Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

dự án- nhà máy sản xuất cơ khí coteccons

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.67 KB, 28 trang )

Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
CHƯƠNG I
THÔNG TIN CHUNG
Tên dự án: Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Tên chủ dự án: Công ty cổ phần Xây dựng (COTEC).
Địa chỉ: Khu công nghiệp Hòa Khánh (Cụm công nghiệp Thanh Vinh cũ), Quận
Liên Chiểu, Đà Nẵng
Tên người đứng đầu doanh nghiệp Chủ dự án: Ông Trần Quang Tuấn
Phương tiện liên lạc với doanh nghiệp chủ dự án: 236/6 Điện Biên Phủ, Phường
17, Quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.35143255 Fax: 08.35142277
CHƯƠNG II
ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN TRIỂN KHAI
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
1.1. Đặc điểm vị trí
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS nằm trên đường 4 - 12, Cụm Công
nghiệp Thanh Vinh, Khu CN Hoà Khánh, Quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng. Cách
đường Tỉnh lộ Bà Nà Suối Mơ 800 mét rất thuận lợi về giao thông, cấp điện cho
hoạt động sản xuất của Nhà máy.
Ranh giới:
Hướng Tiếp giáp với
Khoảng cách
(m)
Đông Bắc Công ty Chế biến lâm sản Việt Lang Chung tường
Tây Nam Đường giao thông 4-12 của cụm CN Thanh Vinh 5m
Tây Bắc Doanh nghiệp tư nhân Toàn NI Chung tường
Đông Nam Xí nghiệp may Quân Trang Chung tường
1.2. Diện tích mặt bằng: 3.574 m
2
- Diện tích xây dựng nhà máy và các công trình phụ trợ : 3.274 m
2


- Diện tích tiếp nhận và xử lý nước thải : 300 m
2
1
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
1.3. Khoảng cách gần nhất đến các khu dân cư và các cơ sở công nghiệp
khác
Vị trí nhà máy nằm cách khu dân cư trên 200 m về phía Tây Bắc của đường
Tỉnh lộ đi Bà Nà Suối Mơ. Khu vực này hiện nay có mật độ dân số thưa, đa số làm
nghề buôn bán nhỏ, mức sống trung bình.
1.4. Hiện trạng sử dụng khu đất:
* Diện tích văn phòng : 150 m
2
* Diện tích nhà xưởng : 864 m
2
* Diện tích kho : 315 m
2
* Diện tích bể nước thải hồi lưu : 15 m
2
* Diện tích hệ thống xử lý nước thải : 150 m
2
* Các công trình phụ khác : 300 m
2
* Diện tích cây xanh : 1000 m
2
* Diện tích sân bãi : 780 m
2
Sơ đồ vị trí :

1.5. Nguồn cung cấp nước, nhu cầu nước/ngày đêm
2

DNTN
TOÀN
NI
Khu
dân cư
chuẩn
bị
di dời
Đi Bà Nà - Suối mơ
Mỏ đá Thanh
Vinh
Đ
i

C
h


H
o
à

K
h
á
n
h




Q
L
1
A
Đường số 4-12
XN may
Quân
Trang

C
O
T
E
C
C
O
N
S
Công ty Lâm Sản Việt Lang
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
- Nước cung cấp cho dự án chủ yếu là nhu cầu của dự án là nước sử dụng cho
mục đích sinh hoạt của công nhân trong quá trình sửa chữa, gia công sản phẩm sắt
thép phục vụ cho nhu cầu xây dựng của Công ty Cổ phần (COTEC), nguồn nước
này là nước ngầm được lấy từ giếng khoan trong khu vực nhà máy. Các công trình
này đã được DNTN Phước Tường xây dựng trước đó.
- Nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt động của dự án vào khoảng 5,5 m
3
/ngày
đêm, trong đó:
+ Nước cung cấp cho sinh hoạt của công nhân: 4 m

3
/ngày đêm
+ Nước dùng tưới chống bụi mặt sân, vệ sinh nhà xưởng: 1,0 m
3
/ngày đêm.
Nước cấp: (Tính theo năm, bình quân 300 ngày làm việc /năm)
1.6. Hệ thống giao thông cung cấp nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm
Hệ thống giao thông trong cụm Công nghiệp Thanh Vinh Hiện nay đã hoàn
chỉnh, hệ thống này liên thông với khu công nghiệp Hoà Khánh, trục tỉnh lộ Bà Nà
Suối Mơ, vì thế rất thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm cho
các hoạt động của dự án.
1.7. Nơi tiếp nhận nước thải từ các hoạt động của nhà máy
Nước sinh hoạt
Nước thải của nhà máy chủ yếu là nước thải cung cấp cho sinh hoạt của công
nhân làm việc trong nhà máy, nguồn nước thải này được thu gom vào hệ thống bể
tự hoại 3 ngăn xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra hệ thống thoát
nước chung của khu công nghiệp.
Nước vệ sinh mặt bằng, chống bụi, tưới cây một phần ngấm vào đất, một phần
bốc hơi vào không khí và phần còn lại gom vào hệ thống bể thu hồi.
Nước mưa chảy tràn:
3
TT Mục đích sử dụng
Đ.vị
tính
Lượng sử
dụng
Nguồn cung
cấp
Nơi thải
1 Cấp cho sinh hoạt m

3
1200 Nước máy Hố tự hoại
2
Vệ sinh mặt bằng,
chống bụi
m
3
300 Nước máy
Bể hồi lưu,
ngấm vào đất
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua sân Nhà máy sẽ cuốn theo các chất
khoáng vô cơ, dầu mỡ, các tạp chất hữu cơ, Nồng độ các chất này trong nước
mưa chảy tràn thực tế rất thấp. Vì vậy, có thể thải trực tiếp ra môi trường sau khi
tách rác, dầu mỡ bằng các hố ga và chảy theo mương dẫn ra nguồn tiếp nhận chung
của khu công nghiệp.
1.8. Nơi lưu giữ và xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn (lượng thải: Tổng 40,5 kg/ngày; 1053 kg/tháng)
Loại chất thải
rắn
Đặc tính của
chất thải rắn
Khối lượng
(kg/ngày )
Biện pháp
thu gom
Biện pháp
xử lý
Rác sinh hoạt Dễ tiêu 15
gom vào

thùng rác
Công ty môi
trường đô thị thu
gom vào nơi qui
định
Bao bì nilon Khó tiêu 1
gom vào
thùng rác
Thùng, chai nhựa,
vụn sắt, hộp giấy
Khó tiêu 25 Bãi thải
Bán cho cơ sở
thu gom phế liệu
Xỉ sơn, bóng đèn,
vỏ mực in…
Độc hại 0,5
Thùng
nhựa
Công ty môi
trường đô thị
1.9. Bụi, khí thải và tiếng ồn
Trong hoạt động của dự án, lượng bụi, khí thải và tiếng ồn phát sinh ra trong
giai đoạn xử lý bề mặt, giai đoạn chỉnh sửa, giai đoạn sơn và khí thải của phương
tiện vận chuyển vật liệu đều thải vào môi trường không khí xung quanh.
CHƯƠNG III
QUY MÔ SẢN XUẤT KINH DOANH
4
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
2.1. Tổng vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư: 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng)

2.2. Quy mô công suất của nhà máy
Quy mô hoạt động:
Tổng diện tích hoạt động : 3.600 m
2
Đầu tư xây dựng:
- Nhà xưởng sản xuất chính: diện tích xây dựng 1.500 m
2
, kết cấu mái tôn
khung thép, nền đổ bê tông, tường gạch bao che.
- Văn phòng: diện tích xây dựng 100 m
2
, kết cấu mái BTCT, nền gạch
ceramic, tường bao che.
- Sân bãi: diện tích sân bãi 1.500 m
2
, kết cấu BTCT.
- Diện tích khác: bao gồm đường nội bộ, nhà bảo vệ, đường cống với diện tích
500 m
2
.
Công suất nhà máy:
Theo chứng nhận đầu tư số 32221000158 ngày 09 tháng 07 năm 2010 nhà
máy sản xuất cơ khí COTECCONS hoạt động chủ yếu là gia công kết cấu thép vì
kèo, bảo trì giàn giáo, gia công các kết cấu tạm với công suất hàng năm như sau:
- Gia công kết cấu thép, vì kèo quy mô : 100 tấn/năm
- Gia công sản xuất, bảo trì giàn giáo quy mô : 250 tấn/năm
- Gia công các chi tiết kết cấu tạm, quy mô : 20 tấn/năm
Lao động:
Tổng số nhân viên: 50 người
- Quản lý chung: 01 người

- Kế toán: 02 người - Công nhân: 45 người
- Bảo vệ: 02 người - Số giờ làm việc trong ngày: 8 giờ/ngày
2.3. Danh mục máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động nhà máy
TT Tên thiết bị Đơn Số Công suất Xuất xứ Tình trạng
5
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
vị lượng sử dụng
1 Máy hàn 1 pha Hồng Ký cái 3 13 KVA-220V Việt Nam Mới
2 Máy hàn 3 pha Hồng Ký cái 2 13KW-380V Việt Nam Sử dụng 90%
4 Máy cắt bàn Hồng Ký cái 1 2,2KW-220V Việt Nam Sử dụng 90%
3 Máy cắt cầm tay cái 1 2,3 KW-220V Nhật Sử dụng 85%
4 Máy hàn mic cái 1 350A-380V Việt Nam Mới
5 Máy xịt áp lực cái 4 3,7KW-380V Đức Mới
6 Máy đánh chéo cái 1 3,7KW-380V Đài Loan Sử dụng 90%
7 Máy khoan lớn cái 1 0,5hp-220V Việt Nam Sử dụng 90%
8 Máy bắt vít cái 2 500W-220V T.Quốc Sử dụng 90%
9 Máy mài tay (BOSCH) cái 8 670W-220V T.Quốc Mới
10 Máy mài tay (MAKITA) cái 7 710W-220V T.Quốc Sử dụng 78%
11 Máy phun sơn trực tiếp cái 1 15hp-220V Đức Mới
12 Máy nén khí cái 1 22hp-220V Việt Nam Sử dụng 85%
13 Máy quạt công nghiệp cái 3 250W-220V Việt Nam Mới
14 Máy bơm nước cái 1 1.5hph-220V T.Quốc Mới
2.4. Danh mục nguyên nhiên liệu sử dụng hàng tháng cho hoạt động nhà
máy
TT Loại nguyên - nhiên liệu Đơn vị Số lượng nhập
1 Sắt hộp (các loại) tấn 5
2 Sắt V (các loại) tấn 8
3 Sắt ống (các loại) tấn 8
4 Đá mài viên 30
5 Đá cắt viên 30

6 Đũa hàn kg 13
7 Xăng pha sơn lít 65
8 Nước sơn lít 130
2.5. Phương pháp vận chuyển và cung cấp nguyên liệu
Các nguyên liệu cung cấp cho nhà máy được nhập từ các đại lý phân phối trên
địa bàn Đà Nẵng.
Vật liệu phục vụ cho hoạt động sửa chữa, gia công tại nhà máy được bảo quản
tại kho chứa nguyên liệu. Sơn, xăng dầu được chứa vào kho riêng có trang bị các
dụng cụ chữa cháy và thiết kế hệ thống chống sét được kiểm tra điện trở đúng quy
định và cách ly với các vật dụng khác, đảm bảo độ thông thoáng khí.
2.6. Sơ đồ công nghệ, dây chuyền sản xuất
Thép định hình
Kết cấu thép, vì kèo,
giàn giáo hỏng
6
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Đánh rỉ thủ công
-Bụi
-Tiếng ồn
Gia công kết cấu,
vì kèo, dàn giáo…
Máy rỉ bằng máy
-Bụi
-Tiếng ồn
Hàn, sửa chữa
-Chất thải rắn
-Khí thải
-Tiếng ồn
Phun sơn
-Bụi sơn

-Hơi dung môi
Làm khô -Hơi dung môi
Xếp vào kho và
chuyển đi
Thuyết minh công nghệ:
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS sử dụng thép định hình nhập từ các
nhà máy sản xuất và thực hiện gia công các thiết bị cốt pha, giàn giáo, vì kèo, công
dụng cụ phục vụ cho công trình của Công ty. Bên cạnh đó thực hiện sữa chữa, bảo
trì, bảo dưỡng các thiết bị kết cấu thép, vì kèo, dàn giáo hư hỏng từ các công trình
xây dựng của Công ty cổ phần xây dựng (COTEC) trên địa bàn Đà Nẵng và các
khu vực lân cận.
Giai đoạn xử lý bề mặt: Công việc đầu tiên là đánh rỉ, làm sạch và tách màng
sơn cũ sơ bộ bằng thủ công trước khi đưa lên máy đánh rỉ làm sạch toàn bộ bề mặt
kim loại. Giai đoạn chủ yếu thực hiện bằng phương pháp cơ học, dùng cào bằng
thép, chổi và một số vật liệu mài mòn để loại màng sơn bám vào bề mặt vật liệu.
Nguồn ô nhiễm chủ yếu trong giai đoạn này là, bụi tiếng ồn do hoạt động bóc dỡ
vật liệu, đập, mài, đánh rỉ.
7
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Giai đoạn chỉnh sửa: Kết thúc công đoạn đánh rỉ bằng máy, các vật liệu thép
chuyển cho tổ sửa chữa kiểm tra, hàn, nắn lấy lại hình dạng sản phẩm. Công đoạn
này nguồn ô chính là chất thải rắn, bụi, tiếng ồn, khí thải do hoạt động hàn xì gây
ra.
Giai đoạn sơn: Những phần kết cấu từ công đoạn gia công thép định hình và
kết cấu đã đánh rỉ, lấy lại hình dạng được lau chùi sạch sẽ và đưa vào buồn xịt sơn
tạo lớp áo bảo vệ vật liệu thép. Nguyên tắc cơ bản của công đoạn này là phân tán
sơn thành các dòng phun bụi nhỏ và phun thẳng vào vật cần sơn. Dùng một cốc hút
kim loại chứa sơn vặn vào súng phun và sơn được hút vào súng phun bởi không
khí chạy qua một lỗ trên một ống thông với cóc, sơn rời súng phun thông qua 1 van
điều chỉnh lưu lượng sơn. Để phun sơn thì thể tích khí nén cũng cần phải đủ, áp

suất tại súng phun thay đổi từ 30 - 70 Psi và các dòng phun phải được gối đầu nhau
mỗi khí súng di chuyển lui tới trên vật liệu cần sơn để tạo lớp sơn đồng nhất về
chiều dày.
Sau khi sơn xong, các kết cấu được phơi khô, xếp kho và chuyển đi phục vụ
các công trình xây dựng.
Giai đoạn này nguồn ô nhiễm chính là bụi sơn, tiếng ồn do hoạt động máy
nén khí sinh ra.
CHƯƠNG IV
CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Dự án tiếp nhận lại cơ sở vật chất từ Nhà máy sản xuất giấy tái sinh của
Doanh nghiệp tư nhân Thiên Phước và đưa vào sử dụng. Các tác động môi trường
liên quan đến chất thải của dự án thải ra khi dự án đi vào hoạt động. Các tác động
này bao gồm tiếng ồn, bụi các loại, khí thải do các phương tiện đi lại, khí hàn,
nước thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt
3. 1 Các loại chất thải phát sinh
3.1.1 Nguồn ô nhiễm không khí
Ô nhiễm do bụi:
8
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Nguồn bụi phát sinh trong quá trình nhà máy hoạt động do các hoạt động của
xe vận chuyển vật liệu ra vào nhà máy, các hoạt động bóc dỡ vật liệu; bụi sơn, bụi
kim loại trong công đoạn đánh rỉ làm sạch bề mặt, sữa chữa, gia công kết cấu thép,
sơn phủ bề mặt.
Bụi kim loại:
Bụi kim loại phát sinh tại bộ phận sửa chữa và gia công kết cấu thép. Ô nhiễm
bụi chủ yếu tại công đoạn cắt, mài, làm sạch bề mặt. Bụi kim loại có tỷ trọng lớn
(d = 7 - 8) nên chỉ tồn tại xung quanh nguồn gây bụi, nhanh chống sa lắng, ít phát
tán đi xa. Lượng bụi do quá trình làm sạch bề mặt kim loại thải ra môi trường phụ
thuộc vào phương pháp làm sạch khác nhau và mức độ oxy hóa của kim loại. Các
sản phẩm thép phục vụ công trình của nhà máy đều được sơn phủ bề mặt để chống

rỉ và các tác động ăn mòn, oxy hóa của môi trường, trong quá trình thi công kết cấu
thép bị rỉ, bóc sơn, hư hỏng đều được chuyển về nhà máy sữa chữa và sơn lại ngay
do vậy lượng bụi rỉ kim loại thải ra không nhiều khi làm sạch bề mặt. Trong công
đoạn làm sạch bề mặt bụi kim loại và bụi sơn củ thường đi kèm với nhau, ước tính
lượng bụi sơn có lẫn bụi kim loại thu gom trung bình mỗi ngày tại nhà máy là 0,5
kg. Bên cạnh bụi kim loại do quá trình làm sạch bề mặt thải ra còn có bụi khói hàn
là bụi keo nhỏ mịn được hình thành khi sắt nguyên chất hoặc hợp kim bị nung
nóng. Thành phần khói hàn là γ.Fe
2
O
3
, đôi khi có Fe
3
O
4
, các hạt thường có kích
thước từ 0,01 - 1 μm. Công nhân làm hàn và gia công cơ khí dễ bị nhiễm bụi phổi
sắt, đặc biệt khi làm việc tại những nơi kín, chật hẹp, kém thông gió.
Bụi sơn:
Bụi sơn thường phát sinh ở khâu làm sạch lớp sơn cũ và các hạt sơn dạng sol
phát sinh trong quá trình phun sơn. Trong thành phần bụi sơn phát sinh chủ yếu là
oxit chì, oxit sắt. Ngoài ra còn có các khí thải khác như CO, NO
x
. Tuy nhiên tác
động của loại ô nhiễm này thường không lớn, do được phân tán trong môi trường
rộng, thoáng.
Các tác động do bụi kim loại, bụi sơn gây ra khi xâm nhập vào cơ thể qua
đường hô hấp, các kim loại nặng có khả năng tích lũy trong cơ thể gây rối loại đến
chức năng của men, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.
Bụi phát sinh từ phương tiện vận chuyển, bóc xếp vật liệu:

9
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Đối với dự án, bụi sinh do hoạt động của các phương tiện vận chuyển bốc xếp
hàng hoá ít, dễ lắng, không thường xuyên. Do khu vực nhà máy nằm trong khu
công nghiệp nên không ảnh hưởng đến dân cư xung quanh, xung quanh có nhiều
cây cối nên bụi sinh ra do quá trình này chủ yếu phát tán trong phạm vi khu vực
tiếp nhận nguyên liệu. Nên đối tượng chịu sự tác động chủ yếu là công nhân bốc
xếp.
- Đối với con người: Tác dụng của bụi chủ yếu là: tích lũy trong phổi và ở
các cơ quan của đường hô hấp trên. Các hạt bụi kích thước >10μm được giữ lại bởi
lông ở khoang mũi, sau đó thải ra ngoài. Khí ô nhiễm và các hạt bụi nhỏ tiếp tục đi
vào sâu trong các cơ quan hô hấp và các hạt bụi có kích thước <10μm có thể bị giữ
lại ở phổi (các hạt bụi kích thước <1μm được vận chuyển đi theo khí trong hệ
thống hô hấp) hay vào máu gây độc.
- Bụi trong không khí có tác hại chủ yếu đến hệ hô hấp rồi mắt, da sau đó
tùy theo tính chất của bụi mà nó có tác động đến các cơ quan khác của cơ thể. Bụi
bám trên mặt da có thể gây viêm da, tấy đỏ, ngứa, rát xót. Vào phổi, bụi gây kích
thích cơ học và sinh phản ứng xơ hoá phổi, gây ra các bệnh về đường hô hấp: viêm
phổi, khí thũng phổi, ung thư phổi, viêm mũi dị ứng, hen phế quản, bệnh bụi phổi.
- Đối với cây cối xung quanh khu vực dự án thì bụi có có tác động không lớn
do phát sinh không thường xuyên và không nhiều.
Ô nhiễm do khí thải:
Trong quá trình hoạt động nguồn ô nhiễm khí thải do các hoạt động của
phương tiện vận chuyển nguyên liệu, khí thải công đoạn hàn xì, hơi dung môi sơn.
Khí thải phương tiện giao thông:
Hoạt động của các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên nhiên vật liệu,
sản phẩm ra vào Nhà máy cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường không khí xung
quanh. Nhiên liệu đốt cho quá trình vận hành các phương tiện vận tải thường là
xăng và dầu Diesel, vì vậy trong khói thải xe sẽ phát sinh bụi khói và các khí độc
SO

2
, NO
x
, CO, CO
2
, C
x
H
y
.
Thành phần các chất ô nhiễm từ các phương tiện vận tải đã được tính toán qua
các nguồn tài liệu khác nhau, theo tài liệu thống kê của tổ chức ECO thì thành
phần các chất ô nhiễm trong khói thải xe ô tô, xe tải như sau:
10
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Tình trạng vận hành
C
x
H
y
(ppm)
CO
(%)
NO
2
(ppm)
CO
2
(ppm)
Chạy không tải 750 5,2 30 9,5

Chạy chậm 300 0,8 1500 12,5
Chạy tăng tốc 400 5,2 3000 10,2
Chạy giảm tốc 4000 4,2 60 9,5
Theo Hệ số đánh giá ô nhiễm nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1993,
thải lượng bụi và các chất ô nhiễm tính cho loại xe có trọng tải từ 3,5 - 16 tấn, với
xe chạy dầu Diezen (S ═ 1%), và tốc độ trung bình 8 - 10 km được xác định như
sau:
Chất ô nhiễm Tải lượng từ 01 xe
(kg/10km đường dài)
Tải lượng từ 100 xe
(kg/10km đường dài)
Bụi 0,009 0,90
SO
2
0,0429 4,29
NO
x
0,118 11,80
CO 0,06 6,00
VOC 0,026 2,60
Trung bình mỗi ngày Nhà máy có 3 chuyến xe vào ra để bóc xếp nguyên liệu,
áp dụng hệ số đánh giá ô nhiễm nhanh của WHO thì lượng chất ô nhiễm thải vào
không khí với tải lượng như sau:
Chất ô nhiễm
Tải lượng từ 03 xe
(kg/10 km đường dài)
Bụi 0,027
SO
2
0,1289

NO
x
0,354
CO 0,18
VOC 0,078
Xe vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm của Nhà máy lưu thông trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng và các vùng lân cận, nên hoạt động giao thông vận tải của Nhà
máy đã góp phần làm ô nhiễm môi trường không khí, làm tăng thêm nồng độ các
chất ô nhiễm trong không khí xung quanh. Tuy nhiên do lượng xe ra vào nhà máy
ít, trung bình 3 chuyến/ngày và tần suất bé nên ảnh hưởng đến môi trường ở mức
độ nhẹ. Nhà máy sẽ có các biện pháp kỹ thuật và quản lý thích hợp vấn đề này
nhằm giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường không khí và ảnh hưởng sức khỏe
nhân dân trong khu vực.
11
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Khí thải khói hàn:
Công đoạn hàn kim loại để liên kết thép sẽ phát sinh ra các loại khí thải, cụ
thể là khói hàn. Các loại khí thải từ công đoạn hàn chủ yếu là khói hàn CO, NOx,
SO
2
, nhiệt lượng. Bên cạnh đó, công đoạn này thường phát sinh ánh sáng với
cường độ vượt tiêu chuẩn cho phép.
Dung môi sơn:
Trong quá trình sơn dung môi sử dụng là xăng, hơi hydrocacbon từ xăng
thường ít gây nhiễm độc mãn tính mà chỉ gây nhiễm độc cấp tính với các triệu
chứng như: suy nhược, chóng mặt, say, co giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi Khi
hít thở khí hydrocacbon ở nồng độ cao có thể bị nhiễm độc cấp tính, cơ thể xuất
hiện các cơn co giật, rối loạn nhịp tim và hô hấp, thậm chí dẫn đến tử vong. Các
công trình nghiên cứu còn chứng tỏ rằng một số hydrocacbon còn gây ung thư
phổi.

Hơi xăng, dầu trong không khí còn có thể gây cháy, nổ. Khi hỗn hợp với
không khí tỷ lệ trong khoảng 1 - 7 % và có tia lửa điện thì sẽ gây cháy nổ.
Ô nhiễm mùi hôi:
Mùi hôi chủ yếu từ các hợp chất hữu cơ bay hơi là biểu hiện rõ ràng nhất của
ô nhiễm do chất gây mùi. Nguồn phát sinh là khu vực phun sơn, khu vực lưu trữ
dung môi xăng dầu. Tuy nhiên, phần lớn hoạt động sơn thực hiện trong buồng phụ
sơn riêng, hơn nữa lượng dung dịch sơn hằng ngày sử dụng không lớn (trung bình
10 lít/ngày) và hoạt động sơn diễn ra không liên tục nên mùi hôi không đáng kể.
Ô nhiễm tiếng ồn:
Tiếng ồn phát sinh do hoạt của phương tiện vận chuyển vào ra nhà máy, quá
trình bốc dỡ vật liệu, đặc biệt là công đoạn gõ vữa, đánh rỉ, làm sạch bề mặt, phun
sơn. Tiếng ồn có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân vận hành máy móc
thiết bị, gây mệt mỏi, mất ngủ, gây tâm lý khó chịu. Tiếng ồn cao làm giảm khả
năng tập trung tư tưởng khi làm việc, dễ dẫn đến tai nạn lao động, giảm năng suất
lao động. Tiếng ồn có thể gây ra bệnh điếc nghề nghiệp. Đặc trưng của nhà máy
gia công cơ khí là tiếng ồn cao, tuy nhiên đối với Nhà máy sản xuất cơ khí
COTECCONS nằm trông khu công nghiệp Thanh Vinh nên tiếng ồn không gây
ảnh hưởng đến khu dân cư, hơn nữa công suất gia công của Nhà máy cũng không
12
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
lớn nên mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn là không liên tục và chủ yếu ảnh hưởng
trực tiếp đối với công nhân làm việc trong nhà máy.
3.1.2 Nước thải
a. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt sinh ra từ hoạt động sinh hoạt của công nhân, nhân viên
làm việc tại Nhà máy. Nước thải này có chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng, các
hợp chất hữu cơ dễ thối rữa, các chất dinh dưỡng N, P và các vi sinh vật gây bệnh,
cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường xung quanh.
Nước thải từ bếp ăn: Lượng nước thải này chủ yếu chứa các chất hữu cơ dễ
phân hủy, dầu mỡ động thực vật.

Khối lượng các chất ô nhiễm do mỗi người thải ra hàng ngày khi chưa được
xử lý như sau:
Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày)
BOD
5
45-54
COD 72-102
SS 70-145
Dầu mỡ 10-30
Tổng nitơ 6-12
Amoni 2,4-4,8
Tổng photpho 0,8-4,0
Với số lượng công nhân và nhân viên của Nhà máy là 50 người, nếu tính trung
bình mỗi người sử dụng 80 lít nước sinh hoạt/ngày thì lượng nước thải ra là 4
m
3
/ngày (giả sử lượng nước thải bằng lượng nước sử dụng), tải lượng chất ô nhiễm
trong nước thải chưa xử lý được tính như sau:
Chất ô nhiễm Tải lượng
(g/ngày)
Nồng độ
(mg/l)
QCVN
14:2009/BTNMT
BOD
5
2250 - 2700 562,5- 675 50
COD 3600 - 5100 900 - 1275 -
SS 3500 - 7250 875 - 1812 100
Dầu mỡ 500 - 1500 125 - 375 20

Tổng Nitơ 300 - 600 75 -150 -
Amoni 120 - 240 30 - 60 10
Tổng Phốt pho 40 - 200 10 - 50 -
13
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
So sánh với QCVN 14:2008 thì nồng độ các chất ô nhiễm do nước thải sinh
hoạt vượt nhiều lần đối với tiêu chuẩn cho phép thải loại B. Mức độ ô nhiễm nước
thải sinh hoạt này là rất cao và có tác động tiêu cực lớn đến môi trường xung
quanh. Để khống chế tác động này, Nhà máy sẽ xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn đảm
bảo tiêu chuẩn cho phép trước khi xã vào hệ thống dẫn nước thải chung của khu
công nghiệp.
b. Nước mưa chảy tràn:
Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực nhà máy sẽ cuốn theo các
chất cặn bã, đất, cát, nhiên liệu và vật liệu rơi vãi trên mặt bằng. So với nước thải
sinh hoạt thì nước mưa chảy tràn tương đối sạch, hơn nữa các nguồn ô nhiễm đã
được cách ly hoàn toàn bằng mái che. Lượng mưa trung bình hàng năm của Đà
Nẵng là 2.504 mm/năm; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình từ
550 - 1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình từ 23 - 40
mm/tháng. Như vậy, với diện tích 3.600 m
2
vào các tháng cao điểm lượng mưa
trung bình mỗi ngày khoảng 82,8 - 144 m
3
/ngày. Nước mưa chảy tràn có thể thải
trực tiếp ra môi trường sau khi qua hệ thống song chắn rác và hố ga để lắng cặn và
giữ rác. Nguồn tiếp nhận nước mưa chảy tràn là hệ thống thoát nước mưa được xây
dụng từ sau ra trước của Nhà máy và đổ vào cống thoát nước chung của cụm công
nghiệp Thanh Vinh.
c. Tác động của nước thải đến môi trường
Nước thải nước thải sinh hoạt của Nhà máy khi đi vào hoạt động có khả năng

gây ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm xung quanh khu vực Nhà máy.
Thậm chí còn gây ô nhiễm môi trường không khí do việc sinh ra các khí độc từ sự
phân huỷ chất hữu cơ. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường do nước thải bao
gồm:
Chất hữu cơ: Các chất hữu cơ chủ yếu trong nước thải là cacbonhydrat. Đây
là hợp chất dễ bị phân hủy bởi các vi sinh vật hô hấp hiếu khí. Việc ô nhiễm nguồn
nước do chất hữu cơ sẽ dẫn đến làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan do vi sinh vật
sử dụng oxy hòa tan trong nước để phân hủy các hợp chất hữu cơ, từ đó dẫn đến
gây tác hại nghiêm trọng đến đời sống của các loài thủy sinh.
14
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Chất rắn lơ lửng: Chất rắn lơ lửng (SS) là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực
đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (gây tăng độ đục
của nước).
Các chất dinh dưỡng (N.P): Các chất dinh dưỡng có khả năng gây ra hiện
tượng phú dưỡng nguồn nước dẫn đến ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và là
một trong những nguyên nhân gây hiện tượng bồi lắng lòng sông.
3.1.3 Chất thải rắn
a. Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất nhà máy gồm có:
- Chất thải rắn không nguy hại:
Mảnh vụn kim loại, sắt vụn, vụn que hàn, giẻ lau, thùng đựng dung môi, sơn,
hộp carton, bao bì …
Tải lượng chất thải rắn không nguy hại ước tính khoảng 25 kg/ngày
- Chất thải rắn nguy hại:
Bụi sơn, hỗn hợp bụi thu được từ công đoạn làm sạch, cặn dung môi, các
thiết bị sau khi sử dụng hư hỏng (bóng đèn, các thiết bị điện…), đây là chất thải
nguy hại, nhà máy sẽ có biện pháp quản lý theo quy định hiện hành.
Tải lượng chất thải rắn nguy hại ước tính trung bình khoảng 0,5 kg/ngày.
b. Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt của 50 công nhân trong nhà máy chủ yếu các sản phẩm
thải như PE, plastic, các chất trơ, chất hữu cơ. Theo ước tính rác thải trung bình
của một người là 0,3 kg/ngày thì tổng lượng rác thải sẽ là 0,3 x 50 = 15 kg
rác/ngày. Chất thải rắn này được chia làm hai loại:
- Rác dễ phân hủy bao gồm các loại rác hữu cơ như phần rau, củ, quả, thực
phẩm dư thừa…
- Rác khó phân hủy hoặc không phân hủy như chai lọ, túi nhựa các loại.
3.2 Các tác động môi trường khác
3.2.1 Sự cố cháy nổ, chập điện
15
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Đây là nguy cơ mà chủ cơ sở luôn luôn quan tâm đúng mức, sự cố này có thể
xảy ra và ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện kinh tế của cơ sở cũng như sức khoẻ và
tính mạng của thợ làm việc. Sự cố có thể xảy ra tại xưởng, nơi trực tiếp làm việc
có nhiều thiết bị sử dụng điện; ngoài ra đường dây dẫn của khu vực lưới điện cũng
có thể xảy ra tình trạng cháy nổ.
3.2.2 Tai nạn lao động
Nguy cơ này cũng là nỗi lo của chủ cơ sở vì tính đặc thù của ngành nghề nay
là người lao động phải làm việc trực tiếp với các thiết bị máy móc, thường xuyên
tiếp xúc với tiếng ồn, khí, bụi phát sinh. Tai nạn lao động cũng có nguy cơ xảy ra
đối với hoạt động bóc dỡ, chuyển vật liệu vào kho.
Theo các chuyên gia, tất cả các loại bụi đều gây hại đối với đường hô hấp.
Nếu thường xuyên hít thở nhiều bụi thì hệ thống phòng vệ của đường hô hấp bị
quá tải. Bụi vô cơ, nhất là loại rắn và nhọn cạnh, có thể gây tổn thương đường hô
hấp trên. Bụi có thể gây dị ứng ở phổi, gây hen suyễn, viêm thuỳ phổi… Đặc biệt
với bụi sơn nếu hít thở nhiều, phải tính đến khả năng bị nhiễm độc chì, thủy ngân.
Ngoài ra dầu mỡ từ các phương tiện vận tải, thiết bị máy móc có thể rò rĩ gây
ô nhiễm.
Do đó hoạt động của xưởng sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định tới môi
trường nếu không có biện pháp tích cực giảm thiểu ô nhiễm: khí thải, bụi, mùi hôi,

ô nhiễm nguồn nước, làm mất vẻ mỹ quan môi trường, ảnh hưởng sức khỏe mọi
người …
CHƯƠNG V
BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
Trong quá trình hoạt động cơ sở sẽ thải vào môi trường các loại: tiếng ồn, khí
thải, bụi, nước thải sinh hoạt, chất thải rắn … Nhà máy có các phương án xử lý để
giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường đối với từng loại chất thải.
4.1 Môi trường không khí và vi khí hậu
Giảm thiểu ô nhiễm do bụi:
16
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Như đã trình bày ở trên, nguồn bụi phát sinh trong quá trình nhà máy hoạt
động do các hoạt động của xe vận chuyển vật liệu ra vào nhà máy, bụi sơn, bụi kim
loại trong công đoạn đánh rỉ làm sạch bề mặt, sữa chữa, gia công kết cấu thép, sơn
phủ bề mặt.
Bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển Nhà máy áp dụng các biện pháp
sau:
- Nhà xưởng thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ. Phun nước lên bề mặt sân
bãi vào những ngày nắng gió, không ngừng cải tạo nâng cấp mặt sân và đoạn
đường vào ra nhà máy.
- Đối với xe chuyên chở vật liệu vào ra nhà máy phải có bạt che kín, chở đúng
trọng tải quy định.
Đối với bụi sơn, bụi kim loại tại công đoạn làm sạch bề:
- Khi gia công làm sạch bề mặt giàn giáo, kết cấu thép bụi sơn và bụi kim loại
thường đi kèm với nhau. Bụi kim loại có tỷ trọng lớn nên chỉ tồn tại xung quanh
nguồn gây bụi, nhanh chóng sa lắng, ít phát tán đi xa. Công đoạn làm sạch bề mặt
được thực hiện trong nhà xưởng có che chắn xung quanh, nền nhà bằng bê tông
nhẵn và lượng bụi sơn trong công đoạn này được thu gom hằng ngày, bỏ vào thùng
phuy, dưới sự hổ trợ của cơ quan tư vấn, Nhà máy sẽ hợp đồng với Công ty MTV
Môi trường đô thị xử lý theo chất thải nguy hại.

- Công nhân làm việc trong nhà máy phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt,
trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp khi làm việc để bảo vệ sức khỏe, hạn
chế các tác hại do bụi sơn gây ra.
Bụi sơn phát sinh trong quá trình phun sơn:
- Bụi sơn trong thường có dạng sol khí và phát tán đi xa, để hạn chế bụi sơn
phát tán ra bên ngoài Nhà máy bố trí phòng riêng có che chắn xung quanh, tường
cao để thực hiện công đoạn pha dung môi và sơn phủ bề mặt sản phẩm, trong quá
trình sơn lượng bụi sơn sẽ dính bám trên bề mặt sàn và xung quanh tường. Lượng
bụi này được thu gom định kỳ và giao cho công ty môi trường xử lý theo chất thải
nguy hại.
- Trang bị dụng cụ bảo vệ cá nhân cho công nhân trong quá trình làm việc.
17
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
Giảm thiểu ô nhiễm do khí thải:
Khống chế ô nhiễm do khói thải giao thông vận tải
- Khí thải của các phương tiện giao thông vận tải chứa các chất: (SO
2
, CO,
NO
2
, THC…), để giảm sự ô nhiễm gây ra do khí thải của các phương tiện giao
thông vận tải, nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp sau đây:
+ Khi ký hợp đồng vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, nhà máy yêu cầu
các chủ xe phải đảm bảo các điều kiện về tình trạng, kỹ thuật xe, trình độ lái xe,
chấp hành đúng các qui định về môi trường cũng như các qui định khác về vận
chuyển hàng hoá và giao thông trong thành phố.
+ Các phương tiện vận tải khi tham gia giao thông phải đạt các tiêu chuẩn về
khí thải, tiếng ồn ghi trong thông tư số 02/TT Mtg ngày 20/10/1996 của Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn thực hiện khoản 2 điều 71 điều lệ trật
tự an toàn giao thông đường bộ và an toàn giao thông đô thị ban hành kèm theo

nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của chính phủ.
- Phân luồng lưu thông và đỗ xe hợp lý trong khu vực bãi tập kết, thành phẩm,
kho chứa trong khu vực nhà máy. Các phương tiện vận chuyển luôn trong tình
trạng tắt máy khi nhập nguyên liệu và xuất hàng để hạn chế lượng CO
x
ảnh hưởng
đến môi trường.
- Trồng cây xanh trong khuôn viên nhà máy để tạo cảnh quan đồng thời giảm
ô nhiễm bụi, ồn và khí thải phát sinh ảnh hưởng đến công nhân viên và môi trường
xung quanh.
Khống chế ô nhiễm do khói hàn và hơi dung môi sơn
- Khu vực buồng sơn được che chắn cẩn thận, tường cao, không gian đủ lớn
thuận lợi cho các thao tác khi sơn. Dung dịch sơn pha xong phải được sơn ngay
nhằm hạn chế dung môi bóc hơi ảnh hưởng môi trường và chất lượng sơn.
- Trang bị đầy đủ khẩu trang, găng tay, áo quần bảo hộ cho công nhân trong
quá trình sơn.
- Các dụng cụ chứa xăng dầu phải có nắp đậy kín, bố trí khu vực riêng để cất
giữ, tránh xa các nguồn nhiệt, điện.
18
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
- Đối với khói hàn, bố trí khu vực hàn ở nơi thông thoáng, các máy hàn bố trí
cách xa nhau từ 4 - 5 m.
- Người thợ hàn phải được đeo kính hàn phòng tia bức xạ, đeo khẩu trang có
bộ lọc khí, lọc bụi thích hợp. Thợ hàn phải được học tập về biện pháp an toàn nghề
hàn. Không tuyển dụng và bố trí người có bệnh phổi mãn tính, hen, các bệnh mắt
và bệnh sạm da.
- Để tạo môi trường làm việc và đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, cơ sở
sẽ quan tâm nhiều đến các biện pháp thông thoáng nhà xưởng bằng các quạt hút
cưỡng bức, vệ sinh nhà xưởng hằng ngày nhằm đảm bảo môi trường vi khí hậu
trong khu vực sản xuất đạt tiêu chuẩn cho phép.

- Kiểm tra, đánh giá môi trường định kỳ, thực hiện các biện pháp hạn chế các
nguồn ô nhiễm bảo đảm đạt quy chuẩn QCVN: 05/2009/BTNMT về chất lượng
không khí xung quanh và QCVN: 06/2009/BTNMT quy định một số chất độc hại
trong môi trường không khí xung quanh.
Khống chế ô nhiễm tiếng ồn
Trong sản xuất tiếng ồn mang tính ô nhiễm cục bộ môi trường lao động vì
toàn bộ hoạt động chủ yếu nằm trong khu vực nhà máy là chính. Theo thời gian
tiếng ồn sẽ tăng lên theo hao mòn thiết bị.
- Để giảm thiểu tiếng ồn và rung các phương tiện vận chuyển phải được tắt
máy lúc nhập nguyên liệu cũng như xuất hàng, cơ sở luôn yêu cầu tắt tất cả động
cơ máy nổ để không tác động xấu đến xung quanh. Hạn chế sử dụng còi trong khu
vực kho. Lập kế hoạch vận chuyển hợp lý để tránh các hoạt động về đêm của các
phương tiện giao thông.
- Các máy móc, thiết bị thường xuyên được kiểm tra cẩn thận độ cân bằng của
máy khi lắp đặt, bảo trì định kỳ, chú ý việc bôi trơn và thay thế, sữa chữa các chi
tiết hư hỏng hoặc các dấu hiệu không đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định.
4.2 Môi trường nước
a. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt sinh ra từ nhà ăn tập thể, nhà tắm, nhà vệ sinh được thu
gom về bể tự hoại 3 ngăn. Trong nước thải sinh hoạt có chứa các chất lơ lững, các
19
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
chất hữu cơ và vi sinh do đó Nhà máy tiến hành xử lý bằng bể tự hoại trước khi
thải vào môi trường.
Tác dụng của bể tự hoại là lắng cặn và lên men phân hủy cặn. Cặn lắng được
thu giữ trong bể từ 3 - 6 tháng, dưới hoạt động của vi sinh vật kỵ khí các chất hữu
cơ bị phân hủy, một phần tạo thành hỗn hợp khí, phần còn lại tạo thành các chất vô
cơ hòa tan.
Số lượng cán bộ công nhân viên của nhà máy thường 50 người. Nhu cầu
cấp nước cho mỗi người là 80 lít/người/ngày đêm, lượng nước thải sinh ra là 4

m
3
/ngày. Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn. Tại đây nước thải
sẽ được làm sạch nhờ hai quá trình lắng cặn và lên men cặn. Nước sau khi ra bể tự
hoại sẽ tự thấm xuống đất. Chất thải sinh ra trong quá trình làm sạch không sinh ra
thêm loại chất thải nào.
- Dung tích bể tự hoại thường xác định theo công thức sau :
W =W
n
+W
c

Trong đó : W
n
:thể tích phần nước của bể (m
3
)
W
c
: thể tích phần cặn của bể (m
3
)
- Trị số W
n
có thể lấy bằng 1-3 lần lưu lượng nước thải/ngày đêm tuỳ thuộc
yêu cầu vệ sinh và lý do kinh tế. Ở đây ta chọn W
n
= 2,5Q
n
= 2,5 x 4 = 10 m

3
- Trị số Wc được xác định theo công thức sau :
Wc = [a.T(100 - W1)b.c].N/[(100 - W2).1000] ; m
3
Trong đó :
a : lượng cặn trung bình của một người thải ra một ngày (0,5 - 0,8 l/ng.ngđ)
chọn 0,65
T : thời gian giữa 2 lần lấy cặn, ngày; chọn 365 ngày
W1, W2 : độ ẩm của cặn tươi vào bể và cặn khi lên men (%); tương ứng
bằng 95%, 90%.
b: hệ số giảm thể tích cặn khi lên men (giảm 30%) và lấy bằng 0,7.
c: hệ số kể đến việc để lại một phần cặn đã lên men khi hút cặn (20%) và
20
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
lấy bằng 1,2.
N : số người mà bể phục vụ (50 người)
Từ đó ta có W
c
=4,98 m
3
Vậy tổng thể tích của bể tự hoại tối thiểu là 14,98 m
3
, chọn 16 m
3
.
Hiệu suất xử lý đạt 95%
Như vậy, nước thải sinh hoạt của Nhà máy sau khi qua các bể tự hoại sẽ đảm
bảo tiêu chuẩn thải ra môi trường theo qui định hiện hành của Nhà nước (QCVN
14:2008/BTNMT) và được xã vào hệ thống dẫn nước thải chung của khu công
nghiệp Thanh Vinh.

So sánh chất lượng nước thải sinh hoạt thải ra môi trường với QCVN như sau:
Chất ô nhiễm ĐVT Chưa xử lý Đã qua xử lý
QCVN
14:2008/BTNMT
BOD
5
mg/l 562,5- 675 28,5 - 34 30
COD mg/l 900 - 1275 45 - 66 -
SS mg/l 875 - 1812 44 - 91 100
Dầu mỡ mg/l 125 - 375 6 - 19 20
Tổng Nitơ mg/l 75 - 150 3,75 - 7,5 -
Amoni mg/l 30 - 60 1,5 - 3 10
Tổng Phốt pho mg/l 10 - 50 0,5 - 2,5 -
+ Sơ đồ mặt cắt của bể tự hoại được thể hiện như sau :
21
Ghi chú :
I- Ống nước vào
II- Ống nước ra
III- Ống thoát khí
IV- Nắp vệ sinh
1. Ngăn chứa
2. Ngăn lên men
3. Ngăn lắng cặn
4. Ngăn lọc theo ống
dẫn ra cống chung KCN
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
b. Nước mưa chảy tràn
Nhà máy có hệ thống mương thu dẫn nước mưa riêng, nước mưa chảy tràn
qua mặt bằng sân bãi Nhà máy sẽ chảy tập trung vào hệ thống mương này, đi qua
song chắn rác, sau đó đổ vào cống chung trong khu công nghiệp.

Vào mùa mưa, công nhân vệ sinh thường xuyên theo dõi hệ thống dẫn nước
mưa, song chắn rác để vét bùn và rác ứ đọng.
4.3 Chất thải rắn
Chất thải rắn gồm chất thải rắn sản xuất và chất thải rắn do sinh hoạt của
người lao động thải ra.
4.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh ra do sinh hoạt của người lao động bao gồm các bao bì PE,
plastic, rác vô cơ, hữu cơ dễ tiêu. Theo ước tính trung bình mỗi người thải ra 0,3
kg/ngày thì tổng lượng rác thải sẽ là 15 kg/ngày, nhà máy áp dụng các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm như sau:
- Đối với chất thải rắn khó hoặc không phân hủy được thu gom bán cho các cơ
sở mua phế liệu, một phần bỏ thùng rác đô thị, lượng rác này được thu gom hàng
ngày và cho vào bao nylon, sau đó để vào thùng rác. Doanh nghiệp có hợp đồng
với đơn vị thu gom rác là Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị định kỳ đến lấy
rác và đem xử lý đúng nơi qui định.
- Đối với chất thải rắn dễ phân hủy một phần được tận thu làm thức ăn chăn
nuôi, một phần chôn lấp làm phân bón cho cây xanh trong khu vực nhà máy.
- Mặt khác, cơ sở luôn tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức của mọi người
về bảo vệ môi trường “xanh - sạch - đẹp”, giữ gìn vệ sinh chung, tránh tình trạng
vứt rác bừa bãi.
4.3.2. Chất thải rắn sản xuất
- Mãnh vụn kim loại, sắt vụn, giẻ lau thiết bị, các bao bì, hộp carton, chai
nhựa … sau sử dụng được bán lại cho các cơ sở phế liệu, vữa xi măng được tận
22
Nước mưa chảy qua
sân bãi Nhà máy
Chảy vào cống
chung KCN
Song chắn rác
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS

dụng san lấp mặt sân.
- Rác thải nguy hại: thu gom quản lý và đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo
đúng qui định của Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT và Quyết định số
23/2006/QĐ-BTNMT về danh mục CTNH sẽ hợp đồng các đơn vị thu gom, vận
chuyển đúng qui định.
4.4 Phương án trồng cây
Trong các giải pháp kỹ thuật khống chế ô nhiễm vừa trình bày, biện pháp
trồng cây xanh là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện có nhiều tác dụng chống ô
nhiễm như: Giữ bụi, giảm ồn, rung và chấn động, cải thiện điều kiện vi khí hậu,
duy trì cân bằng sinh thái, tăng mỹ quan cho nhà máy… Nhà máy dự kiến trồng
cây xanh xung quanh tường rào, trồng cây xanh thành từng cụm trong khuôn viên,
nhằm hạn chế các tác động đến khu vực xung quanh cũng như ảnh hưởng của các
cơ sở sản xuất lân cận đến nhà máy. Diện tích đất trồng cây xanh chiếm từ 10 - 15
% tổng diện tích đất nhà máy.
4.5 Giảm thiểu các tác động khác
4.5.1 An toàn lao động
- Do tính đặc thù của ngành nghề nên cơ sở luôn trang bị các phương tiện bảo
vệ cá nhân như mặt nạ, khẩu trang, kính, găng tay, quần áo bảo hộ cho người
trực tiếp làm việc trong hầu hết các công đoạn làm việc: hàn, khoan, sơn … để hạn
chế bụi, khí thải, tia lửa hàn ảnh hưởng trực tiếp sức khoẻ công nhân. Mặt khác
công nhân được quy định về các trách nhiệm tuân thủ các nội quy, quy định về An
toàn và Vệ sinh lao động của đơn vị.
- Khả năng gây tai nạn lao động có thể xảy ra khi công nhân sử dụng những
thiết bị, dụng cụ nhưng không am hiểu qui tắc vận hành trong quá trình làm việc.
Do đó, để đảm bảo an toàn, doanh nghiệp luôn tập huấn đầy đủ cho thợ làm việc
nắm rõ nguyên tắc vận hành của từng thiết bị.
- Thực hiện đúng qui trình vận hành của từng loại máy móc thiết bị và bảo
dưỡng, sửa chữa đúng kỳ và hợp lý.
- Dán các khẩu hiệu an toàn lao động để nhắc nhở công nhân có ý thức cẩn
thận trong quá trình làm việc.

23
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
- Định kỳ kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn an
toàn và vệ sinh lao động Việt nam.
- Tiến hành kiểm tra đo đạc định kỳ các yếu tố có hại cho điều kiện làm việc
của công nhân cũng như khám sức khỏe định kỳ cho công nhân. Tổ chức huấn
luyện An toàn lao động và Vệ sinh lao động cho người công nhân.
- Trang bị các phương tiện PCCC phù hợp bao gồm: hệ thống nước và bơm
nước, hệ thống báo cháy, bình cứu hoả, biển cấm lửa
4.5.2 An toàn về điện
- Ngoài các biện pháp tổ chức và quản lý cần phải phân công trách nhiệm rõ
ràng khi tiến hành lắp đặt các thiết bị và hệ thống điện cần theo đúng qui trình, qui
phạm kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất cần phải thường xuyên kiểm tra:
+ Độ cách điện của các phụ tải
+ Tình trạng của các hệ thống bao che an toàn thiết bị
+ Hệ thống nối không, nối đất và các thiết bị bảo vệ
4.5.3 Sự cố cháy nổ
- PCCC là công tác quan trọng của cơ sở, tuân thủ các yêu cầu về khoảng cách
an toàn PCCC, giới hạn chịu lửa của cấu kiện.
- Trang bị đầy đủ và thường xuyên kiểm tra các phương tiện, dụng cụ phòng
cháy, chữa cháy và luôn ở trạng thái sẵn sàng gần khu vực có nguy cơ cháy nổ cao
và dễ thao tác.
- Hệ thống điện được thi công lắp đặt theo đúng bản vẽ thiết kế của cơ quan tư
vấn.
- Thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị có sử dụng điện, phát hiện và xử lý
kịp thời nếu có sự cố.
- Tuyên truyền học tập và phổ biến đầy đủ các nội quy về PCCC cho tất cả
nhân viên làm việc trong cơ sở.
- Chống cháy, chống sét:
Khi triển khai dự án sẽ lắp đặt hệ thống phòng chống cháy và chống sét theo

đúng qui định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền. Các dụng cụ cứu hoả được bố
24
Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS
trí tại các vị trí thuận tiện trong từng bộ phận sản xuất. Lắp đặt hệ thống vòi phun
nước tại khu vực dễ có nguy cơ xảy ra hoả hoạn.
CHƯƠNG VI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG
Để đảm bảo hoạt động của cơ sở không gây tác động tiêu cực tới môi trường
xung quanh và đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý ô nhiễm. Cơ sở sẽ phối
hợp với các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nhằm kiểm tra và giám sát
ô nhiễm môi trường tại cơ sở. Từ đó đề ra các biện pháp khắc phục và phòng
chống, góp phần bảo vệ môi trường tốt hơn.
5.1 Nội dung giám sát
- Giám sát việc thực hiện các biện pháp khống chế ô nhiễm nước thải, khí thải
tiếng ồn, chất thải rắn và các hệ thống an toàn, bảo vệ sức khỏe.
- Giám sát, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường trong và xung quanh
khu vực hoạt động của Nhà máy.
5.2 Vị trí và thông số giám sát
5.2.1 Môi trường không khí và vi khí hậu
- Khu vực sản xuất: Vi khí hậu, bụi, tiếng ồn, NO
x
, SO
x
, CO, C
x
H
y
- Khu vực bên ngoài nhà máy - cuối hướng gió: bụi, tiếng ồn, NO
x
, SO

x
, CO,
C
x
H
y.
- Tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn môi trường Việt Nam - QCVN
05:2009/BTNMT, TCVN 5949 - 1998, QCVN 06:2009/BTNMT
5.2.2 Môi trường nước
- Nước thải: pH, TSS, BOD
5
, COD, tổng Nitơ, tổng phospho, tổng coliform
- Địa điểm thu mẫu: tại đầu ra hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.
- Tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn môi trường Việt Nam: QCVN14:
2008/BTNMT, QCVN 24 : 2009/BTNMT
5.2.3 Giám sát chất thải rắn
25

×