xây dựng thương hiệu Trang 49
2.7.2.3. Tăng uy tín, tăng hiệu quả kinh doanh Trang 49
2.7.2.4. Gắn lợi ích khách hàng với thương hiệu Trang 51
2.7.2.5. Sự ra đời của Phòng Marketing Trang 52
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HỆ
THỐNG NHTMCP TẠI Tp.HCM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
3.1. Những cơ hội và thách thức cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi Việt Nam

gia nhập WTO:
3.1.1. Cơ hội Trang 54
3.1.2. Thách thức Trang 56
3.1.2.1. Khó khăn khi nâng cao năng lực cạnh tranh Trang 56
3.1.2.2. Lợi thế tiềm tàng sẽ thuộc về nhóm các ngân hàng nước ngoài Trang 56
3.1.2.3. Các ngân hàng TMCP có thể bị thôn tính Trang 57
3.1.2.4. Mất vị thế “độc quyền” do cạnh tranh không phân biệt đối xử Trang 58
3.1.2.5. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và phát triển thị trường tiền tệ Trang 58
3.1.2.6. Khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại Trang 59
Trang 4
3.1.2.7. Thách thức từ thị trường chứng khoán Trang 59
3.2. Giải pháp xây dựng, phát triển thương hiệu các NHTMCP tại Tp.HCM:
3.2.1. Xây dựng tầm nhìn thương hiệu Trang 60
3.2.1.1. Phải có ý muốn và hướng đi xây dựng thương hiệu Trang 60
3.2.1.2. Xây dựng mục tiêu, lộ trình phát triển ngân hàng Trang 61
3.2.1.2.1. Mục tiêu tổng quát Trang 61
3.2.1.2.2. Định hướng phát triển đến năm 2010 Trang 62
3.2.1.2.3. Một số chỉ tiêu định hướng đạt được trong giai đoạn 2006-2010 Trang 63
3.2.2. Định vị thương hiệu Trang 63
3.2.2.1. Tầm quan trọng của việc định giá thương hiệu ngân hàng Trang 64
3.2.2.2. Mô hình định giá có thể áp dụng Trang 65
3.2.3. Xây dựng đội ngũ phụ trách riêng về thương hiệu Trang 68
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh Trang 69
3.2.4.1. Đổi mới một số tư duy lãnh đạo ngân hàng Trang 70
3.2.4.1.1. Đổi mới tư duy lãnh đạo ngân hàng Trang 70
3.2.4.1.2. Phải từ bỏ lối tư duy bảo thủ trong quản lý điều hành Trang 70
3.2.4.2. Các giải pháp tăng vốn Trang 71
3.2.4.2.1. Tăng vốn thông qua thị trường chứng khoán Trang 71
3.2.4.2.2. Bán cổ phần ưu đãi và không ưu đãi Trang 72
3.2.4.2.3. Đối với vốn huy động Trang 72

3.2.4.3. Các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng Trang 76
3.2.4.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng Trang 76
3.2.4.3.2. Tăng cường các biện pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng Trang 77
3.2.4.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ Trang 78
3.2.4.3.4. Đánh giá rủi ro tín dụng Trang 78
3.2.4.3.5. Chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay Trang 78
3.2.4.3.6. Xử lý có hiệu quả nợ tồn đọng Trang 79
3.2.4.3.7. Nhanh chóng thành lập thị trường mua bán nợ Trang 80
3.2.4.4. Các giải pháp về nguồn nhân lực ngân hàng Trang 80
3.2.4.4.1. Đào tạo và huấn luyện nguồn nhân lực Trang 80
3.2.4.4.2. Chính sách đãi ngộ Trang 82
3.2.4.5. Các giải pháp phát triển công nghệ thông tin Trang 82
Trang 5
3.2.4.6. Giải pháp cho dịch vụ thanh toán Trang 82
3.2.4.7. Giải pháp cho dịch vụ ngân hàng Trang 84
3.2.4.8. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ Trang 84
3.2.4.8.1. Mở rộng mạng lưới dịch vụ Trang 84
3.2.4.8.2. Xây dựng chiến lược khách hàng Trang 85
3.2.4.9. Giải pháp về hoạt động marketing ngân hàng Trang 86

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


ĐIỂM NỔI BẬT CỦA LUẬN VĂN

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Kể từ ngày 01/04/2007, theo thoả thuận hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng Hoa Kỳ
và các nước khác sẽ được phép thành lập các chi nhánh 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam. Các chi nhánh và văn phòng đại diện này sẽ được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia

ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, dự kiến trong tháng 12/2006. Như vậy, các
NHTM của Việt Nam sẽ chịu nhiều sức ép cạnh tranh hơn từ những ngân hàng nước
ngoài đã hoạt động hàng trăm năm, có thế mạnh về vốn, công nghệ, kinh nghiệm… Dự
báo đây sẽ là giai đoạn cạnh tranh khốc liệt nhưng cũng là cơ hội để các NHTM trong
nước tận dụng cơ hội phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

Và chưa bao giờ hai từ Thương hiệu cũng được nhắc đến nhiều như trong giai đoạn hội
nhập này. Theo Larry Light – chuyên gia quảng cáo: “Thương hiệu là tài sản quý giá nhất
của doanh nghiệp. Cách duy nhất để làm chủ thị trường là làm chủ thương hiệu”. Xây
dựng và phát triển thương hiệu là tạo sự vững chắc cho tương lai.

Do đó, tôi đã chọn đề tài “XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO HỆ
THỐNG NHTMCP TẠI Tp.HCM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO” để có được cái
nhìn đúng hơn về tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO, về vai trò thương hiệu và
phương thức xây dựng thương hiệu trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng một
cách hiệu quả.

Trang 6
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
− Những tác động khi Việt Nam gia nhập WTO.
− Vai trò của thương hiệu ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh khi Việt
Nam gia nhập WTO.
− Thực trạng hoạt động và quá trình xây dựng thương hiệu của hệ thống NHTMCP tại
Tp.HCM.
− Đề xuất các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống NHTMCP tại
Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
− Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thương hiệu, WTO.
− Nghiên cứu thực trạng hoạt động của hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM và đề xuất giải

pháp xây dựng, phát triển thương hiệu một cách hiệu quả cho hệ thống NHTMCP tại
Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
− Sử dụng phương pháp khảo sát, so sánh, thống kê, phân tích kết hợp phương pháp quy
nạp, suy diễn để đánh giá thực trạng hoạt động của các NHTMCP tại Tp.HCM.
− Kết hợp lý luận và thực tiễn để đưa ra giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu
cho hệ thống NHTMCP tại Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, kết cấu của Luận văn được chia thành 03 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về WTO, quá trình Việt Nam xin gia nhập WTO và thương
hiệu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của các NHTMCP tại Tp.HCM
Chương 3: Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho hệ thống NHTMCP tại
Tp.HCM khi Việt Nam gia nhập WTO.




Trang 7
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Gia nhập WTO – Cơ hội và thách thức đối với hệ thống NHTMCP:
1.1.1. WTO – Quá trình hình thành và phát triển:
WTO
(World Trade Organization) là Tổ chức thương mại thế giới được thành lập độc
lập với Liên hiệp quốc, kế tục và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế tiền thân
GATT – Hiệp định chung về thuế quan thương mại. WTO chính thức họat động từ

01/01/1995, là
tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các
quốc gia trên thế giới, trọng tâm của WTO là các hiệp định đã và đang được các nước
đàm phán, ký kết, triển khai thực hiện.
Hiện nay WTO có 149 nước, lãnh thổ thành viên chiếm hơn 70% thương mại toàn cầu và
khoảng 30 quốc gia khác đang trong quá trình đàm phán gia nhập. Hầu hết các quyết định
của WTO đều thông qua trên cơ sở đồng thuận. Trong một số trường hợp nhất định, khi
không đạt được sự nhất trí chung, các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với các
tổ chức khác, mỗi thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một phiếu và phiếu bầu của các
thành viên có giá trị ngang nhau.
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, họp ít nhất 2 năm một lần.
Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại hội đồng – thường họp nhiều lần trong một năm tại trụ
sở chính của WTO ở Geneva, Thuỵ Sỹ. Nhiệm vụ chính của Đại hội đồng là giải quyết
tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên và rà soát các chính sách của WTO.
Dưới Đại hội đồng là Hội đồng Thương mại hàng hóa, Hội đồng thương mại dịch vụ và
Hội đồng giám sát về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tụê.
Các chức năng chính của WTO:
− Quản lý các hiệp định về thương mại quốc tế.
− Diễn đàn cho các vòng đàm phán thương mại.
− Giải quyết các tranh chấp thương mại.
− Giám sát các chính sách thương mại.
− Trợ giúp về kỹ thuật và đào tạo cho các quốc gia đang phát triển.
− Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác.
Một số đặc điểm của WTO:
− Duy trì, thúc đẩy nền hoà bình.
Trang 8
− Tranh luận, giải quyết những mâu thuẫn thương mại mang tính xây dựng.
− Luật lệ tạo thuận lợi cho phát triển.
− Tự do thương mại làm giảm bớt chi phí cuộc sống (thức ăn, quần áo, dịch vụ,…).
− Đem đến cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn về sản phẩm, chất lượng.

− Làm tăng thu nhập cho quốc gia và cho người dân.
− Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm.
− Những nguyên tắc cơ bản khiến hệ thống kinh tế hoạt động hiệu quả hơn, bao gồm sự
minh bạch, điều kiện thương mại bình đẳng, đơn giản hoá và chuẩn hoá thủ tục hải
quan, xoá bỏ tình trạng quan liêu,…
− Giúp các quốc gia tránh khỏi những quyền lợi hạn hẹp của 1 nhóm người vận động
hành lang, tập trung vào những cân đối vì lợi ích của mọi người dân.
− Giúp các chính phủ hoạt động hiệu quả hơn.
1.1.2. Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO:
1.1.2.1. Cơ hội:
Là một quốc gia phát triển ở trình độ thấp, việc Việt Nam trở thành thành viên WTO sẽ
tạo sức ép, đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế, cải cách luật pháp, tăng khả năng cạnh
tranh, đổi mới công tác đào tạo nhân lực, tăng cường quan hệ quốc tế phù hợp với giai
đoạn phát triển mới của đất nước. Cụ thể:
Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu: Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc,
Việt Nam sẽ tiếp cận mức độ tự do hóa thương mại, môi trường kinh doanh lành mạnh,
tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hóa trong nước với hàng hóa nước ngoài, giữa các
thành phần kinh tế trong nước, giữa đầu tư trong nước và nứơc ngoài. Nền kinh tế Việt
Nam sẽ ít bị tổn thương bởi những hành vi bảo hộ mậu dịch hoặc trừng phạt kinh tế của
các quốc gia khác khi có tranh chấp kinh tế, thương mại hay lý do chính trị nào đó.
Hiện nay, thương mại giữa 149 nước thành viên WTO chiếm trên 70% khối lượng thương
mại thế giới. Sau khi gia nhập WTO, rào cản về thuế quan và hạn ngạch sẽ được khắc
phục, hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các đối thủ khác (khi chưa là
thành viên, mức thuế cho 1 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu có thể đạt mức 30-40% thì khi
là thành viên, mức thuế này có thể hạ xuống còn 5%).
Tăng cường thu hút thuế đầu tư ở nước ngoài: Gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam có môi
trường pháp lý hoàn chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Gia nhập WTO cũng là thông điệp về quyết tâm cải cách của Việt Nam, tạo
Trang 9
niềm tin cho các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị trường

của các thành viên WTO khác một cách bình đẳng và minh bạch theo hướng đúng chuẩn
mực của WTO, cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế: Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi
thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày
càng trở nên cạnh tranh hơn. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước sẽ
phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn
bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ giúp
các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ đó thêm cơ hội đẻ
nâng cao sức cạnh tranh không chỉ ở trong nước mà còn trên thị trường quốc tế.
Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO: khi tiến ra thị trường quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại trong đó có cả các rào
cản núp bóng các công cụ được WTO cho phép như chống trợ cấp, chống bán phá giá…
tranh thủ thương mại là điều khó khăn mà phần thua thiệt thường rơi về phía nước nhỏ.
Gia nhập WTO sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức này, qua
đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo sự bình đẳng trong thương
mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động có hiệu
quả và nhiều nước đang phát triển đã thu được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.
1.1.2.2. Thách thức của việc gia nhập WTO:
Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cũng tạo ra một số thách thức lớn đối với nền kinh
tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đó là:
1.1.2.2.1. Sức ép cạnh tranh:
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ
khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Đây sẽ là thách
thức không nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp đã quen với “bầu
sữa bao cấp” của Nhà nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp sẽ không còn cách nào khác là
chủ động và sẵn sàng đối diện với thách thức này bởi đó là hệ quả tất yếu của sự phát
triển, là chặng đường mà mọi quốc gia đều phải đi qua trên con đường tiến tới hiệu quả
và phồn vinh. Dù không gia nhập WTO thì thách thức này sớm muộn cũng sẽ đến.
1.1.2.2.2. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là chuyển dịch cơ cấu và bố

trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một ngành sản xuất không hiệu quả có thể
Trang 10
sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro, trong đó có cả những rủi ro về mặt xã hội. Chúng ta chỉ có thể vượt qua
những thách thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng
động và khả năng thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, cũng cần củng
cố và tăng cường các giải pháp an sinh xã hội để khôi phục những khó khăn ngắn hạn.
1.1.2.2.3. Việc hoàn thiện thể chế và cải cách nền hành chính quốc gia:
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến kinh tế -
thương mại, Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm khi gia nhập WTO. Trước hết phải
liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm bảo một môi trường cạnh tranh
lành mạnh và công bằng khi hội nhập. Sau đó phải liên tục hoàn thiện môi trường kinh
doanh để thúc đẩy tính năng động và khả năng thích ứng nhanh, yếu tố quyết định sự
thành bại của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và bố trí lại nguồn lực. Cuối cùng, những cam
kết mở cửa thị trường của Việt Nam là cam kết theo lộ trình nên tiến trình hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý sẽ còn tiếp tục diễn ra trong thời gian dài.
Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hóa. Đây là thách thức lớn
đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO, nền hành chính quốc gia chắc
chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công khai hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là một
nền hành chính vì quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và doanh nhân, coi trọng doanh
nghiệp và doanh nhân hơn nữa, khắc phục “sức ỳ” của tư duy và khắc phục mọi biểu hiện
trì trệ, vô trách nhiệm.
1.1.3. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam:
Gia nhập WTO là nhiệm vụ quan trọng của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO từ ngày 04/01/1995.
Ngày 31/01/1995, thành lập Nhóm làm việc về gia nhập của Việt Nam gồm 63 thành viên
WTO. Chủ tịch của Nhóm làm việc là ông Amb Seung Ho của Hàn Quốc.
Bị vong lục về chế độ thương mại được Việt Nam đệ trình ngày 24/09/1996 và các cuộc
hỏi đáp được bắt đầu từ ngày 04/03/1998 là cuộc đầu tiên, tiếp đến 12/03/1998 là lần thứ
hai và lần thứ ba vào ngày 20/08/1998.

Đồng thời với quá trình hỏi/đáp được bắt đầu từ ngày 30-31/07/1998, các phiên họp của
nhóm cũng được tiến hành, cụ thể ngày các phiên họp diễn ra là 03/12/1998, 22-
23/07/1999, 30/11/2000, 10/04/2002, 12/05/2003, 10/12/2003, 15/06/2004, 15/12/2004,
phiên không chính thức diễn ra vào tháng 5/2005, tháng 9/2005. Trong thời gian kể trên,
Trang 11
thì đàm phán về tiếp cận thị trường được tiến hành với các bản chào hàng hóa và dịch vụ
được đưa ra vào ngày 07/01/2002 và 27/04/2004.
Như vậy, trước năm 2000, chiến lược đàm phán của Việt Nam diễn ra tương đối chậm, do
các doanh nghiệp đã tác động đến các bộ quản lý ngành, các bộ này lại tác động đến
Chính phủ để kéo dài thời gian bảo hộ. Từ cuối năm 2000 trở đi, Chính phủ đã có những
nhìn nhận lại về tiến trình đàm phán, song cũng mãi đến năm 2003, với phiên đàm phán
thứ 7 (12/2003) thì nội dung đàm phán mới bắt đầu đi vào thực chất khi Việt Nam đã cơ
bản hoàn thành giai đoạn minh bạch hóa chính sách. Nhưng đến năm 2004, tiến trình đàm
phán mới có bước chuyển cơ bản khi Việt Nam đưa ra được “khung sườn” cho tiến trình
hội nhập vào phiên thứ 8 (15/06/2004). Tại phiên họp này, Ban thư ký WTO đã xây dựng
tài liệu “Những nội dung cơ bản của Dự thảo Báo cáo gia nhập”.
Bước ngoặc khẳng định khả năng gia nhập WTO của Việt Nam là phiên họp thứ 9
(15/12/2004) khi lần đầu tiên Dự thảo Báo cáo của Ban công tác về Việt Nam gia nhập
WTO đã được đưa ra thảo luận với hàng loạt vấn đề Việt Nam phải thực hiện như: hệ
thống pháp luật điều tiết hoạt động kinh tế, thương mại, đầu tư, bảo hộ sở hữu trí tuệ…
Tính đến 07/10/2005, Việt Nam đã trải qua 10 phiên họp của Nhóm làm việc và trả lời
hơn 3000 câu hỏi của các thành viên WTO.
Ngày 31/05/2006, Việt Nam và Hoa Kỳ đã kết thúc thành công đàm phán song phương
WTO về mặt kỹ thuật và phải chờ Quốc hội Mỹ bỏ phiếu về Quy chế thương mại bình
thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam. Mỹ là đối tác cuối cùng trong tổng số 28 thành
viên WTO yêu cầu đàm phán song phương với Việt Nam.
Theo bản tin VnExpress ngày 08/10/2006: Trả lời báo chí ngày 06/10/2006, Thượng nghị
sĩ Chuck Hagel, Chủ tịch tiểu ban xúc tiến thương mại Thượng viện Mỹ cho rằng đa số
thành viên Quốc hội Mỹ ủng hộ việc Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên, theo lịch hiện
nay, Quốc hội Mỹ khó có thể bỏ phiếu về PNTR cho Việt Nam trước thời điểm bầu cử

Quốc hội 07/11. Ngày 13/11/2006, khi Quốc hội nhóm họp sẽ có một cuộc bỏ phiếu về
PNTR cho Việt Nam và ông tin rằng sẽ có một kết quả tích cực với đa số phiếu ủng hộ.
Theo bản tin Vietnamnet và VnExpress ngày 10/10/2006: Phiên đàm phán đa phương thứ
14 về việc Việt Nam gia nhập WTO đã kết thúc tốt đẹp, mang lại cho Việt Nam hy vọng
trở thành thành viên thứ 150 của WTO trong tháng 12 năm 2006. Để hòan tất bộ tài liệu
trọn gói về vấn đề kết nạp, Việt Nam còn phải chuyển tòan bộ các thỏa thuận song
phương thành cam kết cụ thể và áp dụng với tất cả 149 nước thành viên WTO. Đồng thời
Trang 12
Ban công tác cũng phải chốt lại dự thảo báo cáo đa phương và làm rõ cam kết của Việt
Nam liên quan đến sửa đổi luật lệ cho phù hợp với các hiệp định WTO và thỏa mãn tất cả
các thành viên WTO. Theo Ông Eirik Glenne, Chủ tịch Ban công tác về vấn đề gia nhập
WTO của Việt Nam: “Lần đầu tiên, trước mắt chúng ta là bộ tài liệu trọn gói về vấn đề
kết nạp Việt Nam. Rõ ràng là nhóm công tác đang gần đi đến kết luận cuối cùng”.
26/10/2006 được coi như mục tiêu đạt được các thỏa thuận về việc gia nhập của Việt
Nam, tuy nhiên còn phụ thuộc vào kết quả đàm phán mấy tuần tới. Theo Ông Glenne, nếu
mọi việc suôn sẻ, có thể sẽ triệu tập một cuộc họp của Đại hội đồng WTO vào đầu tháng
11/2006 nhằm xem xét thông qua các gói cam kết đa phương, mở đường cho việc trao
quy chế thành viên cho Việt Nam ngay cuối năm 2006. Một khi quy chế thành viên được
thông qua, Quốc hội Việt Nam cũng sẽ phải cho ý kiến và phê duyệt. 30 ngày sau khi bản
báo cáo gia nhập được Quốc hội thông qua và gửi tới Ban thư ký WTO, Việt Nam sẽ trở
thành thành viên chính thức của tổ chức này.
1.1.4. Những tác động đối với các NHTMCP khi Việt Nam gia nhập WTO:
1.1.4.1. Yêu cầu của WTO đối với Việt Nam trong lĩnh vực Ngân hàng:
Trong cam kết mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng, Việt Nam không được áp dụng các
biện pháp sau đây:
− Hạn chế số lượng nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng.
− Hạn chế về tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ ngân hàng.
− Hạn chế về tổng số người được tuyển dụng của một nhà cung cấp dịch vụ tài chính
ngân hàng.
− Phải dành sự đãi ngộ không kém hơn sự đãi ngộ các thành viên khác.

− Không hạn chế thanh toán và chuyển tiền quốc tế cho các dịch vụ vãng lai (trừ tình
huống đặc biệt).
− Cho phép các thành viên khác đưa ra dịch vụ ngân hàng mới trên lãnh thổ.
− Cho phép tiếp cận hệ thống bù trừ, thể thức cấp vốn, tái cấp vốn trong kinh doanh.
− Trả lời không chậm trễ khi có yêu cầu của bất kỳ thành viên nào về thông tin cụ thể,
vì bất kỳ biện pháp nào được áp dụng chung hay về hiệp định quốc tế.
− Các thành viên có quyền được thành lập, mở rộng hoạt động kể cả mua lại một doanh
nghiệp hay một tổ chức thương mại.
− Các thành viên cần đàm phán để định ra những quy tắc nhằm tránh tác động tiêu cực
trong một số trường hợp nhất định.
Trang 13
1.1.4.2. Thời cơ đối với các NHTMCP khi Việt Nam là thành viên của WTO:
Gia nhập và là thành viên của WTO mở ra con đường phát triển mạnh mẽ cho các NHTM
Việt Nam nếu như biết chớp lấy cơ hội mà quá trình mang lại. Những cơ hội đó là:
− Mở cửa và hội nhập sẽ tạo nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam tiếp cận thị trường
toàn cầu rộng lớn, tăng khả năng thu hút vốn, tiếp cận chuyển giao công nghệ thông
tin hiện đại và nguồn lực tri thức, tăng cường khả năng quản lý, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
− Tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách Ngân hàng Việt Nam tiến tới
một hệ thống NHTM năng động, an toàn, hiệu quả. Để tồn tại và đứng vững trong
điều kiện kinh doanh mới đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải thay đổi cơ cấu tổ chức,
nâng cao năng lực tài chính để không bị “đào thải” theo quy luật của thị trường, tạo áp
lực buộc các Ngân hàng Việt Nam phải cải cách.
− Tạo điều kiện để các chuyên gia chuyên sâu hơn các nghiệp vụ của mình, góp phần
khơi dậy và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong nước, tiếp cận được các dịch vụ Ngân
hàng hiện đại với chi phí sử dụng dịch vụ rẻ, thủ tục nhanh gọn.
− Có thêm điều kiện cũng như áp lực trong việc đào tạo đội ngũ có trình độ chuyên môn
cao đáp ứng yêu cầu phát triển.
− Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các ngân hàng trung ương về các diễn biến
kinh tế, các chiến lược vĩ mô, cũng như sự hợp tác liên kết giữa các NHTM trong

giám sát và phòng ngừa rủi ro trên phạm vi toàn cầu, qua đó các NHTM Việt Nam có
điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý trình độ cao từ các nước tiên
tiến nhằm nâng cao vị thế và uy tín của NHTM Việt Nam trên trường quốc tế, tạo điều
kiện thuận lợi để Ngân hàng Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
1.1.4.3. Những nguy cơ thách thức cần đẩy lùi:
Ngày nay, hội nhập kinh tế là một hướng đi đúng đắn, mang lại nhiều cơ hội để phát triển
nhanh và bền vững nền kinh tế đất nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tuy
nhiên, nếu gia nhập WTO mà không có các chính sách thích hợp sẽ làm thay đổi theo
chiều hướng xấu các cơ hội, đặt NHTM Việt Nam đứng trước những thách thức lớn.
Ngành ngân hàng Việt Nam vẫn còn tương đối non trẻ do được hình thành từ đầu những
năm 90 khi mà hệ thống ngân hàng 1 cấp tách thành 2 cấp. Vì vậy, kinh nghiệm hoạt
động và quản trị của các ngân hàng còn yếu so với chuẩn mực quốc tế. Khu vực tài chính
Trang 14
phi ngân hàng thậm chí còn phát triển chậm hơn đang là một thách thức đối với việc tài
trợ cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh của Việt Nam.
Việc gia nhập WTO sẽ đặt các ngân hàng trước cuộc cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài, khi đó để tồn tại các ngân hàng buộc phải đẩy nhanh quá trình cải cách. Khi các
dòng vốn đầu tư gián tiếp đang tăng lên cũng sẽ đòi hỏi Việt Nam phải cải thiện tính
minh bạch và các quy tắc của thị trường vốn.
NHTM phải tự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt
Nam. Trong hoàn cảnh hiện nay, thách thức lớn nhất cho hệ thống ngân hàng Việt Nam
không chỉ trong việc hướng các hoạt động của mình ra thị trường bên ngoài mà còn phải
tự cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam.
Hiệp định thương mại Việt Mỹ được xem là thử thách đầu tiên có tầm quan trọng đặc biệt
đối với quá trình hội nhập. Các ngân hàng Hoa Kỳ đang từng bước tham gia vào mọi lĩnh
vực hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Cạnh tranh về cho vay cũng trở nên gay gắt hơn
khi các Ngân hàng Hoa Kỳ đã hiểu rõ Việt Nam và môi trường pháp lý đảm bảo cho họ
xử lý rủi ro để thu hồi nợ. Việc cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia vào hoạt
động tái cấp vốn, tái chiết khấu, SWAP, FORWARD từ Ngân hàng Nhà nước (sau 3 năm
từ khi Hiệp định có hiệu lực) sẽ giúp họ bù đắp một phần vốn huy động còn bị hạn chế

bởi lộ trình. Ngoài ra, trong quá trình đàm phán, các ngân hàng nước ngoài thường quan
tâm và gây sức ép mở rộng mạng lưới hoạt động tại Việt Nam dưới mọi hình thức nhất là
ngân hàng bán lẻ và ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
1.2. Thương hiệu:
1.2.1. Một số khái niệm:
1.2.1.1. Thương hiệu là gì:
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là “Một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu
tượng hoặc hình vẽ thiết kế, hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt
hàng hóa hoặc dịch vụ của một người hoặc một nhóm người bán hàng với hàng hóa và
dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh”.
Trong khi đó Tác giả Richard Moore lại cho rằng: “ Thương hiệu là tổng hợp tất cả các
yếu tố vật chất, thẩm mỹ, lý lẽ và cảm xúc của một sản phẩm, hoặc một dòng sản phẩm,
bao gồm bản thân sản phẩm, tên gọi, logo, hình ảnh hoặc mọi sự thể hiện hình ảnh, dần
qua thời gian được tạo dựng rõ ràng trong tâm trí khách hàng nhằm thiết lập một chỗ
đứng tại đó”.
Trang 15
Theo khái niệm nhiều người đồng ý nhất: “Thương hiệu là tất cả những gì tổng hợp các
tinh túy, đặc điểm vô hình và toàn bộ hệ thống hữu hình để khách hàng hưởng thụ, cảm
nhận, hiểu và nhớ của một công ty, một tổ chức, giúp các khách hàng liên tưởng, cảm
nhận rằng đó là sản phẩm hoặc công ty hay tổ chức này chứ không phải một công ty hay
tổ chức nào khác. Nó vừa mang lý tính lẫn cảm tính trong đó cảm tính đóng một vai trò
rất quan trọng nếu chưa nói là then chốt trong cảm nhận của khách hàng về cái gọi là
thương hiệu. Thương hiệu là đại diện của doanh nghiệp đối với khách hàng. Đó chính là
một sự cam kết của chủ nhân thương hiệu với tất cả khách hàng”.
1.2.1.2. Các thành tố của thương hiệu:
Để xây dựng và phát triển thương hiệu, công việc đầu tiên các nhà quản trị cần phải làm
là sáng tạo và chuẩn hóa các thành tố của một thương hiệu như nhãn hiệu, logo, slogan…
Không có chúng thì không thể ra đời thương hiệu.
1.2.1.2.1. Nhãn hiệu:
Tên nhãn hiệu là thành tố cơ bản vì nó thường là yếu tố chính hay là liên hệ chính của sản

phẩm một cách cô đọng. Tên nhãn hiệu là ấn tượng đầu tiên về một loại sản phẩm – dịch
vụ trong nhận thức nhãn hiệu của khách hàng. Ví dụ sữa chua Vinamilk, ngay cái tên đã
tạo nên những liên tưởng đến một loại sản phẩm chất lượng và đặc trưng của Vinamilk.
Vì thế tên nhãn hiệu giúp khách hàng phân biệt đồng thời cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ
sản phẩm dịch vụ trong các hoạt động mua sản phẩm dịch vụ.
Dưới góc độ pháp luật bảo hộ (Điều 75 Bộ luật dân sự) tên nhãn hiệu được tạo thành từ
sự kết hợp của từ ngữ hoặc của các chữ cái “có khả năng phân biệt” sản phẩm hay dịch
vụ của doanh nghiệp này với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp khác đã được bảo hộ
và không thuộc các dấu hiệu loại trừ. Đáp ứng các yêu cầu trên thì tên nhãn hiệu sẽ được
bảo hộ với tư cách là Nhãn hiệu hàng hóa.
Interbrand cho rằng doanh nghiệp không nhất thiết lúc nào cũng tập trung vào tên nhãn
hiệu. Tổ chức này đã thực hiện một cuộc khảo sát thực tế kinh nghiệm của những thương
hiệu nổi tiếng toàn cầu và kết quả là có 4 tình huống mà doanh nghiệp nên quan tâm và
thực sự cần chú trọng thay vì lúc nào cũng quan tâm đến tên nhãn hiệu: (1) Sản xuất sản
phẩm mới, (2) Mở rộng dòng sản phẩm, (3) Cung cấp loại hình dịch vụ mới, (4) Thành
lập doanh nghiệp liên doanh. Ngoài ra trong những thời điểm “đẹp” cần đưa ra một hoặc
một số thành tố vào tên nhãn hiệu để cho khách hàng những cảm nhận mới về sản phẩm
dịch vụ, ví dụ như sảnphẩm FutureII là dòng xe mới thay cho Future.
Trang 16
Interbrand cho rằng : Phát triển thương hiệu không phải bắt đầu từ sự ra đời của sản phẩm
hay dịch vụ mà bắt đầu ngay từ khái niệm hướng đến sự hình thành tên nhãn hiệu bởi tên
nhãn hiệu là ấn tượng đầu tiên tạo ra nhận thức nhãn hiệu trong tiềm thức khách hàng.
1.2.1.2.2. Logo:
Trước tiên phải khẳng định rằng logo không phải là thương hiệu, logo chỉ tượng trưng
cho thương hiệu. Logo chính là ấn tượng bên ngoài, đại diện cho thương hiệu của một
công ty, nó làm cho khách hàng tìm đến công ty, nhớ đến công ty và nhận rõ ra công ty
trong hàng triệu công ty kinh doanh khác.
Việc sử dụng mẫu mã và hình dáng của logo sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu của một công
ty. Một logo tốt có thể mang lại cho công ty sức mạnh không tưởng và đóng góp trực tiếp
vào doanh thu. Ngược lại, một logo tệ hại có thể sẽ là bức màn cho “nụ hôn bất ngờ của

thần chết”.
Lợi ích của Logo:
Tính đồ họa cao: Logo dễ dàng nhận biết và gợi nhớ, vì thế Logo cũng mang chức năng
phân biệt sản phẩm này hay công ty này với sản phẩm công ty khác.
Tính linh động: Logo có thể dễ dàng cải tiến đường nét, màu sắc theo thời gian và dễ
được chấp nhận ở các nền văn hóa khác nhau. Tuy nhiên, không nên cải tiến hình ảnh
logo quá xa rời những đặc thù truyền thống của công ty.
Thích ứng nhiều chủng loại sản phẩm: Logo ít hàm chứa ý nghĩa của một sản phẩm cụ
thể, các doanh nghiệp thường xây dựng logo như một phương diện để thể hiện nguồn gốc
sản phẩm hoặc cam kết về chất lượng sản phẩm.
Hình ảnh cô đọng: Logo thường là hình tượng về công ty, do vậy nó có khả năng nhắc
nhớ tên công ty trong đầu óc người tiêu dùng.
Tính trừu tượng: Logo rất quan trọng đối với các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ,
bởi logo có thể tác động tích cực, bổ trợ cho bản chất vô hình, trừu tượng của dịch vụ.
1.2.1.2.3. Slogan:
Khẩu hiệu là đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin, mô tả hoặc thuyết phục về nhãn hiệu.
Khẩu hiệu thường xuất hiện trên quảng cáo và là thành phần mạnh mẽ của nhãn hiệu vì
nó giải thích nhãn hiệu một cách cô đọng.
Quan trọng nhất là khẩu hiệu giúp củng cố, định vị nhãn hiệu và điểm khác biệt. Đối với
các thương hiệu hàng đầu, khẩu hiệu còn là những tuyên bố về tính dẫn đầu, độc đáo của
Trang 17
mình. Ví dụ như: Biti’s - Nâng niu bàn chân Việt, Trung Nguyên – Khơi nguồn sáng tạo,
Nippon – Sơn đau cũng đẹp,…
Lợi ích của Slogan: Khẩu hiệu có thể làm tăng nhận thức nhãn hiệu vì nhắc lại nhãn hiệu
theo một cách nào đó. Nó giúp củng cố, định vị nhãn hiệu, làm nổi bật điểm khác biệt hay
tính dẫn đầu hay sự độc đáo, chẳng hạn: slogan của Call Center 8247247 của ACB là “
Dịch vụ mọi lúc mọi nơi”.
Còn một vài các thành tố khác của thương hiệu như: Tính cách nhãn hiệu, bao bì,… tuy
nhiên 3 yếu tố trên là 3 yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của một thương hiệu. Chúng ta
biết rằng ngày nay hầu hết các doanh nghiệp đều đang cố gắng tạo cho công ty mình một

hình ảnh đặc trưng riêng không thể nhầm lẫn và các hoạt động gây dựng thương hiệu
ngày càng trở nên nóng bỏng bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng bắt đầu nhận thức
được tầm quan trọng thật sự của thương hiệu.
1.2.1.3.Vai trò của thương hiệu:
Việc tạo ra một dấu hiệu bên ngoài cho một sản phẩm và dịch vụ chỉ là bề nổi cho việc
tạo ra thương hiệu. Thương hiệu bản thân nó có ý nghĩa nhiều hơn cái tên và được tạo
dựng trên sự tập hợp tất cả các nguồn lực của công ty. Dù có theo đuổi chiến lược thương
hiệu như thế nào thì thương hiệu vẫn đảm bảo được các vai trò cơ bản sau:
Thương hiệu giúp cho các doanh nghiệp phát triển và vượt qua nhiều khó khăn trong
cạnh tranh:
Những đầu tư cho thương hiệu có thể mang lại cho sản phẩm những đặc điểm và thuộc
tính riêng có nhằm phân biệt nó với những sản phẩm khác. Thương hiệu có thể cam kết
một tiêu chuẩn hay đẳng cấp chất lượng của một sản phẩm và đáp ứng mong muốn của
khách hàng cho phép doanh nghiệp dự báo và kiểm soát thị trường. Hơn thế, nó còn tạo
ra một rào cản, gây khó khăn cho các doanh nghiệp khác muốn xâm nhập thị trường, bởi
lẽ dù cho các quy trình sản xuất và các thiết kế sản phẩm có thể dễ dàng sao chép, đặc
biệt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, nhưng ấn tượng sâu sắc trong đầu khách hàng
qua nhiều năm về sản phẩm hay dịch vụ đó không thể dễ dàng sao chép được. Về mặt
này, thương hiệu có thể xem là cách hết sức hữu hiệu để đảm bảo lợi thế cạnh tranh.
Phân đoạn thị trường:
Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phân đoạn thị trường. Các doanh
nghiệp đưa ra 1 tổ hợp những thuộc tính lý tưởng về các thế mạnh, lợi ích và đặc trưng
của sản phẩm dịch vụ sao cho chúng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ
Trang 18
thể. Vì thế phải có sự ấn tượng và khác biệt để thu hút khách hàng tiềm năng. Đây thực
chất là công việc đầu tiên của quá trình xây dựng thương hiệu, nó gởi gắm thông điệp để
trả lời các câu hỏi như:
− Sản phẩm hay dịch vụ có những thuộc tính gì ?
− Sản phẩm hay dịch vụ có những thế mạnh gì?
− Sản phẩm hay dịch vụ đem lại những lợi ích gì?

− Sản phẩm hay dịch vụ tượng trưng cho cái gì ?
Việc trả lời chính xác các câu hỏi trên sẽ làm cho thương hiệu trở nên có ý nghĩa, phù
hợp với thị hiếu và kỳ vọng của đối tượng khách hàng mục tiêu.
Tạo nên sự khác biệt khi phát triển sản phẩm dịch vụ:
Thương hiệu được biết đến khi sản phẩm được sản xuất và đưa ra thị trường. Một thương
hiệu tốt sẽ chiếm được tình cảm từ phía khách hàng, tuy nhiên tình cảm ấy không phải là
một thứ vững vàng, vào giai đoạn đầu nó thường khá mỏng manh. Khi một thương hiệu
mới ra đời và đạt được những thành công nhất định sẽ dẫn đến một xu hướng bắt chước
do những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Các thương hiệu khác sẽ bị cuốn theo cạnh tranh nếu
họ không muốn đánh mất mình trên thị trường. Lúc này thương hiệu sẽ như một tấm lá
chắn bảo hộ cho sự đổi mới – dưới dạng bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Nhìn từ ngoài vào thì bức tranh về những gì đang có trên thị trường sẽ chỉ cho thấy hàng
loạt các sản phẩm giống nhau. Tuy nhiên, xem xét kỹ thì có thể nhận ra thương hiệu nào
đại diện cho sự đổi mới và luôn thành công trong cạnh tranh. Nếu so sánh ACB 5 năm
trước đây với bây giờ ta thấy một sự thay đổi rất rõ nét, hiện nay ACB là một trong
những NHTMCP có tiếng tăm nhất, sản phẩm đa dạng, thái độ phục vụ tốt hơn rất nhiều.
Đưa sản phẩm - dịch vụ khắc sâu vào tâm trí khách hàng:
Phần hồn của thương hiệu có thể cảm nhận qua sản phẩm và các chương trình quảng cáo.
Nội dung của một sản phẩm sẽ được khách hàng biết và cảm nhận thông qua các hoạt
động này với điều kiện nó phải được truyền tải một cách nhất quán cùng với một thông
điệp. Hồi ức đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành nhận thức về một thương hiệu
và nó giải thích tại sao hình ảnh về một thương hiệu có thể tồn tại từ thế hệ này sang thế
hệ khác. Do đó việc nhận biết một thương hiệu sẽ vẫn tiếp tục ảnh hưởng tới nhận thức về
các sản phẩm dịch vụ trong tương lai. Hồi ức đóng vai trò rất lớn cho mong muốn khách
hàng. Một số người thuộc thế hệ nào đó hai mươi năm sau vẫn có thể tiếp tục yêu chuộng
thương hiệu mà họ đã từng yêu mến khi còn trẻ, như Phở Hà Nội, Chả cá Lã Vọng,…
Trang 19

Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm:
Thương hiệu phải chứa đựng trong nó những thông tin về sản phẩm, chẳng hạn nói đến

ACB là hầu hết mọi người liên tưởng ngay đến hình ảnh của một tổ chức tài chính với
một loạt sản phẩm mà ngân hàng này thực hiện giao dịch với khách hàng, trong đó các
sản phẩm như tín dụng, giao dịch, thanh toán quốc tế, ngân hàng điện tử, quyền chọn, bao
thanh toán… là những sản phẩm mạnh và đặc trưng của ngân hàng này. Ngoài ra, một
thương hiệu lớn ngoài việc thiết lập một thông điệp của sản phẩm tới khách hàng còn
phải có khả năng thích ứng với thời đại và thay đổi linh hoạt theo những nhu cầu không
ngừng thay đổi. Do vậy chương trình phát triển thương hiệu phải được xây dựng và điều
chỉnh hàng ngày nhưng vẫn đảm bảo tính nhất quán đối với ý nghĩa sản phẩm.
Dù quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm hay phát huy tính hữu dụng của sản
phẩm thì mỗi thương hiệu bản thân nó phải tạo nét độc đáo với ý nghĩa sản phẩm dịch vụ.
Thương hiệu là một cam kết giữa chủ thương hiệu với khách hàng:
Cùng với thời gian và những nỗ lực không ngừng, thương hiệu ngày càng trở nên có uy
tín trên thị trường. Những chương trình quảng bá thương hiệu thực sự được xem như một
cam kết trước khách hàng. Nếu ngân hàng thực hiện đúng như những gì cam kết, và đem
đến cho khách hàng sự thỏa mãn thì thương hiệu ấy sẽ nhận được những cảm nhận tốt
đẹp từ khách hàng. Lúc ấy bất cứ sản phẩm nào mới của tổ chức ấy cũng có thể nhận
được sự quan tâm và chú ý của khách hàng.
Cam kết mà một thương hiệu đưa ra mang tính định tính, nó làm thỏa mãn những ước
muốn và kỳ vọng của khách hàng và chỉ có khách hàng là người cảm nhận và đánh giá.
Những cảm nhận có thể là tạo sự thuận lợi mọi lúc mọi nơi cho những người bận rộn
(Call center 247-ACB) hay mang lại cho khách hàng sự tiện nghi sang trọng và hiệu quả
trong kinh doanh….
Tuy nhiên những cam kết này không mang tính ràng buộc trước công chúng về mặt pháp
lý. Không cần một tổ chức khi nêu ra là thực hiện, tuy nhiên đã đưa ra mà không thực
hiện thì điều tất yếu sẽ xảy ra có lẽ ai cũng có thể đoán được.
Trong xu thế hòa mình vào nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh để tồn tại đã giúp các
doanh nghiệp nói chung hay các ngân hàng nói riêng đều nhận thấy được vai trò thật “quý
báu” của thương hiệu và hầu hết đang có nhiều cố gắng để làm sao tạo ấn tượng sâu sắc
khó phai trong lòng khách hàng của họ. Tuy nhiên để làm được điều đó chẳng đơn giản
Trang 20

chút nào. Điều đầu tiên để thực thi thành công sứ mạng của thương hiệu thì trước hết các
tổ chức phải quán triệt sự đóng góp của thương hiệu và khi đã nhận ra thì hãy bắt tay thực
hiện với việc đầu tiên là thiết lập một kế hoạch thật tốt để xây dựng thương hiệu.
Không phải ngẫu nhiên mà hầu hết các khách hàng ngày nay rất quan tâm đến thương
hiệu, vì với sự tinh tế của mình các khách hàng biết rằng những thương hiệu uy tín sẽ
mang đến những lợi ích nhất định.
Ngoài ra, đối với các khách hàng, thương hiệu cũng có những vai trò nhất định:
Giúp khách hàng dễ dàng quyết định:
Quyết định mua của khách hàng luôn bắt đầu từ nhận thức đến tìm kiếm thông tin, sau đó
đánh giá và cuối cùng là quyết định. Thương hiệu giúp khách hàng xác định nguồn gốc
của các sản phẩm dịch vụ và giúp khách hàng xác định cụ thể ai sẽ chịu trách nhiệm. Nhờ
những kinh nghiệm đối với một sản phẩm và chương trình tiếp thị của sản phẩm đó qua
nhiều năm mà khách hàng biết đến các thương hiệu. Kết quả: thương hiệu là một công cụ
nhanh chóng và đơn giản hóa đối với quyết định của khách hàng. Đây chính là điều quan
trọng nhất mà một thương hiệu cũng như doanh nghiệp được gắn với thương hiệu đó cần
vươn tới.
Giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí:
Khi khách hàng nhận ra một thương hiệu và có một vài kiến thức về thương hiệu đó, họ
không phải suy nghĩ nhiều hoặc tìm kiếm. Do vậy, nó giúp khách hàng giảm bớt chi phí
tìm kiếm sản phẩm cả bên trong (phải suy nghĩ) và cả bên ngoài (họ phải tìm kiếm mất
bao nhiêu). Những gì họ biết về thương hiệu - chất lượng, đặc tính sản phẩm… khách
hàng hình thành những giả định và kỳ vọng có cơ sở về những gì mà họ chưa biết về
thương hiệu.
Quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng được xem như một kiểu cam kết giao kèo:
Khách hàng đặt niềm tin và sự trung thành của mình vào thương hiệu và ngầm hiểu rằng
thương hiệu đó sẽ đáp lại những mong mỏi từ họ. Khách hàng cảm nhận rất đa dạng và
phong phú về các lợi ích mà một thương hiệu họ yêu mến đem lại. Các thương hiệu có
thể xem như một công cụ biểu tượng để khách hàng tự khẳng định giá trị bản thân.
Tóm lại, đối với doanh nghiệp, thương hiệu được coi như là tài sản có giá trị rất lớn bởi
nó có khả năng tác động đến thái độ và hành vi của khách hàng. Nó được mua bán bởi có

thể đảm bảo thu nhập bền vững trong tương lai cho chủ sở hữu thương hiệu. Vì lẽ đó,
người ta đã phải chi ra những khoản tiền chẳng nhỏ chút nào, thường trên 10% doanh thu
Trang 21
một năm để tạo ra giá trị thương hiệu. Và thương hiệu phải được quan tâm vì chính lợi
nhuận ròng mà chúng mang lại cho chủ sở hữu.
Đối với khách hàng, ý nghĩa đặc biệt của thương hiệu có thể làm thay đổi nhận thức và
quan điểm của họ về các sản phẩm dịch vụ. Sản phẩm hay dịch vụ giống hệt nhau nhưng
vẫn có thể được khách hàng cảm nhận, đánh giá khác nhau tùy thuộc vào sự khác biệt và
uy tín của thương hiệu hoặc các thuộc tính sản phẩm. Với khách hàng thì thương hiệu
làm cho cuộc sống của họ trở nên thuận tiện và phong phú hơn.
1.2.2. Quy trình xây dựng một chương trình bản sắc thương hiệu tổng thể:
Theo Richard Moore, quy trình xây dựng một chương trình bản sắc thương hiệu gồm:
Bước 1: Đánh giá khách quan thương hiệu.
Bước 2: Xác định mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp và nhu cầu khách hàng.
Bước 3: Tạo dựng cơ cấu quan hệ thương hiệu “mẹ’ và thương hiệu chi nhánh.
Bước 4: Triển khai các yếu tố cốt lõi cho bản sắc thương hiệu.
Bước 5: Gắn kết thương hiệu với phương tiện truyền thông marketing.
Bước 6: Lưu giữ “tài sản” thương hiệu cho tương lai.
Bước 7: Tích cực duy trì thương hiệu đã xây dựng được.
1.2.3. Thương hiệu mạnh quyết định kinh doanh thành công:
Gia nhập AFTA, WTO mang lại một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Thực
tế này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng phải nhanh nhạy hơn trước những
nhu cầu của khách hàng để tạo ra những sản phẩm phù hợp nhất với giá thành cạnh tranh.
Trên con đường này, theo các chuyên gia, hướng phát triển một hình ảnh thương hiệu
mạnh chính là điều kiện cần để các doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường.
Thương hiệu quyết định thị phần: “Muốn chiếm thị phần phải chiếm được tâm trí khách
hàng, muốn chiếm được tâm trí khách hàng phải có thương hiệu mạnh”. Đây là câu nói
cửa miệng của các doanh nghiệp về kinh nghiệm xây dựng hình ảnh thương hiệu.
Việc đánh mất thương hiệu cũng có nghĩa doanh nghiệp tự đánh mất thị phần, đánh mất
chính mình bởi thương hiệu chính là “linh hồn” của doanh nghiệp. Ngoài ra, mất thương

hiệu cũng có nghĩa nguy cơ làm hàng nhái, hàng giả sẽ tăng cao, làm tổn hại đến cả
doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp Việt Nam phải nghiêm túc nghĩ đến việc đăng ký thương hiệu ở nước
ngoài, vì hội nhập là cơ hội chiếm dụng tài sản của nhau, kể cả những đối tác làm ăn lâu
Trang 22
năm cũng có thể trở thành đối thủ của doanh nghiệp bất cứ lúc nào. Đây là điều kiện tiên
quyết để có thể xâm nhập thị trường, giành thị phần.
Việt Nam mới gia nhập nền kinh tế thị trường tự do chưa lâu, do đó các doanh nghiệp
Viêt Nam chưa đạt đến trình độ chuyên nghiệp trong việc điều hành và quản lý bản sắc
thương hiệu như các đối thủ cạnh tranh tại các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Giờ đây khi nhiều hiệp ước thương mại giúp Việt Nam mở cửa rộng hơn với thị trường
thế giới sẽ còn thúc đẩy quá trình mở cửa mạnh hơn nữa thì việc tạo dựng một hình ảnh
thương hiệu mạnh sẽ trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
1.2.4. Sự khác nhau giữa thương hiệu nói chung và thương hiệu ngân hàng:
Về tổng thể thì thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu ngân hàng không khác nhau
nhiều lắm. Tuy nhiên do sự khác nhau cơ bản về tính chất của doanh nghiệp và ngân hàng
nên từ đó chúng có những khác biệt.
Ngân hàng là một thiết chế tài chính và là một doanh nghiệp đặc biệt vì sau lưng ngân
hàng là một lực lượng hùng hậu nhằm giúp ngân hàng không bị phá sản hoặc nếu ngân
hàng bị phá sản thì hậu quả cũng được giảm thiểu ở mức tối thiểu. Chính điều đó tạo nên
khác biệt cơ bản nhất giữa thương hiệu ngân hàng và thương hiệu doanh nghiệp. Đó là:
Thương hiệu ngân hàng có thể là vật bảo chứng cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (doanh nghiệp muốn làm ăn với một đối tác nào đó, thì việc
doanh nghiệp đó được một ngân hàng có uy tín cho vay hay bảo lãnh tài sản là một lợi thế
trong đàm phán). Ngược lại, một thương hiệu doanh nghiệp không thể là vật bảo chứng
cho ngân hàng nhưng ở một chừng mực nào đó thì một ngân hàng có nhiều khách hàng là
các doanh nghiệp nổi tiếng thì ngân hàng đó chứng tỏ được uy tín của mình.
Khác biệt thứ hai giữa thương hiệu ngân hàng và thương hiệu doanh nghiệp, đó chính là
độ phổ biến của thương hiệu. Đối với doanh nghiệp thì sản phẩm của họ có thể “len lỏi”
đến từng ngóc ngách của thị trường, vì vậy làm cho thương hiệu của họ được biết đến

nhiều hơn. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các thương hiệu sản phẩm của các doanh
nghiệp mọi lúc, mọi nơi. Nhưng đối với thương hiệu ngân hàng thì mức độ quảng bá rộng
khắp là thấp và hầu như khi ngân hàng đó mở chi nhánh tại vùng nào thì chỉ vùng đó mới
biết đến ngân hàng đó. Vì vậy thương hiệu ngân hàng lại ít được biết đến trong công
chúng so với các thương hiệu thương mại khác.
Một khác biệt nữa giữa thương hiệu ngân hàng và thương hiệu doanh nghiệp, đó là sự
khác biệt về tính đa dạng thương hiệu. Một doanh nghiệp có thể có rất nhều thương hiệu
Trang 23
khác nhau cho những sản phẩm trong cùng một ngành hàng hay cho những sản phẩm ở
các ngành hàng khác nhau và có thể khơng có sản phẩm nào mang tên cơng ty mình. Ví
dụ, cơng ty P&G có hàng loạt các thương hiệu khác nhau cho các sản phẩm của mình
như: Tide, Camay, Rejoice….
Đối với ngân hàng thì hầu như chỉ sử dụng một thương hiệu cho các hoạt động của mình
dù có mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang các ngành khác như ACB có ACBS (Cơng ty
chứng khốn ACB), ACBR (Cơng ty địa ốc ACB), ACBA (Cơng ty quản lý nợ và khai
thác tài sản ACB), ACBD (Cơng ty dịch vụ bảo vệ ACB),…
1.2.5. Dấu hiệu nhận biết một thương hiệu ngân hàng:
Có 2 yếu tố chính giúp nhận biết một thương hiệu ngân hàng. Những yếu tố này có
thể được xem như là những yếu tố tạo ra thương hiệu, cũng có thể xem như những
chứng cứ của việc tồn tại của thương hiệu.
Đầu tiên, cũng như thương hiệu nói chung, thương hiệu ngân hàng là sự tồn tại của
những tài sản tại một nơi nào đó và trong trạng thái sẵn sàng được sử dụng. Thành
phần này góp phần mang lại giá trò cho ngân hàng khi nó có uy tín cao trên thò trường.
Thực ra có những yếu tố vật chất và những yếu tố phi vật chất của các ngân hàng tập
trung lại và góp phần tạo ra giá trò ngân hàng. Những yếu này xuất hiện trong vốn của
ngân hàng (cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bò ), nhân công, ban quản lý
Đối với hệ thống ngân hàng thì giá trò thương hiệu của ngân hàng đặc biệt tập trung
vào uy tín, niềm tin của khách hàng, ngòai ra còn có yếu tố phụ khác như: khách hàng
tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, vò trí đòa lý Ngược lại chính những giá trò vừa mới
được tạo ra từ các yếu tố trên tác dụng trở lại làm tăng giá trò của những yếu tố này.

Bên cạnh đó, một vài giá trò có chức năng nối kết những tài sản vô hình riêng lẻ với
nhau. Cuối cùng, một vài giá trò có khả năng làm lợi cho thương hiệu.
Thành phần thứ hai trong biểu hiện thương hiệu ngân hàng chính là sự tồn tại của “giá
trò thương hiệu tăng thêm”. Gía trò này tạo nên thu nhập vượt mức so với mức thu
nhập tạo bởi tòan bộ tài sản hữu hình và vô hình khác của ngân hàng. Thành phần thu
nhập sinh lợi vượt mức này liên quan trực tiếp đến những khái niệm về thương hiệu,
vì giá trò của ngân hàng không thể được xác đònh cho lọai tài sản hữu hình hay những
Trang 24
tài sản vô hình khác đã được xác đònh của ngân hàng. Nghóa là chúng ta cần lượng
hóa giá trò thu nhập mà thương hiệu có thể mang lại cho ngân hàng.
Thành phần cuối cùng của biểu hiện thương hiệu ngân hàng chính là những dự đóan
khả quan trong tương lai về tình hình họat động của ngân hàng, dựa trên những thông
số hiện tại mà ngân hàng có được. Ví dụ, giá trò thương hiệu có được tạo ra từ những
mong đợi của nhà đầu tư về khả năng tạo lợi nhuận trong tương lai, liên kết kinh tế
trong tương lai, những lợi ích có thể đạt được, sản phẩm dòch vụ trong tương lai, khách
hàng tiềm năng trong tương lai.

CHƯƠNG II
TH
ỰC TRẠNG HỌAT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP TẠI Tp.HCM

2.1. Thực trạng quy mơ và phát triển về vốn của các NHTMCP tại Tp.HCM:
2.1.1. Hiện trạng quy mơ và phát triển về vốn:
BẢNG 01: TỔNG QUAN VỀ VỐN ĐIỀU LỆ, HUY ĐỘNG, CHO VAY CỦA MỘT SỐ
NHTMCP TẠI Tp.HCM:
Vốn điều lệ
(Tỷ đồng)
Tiền gửi của TCKT,
cá nhân (Tỷ đồng)
Cho vay các TCKT,

cá nhân (Tỷ đồng)
Ngân hàng
2004 2005 2004 2005 2004 2005
1. NHTMCP Á Châu 481,1 948,3 13.046 19.956 6.672 9.363
2. NHTMCP Sài gòn thương tín 740,0 1.250,0 7.795 10.479 5.986 8.425
3. NHTMCP Phương Nam 321,7 580,4 2.699 3.232 3.059 4.777
4. NHTMCP Phương Đơng 200,0 300,0 1.147 1.624 1.900 2.891
5. NHTMCP Sài gòn cơng thương 303,5 400,0 2.019 2.830 2.611 3.527
6. NHTMCP Đơng Á 300,0 500,5 4.497 6.023 4.562 5.948
7. NHTMCP XNK Việt Nam 500,0 700,0 6.297 8.352 5.017 6.433
Nguồn: Tạp chí ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 18 tháng 09/2006

2.1.1.1. Về vốn điều lệ:
Quy mơ về vốn theo Luật các Tổ chức tín dụng, theo quy định tại Nghị định
82/1998/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 03/10/1998 thì mức vốn với NHTMCP đơ thị là 70
tỷ đồng, đối với NHTMCP nơng thơn là 05 tỷ đồng.
Trang 25
Theo Dự thảo Nghị định về tổ chức, quản trị NHTM đang được Ngân hàng Nhà nước lấy
ý kiến các bên liên quan và dự kiến trình Chính phủ ban hành vào cuối năm 2006 thì tại
Điều 5, chương II, ngòai các quy định hiện hành trong Luật các tổ chức tín dụng, một
NHTM thành lập mới phải có vốn pháp định tối thiểu 5.000 tỷ đồng (# 300 triệu USD).
Đây là rào cản khó vượt qua với các nhà đầu tư nội và dự báo cũng sẽ là gáo nước lạnh
làm giảm nhiệt huyết tham gia thị trường của các tổ chức tài chính quốc tế.

Tính đến cuối năm 2004, vốn điều lệ của các NHCPTM đạt 3.795 tỷ đồng và đây là năm
tài chính có tốc độ tăng trưởng vốn nhanh nhất, điều đó khẳng định hiệu quả về mặt kinh
tế cũng như xã hội của hệ thống NHTMCP trong việc thu hút vốn đầu tư của tòan xã hội.
Trong tổng thể chung đó, việc một số NHTMCP có sự bức phá và phát triển với một quy
mô đảm bảo về chất và lượng là những tín hiệu đáng mừng. Bên cạnh đó, các ngân hàng
có quy mô nhỏ hơn cũng dần ổn định và đạt các kết quả nhất định trong hoạt động. Trên

cơ sở đó đề tài phân chia các NHCPTM trên địa bàn làm ba nhóm căn cứ vào vốn điều lệ
của các ngân hàng tính đến 31/12/2004
BẢNG 02: VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NHTMCP THEO NHÓM
(tính đến 31/12/2004)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Nhóm Các NHTMCP
Vốn
Điều Lệ
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ
trên
tổng
nguồn
vốn
(%)
Vốn
Điều
Lệ
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ
trên
tổng
nguồn
vốn
(%)
Vốn
Điều
Lệ
(tỷ

đồng)
Tỷ lệ
trên
tổng
nguồn
vốn
(%)
Vốn
Điều
Lệ
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ
trên
tổng
nguồn
vốn
(%)
Vốn
Điều
Lệ
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ
trên
tổng
nguồn
vốn
(%)
1. >500 tỷ VND 387.65 6.61 490.00 6.66 571.66 6.03 1228.9 4.76 1240.0 6.40

2. 300 – 500 tỷ VND 277.30 6.63 345.03 7.26 496.26 7.54 503.00 6.93 1456.3 4.72
3. <300 tỷ VND 569.93 13.45 714.06 14.62 760.17 11.92 895.09 8.68 1171.9 9.97
Tổng cộng 11154.8 8.7 1469.1 9.30 1713.8 8.22 2627.0 6.05 3868.2 6.24
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Tp.HCM các năm
2000 đến 2004

Tính đến 31/12/2004, từ Bảng 02 cho thấy:
- Nhóm 1 gồm các ngân hàng có mức vốn từ 500 tỷ đồng trở lên: Nhóm này hiện có 3
ngân hàng, chiếm 18,75% trong tổng số các NHTMCP. Mức vốn điều lệ của các
NHTMCP này chỉ bằng 10 đến 15% vốn điều lệ của các NHTM nhà nước, nhưng cao
hơn mức vốn của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Theo kế
họach thì đến cuối năm 2005 nhóm ngân hàng này sẽ tăng vốn điều lệ lên trên 1000 tỷ
đồng, với mạng lưới hoạt động khoảng 100 chi nhánh được phân bố đều trên phạm vi cả
nước, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm.

×